Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập hoá học THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.12 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Phần mở đầu

Trang
2

1.1. Lý do chọn đề tài.

2

1.2. Mục đích nghiên cứu.

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu.

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

3

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

4
4

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm.



5

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã
sử dụng để giải quyết vấn đề.

5

2.3.1. Phương pháp tự chọn lượng chất.
(Bài toán quy về 100)

5

2.3.2. Phương pháp tăng giảm khối lượng.
2.3.3. Phương pháp áp dụng định luật bảo toàn

7

nguyên tố, bảo toàn khối lượng.

9

2.3.4. Phương pháp sơ đồ hợp thức.

11

2.3.5. Phương pháp khối lượng mol trung bình.

13


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với
hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị.

15
16

3.1. Kết luận.

16

3.2. Kết luận.

16

Tài liệu tham khảo

18

1


1. Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hoá học là bộ môn được đưa vào chương trình học muộn nhất ở cấp
THCS, nên nó là một môn học mới lạ, kích thích sự tò mò, tính ham hiểu biết
của học sinh đối với bộ môn này. Tuy nhiên, nó cũng có thể là một môn học gây
sự ức chế và tâm lý ngại, sợ học đối với học sinh nếu như các em không nắm
được kiến thức để giải một số bài tập cơ bản của bộ môn hoá học.
Nội dung kiến thức bậc trung học cơ sở (THCS) là nền tảng đầu tiên để

học sinh bước tiếp lên chương trình ở bậc học phổ thông. Do đó, ngay từ bậc
THCS, tức là ngay khi làm quen với bộ môn hoá học đòi hỏi các em phải có một
lượng kiến thức cơ bản về bộ môn để có thể tiếp tục học sâu hơn.
Với đặc điểm là môn khoa học bao gồm cả lý thuyết và thực nghiệm. Các
bài tập hoá học rất đa dạng và phong phú nên việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập
hoá học cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên bộ môn.
Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng
nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các
hiện tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể
tích, số mol... Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết
đã được học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi
hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp
chất đã học, nắm vững các công thức tính toán, biết cách tính theo phương trình
hóa học và công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh
thường đi theo mô hình đơn giản: Như viết phương trình hoá học, dựa vào các
đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học
để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu
của bài . Nhưng đối với một số dạng bài tập thì nếu học sinh chỉ áp dụng theo
phương pháp thông thường thì rất mất nhiều thời gian làm bài hơn nữa lại trình
bày dài dòng và khó hiểu.Qua giảng dạy tôi thấy rằng phương pháp giải nhanh
các bài toán là một vấn đề rất quan trọng, cần phải giải quyết được thì mới nâng
cao được chất lượng học tập của học sinh, đặc biệt là học sinh giỏi. Chính vì
những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Phương pháp giải nhanh một số dạng
bài tập hóa học THCS”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy- học Hoá học.
- Giúp cho học sinh nắm chắc được phương pháp làm nhanh một số dạng
bài tập dạng từ đó rèn kỹ năng giải nhanh một số dạng bài tập hóa học.
- Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc
biệt là trong giải bài tập hoá học.

2


- Nêu được những cơ sở lý luận về phương pháp giải nhanh các bài toán
hoá học; nêu ra một số phương pháp cụ thể và nguyên tắc áp dụng cho mỗi
phương pháp.
- Thực trạng về trình độ và điều kiện học tập của học sinh THCS đặc biệt
là học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi trước và sau khi vận dụng đề tài.
- Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm để phát
triển thành diện rộng, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đặc biệt là việc
bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Là tài liệu rất cần thiết cho việc ôn học sinh giỏi khối THCS và giúp
giáo viên hệ thống hoá được kiến thức, phương pháp dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh cấp THCS: Với học sinh
đại trà, áp dụng với các đối tượng học sinh khá giỏi.
- Tài liệu này có thể dùng cho các học sinh khối trung học phổ thông
hoặc giáo viên có thể tham khảo.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành tốt đề tài này tôi đã sử tôi đã vận dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học như:
- Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử
dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực
nghiệm sư phạm v.v.. .
- Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa hóa THCS và các sách nâng cao về
phương pháp giải bài tập tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích
hệ thống các dạng bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
- Đúc rút kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học.
- Tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp .
- Áp dụng đề tài vào chương trình giảng dạy đối với học sinh lớp 9 đại trà

và ôn thi học sinh giỏi.

3


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Như chúng ta đã biết các bài tập hoá học rất phong phú và đa dạng. Mỗi
dạng bài tập hoá học đều có nguyên tắc riêng và có phương pháp giải đặc trưng
riêng. Tuy nhiên do việc phân loại các bài tập hoá học chỉ mang tính tương đối,
vì vậy trong mỗi loại bài tập loại này thường chứa đựng một vài yếu tố của loại
bài tập kia. Điều đó giải thích tại sao có nhiều bài toán hoá học giải được bằng
nhiều cách giải khác nhau. Để giải được một bài toán không phải chỉ đơn thuần
là giải ra đáp số mà việc biết giải khéo léo, tiết kiệm được thời gian mà vẫn cho
kết quả chính xác mới là điều quan trọng.
Về nguyên tắc, muốn giải nhanh và chính xác một bài toán hoá học thì
nhất thiết học sinh phải hiểu sâu sắc nội dung và đặc điểm của bài toán đó, nắm
vững các mối quan hệ giữa các lượng chất cũng như tính chất của các chất, viết
đúng các phương trình phản ứng xảy ra. Thực tế có rất nhiều bài toán rất phức
tạp: các dữ kiện đề bài cho ở dạng tổng quát , hoặc không rõ, hoặc thiếu nhiều
dữ kiện …tưởng chừng như không bao giờ giải được. Muốn giải chính xác và
nhanh chóng các bài toán loại này thì phải chọn một phương pháp phù hợp nhất
(phương pháp giải thông minh ).
Tôi nghĩ, giáo viên giảng dạy môn hóa học đặc biệt là giáo viên bồi
dưỡng học sinh giỏi sẽ không đạt được mục đích nếu không biết chọn lọc những
phương pháp giải toán thông minh, nêu ra đặc điểm của phương pháp và nguyên
tắc áp dụng. Các phương pháp này là cẩm nang giúp học sinh biết tìm hướng
giải dễ dàng, hạn chế tối đa những sai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời
phát triển tìm lực trí tuệ cho học sinh (thông qua các bài tập tương tự mẫu và các
bài tập vượt mẫu).

Trong phạm vi của đề tài này, tôi xin được mạn phép trình bày kinh
nghiệm bồi dưỡng một số phương pháp giải nhanh các bài tập hoá học. Nội
dung đề tài được sắp xếp theo 5 chủ đề, mỗi chủ đề có nêu nguyên tắc áp dụng
và các ví dụ minh hoạ. Sau đây là tên một số phương pháp giải bài tập hoá học
được thể hiện trong đề tài:
1. Phương pháp tự do chọn lượng chất (Quy về 100)
2. Phương pháp tăng giảm khối lượng.
3. Phương pháp áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối
lượng.
4. Phương pháp sơ đồ hợp thức.
5. Phương pháp khối lượng mol trung bình.
4


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài toán hoá học của học
sinh trường THCS Quảng Hùng còn rất yếu. Mặc dù đa số các em đều có sách
tham khảo thậm chí một số em có rất nhiều sách tham khảo nhưng các em lại
chưa biết lựa chọn mua các loại sách phù hợp, chủ yếu là sử dụng các sách “Học
tốt” hoặc “Bài tập nâng cao”. Việc giáo viên mở rộng kiến thức cho học sinh đặc
biệt là kiến thức khó trong các giờ học còn hạn chế. Học sinh thường rất lúng
túng khi phải gặp các bài tập phức tạp như: các dạng có dữ kiện không cơ bản
(tổng quát), hoặc các bài tập quá nhiều phản ứng, hoặc các bài tập dữ kiện đề
cho không rõ…
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Phương pháp tự chọn lượng chất (Bài toán quy về 100)
2.3.1.1. Cơ sở lí thuyết.
- Với các bài toán đề bài cho các lượng chất dưới dạng tổng quát (dạng tỉ
lệ mol, tỉ lệ % theo thể tích, khối lượng, hoặc các lượng chất đề bài cho đều có
chứa chung một tham số: m (g), V(l), x(mol)… thì các bài toán này sẽ có kết quả

không phụ thuộc vào lượng chất đã cho.
- Phương pháp tối ưu nhất là tự chọn một lượng chất cụ thể theo hướng có
lợi cho việc tính toán, biến bài toán từ phức tạp trở nên đơn giản. Sau khi đã
chọn lượng chất thích hợp thì bài toán trở thành một dạng rất cơ bản, việc giải
toán lúc này sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.
Chú ý: Nếu bài toán khảo sát về % m (hoặc % V) của hỗn hợp thì nên coi
hỗn hợp có khối lượng 100 gam (Quy về 100). Trong các phản ứng hoá học thì
thường chọn số mol chất bằng hệ số trong PTHH.
2.3.1.2. Ví dụ:
Ví dụ 1 :
Hỗn hợp A gồm CaCO3 lẫn Al2O3 và Fe2O3 trong đó Al2O3 chiếm 10,2%
còn Fe2O3 chiếm 9,8%. Nung hỗn hợp này ở nhiệt độ cao thu được hỗn hợp chất
rắn có khối lượng bằng 67% khối lượng hỗn hợp ban đầu. Tính thành phần phần
trăm về khối lượng các chất rắn tạo ra?
Gợi ý HS
GV giúp HS phát hiện được đây là dạng bài đề cho ở dạng tổng quát và
chú ý các dữ kiện: Trong hỗn hợp Al2O3 chiếm 10,2% , Fe2O3 chiếm 9,8% và sau
khi nung thì khối lượng chất rắn còn lại bằng 67% khối lượng hỗn hợp ban đầu,
trong quá trình nung chỉ có CaCO3 bị phân huỷ, khối lượng giản đi 33% là khối

5


lượng khí CO2 thoát ra. Hỗn hợp chất rắn sau khi nung có Al 2O3 và Fe2O3 trong
hỗn hợp A, CaO sinh ra và có thể có CaCO3 chưa bị phân huỷ hết.
Hướng dẫn học sinh giải:
Gọi khối lượng hỗn hợp ban đầu là 100g thì khối lượng Al 2O3 là 10,2
gam, khối lượng Fe2O3 là 9,8 gam và khối lượng CaCO 3 là 100 - 10,2 - 9,8 = 80
gam
PTHH: CaCO3 → CaO + CO2

Khối lượng chất rắn sau khi nung còn 67% nên khối lượng chất rắn còn
lại sau khi nung là: 67 gam, khối lượng khí CO2 là 33 gam
Số mol CO2 = 33/44 = 0,75 (mol)
Theo PTHH: n CaO = n CaCO3 = n CO2 = 0,75 (mol)
Chất rắn còn lại sau khi phản ứng kết thúc: Al 2O3, Fe2O3, CaO và CaCO3
chưa bị phân huỷ.
Khối lượng CaO sinh ra sau phản ứng: 0,75 . 56 = 42 (gam)
Khối lượng CaCO3 chưa bị phân huỷ: 80 – 0,75 . 100 = 5 (gam)
Thành phần phần trăm về khối lượng các chất:
% CaO = 42/67 . 100% = 62,6%
% CaCO3 chưa bị phân hủy: 5/67 . 100% = 7,4%
% Al2O3 = 10,2/67 . 100% = 15,22%
% Fe2O3 = 14,62%
Ví dụ 2: Hỗn hợp A gồm oxit của một kim loại hoá trị 2 và muối cacbonat
của kim loại đó được hoà tan bằng axit H2SO4 loãng vừa đủ tạo ra khí B và dd
D. Đem cô cạn dd D thu được 1 lượng muối khan bằng 168% lượng A. Biết
lượng khí B bằng 44% lượng A. Xác định kim loại và tính thành phần phần trăm
khối lượng mỗi chất trong A?
Gợi ý HS: Muối cacbonat tác dụng với axit tạo ra khí B là CO 2, dd D là
dd muối sunphat, khối lượng muối khan bằng 168% khối lượng hỗn hợp A và
khối lượng khí B bằng 44% khối lượng A (Khí B là CO 2), vậy nếu ta coi hỗn
hợp ban đầu có khối lượng 100 gam => tính khôí lượng khối lượng muối khan,
tính khối lượng khí B => đặt ẩn và giải PT toán học
Giải:
PTHH: RO + H2SO4 → RSO4 + H2O
RCO3 + H2SO4 → RSO4 + H2O + CO2
Gọi khối lượng hỗn hợp A là 100gam thì khối lượng RSO 4 là 168 gam và
khối lượng CO2 là 44 gam.
Ta có hệ phương trình:
( R + 16) x + R + 60 = 100

(R + 96) x + R + 96 = 168 (x là số mol RO)
6


Giải hệ PT được x = 0,4 và R = 24 => Kim loại là Mg
% MgO là 16%, % MgCO3 là 84%
2.3.1.3 . Bài tập áp dụng.
Bài 1: Hỗn hợp chứa Fe, FeO, Fe2O3. Nếu hoà tan a gam hỗn hợp bằng
HCl dư thì lượng khí H2 thoát ra bằng 1% lượng hỗn hợp đem thí nghiệm. Nếu
khử a gam hỗn hợp bằng H2 nóng dư thì thu được 1 lượng nước bằng 21,15%
lượng hỗn hợp đem thí nghiệm. Xác định thành phần phần trăm mỗi chất trong
hỗn hợp?
Bài 2: Muối A tạo bởi M (hoá trị II) và phi kim X (hoá trị II). Hoà tan 1
lượng A vào nước được dd B. Nếu thêm AgNO 3 dư vào dd B thì lượng kết tủa
tách ra bằng 188% lượng A. Nếu thêm Na2CO3 dư vào dd B thì lượng kết tủa
tách ra bằng 50% lượng A. Xác định kim loại và phi kim?
2.3.2. Phương pháp tăng giảm khối lượng
2.3.2.1. Cơ sở lý thuyết
* Phản ứng trao đổi:
MgCO3 + 2 HNO3 → Mg(NO3)2
+ CO2 + H2O
x mol
x mol
Độ tăng khối lượng muối = lượng NO3 - lượng CO3 = 124 x - 60 x = 64 x
Độ tăng khối lượng dd = Lượng MgCO3 - Lượng CO2 thoát ra.
* Phản ứng thế:
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
x mol x mol
x mol
x mol

Độ tăng khối lượng kim loại = độ giảm khối lượng dd = 64 x – 56 x = 8 x
* Phản ứng hoá hợp:
2Cu
+ O2
→ 2 CuO
Độ tăng khối lượng kim loại = khối lượng oxi đã phản ứng
* Phản ứng phân huỷ:
CaCO3
CaO + CO2
Độ giảm khối lượng CaCO3 = khối lượng khí CO2 thoát ra.
2.3.2.2. Ví dụ :
Ví dụ 1: Hoà tan 39,4 gam muối cacbonat của 1 kim loại hoá trị II bằng
H2SO4 loãng dư thu được 46,6 gam muối sunfat kết tủa. Hãy tính thể tích CO 2
thoát ra (ĐKTC) và xác định muối trên
Gợi ý HS :
Đây là bài toán rất quen thuộc mà HS có thể giải bằng phương pháp bảo
toàn khối lượng hoặc phương pháp ghép ẩn số. Tuy nhiên muốn giải nhanh
7


chóng thì nên dùng phương pháp tăng giảm. Ta sẽ tính được số mol CO 2 = Độ
tăng khối lượng muối theo đầu bài/ độ tăng khối lượng muối theo PT => Tìm
được số mol của muối => Tìm được M kim loại.
Hướng dẫn học sinh giải:
Gọi CTHH của muối cacbonat là RCO3
PTHH:
RCO3 + H2SO4 →
RSO4 + CO2 + H2O
x mol
x mol

x mol
Theo PTHH:
x = (46,6 – 39,4)/ (96 – 60) = 0,2 (mol) => n CO2 = 0,2 (mol)
=> V CO2 = 4,48 (l)
Như vậy số mol = độ tăng khối lượng muối theo đầu bài/ độ tăng khối lượng
muối theo PT
=> R + 60 = 39,4 / 0,2 = 197 => R = 137 (Ba)
Ví dụ 2: Nhúng 1 thanh sắt vào nặng 100 gam vào dd CuSO 4 0,1 M .Sau
phản ứng kết thúc thấy khối lượng kim loại tăng lên 101,3 gam. Hỏi có bao
nhiêu gam sắt đã tham gia phản ứng? Thể tích dd CuSO 4 0,1M cần đủ cho phản
ứng trên?
Gợi ý HS:
Khi cho thanh Fe vào dd CuSO4 khối lượng thanh kim loại tăng lên do Fe
đẩy Cu ra khỏi dd muối và Cu bám lên bề mặt của Fe. Khối lượng kim loại tăng
lên bằng khôí lượng Cu sinh ra - khối lượng Fe phản ứng
Hướng dẫn học sinh giải:
PTHH
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
x mol
x mol
x mol
Khối lượng kim loại tăng: 64 x – 56 x = 101,3 – 100 = 1,3
=> x = 0,1625 (mol)
Khối lượng sắt đã phản ứng: 0,1625 . 56 = 9,1 (gam)
n CuSO4 đã phản ứng: 0,1625 (mol)
Thể tích dd CuSO4: 0,1625 /0,1 = 1,625 (l)
2.3.2.3. Bài tập áp dụng.
Bài 1: Hoà tan hoàn toàn 28,4 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim
loại thuộc nhóm IIA cần dùng hết 100 ml axit HCl và phản ứng giải phóng 6,72
lít khí CO2 (ĐKTC). Sau phản ứng cô cạn dd sẽ thu được bao nhiêu gam muối

khan? Nồng độ mol của dd HCl?

8


Bài 2: Ngâm 1 lá kẽm trong dd có chứa 4,16 gam muối sunphat của 1 kim
loại hoá trị II. Sau phản ứng khối lượng lá kẽm tăng thêm 0,94 gam. Hãy xác
định công thức hoá học của muối sunfat?
2.3.3. Phương pháp áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối
lượng
2.3.3.1- Cơ sở lí thuyết.
Trong các phản ứng hoá học, “ tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố
hoặc nhóm nguyên tử trước phản ứng và sau phản ứng luôn bằng nhau”
2.3.3.2. Ví dụ
Ví dụ 1: Dùng 4,48 lít khí hiđro (ĐKTC) khử hoàn toàn m gam một hợp
chất X gồm 2 nguyên tố là Fe và O. Sau phản ứng thu được 1,2.10 23 phân tử
nước và hỗn hợp Y gồm 2 chất rắn nặng 14,2 gam. Tìm m và xác định công thức
phân tử của X biết trong Y chứa 59,155% khối lượng Fe đơn chất.
Gợi ý học sinh:
Theo định luật bảo toàn khối lượng khối lượng của hợp chất X bằng tổng
khối lượng của hỗn hợp Y và khối lượng O trong nước sinh ra sau phản ứng.
Khối lượng của Fe trong Y là khối lượng của Fe trong hợp chất Fe xOy và khối
lượng O trong nước cũng là khối lượng O trong FexOy.
Hướng dẫn học sinh giải:
Số mol H2 = 4,48/22,4 = 0,2 (mol)
Số mol nước là: 1,2 . 1023/6.1023 = 0,2 (mol)
Gọi công thức hoá học của hợp chất là FexOy
PTHH: FexOy + y H2 → x Fe + yH2O (1)
Theo PTHH thì n H2O = n H2
Theo đầu bài: n H2O = n H2 = 0,2 (mol)

Vậy khí H2 phản ứng hết, FexOy dư => hỗn hợp Y gồm Fe, FexOy dư
Theo đầu bài n H2O = 0,2 (mol) => n O = 0,2 (mol) => m O = 0,2 . 16 =
3,2 (gam)
Nên m = m Y + m O = 14,2 + 3,2 = 17,4 (gam)
Khối lượng Fe trong Y hay khối lượng của Fe sinh ra ở (1) là
m Fe = 14,2 . 59, 155 /100 = 8,4 (gam)
Từ công thức FexOy ta có: m Fe/ 56 : m O/16 = 8,4/56 : 3,2/16 = 3 :4
Vậy công thức hoá học là Fe3O4
Ví dụ 2: Đốt 10,2 gam hỗn hợp Al, Mg, Na trong oxi dư. Sau khi phản
ứng kết thúc thu được 17 gam chất rắn.Mặt khác cho hỗn hợp các kim loại trên
tác dụng với dd HCl dư thì thấy thoát ra V lít khí và dd A. Cô cạn dd A thu được
m gam muối khan. Tính V và m?
9


Gợi ý học sinh: Khi đốt cháy hỗn hợp các kim loại trong oxi thì khối
lượng oxit sinh ra bằng tổng khối lượng của kim loại và khối lượng khí oxi=>
Tính được tổng số mol oxi. Đặt các ẩn tương ứng cho các kim loại. Từ tổng số
mol oxi ta quy ra tổng số mol của H2. Tổng số mol axit bằng 2 lần tổng số mol
H2 nên ta tìm được khối lượng axit=> Theo ĐLBT khối lượng để tìm khối lượng
muối khan
Hướng dẫn học sinh giải:
PTHH:
4Al + 3O2 → 2Al2O3 (1)
x mol
3/4 x mol
2Mg + O2
→ 2MgO (2)
y mol
4Na +


½ y mol
O2


2 Na2O (3)

z mol ¼ z mol
2Al + 6 HCl →
x mol
Mg + 2 HCl
y mol
2 Na +

2 HCl

2AlCl3

→ MgCl2
→ 2 NaCl

+

3 H2 (4)

+

3/2 x mol
H2 (5)


y mol
+ H2 (6)

z mol
½ z mol
Theo ĐLBT khối lượng: m O2 = m oxit – m kim loại = 17 – 10,2 = 6,8 (gam)
Số mol O2 = ¾ x + ½ y + ¼ z = 6,8/32 = 0,2125 (mol)
Tổng số mol H2 = 3/2 x + y + ½ z = 2 n O2 = 0,425 (mol)
Vậy thể tích khí H2 sinh ra là: V H2 = 0,425 . 22,4 = 9,52 (lit)
Theo (4), (5), (6) thì tổng số mol HCl = 2 n H2 = 0,425 . 2 = 0,85 (mol)
Theo ĐLBT khối lượng m muối khan = m kim loại + m HCl – m H2
=> m muối khan = 10,2 + 0,85 . 36,5 – 0,425 . 2 = 39,375 (gam)
2.3.3.3. Bài tập áp dụng .
Bài 1: Chia 6,2 gam hỗn hợp 2 kim loại có hoá trị không đổi thành 2 phần
bằng nhau:
Phần 1: Nung nóng trong không khí đến khối lượng không đổi thu được
3,9 gam hỗn hợp 2 oxit
Phần 2: Hoà tan hoàn toàn trong dd H 2SO4 loãng thu được V lít khí H 2
(ĐKTC). Cô cạn dd thu được m gam muối khan
Tính V và tính m?

10


Bài 2: Để khử hoàn toàn 47,2 gam hỗn hợp CuO, Fe2O3, Fe3O4 cần dùng
V lít khí H2 (ĐKTC) sau phản ứng thu được m gam kim loại và 14,4 gam nước
Tính giá trị của m và v?
2.3.4. Phương pháp sơ đồ hợp thức
2.3.4.1. Cơ sở lí thuyết.
Trong quá trình biến đổi hoá học từ chất ban đầu thành chất mới, phân tử

của chất đã biến đổi, còn nguyên tố cấu tạo phân tử của chất được bảo toàn. Do
vậy người ta có thể lập mối quan hệ về lượng của chất đầu quá trình với chất
cuối quá trình, quá trình có thể là chuỗi nhiều phản ứng nối tiếp hoặc không nối
tiếp, mối quan hệ lập được gọi là sơ đồ hợp thức. Việc tính toán khối lượng của
chất ban đầu, chất cuối dựa theo sơ đồ hợp thức giúp ta tìm được kết quả nhanh,
tranh được các phép tính trung gian không cần thiết.
Chú ý: Khi nhập các phương trình phản ứng thành một phương trình phản
ứng thì phải chọn hệ số của các chất phù hợp với tỉ lệ mol đã cho
2.3.4.2. Ví dụ :
Ví dụ 1:
Đốt 1,8 gam cacbon tinh khiết bằng khí oxi hoàn toàn, khí thu được sục
qua dd Ca(OH)2 dư, lọc chất không tan, làm khô, nung ở nhiệt độ cao hoàn toàn
thu được bao nhiêu gam chất rắn?
Gợi ý HS:
Viết PTHH và có thể tính lần lượt theo từng PT. Từ C => Tìm CO2 =>
Tìm CaCO3 => Tìm CaO. Nhưng nếu tính toán như vậy quá lâu ta có thể sử
dụng sơ đồ hợp thức qua chuỗi phản ứng và tính nhanh hơn
Hướng dẫn học sinh giải
PTHH: C + O2 → CO2 (1)
CO2 + Ca(OH)2 →

CaCO3 + H2O (2)

CaCO3 → CaO + CO2

(3)

Chất rắn thu được sau khi nung là CaO
Qua các PTHH ta thấy: 1 mol C tạo ra 1 mol CO2
1 mol CO2 tạo ra 1 mol CaCO3

1 mol CaCO3 tạo ra 1 mol CaO

Sư đồ hợp thức:
C 
CaO
12 g
56 g
1,8 g
xg
x = 1,8. 56/12 = 8,4 (gam)
11


Ví dụ 2: Axit H2SO4 có thể điều chế từ FeS2, O2, H2O. Lượng axit được
pha loãng rồi cho tác dụng hết với kim loại Al. Từ 60 gam FeS2 và nguyên liệu
nói trên điều chế được bao nhiêu gam H 2SO4 khan và từ lượng axit đó hoà tan
được bao nhiêu gam nhôm?
Hướng dẫn học sinh:
Đây là bài tập có nhiều phản ứng theo chuỗi biến hoá, ta viết các PTHH
sau đó ta lập sơ đồ hợp thức để giải
Các PTHH:
4 FeS2 + 11 O2 → 2 Fe2O3 + 8 SO2
2 SO2 + O2

→ 2 SO3

SO3 + H2O → H2SO4
Vì S được bảo toàn nêu ta có sơ đồ sau:



FeS
2 H2SO4
120g
2.98 g
60 g
x gam
=> x = 60.2. 98/120 = 98 (gam)
Sau khi pha loãng nước, phản ứng với nhôm
2 Al + 3 H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3 H2
Để lập mối quan hệ FeS2 với Al ta có thể xuất phát từ 2 sơ đồ sau:

FeS2 
2 H2SO4 (1)
→ 2 Al
3 H2SO4 
(2)
Vì lượng H2SO4 ở sơ đồ (1) dành cho hoà tan m ở sơ đồ (2) nên ta nâng hệ số
H2SO4 ở (1) (2) cho bằng nhau


3 FeS2
6 H2SO4


6 H2SO4
4 Al


Sơ đồ cần lập: 3 FeS2
4 Al

3. 120 g
4. 27g
60 g
y gam
=> y = 60 . 4. 27/ 3. 120 = 18 (gam)
2.3.4.3. Bài tập áp dụng.
Bài 1: Cần bao nhiêu tấn quặng pirit chứa 90% FeS 2 để sản xuất 20 tấn
H2SO4 98%, nếu hiệu suất của quá trình đạt 100%

12


Bài 2: Người ta hoà tan 6 gam bột Mg vào dd H 2SO4 loãng dư. Sau khi
phản ứng xong thêm tiếp vào đó dd NaOH dư, lọc chất không tan, nung ở nhiệt
độ cao đến khối lượng không đổi được bao nhiêu gam chất rắn?
2.3.5. Phương pháp khối lượng mol trung bình
2.3.5.1. Cơ sở lí thuyết.
Mol trung bình là lượng hỗn hợp có chứa 6.1023 hạt vi mô khác nhau.
Khối lượng mol trung bình lớn hơn khối lượng mol của chất nhỏ nhất và
nhỏ hơn khối lượng mol của chất lớn nhất trong hỗn hợp.
Lưu ý: Trong hỗn hợp nhiều chất, chất nào có số mol nhiều hơn thì trị số
mol trung bình gần với trị số mol chất đó hơn
- Nêú hỗn hợp 2 chất có số mol bằng nhau thì số trị số mol trung bình
bằng trung bình cộng số trị mol của từng chất
- Hỗn hợp gồm các chất có khối lượng phân tử bằng nhau thì trị số mol
trung bình bằng trị số mol của từng chất thành phần
Để tìm số trị mol trung bình có nhiều cách nhưng thông dụng nhất là cách
mở rộng kiểu tính số trị mol chất tinh khiết
Khối lượng mol trung bình = Khối lượng hỗn hợp / số mol hỗn hợp
2.3.5.2. Ví dụ:

Ví dụ 1:
Hỗn hợp gồm Na và 1 kim loại A hoá trị I . Lấy 3,7 gam hỗn hợp trên tác
dụng với nước có dư thấy thoát ra 0,15 mol khí H2. Hãy xác định kim loại A?
Gợi ý HS:
Để tìm khối lượng nguyên tử A có nhiều cách (A có thể là Li (7) hoặc K
(39), nhưng cách làm nhanh nhất là tìm khối lượng mol trung bình của hỗn hợp
2 kim loại MA Hướng dẫn học sinh giải:


2Na + 2H2O
2NaOH + H2
A + H2O 

2AOH + H2
Dựa theo 2 phương trình ta thấy số mol (Na + A) = 2x , số mol của H 2 = 2. 0,15
= 0,3 (mol)
M trung bình = 3,7/0,3 = 12,33
Vì MNa = 23 , nên MA < 12,33 < 23
=> MA = 7 => A là Li
Ví dụ 2 :
13


Một hỗn hợp khí A gồm : N2, H2, NH3 có tỉ khối hơi đối với O2 bằng
0,425. Biết số mol H2 trong hỗn hợp gấp 3 lần số mol N2 trong hỗn hợp.
Tính thành phần % theo thể tích và theo khối lượng cuả hỗn hợp khí A.
Gợi ý HS:
Đối với một hỗn hợp khí thì % thể tích bằng % số mol
GV tạo cơ hội cho HS phát hiện ra ý nghĩa của các mối quan hệ trong đề

bài : Từ tỉ khối hơi của hỗn hợp ta có thể tính được gì ? Từ quan hệ số mol H 2 và
số mol N2 có thể giải quyết được điều gì ? Từ đó xác định các bước để giải bằng
phương pháp đại số.
Hướng dẫn học sinh giải
Giả sử có 1mol hỗn hợp khí A gồm : x mol N2 , 3x mol H2 và (1- 4x) mol
NH3
Theo đề bài ta có :
(1)
M hh = 28x + 2.3x + 17 ( 1 – 4x ) = 32.0,425 = 13,6
Giải phương trình (1) được : x = 0,1 mol
Thành phần % theo thể tích của hỗn hợp khí A là:
%VN2 =

0,1
×100 = 10%
1

Vì tỉ lệ thể tích của các khí bằng tỉ lệ sô mol của chúng, nên :
%VH 2 = 3.10 = 30%



%VNH 3 = 100% − (10% + 30%) = 60%

Thành phần % theo khối lượng của hỗn hợp khí A là:
% mN 2 =

0,1 ×28
×100 = 20,59%
13, 6


% mH 2 =

(3 ×0,1) ×2
×100 = 4, 41% ⇒
13, 6

% mNH3 = 100% − (20,59 + 4, 41) = 75%

2.3.5.3. Bài tập áp dụng.
Bài 1: Trộn 1 gam khí H2 với 0,71 gam khí Cl2 được hỗn hợp A đun nóng
cho đến phản ứng xảy ra hoàn toàn được hỗn hợp khí B. Tìm thành phần phần
trăm số mol các khí trong A và trong B? Tìm khối lượng mol trung bình của hỗn
hợp A và hỗn hợp B?
Bài 2: Đốt cháy một hỗn hợp X bằng một lượng oxi vừa đủ người ta thu
được hỗn hợp CO2 và SO2 có tỷ khối đối với hiđro là 28,667. Xác định công
thức hoá học của hợp chất X. Biết tỷ khối của X đối với không khí nhỏ hơn 3

14


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
1. Kết quả đạt được.
Sau khi hoàn thành đề tài “Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập
hóa học’’ tôi đã áp dụng ngay với học sinh Trường THCS Quảng Hùng nơi tôi
đang công tác.
Trong năm học 2015 - 2016 tôi đã triển khai lý thuyết dạng bài tập trong
các tiết luyện tập, ngoại khoá đặc biệt trong thời gian ôn thi học sinh giỏi tôi đã
kết hợp giữa dạy lý thuyết và bài tập, kết quả thu được rất khả quan. Các em

không còn lúng túng khi giải các dạng bài tập này mà còn rất hứng thú. Qua bài
kiểm tra khảo sát của khối lớp 9 trong năm học 2015 - 2016 cho thấy :
Kết quả kiểm tra đợt 1:( Chưa áp dụng đề tài )
Lớp

Sĩ số

9A
9B

32
32

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

1
3

3,1
9,4

10
15

31,3
46,9

13
12

40,6
37,5

8
2

25
6,3


Kết quả kiểm tra đợt 2: (Đã áp dụng đề tài)
Lớp

Sĩ số

9A
9B

32
32

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

5
8

15,6
25

14
17

43,8
53,1

9
7

28,1
21,9

4
0

12,5
0


Như vậy, có thể thấy ở đợt 2 lớp kết quả nâng lên rõ rệt là do học sinh đã
hiểu thấu đáo vấn đề ở những góc độ khác nhau của phương pháp giải nhanh bài
tập hóa học. Đặc biệt là ở học sinh đã hình thành được kỹ năng giải bài tập, biết
phân tích bài toán. Tuy nhiên việc áp dụng từng nội dung của đề tài tuỳ thuộc
vào đối tựơng học sinh. Đối với các lớp đại trà tôi chỉ rèn luyện cho các em
phương pháp làm nhanh các bài đơn giản. Đối với đội tuyển học sinh giỏi thì
phải khắc sâu giúp học sinh hiểu được bản chất của phản ứng, thường là đi từ

15


bài tập tổng quát sau đó mới đưa ra các dạng bài tập từ dễ đến khó giúp học
sinh hình thành kỹ năng một cách dễ dàng.

3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Trên đây tôi đã đề xuất “Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập
hóa học’’ vấn đề của tôi nêu ra trong tài liệu này có thể làm tài liệu tham khảo
cho giáo viên, học sinh ở bậc học THCS. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ
là một mảng kiến thức tương đối hẹp so với toàn bộ chương trình hoá học nhưng
tôi hi vọng nó sẽ giúp ích cho các em học sinh và các thầy cô giáo trong việc
giảng dạy phần kiến thức này, giúp các em và thầy cô có cách nhìn tổng quát
hơn về dạng toán này và là tài liệu hữu ích cho việc ôn luyện học sinh giỏi của
khối THCS và cho học sinh cấp THPT tham khảo. Các bài tập trong đề tài ở
mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, giúp các em rèn luyện được kỹ
năng không chỉ giải được dạng bài tập phần này mà còn rèn được một số kỹ
năng khác như kỹ năng tính số mol, kỹ năng phân tích, viết phương trình phản
ứng ...
Để áp dụng được đề tài này vào công việc giảng dạy Giáo viên phải
thường xuyên trau rồi kiến thức nâng cao kỹ năng giải toán đặc biệt phải nắm

chắc bản chất của phản ứng hóa học và hiểu sâu sắc các phương pháp tính toán
hóa học.
Hệ thống hoá kiến thức. Hệ thống bài tập phải từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp.
Đối với học sinh phải nắm chắc kiến thức có khả năng phân tích từ những
bài tập đơn giản mở rộng ra các bài tập khó hơn.
Không ngừng học hỏi, học ở thầy, học ở bạn, học ở sách vở.
Trong quá trình giảng dạy trên lớp bên cạnh giảng dạy những kiến thức
cơ bản trong SGK người giáo viên cần tìm tòi đưa thêm các kiến thức, kỹ năng
cho học sinh để từ đó nâng cao kiến thức cho học sinh khá giỏi.
Hướng dẫn học sinh đọc sách báo, học hỏi mở rộng kiến thức trong thực
tế.
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy để khắc sâu kiến thức cho
học sinh, giáo viên thường xuyên làm các thí nghiệm chứng minh, cho học sinh
thực hành thí nghiệm.
Kiến thức của học sinh chỉ bền vững khi kĩ năng được thiết lập mà để
hình thành những kĩ năng cho học sinh thì không có gì khác ngoài quá trình rèn
luyện. Bồi dưỡng thường xuyên cho các em.
3.2. Kiến nghị:
Để nâng cao chất lượng dạy và học tôi xin đề xuất một số vấn đề sau:
16


+ Đối với phòng giáo dục: Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu
tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Với những sáng kiến kinh nghiệm hay, theo tôi nên phổ biến để cho các giáo
viên được học tập và vận dụng. Có như thế tay nghề và vốn kiến thức của giáo
viên sẽ dần được nâng lên.
+ Đối với nhà trường: Phải có kế hoạch lâu dài cho quá trình dạy bồi
dưỡng, có chế độ động viên khuyên khích kịp thời đối với thầy cô dạy các đội

tuyển.
+ Đối với giáo viên: Phải tự học tự bồi dưỡng tham khảo nhiều tài liệu,
luôn học tập các bạn đồng nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên môn và
nghiệp vụ cho bản thân.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Sầm Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Văn Hiền

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. 350 Bài toán hoá học chọn lọc
NXB Hà Nội

- Đào Hữu Vinh

2. Hoá học nâng cao
Nhà xuất bản trẻ

- Ngô Ngọc An

3. Những chuyên đề hay và khó hoá họcTHCS

NXB Giáo dục Việt Nam

- Hoàng Thành Chung

4. Bài tập nâng cao Hoá học lớp 9
NXB Giáo dục.

- PGS.TS Nguyễn Xuân Trường

6. Các tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và các đề thi học sinh giỏi
một số tỉnh.

18



×