Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học địa lí lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.54 KB, 19 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Giáo dục được xác định là “quốc sách hàng đầu” và việc đổi mới giáo dục
được cụ thể hóa trong Nghị quyết BCH TW 4- khóa VII, năm 1991 và Nghị quyết
BCH TW 2 - khóa VIII, năm 1996. Và thực tế hiện nay giáo dục đã và đang được
đổi mới một cách toàn diện cả về nội dung, chương trình sách giáo khoa và phương
pháp giảng dạy. Mà đi tiên phong trong vấn đề đổi mới chính là đổi mới từ giáo
viên. Việc giáo viên tiếp cận với các phương pháp giảng dạy mới có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục một cách hiệu quả nhất và
toàn diện nhất.
Song hiện nay, còn có một số giáo viên chưa thành thạo trong việc tiếp cận
và triển khai các phương pháp mới. Chính những điều đó hạn chế không ít đến quá
trình đổi mới phương pháp dạy học và tiếp cận kiến thức của học sinh.
Từ thực tiễn của việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa Địa lí bậc
THCS và thực tiễn của việc giảng dạy môn địa lí 9 ở trường THCS trong năm học
2015 - 2016 vừa qua. Đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy của bộ môn.
Đặc biệt là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học thì việc sử dụng Bản Đồ Tư Duy trong dạy học rất thuận tiện và đem lại
hiệu quả cao cho từng tiết dạy. Đó chính là lí do khiến tôi chọn đề tài: “Sử dụng
phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học địa lý lớp 9”.
II. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nhằm góp phần nâng cao khả năng xây dựng và sử dụng Bản Đồ Tư Duy
(BĐTD) cho giáo viên.
- Giúp học sinh có khả năng nhận thức kiến thức, tự hoàn thiện kiến thức
bằng Bản Đồ Tư Duy và có kỹ năng sử dụng Bản Đồ Tư Duy về sau.
- Học sinh cũng hứng thú việc sử dụng sơ đồ- Bản Đồ Tư Duy và dễ dàng
nắm vững kiến thức hơn nhiều ngay trên lớp so với chỉ việc đọc, chép như lâu nay
vốn vẫn làm, nhất là tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc học bài, giúp học
sinh tự mình tư duy hình thành kiến thức.
- Giáo viên cũng chưa đánh giá đầy đủ tầm quan trọng của việc dùngBản Đồ
Tư Duy cũng góp phần rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Không những thế một số


giáo viên chưa chịu tìm tòi phương pháp dạy học mới hoặc một số giáo viên chưa
mạnh dạn sử dụng nhiều phương pháp trong quá trình dạy học, nhất là môn Địa lý.
- Đặc thù của học sinh khu vực nông thôn ít được tiếp cận với phương pháp
sơ đồ.
- Bản Đồ Tư Duy nên hạn chế không nhỏ đến việc lĩnh hội kiến thức, nhất là
về mặt thời gian.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 9A và 9B trường THCS Minh Châu
1


IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn địa lí cấp THCS trong nhiều năm
và kinh nghiệm qua hơn 12 thực hiện đổi mới chương trình và đổi mới sách giáo
khoa Địa lý lớp 9.
- Phương pháp thử nghiệm
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Các phương pháp khác có liên quan.
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I.

Cơ sở lí luận:
Tony Buzan (sinh năm 1942 tại Luân Đôn- Anh quốc) là cha đẻ của phương
pháp tư duy Mind Map (sơ đồ tư duy). Hiện ông là tác giả của 92 đầu sách xếp vào
bán chạy nhất trên thế giới viết về sơ đồ tư duy và các năng lực của bộ não, được
dịch ra trên 30 thứ tiếng, phát hành tại 125 quốc gia.
Dựa trên nhiều nghiên cứu chuyên sâu về não bộ và trí nhớ, công cụ Mind Map
(Sơ đồ tư duy) phản ánh các cách thức ghi chép thú vị của các vĩ nhân thế giới như
Leonardo da Vinci, Einstein, Picasso…Lý thuyết về sơ đồ tư duy và năng lực, hoạt

động cũa não bộ đã được hơn 500 công ty hàng đầu trên thế giới và nhiều trường
học ứng dụng. Những điều này đã giúp khẳng định thêm tính phổ biến và hiệu quả
của sơ đồ tư duy trên thế giới nói chung.
Luật giáo dục của nước CHXHCNVN trong Điều 4 (yêu cầu về nội dung
phương pháp giáo dục) cũng chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo ở người học, bồi dưỡng năng lực tự
học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật Giáo dục, trang 9 – 1998).
Chính vì vậy, lần triển khai phương pháp dạy học mới năm 2010 - 2011, Bộ
GD&ĐT đã có công văn 8277 và công văn 295 do Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển
ký chỉ đạo triển khai tập huấn 5 chuyên đề trong đó có Bản đồ tư duy (tức sơ đồ tư
duy) trên diện rộng.
Như vậy, theo yêu cầu đổi mới giáo dục, sơ đồ tư duy thể hiện được rất rõ tư
tưởng đổi mới phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp học của học sinh.
Bản đồ tư duy là công cụ tổ chức tư duy, đây là phương pháp dễ nhất để
chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi đưa ra thông tin ngoài não. Nó là
phương pháp ghi chép đầy đủ sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó ”sắp
xếp” ý nghĩ của bạn. Bản Đồ Tư Duy còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy.
Nhưng:
- Trong cấu trúc chương trình và sách giáo khoa địa lí có sử dụng Bản Đồ Tư
Duy nhưng số lượng còn rất ít. Riêng chương trình địa lí 9 còn rất hạn chế.
2


- Trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên rất ngại sử dụng Bản Đồ Tư Duy (có thể
do nhận thức chưa đầy đủ về phương pháp này, hoặc do sợ thiếu thời gian lên lớp , tốn
kém…)
II.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Qua dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp nhiều năm,tôi nhận thấy nhiều giáo
viên còn ngại đổi mới hoặc đổi mới chưa triệt để, chuyển từ “đọc - chép” sang
“nhìn - chép” với sự hỗ trợ của máy chiếu hiện đại. Như vậy, hình thức có thể khác

nhau nhưng bản chất vấn đề vẫn là lối dạy học truyền thống, chưa phát huy được
tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học, từ đó không tạo được hứng thú cho
học sinh đối với bộ môn vốn được cho là môn phụ- môn Địa lí, nên hiệu quả dạy
học không cao.
Trong nhiều năm công tác,tôi đã có sự đầu tư đổi mới phương pháp và đến
năm học 2015 - 2016 tôi đã áp dụng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học. Thực tế qua các giờ dạy với phần củng cố, ôn tập bằng sơ đồ tư duy cho thấy
kết quả rất rõ là huy động được các đối tượng học sinh hoạt động tích cực, xây
dựng hệ thống kiến thức theo bài, theo chương có hiệu quả và đạt được mục đích
yêu cầu đã đề ra.
II.
Các sáng kiến kinh nghiệm và giải pháp thực hiện
1. Giúp học sinh hiểu rõ vai trò của sơ đồ tư duy trong học tập:
Ngay từ đầu năm học, giáo viên giới thiệu cho học sinh phương pháp học tập
bằng sơ đồ tư duy. Giúp học sinh hiểu rõ: thế nào là sơ đồ tư duy? Vai trò của sơ đồ
tư duy, cách thiết kế và vận dụng thường xuyên sơ đồ tư duy trong học tập.
a. Khái niệm sơ đồ tư duy:
Sơ đồ tư duy (còn gọi là bản đồ tư duy) là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi
đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống
hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc,
chữ viết…. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy
của mỗi người.
Theo các nhà khoa học nghiên cứu: Não trái xử lý các thông tin về lập luận,
toán học, sự kiện, ngôn ngữ, chuỗi số…Não phải lại chăm lo cho những việc như
âm nhạc, màu sắc, hình ảnh, tưởng tượng, tình cảm, sáng tạo…. Như vậy, bằng
cách sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập, người học có thể sử dụng tối ưu hóa cùng
lúc cả hai bán cầu não vào hoạt động học tập, từ đó hiệu quả sẽ cao hơn. (1)
1

.Ghi chú: 1 Trích dẫn từ tài liệu số 1 Tony Buzan lập bản đồ tư duy

3


Vai trò của bán cầu não trái và bán cầu não phải
b. Vai trò của sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích vì chúng giúp học sinh trong việc trình
bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hóa kiến thức của một bài học, một chủ đề, một
chương hay một cuốn sách,… một cách rõ ràng, mạch lạc, logic và đặc biệt là dễ
phát triển ý tưởng.
Từ đó, có thể thấy sơ đồ tư duy có thể giúp người học: Tập trung hơn, sáng
tạo hơn, tiết kiệm thời gian hơn, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức tranh tổng thể, phát
triển nhận thức, tư duy, học nhanh hơn và hiệu quả hơn, vượt qua các kỳ thi với
điểm số tốt hơn…
2. Các loại bản đồ tư duy (BĐTD):
*Bản Đồ Tư Duy theo đề cương: (còn gọi là bản đồ tư duy tổng quát):Dạng
này mang lại cái nhìn tổng quát về toàn bộ môn học, dạng này tạo ra dựa trên bảng
mục lục trong sách.
* Bản Đồ Tư Duy theo chương: triển khai kiến thức của 1 chương, tập
trung toàn bộ kiến thức trên 1 Bản Đồ Tư Duy
* Bản Đồ Tư Duy theo đoạn văn - bộ phân: thể hiện nội dung kiến thức 1
đoạn văn, 1 bộ phận - giúp ôn tập những phần nhỏ.
* Còn có sự phân loại khác: Bản Đồ Tư Duy cấu trúc: là loại Bản Đồ Tư
Duy thể hiện các thành phần, yếu tố trong một chỉnh thể và mối quan hệ giữa
chúng. Bản Đồ Tư Duy quá trình: là loại Bản Đồ Tư Duy thể hiện vị trí các thành
phần, các yếu tố và mối quan hệ của chúng trong quá trình vận động. Bản Đồ Tư
Duy logic: là loại Bản Đồ Tư Duy biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong của
các sự vật, hiện tượng địa lí
3. Yêu cầu của việc xây dựng Bản Đồ Tư Duy :
1


.Ghi chú: Vai trò của bản đồ tư duy trích dẫn từ tư liệu số 2
4


* Tính khoa học: nội dung bản đồ tư duy phải bám sát nội dung của bài học, các
mối quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp đặt.
* Tính sư phạm, tư tưởng: bản đồ tư duy phải có tính khái quát hóa cao,
ngôn ngữ súc tích dễ hiểu qua bản đồ tư duy học sinh có thể nhận thấy ngay các
mối quan hệ khách quan, biện chứng.
* Tính mĩ thuật: bố cục của bản đồ tư duy phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng
tâm và các nhóm kiến thức.
4. Các bước xây dựng:
Các bản đồ tư duy đã có ở sách giáo khoa, sách giáo viên địa lí nhưng chủ
yếu, phần lớn là do giáo viên tự xây dựng từ nội dung bài học, phù hợp với ý tưởng
sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học khác nhau. Bên cạnh đó học sinh cũng
có thể xây dựng để làm bài tập, ôn tập. . .
CÁC BƯỚC XÂY DỰNG 1 BẢN ĐỒ TƯ DUY
Bước 1. Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề.
Tại sao lại phải dùng hình ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và
giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập
trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.
Bước 2. Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não
như hình ảnh.
Bước 3. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai
đến các nhánh cấp một,…bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau.
Bước 4. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay đường
cong.
Bước 5. Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…)
Bước 6. Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ
chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều so với đường thẳng

Bước 7. Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
- Giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy, lựa chọn ra những
bài, những phần có khả năng áp dụng phương pháp Bản Đồ Tư Duy có hiệu quả
nhất. Tiếp theo giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những khái niệm cơ
bản, khái niệm gốc cần truyền đạt, hình thành.
- Trong dạy học địa lí ta có thể xây dựng các kiểu Bản Đồ Tư Duy sau:
+ Bản Đồ Tư Duy dùng để chứng minh hay giải thích dùng để phản ánh nội
dung bài giảng một cách trực quan, dễ khái quát, dễ tiếp thu.
+ Bản Đồ Tư Duy tổng quát dùng để ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương,
nhiều bài.
+ Bản Đồ Tư Duy kiểm tra để đánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học
sinh đồng thời giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt.
1.

Ghi chú: Các bước xây dựng bản đồ tư duy và các loại bản đồ tư duy trích dẫn từ nguồn internet
5


5. Cách sử dụng BĐTD:
Giáo viên dựa vào chính Bản Đồ Tư Duy để soạn ra các tình huống dạy học
cũng như các thao tác, phương pháp dạy; lúc này BĐTD chính là mục đích phương tiện truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch chính, mạch nhánh
của BĐTD, mối quan hệ nhân qủa, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn
vị kiến thức trên BĐTD.
CÁC VÍ DỤ MINH HỌA
Sau đây xin giới thiệu một số ví dụ về việc sử dụng BĐTD trong quá trình
dạy học địa lí lớp 9 trong các khâu lên lớp như kiểm tra kiến thức cũ, hệ thống hoá
kiến thức, định hướng dẫn dắt vào bài mới, giảng bài mới, củng cố kiến thức đã học
ra bài tập về nhà kiểm tra đánh giá…
Ví dụ 1: Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ của học sinh vào đầu

giờ học
Dựa vào kiến thức SGK (mục II) “Bài 31: Vùng Đông Nam Bộ” và vốn hiểu biết
của bản thân, sử dụng BĐTD hãy nêu những thuân lợi và khó khăn của tự nhiên ở
Đông Nam Bộ?
Từ khái niệm trung tâm: “Tự nhiên của Đông Nam Bộ”

1

. Ghi chú: Hình ảnh minh họa trích dẫn từ phim giáo khoa sử dụng bản đồ tư duy và sử dụng bản

đồ tư duy góp phần dạy học tích cực của Trần Đình Châu.
6


Thông tin phản hồi:

Ví dụ 2: Sử dụng BĐTD trong việc định hướng nhận thức của học sinh, dùng
vào lúc mở đầu bài học, phần mới
1/GV trình chiếu BĐTD sau đưa ra yêu cầu quan sát BĐTD hãy cho biết vùng tiếp
theo ta sẽ tìm hiểu là vùng nào? Qua mấy tiết?
7


Thông tin phản hồi:
Đó là Vùng Đồng bằng sông Hồng, sẽ tìm hiểu trong 3 tiết với 3 bài 20, bài 21,
bài 22
2/ Khi bắt đầu dạy phần II. “Bài 38: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài
nguyên, môi trường biển – đảo”
Yêu cầu học sinh quan sát H 38.3. Sơ đồ - BĐTD các ngành kinh tế biển ở nước ta:
hãy cho biết phát triển kinh tế biển bao gồm những ngành nào?

Bản đồ tư duy:
Sau khi quan sát học sinh sẽ định hướng được phát triển tổng hợp kinh tế biển
gồm 4 ngành trên.

8


Ví dụ 3: Sử dụng BĐTD trong việc giảng bài mới
1/ Dạy mục II.1 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. “Bài 6: Sự phát triển nền kinh tế
Việt Nam”
Dùng BĐTD thể hiện vị trí của các loại cơ cấu kinh tế và mối quan hệ của chúng
trong quá trình chuyển dịch - phát triển.

Thông tin phản hồi:
9


Phương pháp: Giáo viên vừa hướng dẫn học sinh khám phá các mối quan hệ song
song với việc hoàn thành BĐ, vừa dạy vừa vẽ hoặc vừa trình chiếu (soạn bài sử
dụng Power Point ) => đây là cách dạy học có sự tham gia tích cực của học sinh và
giáo viên.
2/ Làm bài thực hành 2.b) “Bài 19 Thực hành: Đọc BĐ, phân tích đánh giá ảnh
hưởng của tài nguyên khoáng sản đối với phát triển công nghiệp ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ”. Đối với bài này SGK yêu cầu: Chứng minh ngành công nghiệp
luyện kim đen ở Thái Nguyên sử dụng nguyên liệu khoáng sản tại chổ?
Giáo viên cho học sinh lên xác định các mỏ khoáng sản cần cho luyện kim trên BĐ
tự nhiên của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Sau đó yêu cầu học sinh tổng hợp
lại kiến thức bằng BĐTD, giáo viên bổ sung thêm nếu cần từ đó học sinh thấy rõ
10



mối quan hệ giữa tài nguyên với phát triển sản xuất, học sinh hiểu được sự phân bố
tài nguyên trên lãnh thổ tạo nên thế mạnh kinh tế.
Thông tin phản hồi:

Ví dụ 4: Sử dụng BĐTD trong việc củng cố đánh giá cuối bài, thể hiện toàn bộ
kiến thức học sinh đã lĩnh hội
- Giáo viên để một số ô trống, để trống một số nhanh yêu cầu HS tìm các kiến thức
điền vào ô trống hoặc vẽ và điền tiếp các cạnh.
1/ Sau khi tìm hiểu xong “Bài 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và
phân bố nông nghiệp”.
Giáo viên yêu cầu học sinh gắn các nhân tố ảnh hưởng với sự phát triển và phân bố nông
nghiệp.
Phần này giáo viên có thể chuẩn bị sẵn đánh máy nội dung trên giấy A4 và vẽ
khung lên giấy rô-ki phần hướng của BĐTD.
Giáo viên tổ chức trò chơi: “Ai đúng hơn”
Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 đội chơi. Mỗi đội có 3 học sinh.
Yêu cầu: Học sinh dùng mũi tên để gắn các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
từ khái quát đến chi tiết từng nhân tố cụ thể đến ảnh hưởng như thế nào(tích cực hay tiêu
cực)?
Sau đó yêu cầu học sinh lên gắn nội dung tương ứng.
Đây là cách chơi giúp cho học sinh hứng khởi hơn, tạo thi đua giữa các nhóm, giúp
học sinh phát triển tư duy và chủ động tiếp thu kiến thức.
Hướng của BĐTD từ từ khóa trung tâm (trên khung tờ giầy Ao):
11


Thông tin phản hồi:

12



2/ Sau khi hướng dẫn HS tìm hiểu “BÀI 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng”.
Giáo viên khái quát hóa 2 cấp độ học sinh giải quyết cấp độ còn lại (cấp độ 3)
Yêu cầu 3 học sinh khái quát lại kiến thức: Phần I, phần II, phần III.
( Giáo viên trình chiếu lần lượt sau khi mỗi học sinh trả lời xong phần của mình)

Thông tin phản hồi:

13


Ví dụ 5: Sử dụng BĐTD để ra bài tập về nhà hay kiểm tra kiến thức của học
sinh, làm bài tập thực hành tại lớp.
Bài tâp về nhà:
1/ Bài tập 1 “Bài 13: Vai trò đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ”. Dựa
vào nội dung bài học, em hãy lập sơ đồ - BĐTD các ngành dịch vụ theo mẫu dưới
đây:

Thông tin phản hồi

2/ Làm bài tập thực hành 2.d) “Bài 19 Thực hành: Đọc BĐ, phân tích đánh giá ảnh
hưởng của tài nguyên khoáng sản đối với phát triển công nghiệp ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ”. Yêu cầu của SGK, dựa vào H18.1 và sự hiểu biết, hãy vẽ sơ đồ
thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm than theo mục đích:
- Làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện.
- Phục vụ nhu cầu tiêu thụ than trong nước
- Xuất khẩu
Thông tin phản hồi:
14



3/ Bài tập 1. “Bài 11. Các nhân tố ảnh hướng đến sự phát triển đến sự phát
triển và phân bố công nghiệp”. Hãy sắp xếp các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã
hội (được nêu trong bài) tương ứng với các yếu tố đầu vào và đầu ra ảnh hưởng đến
sự phát triển và phân bố công nghiệp.
Hướng BĐTD từ từ khóa trung tâm: “ Sự phát triển và phân bố công nghiệp”

Thông tin phản hồi:

IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng phương pháp BĐTD và nhận thấy việc
dạy học trở nên nhẹ nhàng hơn, học sinh rất hứng thú học tập, sáng tạo hơn và đặc
biệt là phát triển được tư duy hơn. Cũng trên có sở đó các em có thể áp dụng kiến
thức địa lí và kĩ năng sử dụng BĐTD vào trong cuộc sống
15


Khi đã sử dụng thành thạo phương phát này thì hiệu quả dạy học đạt được cao
học, tiết kiệm được thời gian nhiều hơn, học sinh thông minh hơn
Tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào dạy học kết quả cụ thể:
Qua quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã lập số liệu so sánh kết quả học tập của học
sinh khối 9 năm học 2015-2016 thì thu được kết quả như sau:
- Kết quả kiểm tra học sinh được sắp xếp vào năm loại tuỳ theo số điểm đạt
được cụ thể là:
- Loại giỏi đạt điểm từ 9 đến 10 điểm.
- Loại khá đạt điểm từ 7 đến 8,9 điểm.
- Loại trung bình đạt điểm từ 5 đến 6,9 điểm.
- Loại yếu đạt điểm từ 3 đến 4,9 điểm.
- Loại kém đạt điểm từ 0 đến 2,9 điểm.

* Khảo sát chất lượng đầu năm
STT Lớp Tổng Loại giỏi
số HS Số %
HS
1
9A 31
0
0

Loại khá
Số %
HS
5
16

Loại TB
Số %
HS
16
50

Loại yếu
Số %
HS
8
25

Loại kém
Số %
HS

2
6

2

6

18

3

3

9B

31

1

3

19

60

9

9

* Khảo sát chất lượng sau khi áp dụng đề tài

STT Lớp Tổng Loại giỏi
số HS Số %
HS
1
9A 31
2
6

Loại khá
Số %
HS
8
25

Loại TB
Số %
HS
16
57

Loại yếu
Số %
HS
4
12

Loại kém
Số %
HS
1

3

2

8

18

1

1

9B

31

3

9

25

60

3

3

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:

- Trên đây chỉ là một số những ví dụ minh họa cho việc sử dụng BĐTD trong
quá trình giảng dạy. Bên cạnh đó còn rất nhiều bài trong SGK chương trình Địa lý
9 còn có thể sử dụng phương pháp này cũng rất hiệu quả. Ví dụ: Bài 6. Sự phát
triển nền kinh tế Việt Nam, Bài 11. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và
phân bố công nghiệp, Soạn dạy về các vùng kinh tế, . . .

16


Trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng phương pháp BĐTD và nhận thấy việc
dạy học trở nên nhẹ nhàng hơn, học sinh rất hứng thú học tập, sáng tạo hơn và đặc
biệt là phát triển được tư duy hơn. Cũng trên có sở đó các em có thể áp dụng kiến
thức địa lí và kĩ năng sử dụng BĐTD vào trong cuộc sống
2. Kiến nghị:
- Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy địa lí ở các khối lớp cần quan tâm hơn
đến việc xây dựng và sử dụng BĐTD trong giảng dạy, xem đây là phương pháp
không thể thiếu, phương pháp cần thiết, đặc thù của bộ môn, phương pháp được
ứng dụng rộng rãi trong nhiều mục đích giảng dạy của giáo viên trong 1 tiết lên
lớp.
-Trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, hoặc những ý kiến chủ quan của bản thân. Do đó, tác giả rất mong nhận được
sự góp ý chân thành, thẳng thắn của quý thầy/cô giáo để tác giả có thể hoàn thiện
đề tài này. Những đóng góp của quý thầy cô và đồng nghiệp là kinh nghiệm quý
báu cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài và trong thực tế giảng dạy bộ môn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Minh Châu, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Người viết

Hà Thị Thanh Bình

17


MỤC LỤC:
Từ

trang

TT

Các nội dung chính

đến trang

I

Mở đầu

1

1.1

Lý do chọn đề tài.

1


1.2

Mục đích nghiên cứu.

1

1.3

Đối tượng nghiên cứu.

1

1.4

Phương pháp nghiên cứu.

2

II

Nội dung

2

2.1

Cơ sở lý luận.

2


2.2

Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

2–3

2.3

Các giải pháp thực hiện.

3

2.3.

Giúp học sinh hiểu được vai trò tư duy trong học tập

3-4

1
2.3.

Các loại bản đồ tư duy

4

2
2.3.

Yêu cầu của việc xây dựng bản đồ tư duy


5

3
2.3.

Các bước xây dựng bản đồ tư duy

5-6

4
2.3.

Cách sử dụng bản đồ tư duy và ví dụ minh họa

6-16

5
2.4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

16

3

Kết luận

3.1

Kết luận.


16 - 17

3.2

Một số kiến nghị.

17

18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tony Buzan, Lập bản đồ tư duy (How to mind map), NXB Lao động – Xã
hội, năm 2011.
2. Tony Buzan, Bản đồ Tư duy trong công việc, NXB Lao động – Xã hội, năm
2011.
3. Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ
học sinh học tập, Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009.
4. Trần Đình Châu , Sử dụng bản đồ tư duy góp phần dạy học tích cực và hỗ
trợ công tác quản lí nhà trường, Dự án phát triển giáo dục THCS – Bộ Giáo
dục & Đào tạo, 25/4/2013.
5. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Dạy tốt – học tốt ở tiểu học bằng bản
đồ tư duy, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010.
6. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Bản đồ tư duy – công cụ hiệu quả hỗ
trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại, số 147
ngày 14/9/2010.
7. Website: www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan)
8. Hướng dẫn sử dụng phần mềm sơ đồ tư duy (xem phim minh họa) Phim giáo
khoa: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học

9. Các bài viết về sử dụng bản đồ tư duy qua nguồn internet

19



×