Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số kinh nghiệm khi dạy các tiết thực hành địa lí 9 ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.32 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI DẠY CÁC TIẾT
THỰC HÀNH ĐỊA LÝ 9 Ở TRƯỜNG THCS.

Người thực hiện: Mai Thị Tuyết
Chức vụ: Chuyên viên.
Đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Hà Trung
SKKN thuộc môn: Địa lí

THANH HÓA NĂM 2016
1


MỤC LỤC
Trang
Mục lục ...................................................................................................

1

1. Mở đầu ....................................................................................................

2

1.1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................

2



1.2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................

3

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ............................................................

3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ............................................. .

3

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến ..............................

4

2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề ...................................

5

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ....................................................


12

3. Kết luận, kiến nghị ...................................................................................

13

3.1. Kết luận ..................................................................................................

13

3.2. Kiến nghị ................................................................................................

13

2


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung và trường
THCS nói riêng là vấn đề đang được quan tâm thường xuyên. Đặc biệt ở các
trường THCS, đối tượng là những học sinh đang có những thay đổi mạnh mẽ về
tâm sinh lí và năng lực phát triển. Vì vậy việc tạo một phương pháp dạy học hợp lí,
khoa học nhằm phát huy tính năng động, tích cực của học sinh để đạt kết quả cao
trong học tập là rất cần thiết.
Kết quả dạy học phụ thuộc vào khá nhiều nhân tố, trong đó có phương pháp
dạy học. Hiện nay, phương pháp dạy học rất phong phú, ngoài phương pháp dạy
học truyền thống còn có các phương pháp dạy học tích cực như nêu vấn đề, tìm tòi
nghiên cứu, thảo luận…

Trong dạy học, muốn đạt được hiệu quả cao, cùng với việc truyền thụ kiến
thức người giáo viên còn phải rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản của
môn học. Đối với môn Địa lí đòi hỏi học sinh phải có các kĩ năng cơ bản như kĩ
năng sử dụng lược đồ, kĩ năng nhận xét bảng số liệu, kĩ năng vẽ và nhận xét biểu
đồ, v.v. Trong chương trình Địa lý ở phổ thông, từ Trung học cơ sở đến Trung học
phổ thông các bài thực hành rèn luyện kĩ năng đều xuất hiện sau một chương hoặc
một số bài (thường là sau 3 đến 4 tiết lí thuyết). Vì vậy, việc rèn luyện kĩ năng Địa
lí cho học sinh là một trong những nội dung quan trọng mà mỗi giáo viên Địa lí
phải thực hiện thường xuyên trong quá trình dạy học và ôn luyện cho học sinh,
nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học Địa lí Việt Nam trong chương trình
Địa lí lớp 9 THCS, giúp các em đạt được kết quả cao trong học tập bộ môn. Qua
các tiết thực hành với các thiết bị và phương pháp giảng dạy của giáo viên sẽ giúp
các em học sinh chủ động lĩnh hội được kiến thức, ghi nhớ lâu bền về các yếu tố
Địa lý cần học, đặc biệt là thông qua các tiết thực hành các em sẽ được rèn luyện
các kỹ năng cần thiết của bộ môn. Đối với môn Địa lý, tiết thực hành vừa cung cấp,
củng cố cho học sinh nguồn tri thức, vừa là phương tiện minh hoạ, cụ thể hoá kiến
thức, kỹ năng gây sự hứng thú và sáng tạo trong học tập bộ môn.
Để góp một phần nhỏ bé của mình vào công tác nâng cao chất lượng dạy và
học trong giai đoạn mới đối với bộ môn, đặc biệt để giúp các em học sinh lớp 9 có
được các tri thức, kỹ năng cần thiết của bộ môn làm tiền đề cho việc tiếp cận với
chương trình ở cấp học cao hơn, tôi đã đúc rút ra từ quá trình dạy học: “Một số kinh
nghiệm khi dạy các tiết thực hành Địa lý lớp 9 ở trường THCS”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Để nâng cao hơn chất lượng dạy và học môn Địa lý thì cả giáo viên và học
sinh phải thấy rằng việc dạy và học thông qua các bài thực hành là rất quan trọng,
đặc biệt người gáo viên cần thấy được sự cần thiết trong việc tìm các phương pháp
hướng dẫn học sinh tự làm các bài tập thực hành có trong chương trình theo hướng
coi các bài thực hành là phương tiện để củng cố kiến thức lý thuyết và rèn luyện kĩ
năng. Việc giảng dạy các bài thực hành Địa lý ngoài việc củng cố lại kiến thức đã
học mà quan trọng hơn là hình thành ở học sinh những kĩ năng Địa lý cần thiết để

3


tự học, tự nghiên cứu. Chính vì vậy, cần phải chú trọng hơn đến các tiết thực hành
để học sinh nắm vững các kỹ năng cơ bản của bộ môn, nâng cao chất lượng dạy và
học, học sinh yêu thích, hứng thú với môn học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các tiết thực hành trong chương trình Địa Lí 9.
- Học sinh lớp 9 trường THCS Hà Thái.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Mục tiêu chung của môn Địa lí trong toàn cấp học ở Trung học cơ sở
(THCS) là nhằm phát triển học vấn phổ thông cho học sinh, phát triển tư duy lô gic,
tạo điều kiện cho học sinh tiếp tục học lên ở các lĩnh vực khoa học xã hội, củng cố
và phát triển các kĩ năng Địa lí nhằm phát triển hơn nữa tư duy Địa lí cho học sinh,
đó là tư duy tổng hợp, gắn với lãnh thổ, có liên hệ thường xuyên với thực tiễn đời
sống và sản xuất. Trong đó có các kĩ năng cần thiết như kĩ năng khái thác bản đồ, kĩ
năng phân tích bảng số liệu thống kê, kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ… Chính vì
vậy, trong chương trình Địa lí ở THCS phần thực hành được đưa vào nhằm rèn
luyện kĩ năng Địa lí cho học sinh, giúp các em hiểu bài dễ hơn và đạt kết quả cao
hơn trong học tập.
Thông qua các tiết thực hành sẽ giúp cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong học tập, góp phần phát triển tư duy, nhận thức cho học sinh,

rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Điều đó cũng góp phần đáp ứng mục tiêu giáo dục
đề ra trong giai đoạn hiện nay, điều này đã được nghị quyết TW2 khóa VIII khẳng
định:“ Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh’’. Định hướng trên đã được pháp chế hoá trong
Luật giáo dục, tại điều 24.2 “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh’’.
Để đạt được các mục tiêu của môn học, trong dạy học người giáo viên cần
phải tìm ra được phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh, vận dụng linh hoạt
4


các phương pháp đó. Việc xác định được phương pháp dạy học phù hợp là một
trong những giải pháp tốt nhất để người giáo viên nâng cao chất lượng và hiệu quả
trong quá trình dạy học.
Một trong những khó khăn thường gặp của giáo viên dạy Địa lý ở trường
Trung học cơ sở là giảng dạy các bài thực hành nói chung, riêng đối với học sinh
lớp 9, vì các em là lớp cuối cấp, việc tiếp cận kiến thức, kỹ năng cấp trung học cơ
sở là rất quan trọng và cần thiết cho các em, vì việc nắm chắc kiến thức, kỹ năng đó
sẽ giúp các em có nền móng, cơ sở để các em có thể tiếp cận những kiến thức cao
hơn ở cấp trung học phổ thông, điều đó đòi hỏi giáo viên cần phải quan tâm đầu tư
hơn nữa vào các tiết thực hành.
Trong các bài thực hành, khi giáo viên hướng dẫn cho học sinh thì cần yêu cầu
học sinh phải nắm được kiến thức cơ bản, biết tổng hợp và khái quát, nâng cao quá
trình tự học, thúc đẩy sự sáng tạo của học sinh. Điều quan trọng nữa là học sinh cần
phải nắm chắc các kỹ năng cần thiết mà tiết thực hành yêu cầu.

Kiến thức lựa chọn soạn giảng cho tiết học phải ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, phải
phản ánh được các mối liên quan kiến thức, từ đó dễ khái quát, dễ tái hiện kiến thức
cũ.
Cấu trúc, hình thức, phương pháp của tiết dạy thực hành theo nguyên lý trên sẽ
là các kiến thức được tiếp nối nhau logic, khoa học, các khái niệm cơ bản lần lượt
qua tiết học sẽ được triển khai, khai thác lượng kiến thức và phát hiện tiềm năng
học tập của các em.
Với tiết thực hành phải thể hiện tính trực quan các mối liên hệ kiến thức trong
bài giảng, sự sáng tạo qua tiết học, đòi hỏi giáo viên phải có đầu tư chuyên môn,
phải biết gắn kết các kiến thức chính vào giờ học, thiết lập một mối sơ đồ hợp lý,
nổi bật, dễ nhận biết.
Vai trò của giáo viên còn được thể hiện ở khâu tổ chức hướng dẫn học sinh phát
hiện các thông tin trong bản đồ, tranh ảnh, bài tập, sơ đồ, bảng số liệu... và hoàn
chỉnh bài tập bằng các kiến thức, học sinh tự lĩnh hội khai thác sách giáo khoa, bài
tập Địa lý 9. Thông qua hệ thống câu hỏi dẫn dắt hợp lý. Yêu cầu cao nhất của tiết
học là học sinh biết định hướng, suy luận được mối liên hệ giữa kiến thức mới với
những nhận thức đã có.
Trong các tiết thực hành, để tiết học đạt hiệu quả cao, giáo viên cần phải tổ chức
cho các em tự nhận biết được bài thực hành yêu cầu những vấn đề gì và tiếp đến là
các em phải làm những gì để đáp ứng yêu cầu đó. Trong quá trình trả lời câu hỏi
đó, giáo viên chỉ là người giữ vai trò hướng dẫn, định hướng cho các em, còn học
sinh phải là đối tượng chủ động tiếp nhận, lĩnh hội kiến thức. Nếu đảm bảo được
yêu cầu đó, chắc chắn rằng tiết thực hành sẽ đạt hiệu quả cao, học sinh sẽ dễ ghi
nhớ và ghi nhớ lâu bền, đặc biệt là sẽ gây sự chú ý, hứng thú học tập bộ môn cho
học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
* Thực trạng:
Trong thời đại mới hiện nay, khi mà yêu cầu đối với người học ngày càng cao,
không những đòi hỏi phải nắm được các kiến thức cơ bản, mà người học còn phải
5



đáp ứng được yêu cầu về kỹ năng cần thiết. Song trong thực tế bộ môn, việc dạy và
học các tiết thực hành ở các nhà trường THCS chưa thực sự được quan tâm đúng
mức, giáo viên là người đưa ra các nội dung kiến thức, còn học sinh là người thụ
động nắm bắt kiến thức. Vì vậy, chất lượng các tiết thực hành chưa cao, học sinh
chỉ một phần nào đó nắm được kiến thức lý thuyết, còn kỹ năng thực hành thì đang
còn mơ hồ, chưa hiểu thấu đáo. Khi tiếp cận với một số dạng bài tập thực hành, các
em thậm chí còn không định dạng được đề yêu cầu vẽ biểu đồ gì.
Ví dụ:
Đề bài: Cho bảng số liệu sau:
Tỉ suất sinh và tỉ suất tử của dân số nước ta thời kỳ 1979-1999 (‰ )
Năm
1979
1999
Tỉ suất
Tỉ suất sinh
32.5
19.9
Tỉ suất tử
7.2
5.6
- Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm và nêu nhận xét.
- Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số nước ta thời kỳ
1979- 1999.
Đây là một đề bài có trong sách giáo khoa, song khi cho các em tiếp cận thì hầu
hết các em đều không biết cách làm, thậm chí không biết phải vẽ biểu đồ dạng gì
cho phù hợp.
Thực trạng trên là một điều đáng buồn đối với những người làm công tác giảng
dạy bộ môn và cũng là một thiệt thòi đối với các em học sinh.

* Kết quả của thực trạng trên:
Để thực hiện đề tài sáng kiến có hiệu quả, tôi đã tiến hành kiểm tra chất lượng
môn Địa lý ngay đầu năm học tại trường THCS Hà Thái. Kết quả đạt được như sau:
Lớp

Sĩ số

9A
9B

26
27

Điểm 9-10
SL
%
0
0
1
3,7%

Điểm 7- 8
SL
%
6
23,1%
7
25,9%

Điểm 5- 6

SL
%
13
50,0%
13
48,2%

Điểm dưới 5
SL
%
7
26,9%
6
22,2%

Như vậy kết quả đạt được là chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu của bộ môn.
Từ thực trạng trên, để công việc đạt hiệu quả tốt hơn tôi đã mạnh dạn cải tiến nội
dung, phương pháp dạy học và tích lũy dần “Một số kinh nghiệm khi dạy các tiết
thực hành Địa lý 9 ở trường THCS”
2. 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
* Các giải pháp đã thực hiện:
Giải pháp 1: Chuẩn bị các phương tiện, đồ dùng dạy học cần thiết cho tiết dạy.
Trong các tiết học thực hành, để thu hút sự chú ý của học sinh, để học sinh
được làm việc cả lớp có hiệu quả, giáo viên lấy giấy khổ to, kẻ lượng kiến thức
phóng to theo phiếu học tập của học sinh, hoặc cũng có thể sử dụng máy chiếu để
6


phóng to yêu cầu của đề bài và phần bài làm của học sinh trong từng phần thực
hành. Câu hỏi theo hình thức kẻ bảng, hoặc đo tính sẵn trên bảng để chủ động cho

học sinh hoàn thiện kiến thức trên lớp với mức độ chuẩn mực cần thiết, giáo viên in
sẵn các phiếu học tập, phân nhóm, tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm. Học
sinh chuẩn bị các dụng cụ học tập cần thiết cho tiết thực hành, đồng thời trình bày
trong các phiếu học tập, trong vở theo sự hướng dẫn của giáo viên.
Giải pháp 2: Tổ chức các hoạt động một cách linh hoạt, phù hợp với từng đối
tượng học sinh.
Các hệ thống câu hỏi nêu vấn đề, yêu cầu phải lôgic, sáng tạo, học sinh phải là
người chủ động tìm tòi kiến thức, thầy là người chỉ đạo, hướng dẫn và bao quát học
sinh trong tiết học, chỉ đạo phân nhóm khoa học.
Sau khi cho học sinh thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào phiếu học tập, giáo
viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả bằng cách treo kết quả làm việc
của các em lên bảng, hoặc cũng có thể cho đại diện nhóm trình bày trước lớp. Sau
đó cho học sinh các nhóm nhận xét chéo, giáo viên bổ sung, chuẩn kiến thức bằng
cách đưa ra kết quả cuối cùng trên bảng phụ đã chuẩn bị sẵn.
Điều quan trọng là trong tiết học, giáo viên phải biết phân ra từng đối tượng học
sinh để cho các em được cùng nhau học tập, mỗi một yêu cầu giáo viên cần phải
biết lựa chọn đối tượng học sinh nào thực hiện cho phù hợp, làm sao phải bảo đảm
được tất cả các em học sinh đều được tham gia làm việc để tạo ra hứng thú học tập
cho các em không chỉ là học sinh khá giỏi, mà ngay học sinh yếu kém cũng thấy
hứng khởi với tiết học.
Quá trình nhận thức của học sinh là một quá trình vận động và phát triển.
Học sinh tiếp thu kiến thức từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ dễ đến khó. Vì vậy việc hình thành kĩ năng cho học sinh qua các bài thực
hành cũng phải từ dễ đến khó, các câu hỏi cần được sắp xếp phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh để phát huy tính tích cực, độc lập tư duy sáng tạo của học
sinh. Mức độ phức tạp của bài thực hành cần được nâng cao dần dần lên như vậy sẽ
giúp học sinh ghi nhớ lại kiến thức cũ để vận dụng vào việc lĩnh hội tri thức mới.
Giải pháp 3: Giúp học sinh khắc phục những lỗi thường gặp phải trong quá
trình thực hiện các tiết thực hành.
Có thể nói các yêu cầu của bài thực hành tương đối cao, nên trong các tiết thực

hành, ngoài các kỹ năng cần thiết của bộ môn, việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng
trình bày kiến thức ( mà nhóm đã tiếp cận được) trước giáo viên, trước lớp là một
việc mà giáo viên cần phải chú ý uốn nắn, rèn luyện cho các em.Vì trên thực tế,
trong các tiết dạy, khi trình bày phần kết luận học sinh trả lời đúng song lý giải thì
sai hoặc ngôn ngữ nói, viết, cách trình bày, lời giải... còn lúng túng, sai sót, do đó
vai trò chỉ đạo của giáo viên là không thể thiếu được. Người giáo viên bằng nghệ
thuật khéo léo sử dụng các phương pháp dạy học đặc trưng riêng của bộ môn, giúp
các em vượt qua được khó khăn, hạn chế của mình, từ các yếu tố đã biết trong bài
tìm ra mối liên hệ với các yếu tố phải tìm, từ đó có phương pháp trả lời chính xác
và độc đáo nhất. Giáo viên phải định hướng nhận thức cho học sinh trong giờ thực
hành. Vì học sinh khai thác kiến thức từ các thiết bị dạy học giúp học sinh tiếp thu
7


kiến thức, qua tiết thực hành giáo viên có thể tạo cho học sinh củng cố kiến thức
tạo trò chơi.
Đặc điểm của bài thực hành được khai thác với lượng kiến thức phong phú,
chi tiết về nội dung và yêu cầu về độ chính xác cao. Vì vậy tiết thực hành thường
được dùng để giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau, với tiết thực hành ta có thể
hướng dẫn học sinh học tập, khai thác nhiều mặt. Sau mỗi hoạt động của tiết thực
hành, giáo viên phải uốn nắn, giúp học sinh thấy được các lỗi mà các em thường
gặp, từ đó có hướng giải quyết thích hợp.
Giải pháp 4: Nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi tiết thực hành về
kiến thức, thái độ, kỹ năng của học sinh cũng như các phương pháp giáo viên đã
tiến hành trong tiết dạy để có những điều chỉnh cần thiết, phù hợp.
Trong qua trình dạy các tiết thực hành, tôi thực hiện theo các bước cơ bản
sau:
Bước 1: Tìm hiểu kỹ nội dung bài thực hành, chuẩn bị thiết bị dạy học.
Bước 2: Cho học sinh nhận biết các bảng số liệu, các lược đồ, bản đồ...
Bước 3: Tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố và kiến thức Địa lý, thể hiện mối liên

quan bởi các yếu tố.
Bước 4: Lập kế hoạch trả lời câu hỏi, hình thành nội dung cơ bản phải làm và ý
nghĩa của các nội dung câu hỏi đó ( phiếu học tập, bản đồ câm, mô hình trò chơi...)
Bước 5: Trình bày được các câu hỏi ( đây là bước quyết định) thực hiện lần lượt
kế hoạch nội dung.
Bước 6: Kiểm tra lại nội dung trả lời yếu tố nhân quả, sáng tạo và phân tích các
yếu tố.
Muốn học sinh học tốt tiết thực hành, người giáo viên phải linh hoạt vận dụng
từ tính trừu tượng khái quát chuyển dần sang trực quan sinh động. Học sinh có khả
năng suy luận để rút ra kết luận, có khả năng phân tích tổng hợp, so sánh để hình
thành tri thức của riêng mình, của nhóm... tạo cho học sinh niềm vui, niềm tin trong
học tập và có ý thức vươn lên, nhờ đó học sinh phát triển cả về trí tuệ, đạo đức tình
cảm, thẩm mỹ đáp ứng nhu cầu học các bậc học cao hơn hoặc đi vào cuộc sống.
Áp dụng phương pháp tích cực vào bài dạy thực hành phải vận dụng các nguyên
tắc cơ bản của lý luận dạy học để xác định mục đích và lựa chọn phương pháp dạy
học phù hợp với trình độ và đặc điểm của học sinh. Do trình độ nhận thức của học
sinh ngày càng cao, kinh nghiệm sống được tích luỹ. Vì vậy, trong giờ thực hành,
giáo viên phải lựa chọn phương pháp cho phù hợp đặc trưng bộ môn, phù hợp với
mục đích, nội dung của từng bài dạy, từng đối tượng học sinh.
Vì vậy, khi dạy học sinh lớp 9 tiết thực hành, tôi đã sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau một cách hợp lý, làm sao để đạt được hiệu quả cao nhất.

8


* Phương pháp thực hiện một số bài cụ thể:
Bài 10- tiết 10:
THỰC HÀNH VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ VỀ SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU DIỆN TÍCH
GIEO TRỒNG PHÂN THEO CÁC LOẠI CÂY, SỰ TĂNG TRƯỞNG ĐÀN GIA SÚC, GIA
CẦM.


Sau khi kiểm tra bài cũ, giáo viên giới thiệu bài mới, giới thiệu khái quát về yêu
cầu của toàn bài.
Giáo viên sẽ chọn bài tập 2 để hướng dẫn cho học sinh làm: Vẽ và phân tích
biểu đồ đường.
*Hoạt động 1: Cả lớp
Gv cho học sinh đọc nội dung bài tập 2 và yêu cầu học sinh nêu yêu cầu của
bài tập.
Sau đó, gv cho học sinh nhận biết bảng số liệu với hệ thống câu hỏi:
? Bảng số liệu thể hiện những loại vật nuôi nào? Các loại vật nuôi đó được thể hiện
qua những đơn vị nào?
? Bảng số liệu thể hiện trong khoảng thời gian nào?
- HS dựa vào bảng số liệu để trả lời.
Gv : Giúp học sinh hiểu ý nghĩa của từng đơn vị (nghìn con, % )
*Hoạt động 2: Cả lớp
Gv hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ dạng đường.
( Gv vừa hướng dẫn bằng lý thuyết vừa minh hoạ trên máy chiếu cho học sinh quan
sát)
Biểu đồ được thể hiện trên một hệ trục toạ độ:
-Trục tung: ( Biểu thị số phần trăm- %)
+ Có vạch trị số lớn hơn trị số lớn nhất trong chuỗi số liệu ( 217,2 % )
+ Có mũi tên theo chiều tăng giá trị, ghi đơn vị tính %.
+ Gốc toạ độ thường lấy 0.
-Trục hoành: ( Biểu thị năm)
+ Có mũi tên theo chiều tăng giá trị, ghi rõ năm.
+ Gốc toạ độ trùng với năm gốc (1990). Trong biểu đồ các khoảng cách năm là
bằng nhau (5 năm ), riêng từ năm 2000-2002: 2năm.
(Gv lưu ý học sinh: Nếu khoảng cách năm không đều thì khoảng cách các đoạn biểu
diễn trên trục hoành cũng có độ dài không đều tương ứng.)
-Vẽ các đồ thị: có thể vẽ các đồ thị biểu diễn bằng các màu khác nhau, bằng các

nét liền hoặc nét đứt khác nhau, hoặc bằng các ký hiệu khác nhau.
(Gv lưu ý học sinh: khi đi thi chỉ được sử dụng một màu mực và một loại mực
trong bài thi.)
-Lập bảng chú giải:
+Trình bày riêng thành bản chú giải.
+Hoặc ghi trực tiếp vào cuối các đường biểu diễn.
*Hoạt động 3: Cá nhân/ lớp
Gv: tổ chức cho học sinh vẽ tại lớp.
GV chọn 1 học sinh khá lên bảng vẽ, các học sinh khác vẽ vào vở.
9


Gv : cho học sinh làm trong 7-10 phút, sau đó cho học sinh nhận xét chéo, giáo
viên bổ sung và chuẩn kiến thức bằng biểu đồ (gv đã chuẩn bị sẵn).
%
217

0

189

20
0

182

0

164.
7


15
0

133

0

x

116.
7

103.8

10
0

132.

132.
3

x4

130.

x4
101.5


98.6

50

0
199
0

199
5

200
0

200
2

năm

Biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm của nước ta
qua các năm 1990, 1995, 2000, 2002.
Chú giải:
Chỉ số tăng trưởng đàn trâu.
x
x
Chỉ số tăng trưởng đàn bò.
Chỉ số tăng trưởng đàn lợn.
0
0 Chỉ số tăng trưởng đàn gia cầm.
*Hoạt động 4: Nhóm

Gv yêu cầu học sinh quan sát bảng số liệu, biểu đồ đã vẽ và chia nhóm cho học
sinh thảo luận. Gv phát phiếu học tập cho học sinh.
+ Nhóm 1: Nhận xét và giải thích tình hình tăng trưởng của đàn gia cầm từ năm
1990-2002 ?
10


+ Nhóm 2: Nhận xét và giải thích tình hình tăng trưởng của đàn lợn từ năm19902002?
+ Nhóm 3:Nhận xét và giải thích tình hình tăng trưởng của đàn trâu từ năm19902002?
+ Nhóm 4: Nhận xét và giải thích tình hình tăng trưởng của đàn bò từ năm 19902002?
Gv: yêu cầu các nhóm thảo luận 5 phút sau đó thu kết quả làm việc của các nhóm,
các nhóm nhận xét chéo, gv bổ sung và chuẩn kiến thức.
- Cuối cùng gv nhận xét, đánh giá tiết thực hành .
*Hoạt động 5: Củng cố.
- Gv tổ chức cho học sinh củng cố kiến thức về cách vẽ biểu đồ đường.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 của bài thực hành( học sinh về nhà làm bài)
( Phiếu học tập của hoạt động 4 theo mẫu sau:
Nhóm………..
Nhóm trưởng………………… Thư ký …………………
Nhận xét tình hình
Giải thích
tăng trưởng đàn…………….
................................................ ................................................
................................................ ................................................
................................................ ................................................
................................................ ................................................
................................................ ................................................
Tuỳ theo từng nhóm mà có câu hỏi tương ứng ).
Bài 19- tiết 21:
THỰC HÀNH: ĐỌC BẢN ĐỒ, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TÀI

NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở TRUNG DU VÀ MIỀN
NÚI BẮC BỘ.

Sau khi kiểm tra bài cũ, gv tổ chức cho học sinh học tiết thực hành.
*Hoạt động 1: Cá nhân: Bài tập 1.
Gv: cho một học sinh đọc nội dung của bài tập 1 và nêu yêu cầu của bài tập.
Gv: Treo bản đồ khoáng sản Việt Nam.
Gv: yêu cầu học sinh cả lớp đọc phần chú giải tài nguyên khoáng sản, xác định vị
trí của các mỏ khoáng sản chủ yếu như: than, sắt, thiếc, bôxit, đồng, chì, kẽm.
->Gv gọi một học sinh lên bảng ( học sinh khá) lên xác định trên lược đồ vị trí các
mỏ khoáng sản chính ở Trung du và miền núi Bắc Bộ ->học sinh khác nhận xét.
Học sinh ở dưới lớp tự làm vào trong vở.
Gv chú ý học sinh: phải nêu tên địa phương có khoáng sản. Ví dụ: than ở Quảng
Ninh, sắt ở Thái Nguyên...
11


*Hoạt động 2: Nhóm: Bài tập 2.
Gv cho một học sinh đọc bài tập 2 và đặt câu hỏi: Bài tập 2 yêu cầu chúng ta làm
những việc gì?
Gv: chia lớp làm 4 nhóm: Dựa vào bản đồ khoáng sản Việt Nam và kiến thức đã
học để thảo luận các câu hỏi sau:
+ Nhóm 1: Những ngành công nghiệp nào có điều kiện phát triển mạnh ? Giải
thích vì sao?
+ Nhóm 2: Hãy chứng minh ngành công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên
chủ yếu sử dụng nguyên liệu khoáng sản tại chỗ?
+ Nhóm 3: Dựa vào hình 18.1 hãy xác định:
-Vị trí của vùng mỏ than Quảng Ninh.
-Nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
- Cảng xuất khẩu than Cửa Ông.

+ Nhóm 4: Dựa vào hình 18.1 và hiểu biết thực tế hãy vẽ sơ đồ thể hiện mối quan
hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm than theo mục đích:
- Làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện.
- Phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng than trong nước.
- Xuất khẩu.
Gv: yêu cầu các nhóm thảo luận trong 5 phút -> đại diện trình bày kết quả-> nhóm
khác nhận xét
-> giáo viên chuẩn kiến thức :
a. Do các mỏ khoáng sản này có trữ lượng khá, điều kiện khai thác tương đối
thuận lợi, quan trọng hơn là để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế (than làm nhiên
liệu cho các nhà máy nhiệt điện, cho sản xuất vật liệu xây dựng, chất đốt cho sinh
hoạt, xuất khẩu; khai thác Apatit để làm phân bón phục vụ cho nông nghiệp...)
b.Vị trí các mỏ khoáng sản rất gần nhau: mỏ sắt Trại Cau ( cách trung tâm công
nghiệp 7km), than Khánh Hoà ( 10 km), mỏ than mỡ Phấn Mễ ( 17 km), mỏ
mangan Cao Bằng (200km)...
c. Học sinh xác định trên bản đồ.
Làm nhiên liệu cho các nhà máy
d.Vẽ sơ đồ:
nhiệt điện: Phả Lại, Uông Bí...
Than Quảng Ninh

Phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ than
trong nước.
Xuất khẩu: Nhật, Trung Quốc,
EU, CuBa...

Gv: Nhận xét, đánh giá tiết thực hành.
*Hoạt động 3: Củng cố.
? Tài nguyên khoáng sản có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển ngành công
nghiệp của Trung du và miền núi Bắc Bộ?

12


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong quá trình nghiên cứu, áp dụng các kinh nghiệm đã được tích lũy, tôi đã thử
tiến hành kiểm tra chất lượng tại trường THCS Hà Thái, kết quả như sau:
Trước khi áp dụng:
Lớp

Sĩ số

9A
9B

26
27

Điểm 9-10
SL
%
0
0
1
3,7%

Điểm 7- 8
SL
%
6
23,1%

7
25,9%

Điểm 5- 6
SL
%
13
50,0%
13
48,2%

Điểm dưới 5
SL
%
7
26,9%
6
22,2%

Kết quả kiểm tra lần 1 sau khi áp dụng:
Lớp
9A
9B

Tổng
số học
sinh
26
27


Điểm 9-10
SL
%
2
7,7%
3
11,1%

Kết quả kiểm tra
Điểm 7- 8
Điểm 5- 6
SL
%
SL
%
7
26,9%
14
53,9%
9
33,3%
13
48,2%

Điểm dưới 5
SL
%
3
11,5%
2

7,4%

Song kết quả trên vẫn chưa đủ cơ sở để tôi khẳng định rằng các kinh nghiệm
trên của tôi là có hiệu quả. Vì vậy, tôi vẫn tiếp tục áp dụng vào giảng dạy thực tế.
Đến đầu học kỳ II, tôi lại tiếp tục tiến hành kiểm tra chất lượng một lần nữa, kết
quả đạt được như sau:
Lớp
9A
9B

Tổng
số học
sinh
26
27

Điểm 9-10
SL
%
2
7,7%
3
11,1%

Kết quả kiểm tra
Điểm 7- 8
Điểm 5- 6
SL
%
SL

%
8
30,7%
15
57,8%
9
33,3%
14
51,9%

Điểm dưới 5
SL
%
1
3,8%
1
3,7%

Như vậy, sau nhiều lần đánh giá chất lượng, tôi đã có thể khẳng định rằng
việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm vào các tiết thực hành là có hiệu quả, chất
lượng học sinh ngày càng cao hơn, học sinh đã có những kỹ năng cơ bản mà tiết
thực hành yêu cầu, học sinh biết cách lập luận, phân tích đề bài và tìm ra lượng
kiến thức cơ bản, từ đó có câu trả lời lôgic, linh hoạt....

13


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
Qua phần nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn thông qua các bài dạy thực nghiệm có

sử dụng phương pháp tích cực, tôi thấy việc dạy các bài thực hành có vị trí quan
trọng vì học sinh phải tư duy một cách tích cực, linh hoạt vào các tình huống khác
nhau, học sinh phải biết suy nghĩ năng động và sáng tạo, vì vậy có thể coi giờ giảng
thực hành theo phương pháp tích cực là một trong những biểu hiện năng động nhất
của hoạt động trí tuệ của học sinh.
Vì vậy việc dạy các tiết thực hành trước hết giúp học sinh luyện tập, củng cố và
vận dụng kiến thức đã học vào các hoạt động thực hành và thực tiễn cuộc sống, qua
giờ thực hành giáo viên phát hiện những gì học sinh đã lĩnh hội được, những gì học
sinh còn hổng, còn thiếu sót để giúp các em khắc phục từng bước phát triển năng
lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kỹ năng suy luận lôgic, kỹ năng phỏng đoán,
tìm tòi...từng bước nâng cao hứng thú tìm hiểu về tự nhiên, kinh tế, xã hội của đất
nước và hứng thú học tập bộ môn.
Trong quá trình áp dụng thực tiễn đề tài, tôi thấy rằng, trong giờ giảng các tiết
thực hành giáo viên cần phải lưu ý một số điểm sau:
- Đặc điểm lứa tuổi của học sinh.
- Nắm vững nội dung chương trình, nghiên cứu kỹ bài dạy...
- Chú ý từng khâu, từng phần nội dung khi giảng dạy, nắm chắc phần kiến thức
này thì mới có thể tiếp thu phần kiến thức khác.
- Hướng dẫn giúp học sinh phát hiện, tái tạo linh hoạt, sáng tạo trả lời kiến thức
của bài.
- Tổ chức lớp học đa dạng, quan tâm đến mọi đối tượng học sinh để các em có
khả năng bộc lộ hết năng lực của mình.
- Sử dụng tốt thiết bị dạy học và thao tác thành thạo từng bước, từng khâu trong
các tiết thực hành.
3.2. Kiến nghị:
Để nâng cao chất lượng dạy và học, tôi mạnh dạn đề xuất một số vấn đề sau:
- Cần phải tích cực hơn nữa trong việc đổi mới nội dung dạy học bộ môn sao cho
phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Đồ dùng dạy học phải được trạng bị đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo cho từng học
sinh được hoạt động thông qua các hình thức hoạt động nhóm hoặc hoạt động độc

lập...
- Tổ chức các đợt học chuyên đề cho từng môn học, từng phần học, từng dạng bài
thực hành theo đặc trưng bộ môn để giáo viên có dịp hiểu sâu hơn, rộng hơn vốn
kiến thức và hiểu biết của mình nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy…
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân áp dụng vào giảng dạy các tiết
thực hành Địa lý 9 ở trường THCS Hà Thái và một số nhận xét chủ quan của bản
thân. Do đó chắc chắn sẽ còn nhiều điểm khiếm khuyết, rất mong được sự góp ý
của các đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo.
14


Tôi xin chân thành cảm !
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

Hà Trung, ngày 24 tháng 3 năm 2016
CAM KẾT KHÔNG COPPY

Mai Thị Tuyết

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Minh Đức, Một số kinh nghiệm luyện thi học sinh giỏi môn Địa Lí về
phân tích bảng số liệu và biểu đồ, nội dung và phương pháp dạy học sinh giỏi
quốc gia môn Địa Lí, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 12/2000.
2. Mai Xuân San, Rèn luyện kỹ năng Địa Lí, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội,
1998.
3. Nguyễn Dược, sách giáo viên môn Địa Lí 9

4. Sách giáo khoa Địa lí 9- NXB Giáo dục.

16



×