Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình tại ban quản lý dự án trường cao đẳng hàng hải i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và
chƣa đƣợc ai công bố trong tất cả các công trình nào trƣớc đây. Tất cả các trích
dẫn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 29 tháng 11 năm 2015.

Phạm Xuân Toàn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình của các cán bộ , giảng viên trong Viện Đào tạ o sau đa ̣i ho ̣c , trong Khoa Công
trình - Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam và đặc biệt là hƣớng dẫn tận tình của
PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn trong thời gian thƣ̣c hiê ̣n luâ ̣n văn .
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ giảng viên Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Hàng
hải Việt Nam và PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn đã hƣớng dẫn , chỉ bảo tận tình trong
thời gian tôi ho ̣c tâ ̣p , nghiên cƣ́u ta ̣i Trƣờng , đồng thời tôi cũng xin cám ơn các
đơn vị, phòng, ban chức năng của Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I đã ta ̣o điề u kiê ̣n và
cung cấp số liệu cho quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng nhƣ thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, tác giả rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp của quý thầ y, cô và các độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƢỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ..............................................5
1.1. Tổng quan về chất lƣợng công trình xây dựng và quản lý chất lƣợng công
trình....................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm chất lƣợng và chất lƣợng công trình xây dựng ............................5
1.1.2. Quản lý chất lƣợng trong đầu tƣ xây dựng công trình ..................................5
1.2. Giám sát thi công xây dựng công trình...........................................................7
1.2.1. Khái niệm về giám sát, giám sát xây dựng và giám sát thi công xây dựng
công trình ...........................................................................................................7
1.2.2. Các nội dung chủ yếu giám sát thi công xây dựng công trình .......................8
1.3. Giám sát chất lƣợng trong thi công xây dựng công trình……...……………8
1.3.1. Mục đích của giám sát chất lƣợng thi công xây dựng công trình ..................9
1.3.2. Sự cần thiết của giám sát chất lƣợng thi công xây dựng công trình ...............9
1.3.3. Nguyên tắc giám sát chất lƣợng thi công xây dựng công trình......................9
1.3.4. Yêu cầu đối với giám sát chất lƣợng thi công xây dựng công trình .............10
1.3.5. Cơ cấu tổ chức của đơn vị giám sát và quan hệ với các bên tham gia vào quá
trình thi công xây dựng công trình .....................................................................12
1.3.6. Nội dung cơ bản của công tác quản lý chất lƣợng trong thi công xây dựng
công trình .........................................................................................................16
1.3.7. Trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị, các nhân giám sát chất lƣợng
trong thi công xây dựng công trình.....................................................................27

iii



CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG THI
CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I................................................................................29
2.1. Giới thiệu về Ban quản lý dự án Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I ......................29
2.1.1. Mô hình, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và năng lực nhân sự của Ban
quản lý dự án Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I ........................................................29
2.1.2. Đặc điểm các dự án xây dựng tại Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I ..................33
2.2. Công tác lựa chọn đơn vị tƣ vấn giám sát thi công .......................................34
2.3. Tình hình công tác quản lý chất lƣợng trong thi công xây dựng công trình
tại Ban quản lý dự án.........................................................................................36
2.3.1. Giám sát chất lƣợng trong giai đoạn chuẩn bị thi công xây dựng công trình36
2.3.2. Công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu chất lƣợng trong giai đoạn thi công
xây dựng công trình ..........................................................................................38
2.3.3. Công tác quản lý chất lƣợng trong giai đoạn giai đoạn kết thúc xây dựng
đƣa công trình vào khai thác, sử dụng ................................................................44
2.4. Đánh giá công tác quản lý chất lƣợng thi công xây dựng công trình tại
Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I .............................................................................45
2.4.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc ...................................................................45
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ................................................................47
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI TRƢỜNG CAO
ĐẲNG HÀNG HẢI I ........................................................................................56
3.1. Định hƣớng phát triển, quy hoạch xây dựng của Trƣờng Cao đẳng Hàng hải
I .......................................................................................................................56
3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lƣợng thi công
xây dựng công trình tại Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I ..........................................60
3.2.1. Đề xuất đối với Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I ............................................60
3.2.2. Đề xuất đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc ................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................78

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................80
iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
2.1

Tên bảng

Trang

Năng lực nhân sự chủ chốt tham gia quản lý dự án, công 32
trình xây dựng tại Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I

2.2

Các phƣơng pháp chủ yếu giám sát chất lƣợng thi công 40
xây dựng công trình.

2.3

Một số dự án, công trình xây dựng đã và đang thực hiện

46

3.1

Thống

kê diện
các
khuhải
chức
tại Trƣờng
Caotích
đẳng
Hàng
I năng.

58

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

1.1

Quản lý chất lƣợng theo các giai đoạn đầu tƣ xây dựng 6

1.2

công

trìnhdung chủ yếu của giám sát thi công xây dựng 8
Các nội
công trình

1.3

Cơ cấu tổ chức giám sát theo bộ phận, công trình

12

1.4

Cơ cấu tổ chức giám sát theo chuyên ngành

13

1.5

Cơ cấu tổ chức giám sát kết hợp

13

1.6

Quan hệ giữa kỹ sƣ giám sát với các bên trong xây dựng 14
công trình

2.1

Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án Trƣờng Cao đẳng 31

Hàng hải I

2.2

Quy trình chỉ định thầu và chỉ định thầu rút gọn

35

2.3

Sơ đồ tác nghiệp giám sát chất lƣợng giai đoạn chuẩn bị 37
thi công

2.4

Quy trình giám sát chất lƣợng vật tƣ, kỹ thuật đƣa vào 38
công trình.

2.5

Sơ đồ trình tự giám sát chất lƣợng thi công xây dựng 39
công trình

2.6

Nghiệm thu công việc

42

2.7


Nghiệm thu chuyển giai đoạn

42

2.8

Nghiệm thu hoàn thành

43

3.1

Tổng mặt bằng quy hoạch cơ sở 2, Trƣờng Cao đẳng 61
Hàng hải I tại phƣờng đồng Hòa, quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng.

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời gian qua, cùng với xu thế đổi mới và phát triển của nền kinh tế,
với sự cố gắng to lớn của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân, công tác xây dựng cơ bản
có bƣớc phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng, chất lƣợng, biện pháp, kỹ thuật thi
công, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ kỹ thuật xây dựng. Đã có nhiều công trình
lớn, đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, chúng ta có khả năng tự thiết kế, thi công mà không
cần phải có sự trợ giúp, hỗ trợ của nƣớc ngoài. Nhà nƣớc, các địa phƣơng và các
doanh nghiệp đã và đang đầu tƣ hàng trăm ngàn tỷ đồng cho xây dựng cơ bản trên
các lĩnh vực. Đã làm thay đổi bộ mặt của đất nƣớc nói chung và của từng địa

phƣơng nói riêng.
Bên cạnh những kết quả to lớn đã đạt đƣợc, một vấn đề đƣợc các bộ, ngành,
địa phƣơng và xã hội hết sức quan tâm đó là chất lƣợng xây dựng công trình, đặc
biệt khâu giám sát chất lƣợng thi công xây dựng. Ngành xây dựng vẫn là một
ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết và địa hình cho nên vẫn còn hình
thức thức sản xuất thủ công, phụ thuộc rất nhiều vào sức lao động của con ngƣời.
Khâu giám sát chất lƣợng thi công tại hiện trƣờng vì thế càng phải đƣợc coi trọng
trong toàn bộ quá trình quản lý chất lƣợng của công trình. Giai đoạn lập dự án và
giai đoạn lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật ngày nay đã đƣợc ứng dụng các phần mềm về
tính toán và thiết kế rất nhiều, có chƣơng trình tính toán và thiết kế vừa đảm bảo
yêu cầu các chỉ tiêu kỹ thuật trong xây dựng vừa mang tính thẩm mỹ rất cao.
Nhƣng trong giai đoạn thi công hầu nhƣ máy móc chỉ giải phóng một phần những
công việc nặng nhọc, còn những công việc liên quan mật thiết đến chất lƣợng vẫn
là yếu tố con ngƣời quyết định tất cả. Công trình xây dựng không bảo đảm chất
lƣợng sẽ có nguy cơ gây nguy hiểm, tốn kém chi phí cho con ngƣời, không ít công
trình do không bảo đảm chất lƣợng đã lún, nứt, thậm chí sập, đổ gây ra chết ngƣời.
Hàng năm, trên phạm vi cả nƣớc đều có các công trình bị nghiêng, sập, đổ gây
thiệt hại khá lớn về tính mạng con ngƣời. Chất lƣợng công trình không bảo đảm
cũng gây mất mỹ quan, giảm độ bền vững của công trình, gây lãng phí tốn kém,
1


thậm chí có những công trình phải phá dỡ để làm lại. Những điều đó đã ảnh hƣởng
đến uy tín nghề nghiệp, đến đời sống xã hội, khiến cho dƣ luận xã hội bức xúc.
Tăng cƣờng công tác quản lý chất lƣợng trong thi công xây dựng đã đƣợc
Chính phủ, các bộ, ngành và các địa phƣơng rất quan tâm trong thời gian gần đây.
Quốc hội đã ban hành Luật Xây dựng, Chính phủ đã có các Nghị định, các bộ
ngành liên quan đã có những thông tƣ hƣớng dẫn giám sát chất lƣợng thi công xây
dựng. Các tỉnh, thành phố và các ngành cũng lập các đội thanh tra xây dựng đến
từng xã, phƣờng để thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát chất lƣợng thi công thực tế tại

công trƣờng nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng xây dựng công trình.
Tuy nhiên, chất lƣợng công trình xây dựng hiện nay vẫn đang là vấn đề bức
xúc hàng đầu, giám sát chất lƣợng thi công trình còn mang tính hình thức, chủ
quan, đối phó và nhất là các hiện tƣợng rút ruột công trình thƣờng xuyên xảy ra đối
với các công trình sử vốn ngân sách Nhà nƣớc đã đƣợc thông tin đại chúng đƣa tin
và phản ánh rất nhiều, do đó không bảo đảm chất lƣợng và cũng là nguyên nhân
làm thất thoát trong đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Trong những năm vừa qua, Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I đã đƣợc quan tâm
đầu tƣ nhiều dự án xây dựng, công trình phục vụ công tác đào tạo, huấn luyện. Nhà
trƣờng đã có nhiều cố gắng và đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng trong việc nâng
cao chất lƣợng công trình xây dựng, tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khiêm tốn
đã đạt đƣợc, vẫn còn những mặt tồn tại, yếu kém, đặc biệt trong khâu giám sát chất
lƣợng thi công công trình xây dựng.
Với mục đích nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý
chất lƣợng thi công công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc tại
Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu một số giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lƣợng thi công xây dựng công trình tại
Ban quản lý dự án Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình, với mong muốn có những đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu ích
cho công tác quản lý chất lƣợng thi công xây dựng công trình tại Trƣờng Cao đẳng
Hàng hải I.
2


2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống lý luận về công tác
quản lý chất lƣợng thi công xây dựng công trình và phân tích một số tồn tại, vƣớng
mắc, khó khăn trong thời gian vừa qua để đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý chất lƣợng thi công xây dựng công trình thuộc Trƣờng Cao đẳng Hàng
hải I.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lƣợng thi công công
trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc và những nhân tố ảnh hƣởng đến
chất lƣợng của công tác này.
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn vào các dự án đầu tƣ xây dựng công trình sử
dụng ngân sách Nhà nƣớc thuộc Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, phƣơng pháp so sánh, các phƣơng pháp
thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
- Vận dụng đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý chất
lƣợng công trình xây dựng theo các văn bản quy phạm ban hành.
- Nghiên cứu một số tài liệu thứ cấp, các tài liệu thống kê, báo cáo của các tổ
chức quản lý, giám sát xây dựng hiện thời.
5. Dự kiến kết quả đạt đƣợc của luận văn.
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về dự án đầu tƣ xây dựng công
trình, giám sát chất lƣợng thi công dự án đầu tƣ xây dựng tại các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình trong giai đoạn thi công công trình;
Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lƣợng thi công công trình xây dựng
sử dụng vốn ngân sách tại Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I trong thời gian vừa qua,
đánh giá những kết quả đạt đƣợc cần phát huy, những vấn đề bất cập, tồn tại cần
khắc phục, hoàn thiện;
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi, phù
3


hợp với thực tiễn công tác quản lý chất lƣợng thi công xây dựng, tuân thủ theo
những quy định của hệ thống văn bản luật định hiện hành nhằm nâng cao công tác
quản lý chất lƣợng thi công công trình xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án
Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I.


4


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT
CHẤT LƢỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Tổng quan về chất lƣợng công trình xây dựng và quản lý chất lƣợng công
trình.
1.1.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng công trình xây dựng.
Theo TCVN 5814-1994: Quản lý chất lƣợng - Đảm bảo chất lƣợng - Thuật
ngữ và định nghĩa thì: chất lƣợng là tập hợp những đặc tính của một thực thể tạo
cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lƣợng quốc tế ISO: Chất lƣợng là
tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trƣng của nó thể hiện đƣợc sự thỏa mãn nhu cầu
trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm
mà ngƣời tiêu dùng mong muốn.
Cho đến nay quan niệm chất lƣợng tiếp tục đƣợc mở rộng hơn nữa: Chất
lƣợng là sự kết hợp giữa các đặc tính của sản phẩm thỏa mãn những nhu cầu của
khách hàng trong giới hạn chi phí nhất định.
Đối với sản phẩm xây dựng, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và
ngƣời thụ hƣởng sản phẩm xây dựng, chất lƣợng công trình đƣợc đánh giá bởi các
đặc tính cơ bản nhƣ: công năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ
bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác, sử dụng; tính kinh tế; và
đảm bảo về tính thời gian.
1.1.2. Quản lý chất lượng trong đầu tư xây dựng công trình.
Quản lý chất lƣợng công trình là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia
vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tƣ, các nhà
thầu, các đơn vị và cá nhân liên quan trong công tác khảo sát, lập dự án, thiết kế,
thi công xây dựng, giám sát, quản lý và sử dụng sản phẩm xây dựng, bảo hành, bảo
trì sản phẩm.

Nếu tạm gác vấn đề quy hoạch sang một bên thì hoạt động quản lý chất
lƣợng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát của Chủ đầu tƣ và các chủ
thể khác. Có thể gọi chung công tác giám sát là giám sát xây dựng, nội dung công
5


tác giám sát và tự giám sát của các chủ thể có thể thay đổi tùy theo nội dung của
hoạt động xây dựng mà nó phục vụ. Các trình tự thực hiện giám sát xây dựng theo
các giai đoạn của dự án đầu tƣ xây dựng có thể tóm tắt theo sơ đồ hình 1.1. [3, tr. 9]

Hình 1.1.Quản lý chất lƣợng theo các giai đoạn đầu tƣ xây dựng công trình.
Trong giai đoạn khảo sát, ngoài sự giám sát của chủ đầu tƣ, đơn vị khảo sát
xây dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát.
Trong giai đoạn thiết kế, đơn vị thiết kế chịu trách nhiệm trƣớc chủ đầu tƣ
và pháp luật về nội dung, chất lƣợng thiết kế công trình. Chủ đầu tƣ nghiệm thu
sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế xây dựng giao cho
nhà thầu thi công xây dựng.
Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình có các hoạt động: quản lý chất
lƣợng và tự giám sát chất lƣợng của nhà thầu thi công; giám sát thi công và nghiệm
thu của chủ đầu tƣ; giám sát tác giả của đơn vị thiết kế công trình.
Trong giai đoạn bảo hành và bảo trì, chủ đầu tƣ, chủ quản lý sử dụng hoặc
chủ sở hữu công trình có trách nhiệm thƣờng xuyên kiểm tra hiện trạng công trình
xây dựng, phát hiện hƣ hỏng để sửa chữa, khắc phục, giám sát và nghiệm thu công
việc khắc phục, sửa chữa đó. Ngoài ra còn có giám sát của cộng đồng về chất lƣợng
công trình.
6


Có thể nói quản lý chất lƣợng cần đƣợc coi trọng trong tất cả các giai đoạn
từ thiết kế thi công cho đến giai đoạn bảo hành của công trình xây dựng. Nhƣng

giám sát chất lƣợng trong thi công xây dựng công trình là khâu quan trọng, then
chốt nhất trong công tác quản lý chất lƣợng của công trình.
1.2. Giám sát thi công xây dựng công trình.
1.2.1. Khái niệm về giám sát, giám sát xây dựng và giám sát thi công xây dựng
công trình.
Giám sát có thể định nghĩa là một chức năng đƣợc thực hiện một cách liên
tục nhằm cung cấp cho cấp quản lý và các bên có liên quan các dấu hiệu về tác
động thành công hoặc không thành công ban đầu của các hoạt động, dự án, chƣơng
trình đang triển khai. Quá trình giám sát giúp các tổ chức theo dõi những thành quả
thông qua việc thƣờng xuyên thu thập thông tin để kịp thời hỗ trợ việc ra quyết
định, đảm bảo việc giải trình trách nhiệm và tạo nền tảng cho việc đánh giá và bài
học kinh nghiệm.
Giám sát xây dựng là chỉ các công tác kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo và đánh giá
công việc những ngƣời tham gia công trình. Nó lấy hoạt động của hạng mục công
trình xây dựng làm đối tƣợng; lấy pháp luật, quy định, chính sách và tiêu chuẩn kỹ
thuật có liên quan, văn bản hợp đồng công trình làm chỗ dựa, lấy quy phạm thực
hiện công việc, lấy nâng cao hiệu quả xây dựng làm mục đích.
Giám sát thi công xây dựng công trình là hoạt động quản lý thƣờng xuyên
thông qua việc: theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kiến nghị, xử lý tại hiện trƣờng về chất
lƣợng, khối lƣợng, tiến độ xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng theo
đúng hợp đồng kinh tế, thiết kế đƣợc duyệt và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành,
các điều kiện kỹ thuật của công trình. Giám sát thi công giúp phòng ngừa các sai
sót dẫn đến hƣ hỏng hay sự cố công trình.
Qui chế 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 xác định: Giám sát quá trình thi
công xây dựng là một trong các nội dung hoạt động tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng
(điều 15). Đồng thời khẳng định mục tiêu của quản lý giám sát chất lƣợng nhằm
đảm bảo an toàn cho sản xuất, ngƣời sử dụng và hiệu quả đầu tƣ.
7



1.2.2. Các nội dung chủ yếu giám sát thi công xây dựng công trình.
Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm: giám sát chất
lƣợng, giám sát khối lƣợng, giám sát tiến độ thi công, giám sát an toàn lao động và
vệ sinh môi trƣờng xây dựng trong thi công xây dựng công trình (hình 1.2).
Tùy theo năng lực của mình, chủ đầu tƣ có thể trực tiếp thực hiện hoặc thuê
các đơn vị tƣ vấn thực hiện các nội dung giám sát thi công xây dựng công trình.
Ngƣời giám sát phải bám vào nhiệm vụ giám sát chất lƣợng, giám sát khối
lƣợng, giám sát tiến độ thi công, giám sát an toàn lao động và môi trƣờng xây dựng
trong quá trình thi công xây dựng công trình.
1.3. Giám sát chất lƣợng trong thi công xây dựng công trình.
Giám sát chất lƣợng trong thi công là hoạt động quản lý thƣờng xuyên thông
qua việc: theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kiến nghị, xử lý tại hiện trƣờng về chất lƣợng
công trình, theo đúng hợp đồng kinh tế, thiết kế đƣợc duyệt và các tiêu chuẩn kỹ
thuật hiện hành, các điều kiện kỹ thuật của công trình. Giám sát chất lƣợng trong
thi công giúp xây dựng công trình thỏa mãn các yêu cầu về chất lƣợng, phòng
ngừa, loại bỏ các sai sót dẫn đến hƣ hỏng hay sự cố công trình.

Hình 1.2. Các nội dung chủ yếu của giám sát thi công xây dựng công trình.
8


1.3.1. Mục đích của giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình.
Giám sát chất lƣợng thi công xây dựng công trình nhằm loại trừ các sai
phạm kỹ thuật, đảm bảo công trình đạt chất lƣợng thiết kế, phù hợp với các tiêu
chuẩn kỹ thuật đƣợc phép áp dụng, tiết kiệm, bảo đảm tiến độ và giá thành xây
dựng (do không có khuyết tật, phải sửa chữa hoặc phá đi làm lại...).
1.3.2. Sự cần thiết của giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình.
Công tác quản lý chất lƣợng trong thi công xây dựng là một công việc hết
sức quan trọng mà bất kỳ ai bỏ vốn ra đầu tƣ xây dựng công trình cũng mong
muốn nhà thầu thi công và các bên liên quan, quan tâm, thực hiện nghiêm túc, có

hiệu quả để bảo đảm công trình xây dựng đúng thiết kế đƣợc duyệt, thoả mãn đầy
đủ những yêu cầu của tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật đƣợc áp dụng và xác lập đƣợc
đầy đủ hồ sơ hoàn thành công trình theo đúng các quy định hiện hành.
Do nhiều nguyên nhân, trong khi tiến hành công việc, ngƣời thi công thƣờng
có những sai sót trong biện pháp thi công, trong sử dụng vật tƣ, vật liệu, sử dụng
thiết bị, máy móc thi công, trong việc tuân thủ quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy
phạm xây dựng hoặc những quy định của thiết kế công trình.
Để thực hiện đảm bảo chất lƣợng xây dựng đạt hiệu quả, việc thực hiện công
tác quản lý chất lƣợng trong thi công xây dựng đóng một vai trò rất quan trọng,
thực hiện tốt công tác này sẽ đảm bảo cơ sở thiết yếu cho việc điều khiển chất
lƣợng của công trình xây dựng, phục vụ mục tiêu đáp ứng yêu cầu chất lƣợng công
trình đã để ra, thoả mãn yêu cầu của khách hàng, bảo đảm tiến độ xây dựng, góp
phần giảm giá thành,.
1.3.3. Nguyên tắc giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình.
- Chấp hành đúng đắn quy định, quy phạm, tiêu chuẩn, pháp luật xây dựng
của Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng. Tôn trọng pháp luật, công bằng, thành
thật, khoa học, giữ gìn lợi ích Nhà nƣớc.
- Không đƣợc có quan hệ lệ thuộc với đơn vị nhận thầu, đơn vị chế tạo thiết
bị và cung cấp vật tƣ, cũng không đƣợc cùng kinh doanh với những đơn vị này.
- Ngƣời phụ trách đơn vị giám sát và kỹ sƣ giám sát đều phải làm việc giám
9


sát của đơn vị mình, không đƣợc làm việc ở cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Các đơn vị
thiết kế và thi công, đơn vị chế tạo thiết bị và cung cấp vật tƣ của công trình đều
chịu sự giám sát.
- Đảm nhiệm công việc giám sát đƣợc uỷ thác một cách độc lập, không đƣợc
chuyển nhƣợng, cũng không cho phép những đơn vị khác giả mƣợn danh nghĩa
đơn vị giám sát làm công việc giám sát. Không làm việc vƣợt quá quyền hạn mà
hợp đồng giám sát quy định.

- Tiếp nhận sự quản lý và giám sát của cơ quan chủ quản xây dựng, định kỳ
báo cáo tình hình giám sát cho chủ công trình.
- Vì giám sát thiếu sót mà tạo nên sự cố, theo quy định của hợp đồng , phải
chịu mô ̣ t phần trách nhiệm kinh tế. Đồng thời xử lý phạt tiền, cảnh cáo, kỷ luật,
cho đến tƣớc bỏ chứng chỉ kỹ sƣ giám sát đối với đƣơng sự.
1.3.4. Yêu cầu đối với giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình.
1.3.4.1. Một số yêu cầu chung.
- Việc giám sát phải đƣợc thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công
trình. Mọi công tác đƣợc ghi trong danh mục phải đƣợc thực hiện, ngƣời giám sát
phải theo dõi để có giải pháp kiểm tra đạt kết quả tốt nhất. Tất cả các công tác xây
dựng đƣợc tiến hành phải có biện pháp thi công do nhà thầu lập, kỹ sƣ tƣ vấn giám
sát kiểm tra và trình cho Chủ đầu tƣ phê duyệt bằng văn bản.
- Những biện pháp thi công công việc có yêu cầu đặc biệt hoặc phức tạp, có
sự phối hợp đồng bộ của nhiều đơn vị thầu phụ, chủ đầu tƣ cần thuê một đơn vị
thích hợp thẩm định. Khi cần thiết, tổ chức hội thảo lấy ý kiến tập thể để xác định
biện pháp thi công tối ƣu.
- Việc giám sát phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục trong mọi thời
gian thi công. Nếu cần thiết theo dõi liên tục, không kể giờ lao động hay không,
ngƣời giám sát phải bố trí theo dõi.
- Mọi nhận định về chất lƣợng phải căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật của Chủ
đầu tƣ nêu trong hồ sơ mời thầu, coi nhƣ điều kiện hợp đồng. Nếu hồ sơ mời thầu chƣa
nêu cụ thể, phải căn cứ vào quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật để nhận định chất lƣợng.
10


- Công tác quản lý chất lƣợng các công tác thi công đòi hỏi trung thực,
khách quan và không vụ lợi. Không đƣợc phép lợi dụng công tác giám sát để mƣu
cầu lợi ích cá nhân ngoài quy định của Nhà nƣớc và Pháp luật. Phải công tâm nhận
định về chất lƣợng. Không để chủ quan, thành kiến hay sự thiên lệch khác làm ảnh
hƣởng đến nhận định về chất lƣợng.

1.3.4.2. Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng
- Tổ chức tƣ vấn giám sát chất lƣợng xây dựng phải có tƣ cách pháp nhân
đầy đủ, có giấy phép hoạt động kinh doanh theo quy định của luật pháp và chỉ
đƣợc hoạt động trong các phạm vi đƣợc quy định tại giấy phép kinh doanh.
- Chỉ đƣợc thực hiện giám sát thi công xây dựng tại những công trình mà
đơn vị tƣ vấn không có mối quan hệ kinh tế với nhà thầu thi công xây dựng hoặc
cung cấp thiết bị, vật tƣ cho công trình.
- Chỉ đƣợc nhận thầu giám sát thi công xây dựng tại những công trình có yêu
cầu kỹ thuật và thuộc ngành nghề chuyên môn phù hợp với năng lực của mình.
- Cán bộ của đơn vị tƣ vấn giám sát khi thực hiện công tác giám sát xây
dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát xây dựng do cơ sở đào tạo hợp pháp
cấp, đƣợc phân công giám sát những công việc phù hợp với trình độ và chuyên
môn đã đƣợc đào tạo.
- Cán bộ giám sát chất lƣợng xây dựng phải là kỹ sƣ hoặc trung cấp kỹ thuật
xây dựng , đã có kinh nghiệm (thi công hoặc thiết kế) tại lĩnh vực phù hợp với
công việc đƣợc giao trong thời gian ít nhất là ba năm đối với kỹ sƣ giám sát và
năm năm đối với kỹ sƣ giám sát trƣởng. Riêng vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải
đảo, nếu thiếu cán bộ, có thể sử dụng những ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông, đƣợc cơ sở đào tạo hợp pháp bồi dƣỡng nghiệp vụ và cấp chứng chỉ
giám sát xây dựng để thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng.
- Cán bộ giám sát chất lƣợng xây dựng phải vô tƣ, khách quan, trung thực và
tận tụy với công việc.
1.3.4.3. Yêu cầu đối với cá nhân làm công tác quản lý chất lượng xây dựng
Cá nhân làm công tác quản lý chất lƣợng xây dựng phải đảm bảo các yêu
11


cầu sau đây:
- Đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định về hành nghề tƣ vấn xây dựng.
- Không có mối quan hệ kinh tế với nhà thầu thi công xây dựng hoặc cung

cấp vật tƣ thiết bị cho công trình.
- Có chứng chỉ giám sát xây dựng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
- Có đủ trình độ và năng lực phù hợp với công việc đảm nhận giám sát.
- Đáp ứng yêu cầ u về kinh nghiệm và phẩm chất, đạo đức nhƣ quy định ở
trên.
1.3.5. Cơ cấu tổ chức của đơn vị giám sát và quan hệ với các bên tham gia vào
quá trình thi công xây dựng công trình.
1.3.5.1. Cơ cấu tổ chức của đơn vị giám sát thi công xây dựng công trình
Thành phần của bộ máy giám sát có thể bao gồm: Kỹ sƣ giám sát trƣởng, kỹ
sƣ giám sát bộ phận, kỹ sƣ giám sát chuyên ngành và nhân viên giám sát.
Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô và tính chất công trình xây dựng đƣơ ̣c
giám sát. Một số cơ cấu tổ chức bộ máy giám sát xây dựng nhƣ:
* Cơ cấu theo bộ phận, khu vực: áp dụng giám sát các công trình rộng lớn về
mặt địa lý hoặc phân bố rải rác (hình 1.3).

Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức giám sát theo bộ phận, công trình.

12


* Cơ cấu theo chuyên ngành: phù hợp với việc giám sát các công trình có thể
không rộng lớn về mặt địa lý nhƣng phức tạp về chuyên môn kỹ thuật (hình 1.4).

Hình 1.4. Cơ cấu tổ chức giám sát theo chuyên ngành.
* Cơ cấu tổ chức kết hợp: áp dụng giám sát các công trình vừa trải rộng về
mặt địa lý vừa phức tạp về mặt kỹ thuật (hình 1.5).

Hình 1.5. Cơ cấu tổ chức giám sát kết hợp.
13



Trong đó:
- Kỹ sƣ giám sát trƣởng là ngƣời phụ trách toàn quyền các hoạt động giám
sát: Quyết định trình tự giám sát và các chế độ liên quan; Quyết định cơ cấu giám
sát công trình và chức năng của các nhân viên; Đƣa ra chủ trƣơng đối với các vấn
đề kỹ thuật quan trọng; Xem xét và phê chuẩn các báo cáo của các kỹ sƣ giám sát
và các văn bản về quản lý hợp đồng.
- Kỹ sƣ giám sát chuyên ngành bộ phận là những cấp giám sát trung gian:
Nhận mệnh lệnh, yêu cầu, ủy thác từ kỹ sƣ giám sát trƣởng và thƣờng xuyên báo
cáo tính hình cho kỹ sƣ giám sát trƣởng, hƣớng dẫn nhân viên giám sát thực thi
công tác giám sát cụ thể.
- Nhân viên giám sát (giám sát hiện trƣờng): Trực tiếp kiểm tra, giám sát các
công việc cụ thể trên công trƣờng thi công xây dựng; Kịp thời phát hiện các lỗi của
thiết kế hay của quá trình thi công xây dựng; Thƣờng xuyên ghi chép chi tiết tình
hình để báo cáo kỹ sƣ giám sát phụ trách mình [ 3, tr. 25-27].
1.3.5.2. Quan hệ giữa đơn vị giám sát với các bên tham gia thi công xây dựng
công trình
Đơn vị giám sát có vị trí quan trọng trong khi thi công xây dựng công trình,
quan hệ của họ với các bên trong xây dựng công trình nhƣ hình 1.6. [1, tr.29].

A
1
1

1
2

B

D

4

3

C

A. Chủ công trình

B. Thi công

C. Thiết kế

D. Giám sát

1. Quan hệ hợp

2. Quan hệ quản

3. Quan hệ quản lý một

4. Giám sát

đồng

lý hợp đồng

phần hợp đồng

tác giả


Hình 1.6. Quan hệ giữa đơn vị giám sát với các bên trong xây dựng công trình
14


a) Mối quan hệ giữa tư vấn giám sát xây dựng và chủ đầu tư
Mối quan hệ giữa tƣ vấn giám sát chất lƣợng thi công xây dựng và chủ đầu
tƣ đƣợc xác định tại hợp đồng tƣ vấn, vì vậy hợp đồng tƣ vấn phải quy định rõ
phạm vi hoạt động của tƣ vấn, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên và phải đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Tƣ vấn giám sát chất lƣợng thi công xây dựng thực hiện trách nhiệm giám
sát của chủ đầu tƣ (theo hợp đồng tƣ vấn) đƣợc chủ đầu tƣ thông báo cho các bên
liên quan trên công trƣờng về sự uỷ quyền của mình để có tƣ cách pháp nhân thực
hiện công việc và chịu sự kiểm tra của chủ đầu tƣ theo quy định hiện hành.
b) Mối quan hệ giữa tư vấn giám sát xây dựng và nhà thầu
Do đƣợc chủ đầu tƣ uỷ quyền thực hiện công tác quản lý chất lƣợng thi công
xây dựng, mối quan hệ giữa tƣ vấn và nhà thầu là mối quan hệ độc lập về chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành. Tuy vậy, phải bảo đảm có
sự hợp tác, tƣơng hỗ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau để mỗi bên thực hiện nhiệm
vụ của mình.
Tƣ vấn thực hiện trách nhiệm giám sát các hoạt động xây dựng của nhà thầu
để xác định chất lƣợng và nghiệm thu sản phẩm theo quy định. Việc kiểm tra trong
quá trình xây dựng của nhà thầu để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm là công tác kiểm
tra nội bộ.
Tƣ vấn cần hỗ trợ nhà thầu hiểu rõ đồ án thiết kế đồng thời có quyền yêu cầu
nhà thầu cung cấp những thông tin cần thiết về hoạt đông xây dựng để đánh giá
chất lƣợng công trình. Nhà thầu có trách nhiệm đáp ứng và chịu sự kiểm tra của tƣ
vấn theo luật định.
c) Mối quan hệ giữa tư vấn giám sát xây dựng và tư vấn thiết kế
Tƣ vấn giám sát chất lƣợng thi công xây dựng và tƣ vấn thiết kế tuy có chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng nhƣng có sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động

kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công trình. Cả hai đều có trách nhiệm giám sát
các hoạt động của nhà thầu để công trình bảo đảm chất lƣợng thiết kế quy định.
Khi phát hiện những vấn đề không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung hoặc hiệu
15


chỉnh lại thiết kế thi công việc này thuộc trách nhiệm của tƣ vấn thiết kế, tƣ vấn
giám sát chất lƣợng thi công xây dựng giám sát nhà thầu thực hiện tại hiện trƣờng.
1.3.6. Nội dung cơ bản của công tác quản lý chất lượng trong thi công xây dựng
công trình.
1.3.6.1. Giám sát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị thi công xây dựng công
trình
a) Kiểm tra Hồ sơ, tài liệu pháp lý
* Tài liệu thiết kế: Tài liệu thiết kế chủ yếu của giai đoạn này là Bản vẽ thi
công xây dựng, tài liệu khảo sát địa chất khu vực xây dựng công trình.
+ Đối với Bản vẽ thi công, khi kiểm tra cần dựa trên những yêu cầu sau đây:
Thuyết minh và bản vẽ thi công phải đầy đủ theo quy định hiện hành.
Bản vẽ thuộc các lĩnh vực chuyên ngành nhƣ kết cấu, kiến trúc, cấp thoát
nƣớc, điện, thông gió, cứu hoả... phải hợp bộ, hoàn thiện, đầy đủ, không mâu
thuẫn.
Bản vẽ phải phù hợp với Tiêu chuẩn, Quy phạm thiết kế và thi công hiện
hành.
Bản vẽ không đƣợc thiếu nét, không có những sai sót (thƣờng thấy trong
thiết kế nhƣ xử lý cấu tạo, xử lý nền móng ....).
Tính pháp lý của bản vẽ thể hiện trên các mặt: Tổ chức thiết kế hợp p háp,
thủ tục trình bày ở khung tên.
Công trình do nhiều đơn vị thiết kế thì các bản vẽ vẫn phải thống nhất,
không có sai lệch.
Các kích thƣớc hình học, vị trí mặt bằng, tim, cốt tại bản vẽ tổng mặt bằng
và các bản vẽ khác phải thống nhất với nhau.

Đơn vị thi công phải có tập bản vẽ điển hình mà thiết kế quy định để sử
dụng trong thi công.
Các bản vẽ đƣờng ống công nghệ, đƣờng điện, trang thiết bị, đƣờng vận
chuyển tới công trƣờng và giữa chúng với nhau phải thống nhất, đƣợc bố trí hợp
lý.
16


Bản vẽ thi công phải bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng, vệ sinh
công nghiệp.
Bản vẽ thi công phải bảo đảm phù hợp với quy định về phòng cháy, chữa
cháy, môi sinh, môi trƣờng.
+ Đối với tài liệu khảo sát địa chất công trình:
Thuyết minh, báo cáo địa chất công trình phải đầy đủ theo quy định hiện
hành.
Tài liệu khảo sát địa chất phải đƣợc thực hiện đúng tại khu vực xây dựng
công trình.
Nội dung khảo sát phải phù hợp với yêu cầu thiết kế và quy định hiện hành.
Phải thoả mãn yêu cầu về thủ tục pháp lý (đơn vị khảo sát, các chữ ký và
đóng dấu...).
* Tài liệu thiết kế tổ chức thi công: Thiết kế tổ chức thi công gồm các biện
pháp thi công, nhu cầu nhân lực, các phƣơng thức huy động vật tƣ, vật liệu kỹ
thuật, kể cả bố trí mạng lƣới đƣờng vận chuyển, các phƣơng tiện cung cấp năng
lƣợng, nƣớc và các loại vật chất cần thiết khác; Bảng tiến độ xây dựng, kế hoạch
triển khai công việc. Những vấn đề nêu trên đƣợc thể hiện bằng các bản vẽ và tập
thuyết minh hoặc các chỉ dẫn thực hiện.
Khi kiểm tra tài liệu thiết kế tổ chức thi công phải căn cứ vào những yêu cầu
sau đây:
Mức độ hoàn thiện, năng lực của bộ máy tổ chức, điều hành thi công xây
dựng phải bảo đảm có độ tin cậy cao.

Bản vẽ Tổng mặt bằng thi công phải hợp lý, phải thuận lợi cho việc kiểm tra,
đánh giá chất lƣợng.
Các đặc trƣng, chỉ tiêu địa chất công trình và tình hình môi trƣờng của khu
vực xây dựng phải chính xác, có độ tin cậy cao. Báo cáo địa chất phải đầy đủ.
Các biện pháp kỹ thuật thi công phải khả thi, thuận tiện.
Biện pháp an toàn lao động phải thiết thực, đầy đủ, rõ ràng.
Khả năng huy động lực lƣợng lao động, xe máy, vật liệu xây dựng dễ dàng,
17


thuận lợi và đầy đủ.
Tiến độ thi công khả thi, tin cậy.
* Tiêu chuẩn, Quy phạm kỹ thuật áp dụng
Phải trong danh sách các tiêu chuẩn, quy phạm đƣợc phép áp dụng,
Tiêu chuẩn, Quy phạm kỹ thuật phải có đủ chủng loại theo yêu cầu của công
nghệ xây dựng.
Phải hiện hành (không sử dụng các tiêu chuẩn quy phạm đã hết hiệu lực).
Có quy chế quản lý, sử dụng bảo quản hợp lý, khoa học, thuận tiện cho việc
tra cứu, sử dụng.
b) Kiểm tra vật tư kỹ thuật chuẩn bị đưa vào sử dụng công trình
Vật tƣ kỹ thuật (bao gồm vật liệu xây dựng, cấu kiện, bán thành phẩm, linh
kiện, các sản phẩm thô khác....sử dụng vào việc xây dựng để cấu thành nên công
trình) giữ vai trò quan trọng, là điều kiện tiên quyết trong việc đảm bảo chất lƣợng
công trình xây dựng. Sử dụng đúng vật tƣ kỹ thuật sẽ là tiền đề đảm bảo chất
lƣợng. Để đảm bảo đƣợc điều này, công tác quản lý chất lƣợng xây dựng đối với
vật tƣ kỹ thuật giữ vai trò trọng yếu, là công việc không thể thiếu trong Hệ thống
quản lý và kiểm soát chất lƣợng.
Kiểm tra chất lƣợng vật tƣ kỹ thuật cần thực hiện những công việc sau đây:
Kiểm tra chứng chỉ chất lƣợng sản phẩm; Mỗi sản phẩm đƣa tới công trƣờng
đều phải có đầy đủ chứng chỉ xuất xƣởng của nhà sản xuất theo đúng quy định của

tiêu chuẩn sản phẩm hàng hoá. Trƣờng hợp sản phẩm do nhà thầu sản xuất hoặc do
Chủ đầu tƣ (Bên A) cung cấp cũng phải đảm bảo quy định này.
Vật tƣ kỹ thuật không có chứng chỉ chất lƣợng sẽ không đƣợc sử dụng vào
công trình.
Kiểm tra phƣơng thức vận chuyển, bảo quản: Mỗi loại vật liệu đòi hỏi một
phƣơng thức vận chuyển, một cách bảo quản trong quá trình vận chuyển riêng. Xi
măng bao khi vận chuyển bằng ôtô phải đƣợc che đậy để chống mƣa, sắt thép vận
chuyển bằng đƣờng biển phải đƣợc cách nƣớc, các vật dễ nổ, dễ cháy phải đƣợc
vận chuyển bằng những phƣơng tiện chuyên dụng....Công việc giám sát, kiểm tra
18


phƣơng thức vận chuyển vật tƣ kỹ thuật nhằm kiểm soát đƣợc ngay từ đầu chất
lƣợng của chúng, đồng thời cũng cảnh báo cho nhà cấp hàng, đơn vị cung ứng thực
hiện đúng quy định về vận chuyển đối với mỗi loại vật liệu khi đƣa chúng tới công
trƣờng.
Kiểm tra kế hoạch thí nghiệm để xác định lại chất lƣợng vật liệu của đơn vị
cung ứng, nhà cấp hàng đồng thời giám sát quá trình thực hiện. Các vật tƣ kỹ thuật
đã lƣu kho tại công trƣờng, trƣớc khi sử dụng phải biết tình trạng chất lƣợng của
chúng. Nhiều vật liệu có đặc tính bị giảm phẩm cấp chất lƣợng theo thời gian nhƣ
xi măng, sơn, sắt thép để lâu đã bị han gỉ. Đơn vị cung ứng, nhà cấp hàng phải có
kế hoạch quy định việc lấy mẫu thí nghiệm để xác định lại chất lƣợng vật tƣ kỹ
thuật đƣợc lƣu kho lâu ngày; Công tác thí nghiệm phải do Cơ sở thí nghiệm, phòng
thí nghiệm chuyên môn phù hợp tiến hành. Trong thực tế, có vật liệu đƣợc cung
ứng từ nhiều nguồn, do nhiều nhà sản xuất khác nhau chế tạo, để sử dụng hợp lý,
đúng yêu cầu thiết kế, các vật liệu này trƣớc khi sử dụng vào công trình cũng phải
lấy mẫu thí nghiệm để xác định chất lƣợng.
c) Kiểm tra máy móc, thiết bị thi công
Máy móc, thiết bị thi công là cơ sở vật chất quan trọng để thực hiện cơ giới
hoá xây dựng, là trang thiết bị không thể thiếu trong hiện đại hoá xây dựng. Máy

móc, thiết bị thi công có ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ và chất lƣợng thi công các
hạng mục công trình. Giám sát chất lƣợng xây dựng đối với máy móc, thiết bị thi
công cần tập trung vào những vấn đề sau đây:
+ Trong khâu chọn máy móc, thiết bị: Chọn máy móc thiết bị thi công phải
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật xây dựng, phù hợp với khả năng cung cấp, kinh tế,
tiên tiến đồng thời có xét đến mạng lƣới đƣờng vận chuyển trong và ngoài công
trƣờng. Tính năng của máy móc, thiết bị thi công phải có độ tin cậy cao, sử dụng
an toàn, thao tác thuận tiện, bảo dƣỡng dễ dàng.
Mỗi thiết bị, máy móc phải có đủ lý lịch, catalo, bảng hƣớng dẫn sử dụng,
quy trình bảo dƣỡng và nội quy an toàn khi vận hành của nhà chế tạo.
+ Đối với các tham số, tính năng chủ yếu của máy móc, thiết bị: Tham số,
19


×