Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua bài phân bón hóa học môn hóa học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD&ĐT CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA BÀI “ PHÂN BÓN HÓA
HỌC” MÔN HÓA HỌC 9.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH & THCS Phúc Do
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hóa học

THANH HÓA, NĂM 2016

1


MỤC LỤC
NỘI DUNG
Phần I : Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4.Phương pháp nghiên cứu
5. Thời gian
Phần II : Nội dung
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng vấn đề


3. Nội dung, biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Phần III: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị

TRANG
2
2
2
3
3
3
4
4
5
13
15
18
18
18

2


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lí do chọn đề tài.
Môi trường sống của con người hiện nay đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề
đến mức báo động, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Quá trình đô
thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, rất nhiều công ty xí nghiệp lớn nhỏ đang khai thác

và thải ra ngoài môi trường nước thải, khí thải, gây ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí. Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hóa là quá trình nông nghiệp
hóa đã mang lại những năng suất và chất lượng vượt bậc, song việc sử dụng phân
bón hóa học vào nông nghiệp cũng là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm
môi trường đất, nước hiện nay.
Thực hiện chỉ đạo Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2014
của chính phủ về việc ban hành kế hoạch chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Bộ Giáo dục & Đào tạo đã phối hợp với
các Bộ, Ngành có liên quan xây dựng chiến lược phát triển GD & ĐT trong thời kỳ
CNH – HĐH. Một trong những quan điểm cơ bản chỉ đạo xây dựng chiến lược GD
& ĐT là phát triển GD & ĐT gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, những
tiến bộ KH – CN và củng cố quốc phòng, an ninh trong đó có vấn đề bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững. Đồng thời đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
vào chương trình giáo dục các cấp học. Với tinh thần đó giáo dục và bảo vệ môi
trường là một nhiệm vụ quan trọng của công tác Giáo dục – Đào tạo ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng chiến lược giáo dục và bảo vệ môi trường
trở thành chiến lược lâu dài, thiết yếu và cấp bách.
Nghiên cứu để lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, các hình thức
tổ chức, phương pháp giảng dạy và môn Hoá học trong trường trung học cơ sở
(THCS) là cần thiết, giúp học sinh nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của môi
trường .
Chính vì ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường thông
qua môn Hóa học tôi đã lựa chọn đề tài “Giáo dục bảo vệ môi trường qua Bài:
Phân bón hóa học, môn Hoá học 9”.
2 Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài bản thân đánh giá được thực trạng của việc vận dụng kiên
thức thực tế trong nông nghiệp qua đó có những biện pháp vận dụng một cách có
hiệu quả, giúp HS có hứng thú hơn trong học tập Hóa học, hiểu bài một cách sâu
sắc hơn, đồng thời giúp học sinh hình thành các kĩ năng trong học tập.
3. Đối tượng nghiên cứu.

Nghiên cứu về việc sử dụng phân bón hóa học ở nước ta và địa phương hiện
nay
3


4 . Phương pháp nghiên cứu.
4.1 . Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Trên cơ sở những kiến thức bộ môn, kiến thức chuyên sâu và những quan
điểm, đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về nâng cao
chất lượng giáo dục ( Đặc biệt là giáo dục tích hợp).
4.2. Phương pháp khảo sát, đánh giá:
Khảo sát về hành vi, thái độ, nhận thức của học sinh và tình trạng sử dụng
phân bón hóa học tại địa phương từ đó có biện pháp cụ thể.
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
1.1. Tổng quan về môi trường:
Luật bảo vệ môi trường (2005), khái niệm môi trường được nêu rõ: Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có
ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
(Điều 3, chương I).
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động
của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực
vật, đất, nước...
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp
Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình,
tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng
hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể

thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật
khác.
Các thành phần của môi trường không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà luôn có sự
chuyển hoá trong tự nhiên diễn ra theo chu trình và thông thường ở dạng cân bằng,
gọi là sự cân bằng sinh thái. Chính sự cân bằng này đảm bảo cho sự sống trên trái
đất phất triển ổn định, các chu trình phổ biến nhất trong tự nhiên là chu trình sinh địa – hoá như chu trình Cacbon, chu trình Nitơ, chu trình Lưu huỳnh, chu trình
Photpho…v v. Khi các chu trình này không giữ ở trạng thái cân bằng thì các sự cố
về môi trường sẽ xảy ra, tác động đến sự tồn tại của con người và sinh vật ở một
khu vực hoặc ở quy mô toàn cầu.
4


1.2. Vai trò của môi trường:
Môi trường là không gian sống của con người và thế giới sinh vật. Con người
và thế giới sinh vật chỉ có thể tồn tại và phát triển trong một không gian môi
trường.
Môi trường là nơi cung cấp cho con người và các sinh vật nguồn tài nguyên
thiên nhiên : Tài nguyên tái tạo và tài nguyên không có khả năng tái tạo
Bên cạnh đó môi trường còn là nơi tiếp nhận và chứa đựng những chất thải
trong quá trình hoạt động của con người và các sinh vật khác.
Môi trường làm giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật trên Trái đất.
Môi trường còn là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin, ghi chép và lưu trữ lịch
sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử phát triển và văn hoá
của con người, lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen các
loài động thực vật.
1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường trên thế giới và Việt Nam hiện nay:
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang là một thách thức lớn đối với toàn
nhân loại. Theo báo cáo của chương trình môi trường liên hợp quốc UNEP đã nêu
rõ tính bức xúc của nhiều thách thức môi trường và nhấn mạnh sự cần thiết phải

ngăn chặn ngay các nguy cơ khủng hoảng môi trường. Những vấn đề ưu tiên về
môi trường là: sự biến đổi khí hậu, suy giảm lượng và chất của tài nguyên nước,
suy thoái đất, nạn phá rừng và sa mạc hoá, suy giảm đa dạng sinh học...
Ở Việt Nam theo bản tổng kết môi trường toàn cầu do Chương trình Môi
trường Liên Hợp Quốc (UNEP): Hà Nội và Tp. HCM nằm trong danh sách 6 thành
phố ô nhiễm không khí nghiêm trọng nhất thế giới. Cũng theo một nghiên cứu về
các chỉ số môi trường ổn định do Trường Đại học Yale (Mỹ) thực hiện, Việt Nam
đứng thứ hạng thấp nhất trong số 8 nước Đông Nam Á. Đó là những đánh giá
chung, còn nếu xét về từng khía cạnh cụ thể thì sẽ càng thấy rõ hơn bức tranh ô
nhiễm môi trường của Việt Nam hiện nay.
1.4. Nguyên nhân dẫn đến môi trường bị ô nhiễm:
Tình trạng ô nhiễm môi trường có nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan
khác nhau, song tập trung ở các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Những hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi
trường và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng.
- Quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường chưa thực sự đủ
mạnh, nên đã hạn chế hiệu quả hoạt động về bảo vệ môi trường.
5


- Các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối với
công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lí, thiếu trách nhiệm trong
việc kiểm tra, giám sát về môi trường.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác
bảo vệ môi trường còn hạn chế; phương tiện kỹ thuật chưa đáp ứng được đòi hỏi
của thực tiễn.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong xã hội còn hạn
chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân, cộng đồng trong việc tham gia gìn giữ và bảo vệ môi trường, tình trạng xả
rác, xả nước thải từ công ty, xí nghiệp, khí thải, khói bụi, thuốc bảo vệ thực vật,

phân bón hóa học... gây ô nhiễm môi trường.
2. Thực trạng của vấn đề:
2.1. Thực trạng chung.
Trong khoảng hơn 30 năm trở lại đây do sự phát triển kinh tế ồ ạt, dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và cuộc cách mạng xanh trong nông
nghiệp cùng với sự gia tăng dân số quá nhanh trên thế giới đã làm môi trường tự
nhiên bị suy kiệt, phá hoại dẫn đến sự biến đổi khí hậu theo hướng bất lợi
Ở nước ta, hàng năm sản xuất hàng triệu tấn phân lân từ các nhà máy lớn
(Supephotphat Lâm Thao, Long Thành, Đồng Nai, Văn Điển và Ninh Bình). Dự
báo đến năm 2015, lượng phân bón sử dụng ở nước ta sẽ trên 3,5 triệu tấn.
Phân bón đã góp phần làm tăng đáng kể năng suất cây trồng, chất lượng nông
sản.. Tuy nhiên nếu sử dụng phân bón không hợp lí chính là tác nhân gây nên ô
nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
Theo số liệu tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực nông hóa học ở Việt
Nam, hiện nay hiệu suất sử dụng phân đạm mới chỉ đạt từ 30-45%, lân từ 40-45%
và kali từ 40-50%, tùy theo chân đất, giống cây trồng, thời vụ, phương pháp bón,
loại phân bón… Như vậy, còn 60-65% lượng đạm tương đương với 1,77 triệu tấn
urê, 55-60% lượng lân tương đương với 2,07 triệu tấn supe lân và 55-60% lượng
kali tương đương với 344 nghìn tấn Kali Clorua (KCl) được bón vào đất nhưng
chưa được cây trồng sử dụng.
Vậy lượng phân bón vô cơ chưa sử dụng hết sẽ đi về đâu?
Một phần còn lại ở trong đất.
Một phần bị rửa trôi trên tầng nước mặt do mưa, theo các công trình thủy lợi
ra ao, hồ, sông, suối gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Một phần bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm.
6


Một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình phản Nitrat hóa
gây ô nhiễm không khí.

2.1.1. Phân bón đi vào tầng nước mặt gây ảnh hưởng xấu như:
Gây phì hóa nước( hiện tượng phú dưỡng) và tăng nồng độ nitrat trong nước
làm cho tảo và thực vật sống trong nước phát triển với tốc độ nhanh làm giảm năng
lượng ánh sáng xuống các lớp nước phía dưới, lượng oxy trong nước giảm. Mặt
khác tảo và thực vật bậc thấp chết, xác của chúng bị phân hủy yếm khí tạo ra chất
độc, nước có mùi hôi thối gây ô nhiễm nguồn nước.

Hình 1: Nước bị phú dưỡng

Con người sử dụng nguồn nước chứa hàm lượng Nitrat cao khi vào đường
ruột được chuyển hóa thành Nitrit ngấm vào máu kết hợp với Hemoglobin làm
giảm khả năng vận chuyển khí oxy của máu, ngoài ra Nitrit còn là nguyên nhân
tiềm tàng gây bệnh ung thư.
2.1.2. Một phần bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm:
Chủ yếu là phân đạm bị rửa trôi làm tăng hàm lượng nitrat và các chất cải tạo
đất như: Vôi, thạch cao, hợp chất lưu huỳnh... làm nước mặn và tăng nồng độ nước
cứng.
2.1.3. Một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình phản
Nitrat hóa gây ô nhiễm không khí.
Phần bay hơi trong phân bón hóa học là amoniac co mùi khai, độc hại cho
con người và động vật, khí NO2 bay hơi từ phân đạm và từ các nhà máy sản xuất
phân đạm làm phá vỡ tầng ozon gây mưa acid.
7


Hình 2: Lỗ thủng ôzon ở Nam Cực.

Hình 3: Cánh rừng thông ở Czech bị hủy
hoại bởi mưa axit tháng7/ 2006)


2.1.4. Một phần còn lại ở trong đất:
Khoảng 50 – 60 % lượng Flo có trong phân bón khi sử dụng sẽ ở lại đất làm
ô nhiễm nguồn đất gây hại cho gia súc và con người, kìm hãm hoạt động của ezim,
ngăn cản quá trình quang hợp và tổng hợp protein ở thực vật, đồng thời làm tăng
chi phí sản xuất.
Các phân bón như : (NH4)2SO4 K2SO4 KCl, Ure, super photphat còn tồn dư
axit đã làm chua đất, nghèo kiệt độ kiềm trong đất, tăng kim loại năng trong đất.
Ngoài ra, hiện tượng thừa đạm sẽ làm cho bộ phận của cây, nhất là các cơ quan sinh
trưởng sẽ phát triển mạnh, tạo thêm nguồn thức ăn cho nhiều loài vi sinh vật gây
hại. Đạm thừa làm cho vỏ tế bào cây trở nên mỏng, tạo điều kiện dễ dàng cho một
số loài vi sinh vật gây bệnh xâm nhập, kích thích một số loài vi sinh vật trong đất
xâm nhập vào rễ và gây hại cho cây làm cho cây trồng trở nên yếu, quá trình ra hoa
tạo quả bị giảm sút làm giảm hoặc không cho thu hoạch

Hình 4: Người dân đang lạm dụng phân bón hóa học bón cho cây trồng.

8


Vì vậy khi bón phân người nông dân cần chú ý bón phân theo chương trình
triển khai ba giảm : Giảm lượng đạm bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật, giảm lượng
hạt giống gieo đối với các tỉnh phía Nam và giảm lượng nước tưới đối với các tỉnh
phía Bắc ba tăng : Tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm, và tăng hiệu quả
kinh tế. Dựa trên nguyên tắc bón phân năm đúng: Đúng loại, đúng lúc, đúng cách,
đúng đối tượng, đúng thời tiết mùa vụ và một cân đối.
2.2. Phân bón với an toàn thực phẩm và với sức khỏe con người:
Nhiều nông dân sử dụng phân bón chỉ vì lợi ích trước mắt là làm sao cho cây
trồng đạt năng suất cao mà không quan tâm đến tác hại lâu dài của nó . Ăn phải thực
phẩm có tồn dư nitrat và nitrit thì mắc bệnh Methahemoglobin và tiềm tàng bệnh
ung thư. Dư thừa photphos trong sản phẩm trồng trọt hoăc trong nước làm giảm

khả năng hấp thụ canxi gây nguy cơ loãng xương.
Các loại phân hóa học do nguồn nguyên liệu và quá trình sản xuất có chứa
các loại kim loại nặng, các kim loại này được cây trồng hấp thụ và tích lũy trong
sản phẩm. Người và gia súc dùng sản phẩm chứa các kim loại này lâu ngày sẽ bị
nhiễm độc.
Các yếu tố vi lượng như Đồng (Cu), Kẽm (Zn), mangan (Mn), Bo, Chì(Pb)
… được bón vào rễ, phun qua lá, phun xuống củ là những phân bón cần thiết cho
cây trồng, kích thích tăng trưởng tăng tỷ lệ đậu hoa, đậu quả, tăng quá trình trao đổi
chất của cây trồng, tăng hiệu suất sử dụng phân bón làm tăng năng suất, phẩm chất
cây trồng. Tuy nhiên khi lạm dụng các yếu tố trên các sản phẩm nông sản chứa hàm
lượng kim loại nặng vượt quá mức quy định cho phép và gây độc hại cho con
người và gia súc.
2.3. Thực trạng về vấn đề môi trường ở địa phương
Xã Phúc Do là một xã mới thành lập năm 2004 trên cơ sở là Nông Trường
Phúc Do trước kia, thu nhập kinh tế chủ yếu của người dân là chăn nưôi, trồng
chọt, lương công nhân công ty cao su. Nơi đây người dân trồng trọt chủ yếu là cây
keo, vải, mía, cây cao su... xen lẫn các cây ngắn ngày như: củ đậu, củ từ, khoai sọ,
ngô, lạc, đậu... trên nền đất đỏ vàng( đất ferarit ) nên độ màu mỡ của đất không cao.
Để tăng năng suất cây trồng người dân thường phải bón rất nhiều phân bón hóa học
và phun rất nhiều phân bón vi lượng qua lá tùy theo mục đích khác nhau nhằm giúp
cây trồng tăng trưởng nhanh và năng suất cao như cây củ đậu, củ từ. Điều đó đã
làm ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nước ngầm vì với địa hình đồi núi dốc lượng
phân bón không sử dụng hết, ngấm xuống tầng nước ngầm hoặc rửa trôi theo nước
mưa xuống ao, hồ làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Kết quả cuộc khảo sát và thử nghiệm nước ăn và nước sinh hoạt vào tháng 6/
2015 vừa qua của công ty xử lý nước Thanh Hóa cho thấy: 95% các hộ gia đình
9


đang sử dụng nước sinh hoạt bị nhiễm Asen, chì, đồng và một số các kim loại khác,

cao gấp 10 lần trở lên mức cho phép( trừ các hộ có máy lọc nước) . Điều đó cho
thấy nguồn nước ăn và nước sinh hoạt của người dân xã Phúc Do đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, dân cư tập trung đông ở khu trung tâm, đất ở hẹp, rác thải
nhiều, việc tập trung rác thải về bãi rác còn gặp nhiều khó khăn. Chưa ứng dụng
khoa học công nghệ vào việc xử lí rác thải . Một số bộ phận nhỏ người dân hiểu
biết và có ý thức bảo vệ môi trường còn kém, vứt rác thải bừa bãi ra đường, rác thải
phân hủy theo nước mưa ngấm theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm gây ô nhiễm.

H.5: Rác thải sau trường THPT Cẩm Thủy II xã Phúc Do, Cẩm Thủy.

Cùng với việc các hộ chăn nuôi chưa được vệ sinh chuồng trại, chất thải của
gia xúc gia cầm chưa có hầm bioga nên cũng làm môi trường bị ô nhiễm. Nhà máy
chế biến mủ cao su tuy ở xã Cẩm Ngọc nhưng cũng giáp với xã Phúc Do, nguồn
chất thải, thải ra xử lí chưa triệt để nên một phần cũng làm ô nhiễm môi trường.

10


H. 6: Nước thải nhà máy cao su xã Cẩm Ngọc

H.7: Nước thải chăn nuôi xã Phúc Do, Cẩm Thủy

H.8: Nước thải sinh hoạt của người dân xã Phúc Do, Cẩm Thủy

Đối với trường TH & THCS Phúc Do, Ban giám hiệu nhà trường, phối kết
hợp với tổ chức Đoàn Đội, Công Đoàn, cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà
trường luôn có ý thức trách nhiêm về giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh.
Hàng tuần, hàng tháng Đoàn – Đội có kế hoạch lao động tổng vệ sinh trường học
và xung quanh địa bàn thôn Công Trình – Nơi nhà trường đóng, do đó công tác vệ

sinh môi trường được thực hiện thường xuyên liên tục nên trường học luôn xanh sạch - đẹp.
Tuy nhiên còn có những học sinh có ý thức trách nhiệm chưa cao về giữ gìn
trường lớp sạch đẹp,các em vẫn còn vứt rác bừa bãi, tự tiện ngang nhiên bẻ cành
cây, vứt que, vứt rác xuống giếng nước của nhà trường ...
11


Trước sự nhận thức đó của học sinh bản thân tôi đã tiến hành khảo sát về
nhận thức, thái độ của học sinh đối với môi trường và bảo vệ môi trường của học
sinh lớp 9 trường TH & THCS Phúc Do như sau:

PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
I/ Về kiến thức:
Em hãy khoanh tròn vào đầu câu trả lời em cho là đúng nhất:
Câu 1: Theo em rác thải xử lí như thế nào sẽ đỡ gây ô nhiễm nhất?
a. Đốt rác
b. Phân loại và tái chế rác
c. Vứt rác xuống sông hoặc kênh mương.
d. Đổ thành đống

Đáp án: b

Câu 2: Phân loại rác thải là gì?
a. Chia rác thành nhiều loại và bỏ vào các thùng khác nhau
b. Bỏ rác vào chung một thùng
c. Đổ ra bãi rác
d. Bỏ rác vào các thùng khác nhau.

Đáp án: a


Câu 3: Nguyên nhân gây ô nhiễm đất?
a. Do chất thải công nghiệp, sinh hoạt, sử dụng phân bón hóa học không
hợp lí.
b. Do con người thường cày bừa, xới đất.
c. Do sử dụng phân chuồng đã ủ hoai mục.
d. Do trồng cây gây rừng.

Đáp án: a

Câu 4: Nước bị ô nhiễm là nước?
a. Có màu, có chất bẩn, không chứa vi sinh vật gây hay các chất hòa tan gây
hại cho sức khỏe con người.
b. Không mùi, không màu, có các vi sinh vật gây bệnh vượt mức cho phép
hay các chất hòa tan gây hại cho sức khỏe con người.
c. Có màu, có chất bẩn, có mùi hôi, có chứa các vi sinh vật gây bện vượt
quá mức cho phép hay các chất hòa tan gây hại cho sức khỏe con người.
12


d. Không màu, không mùi, không vị. Đáp án: c
Câu 5: tác hại của ô nhiễm không khí là?
a. Gây bệnh đường hô hấp.
b. Dị ứng
c. Nhức đầu.
d. Tất cả các ý trên.

Đáp án: d

II/ Về thái độ:
STT Thái độ


Đồng
ý

Phân
vân

Phản
đối

1

Trực nhật lớp là việc cần thiết để giữ gìn lớp X
học sạch đẹp

2

Vứt rác ra của sổ lớp học là biện pháp giữ
gìn lớp học sạch sẽ.

3

Luôn bỏ rác vào thùng rác ở nơi công cộng.

4

Khạc nhổ bừa bãi ngoài đường không ảnh
hưởng gì đến môi trường.

X


5

Sử dụng nước thoải mái vì giếng nước nhà
em quanh năm có nhiều nước.

X

X
X

Cảm ơn các em!

Kết quả khảo sát về kiến thức và thái độ của học sinh về môi trường và bảo
vệ môi trường như sau:

Sĩ số

20

Hiểu biết
về môi
trường

Hiểu ở
mức độ
TB

SL


%

SL

03

15% 08

%

Chưa hiểu Có ý thức
biết
cao về
BVMT
SL

40% 09

Có ý
thức
trung
bình
SL %

Chưa có
ý thức

%

SL


%

SL %

45%

05

25% 09 45% 06 30%

13


Qua kết quả khảo sát cho thấy, các em có hiểu biết và nhận thức về môi
trường còn rất hạn chế. Vì vậy tôi đã đưa ra các biện pháp giáo dục môi trường và
bảo vệ môi trường cho các em thông qua bài học : “ Phân bón hóa học” môn hóa
học 9.

3. Nội dung, biện pháp giáo dục môi trường qua bài “ Phân bón hóa
học” môn hóa học 9 .
3. 1. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong bài “ Phân bón hóa
học”.
Nội dung GDBVMT

Mục tiêu

Biện pháp.

Sử dụng một số chất tự

nhiên để cải tạo đất trồng,
làm phân bón, tránh việc
dụng các hợp chất hóa
học.

Giúp học sinh hiểu được
phân bón hóa học góp
phần làm ô nhiễm môi
trường đất, nước, không
khí, sản phẩm nông
nghiệp không sạch có
ảnh hưởng đến sức khỏe
con người. Từ đó học
sinh có ý thức bảo vệ
môi trường .

Sử dụng phân bón hữu
cơ và phân vi sinh để “
sản xuất bền vững” tạo ra
sản phẩm nông nghiệp
sạch, tránh việc dùng
phân bón hóa học.

3.2. Cụ thể nội dung GDBVMT vào bài học như sau:
Giáo viên:
Phần I: Những nhu cầu của cây trồng( Giảm tải)
Tuy nhiên trong phần I giáo viên giới thiệu sơ qua về vai trò của các nguyên
tố hóa học đối với thực vật.
Phần II: Những phân bón hóa học thường dùng.
Giáo viên: Chia lớp thành 3 nhóm, yêu cầu học sinh nghiên cứu, tìm tòi thông tin,

nghiên cứu thí nghiệm thảo luận các nội dung:
1.Phân bón hóa học là gì? Phân loại?
2.Thành phần của các loại phân này ?
3.Giải thích vì sao: Ngư dân đi biển dùng phân đạm urê để bảo quản hải sản?
Người ăn hải sản ướp phân đạm có ảnh hưởng đến sức khỏe không?
14


4. Sử dụng phân bón hóa học quá liều lượng có ảnh hưởng như thế nào đến
môi trường?
5.Nêu các biện pháp giảm thiểu tác động xấu của phân bón hóa học đến môi
trường?
Học sinh : Thảo luận theo nhóm, cử đại diện phát biểu ý kiến
1. Phân bón hóa học : Là những hóa chất có chứa nguyên tố dinh dưỡng được
bón cho cây trồng nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
Phân bón hóa học thường dùng: Phân bón đơn, phân bón kép và phân vi lượng.
a. Phân bón đơn: Chỉ chứa một trong ba nguyên tố dinh dưỡng chính là: N, p, K.
a. Phân bón kép: Chứa hai hoặc cả ba nguyên tố dinh dưỡng N, P,K.
b. Phân vi lượng: Chứa một số nguyên tố Mangan, Bo, Molipden, sắt, đồng…
3. Khi urê hòa tan trong nước thu được một lượng nhiệt khá lớn, giúp hải sản
giữ được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối, do vậy hải sản không bị ươn, thối và
tươi lâu hơn .
Urê là chất rất tốt cho cây trồng nhưng không tốt cho con người, vì thế việc ướp
hải sản bằng urê rất độc hại. Theo các tài liệu nghiên cứu thì khi ăn phải các loại
hải sản có chứa dư lượng phân urê cao thì người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính với
các triệu trứng đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và có thể dẫn đến tử vong. Nếu ăn hải
sản có hàm lượng urê ít nhưng trong một thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính,
thường xuyên đau đầu không rõ nguyên nhân, giảm trí nhớ và mất ngủ.
4. Sử dụng phân bón hóa học quá liều lượng sẽ làm ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí và còn làm cho cây trồng kém năng suất.

Phân bón hóa học có thể phá hủy hệ sinh thái và chuỗi thức ăn của vi sinh vật.
Đất cần vi khuẩn để phân hủy các chất hữu cơ, đất tốt cần có 1 tỷ vi khuẩn trong 1
muỗng cà phê. Phân hóa học làm tăng lượng nitơ trong rễ cây làm cho giun, vi
khuẩn,… không thể sống trên đó, đất trở thành đất chết. Tệ hại hơn, việc bón thừa
phân hóa học gây lắng đọng nitrat, ô nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường xung
quanh, dẫn đến bệnh chậm phát triển ở trẻ em và ung thư dạ dày, vòm họng ở người
lớn.
5. Các biện pháp giảm thiếu tác động xấu của phân bón hóa học đến môi trường
là:
+ Tăng cường bón phân hữu cơ: rác ủ hoai mục, phân xanh, mạt cưa, Phân
chuồng, trấu …
+ Bảo vệ rừng, trồng rừng, trồng cây xanh.
15


+ Thông qua hệ thống thông tin đại chúng như truyền hình, đài, báo chí…
tăng cường việc phổ biến các kiến thức khoa học kỹ thuật, các kinh nghiệm về
sản xuất, sử dụng phân bón cho người dân có hiệu quả
+ Giúp nông dân hiểu đươc ảnh hưởng của phân bón đến sức khoẻ và môi
trường để giảm thiểu sự ô nhiễm, đồng thời tăng hiệu suất sử dụng phân bón.
+ Tuyên truyền giáo dục làm cho mọi người nhận thức được sự quan trọng,
tính cấp thiết cần phải có môi trường đất, nước, không khí trong lành.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau thời gian học sinh được giáo dục về BVMT thông qua bài: Phân bón hóa
học và qua tiến hành khảo sát hiểu biết của các em về kiến thức và thái độ đồng
thời qua quan sát hành động, việc làm của học sinh, tôi thấy rằng:
- Đa số học sinh đã hiểu biết về môi trường, đã thấy được vai trò quan trọng
của môi trường đất, nước, không khí trong đời sống và xản suất. Biết cách bảo vệ
môi trường.
- Hàng tuần Liên Đội tổng vệ sinh toàn trường, hàng tháng làm vệ sinh

đường làng ngõ xóm cùng với người dân thôn Công Trình giáp với nhà trường. Đa
số các em học sinh đều hưởng ứng rất nhiệt tình, tự giác trong các buổi lao đọng vệ
sinh trường lớp. Tạo môi trường cảnh quan sạch đẹp, thân thiện.
- Ở gia đình các em học sinh, các em đã có ý thức tuyên truyền cùng với các
thành viên trong gia đình ăn ở gọn gàng, ngăn nắp, hợp vệ sinh.

H.9: Học sinh trường TH & THCS Phúc Do đang tổng vệ sinh sân trường

16


H.10: Học sinh trường TH & THCS Phúc Do đang tổng vệ sinh quanh trường học

Kết quả cụ thể như sau:
Thời
điểm
khảo
sát


số

Đầu
năm
Giữa
kì II

Hiểu biết
về MT
(K-G)


Hiểu ở
mức độ TB

Chưa hiểu
biết

SL

SL

%

SL

%

20

03

15%

08

40%

20

18


90%

02

10%

09

0

Cóýthức
cao về
BVMT

Có ý thức

mức TB

Chưa có ý
thức

%

SL

%

SL


%

SL

%

45%

05

25%

09

45%

06

30%

0

18

90%

02

10%


0

0

Tóm lại: Do trước kia công tác giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào giảng dạy
trong nhà trường THCS còn ít nên nhìn chung các em học sinh có những hiểu biết về
hóa học môi trường còn rất mơ hồ, không có cơ sở khoa học. Ngày nay việc giáo dục
BVMT mang tính cấp bách, sau khi đã lồng ghép, tích hợp GDBVMT vào các môn
học, đặc biệt sau khi học sinh được học xong bài " Phân bón hóa học" thì học sinh đã
hiểu biết hơn nhiều về môi trường và thấy được tầm quan trọng của môi trường đất,
nước và không khí đối với đời sống con người. Do đó học sinh đã có ý thức trách nhiệm
trong việc BVMT, không chỉ ở trong nhà trường mà cả các khu dân cư trên địa bàn xã
Phúc Do, cảnh quan đã xanh sạch đẹp rất nhiều và môi trường đã trong lành.
PHẦN III: KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Việc tuyên truyền GDMT và BVMT là trách nhiệm của mọi người, mọi nhà
và của mỗi quốc gia cần phải có sự quan tâm đồng bộ của Đảng, nhà nước, ngành
giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan., việc này phải làm thường xuyên,
17


liên tục, tạo thành thói quen, ăn sâu vào ý thức của mỗi người mới chung tay bảo vệ
môi trường trong lành, không bị ô nhiễm.
Vì thế hệ hôm nay và mai sau, vì sức khỏe và phồn vinh của loài người,
trong sản xuất chúng ta phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của người sản xuất đối
với người tiêu dùng. Không nên vì lợi ích trước mắt mà làm cho thiên nhiên nghèo
đi, môi trường sống của cả cộng đồng bị ô nhiễm
2. Kiến nghị.:
- Đề nghị chính quyền địa phương luôn phối kết hợp với nhà trường, với các
tổ chức chính trị: Như Đoàn TNCSHCM, Đội TNTPHCM, Hội Phụ nữ, Hội Cựu

chiến binh, Hội Nông dân... Mọi người, mọi nhà cùng chung tay tuyên truyền GD
và BVMT.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi về mặt chuyên môn để thực hiện
công tác giáo dục môi trường. Xây dựng chương trình, giáo trình, bài giảng về giáo
dục môi trường cho các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo; dành nhiều thời gian và
kinh phí hơn cho công tác giáo dục học sinh BVMT.
- Tạo điều kiện cho học sinh tích cực tham gia nhiều hơn vào các hoạt động,
phong trào về bảo vệ môi trường thông qua đó giáo dục ý thức học sinh cũng như
toàn xã hội.
- Đề nghị địa phương quan tâm tạo điều kiện mở lớp phổ biến cho nông dân
về sử dụng phân bón hóa học hợp lí, đúng kĩ thuật và biết tận dụng phế phẩm nông
nghiệp dư thừa để làm phân bón hữu cơ.
Phúc Do, ngày 25 tháng 3 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA BGH
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Tác giả:
Nguyễn Thị Thúy

18


1.
2.
3.
4.

TÀI LIÊU THAM KHẢO
Sách giáo khoa Hóa học 9, Nxb Giáo dục
Tài liệu Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu môn Hóa học cấp

THCS
Tài liệu Giáo dục bảo vệ môi trường môn Hóa học THCS
Trắc nghiệm Hóa học 9 Nxb Hà Nội , Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm
Hóa học 9 Nxb GD

19


ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.......................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
20


ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.......................................................................................................................

21


ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TỈNH

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.......................................................................................................................

22



×