MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài :
2. Mục đích nghiên cứu:
3. Đối tượng nghiên cứu:
4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp tham khảo tài liệu:
b. Phương pháp phỏng vấn:
c. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
d. Phương pháp thực nghiệm:
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến:
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh ngiệm:
3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
a. Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn
cho học sinh lớp 9:
b. Ứng dụng các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn
cho học sinh lớp 9:
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường:
III. PHẦN KẾT LUẬN , ĐỀ XUẤT:
1. Kết luận:
2. Đề xuất:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN. ĐÁNH GIÁ ĐẠT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
2
2
3
3
4
4
4
4
4
4
4
6
9
9
12
15
15
15
17
18
19
1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xã hội hiện đại, TDTT được coi là một trong những hình thức và
biện pháp quan trọng nhất để phát triển cơ thể của con người một cách toàn diện.
Một yếu tố cần thiết trong việc đào tạo con người về các mặt Đức-Trí-Thể-Mỹ.
Những năm gần đây cùng với sự đổi mới của đất nước, nghành Thể dục
thể thao Việt nam cũng có những thay đổi theo xu hướng phát triển của thời đại.
Chúng ta đang thực hiện công cuộc đổi mới công tác giáo dục và đào tạo để đáp
ứng những yêu cầu cấp bách của xã hội, phấn đấu Thể dục thể thao sớm thoát
khỏi tình trạng lạc hậu và yếu kém trong khu vực…, tạo nền tảng cho sự phát
triển nhanh trong những thập kỷ tới đây. Có thể nói, sức khỏe là tài sản vô giá
của dân tộc, của mỗi quốc gia mà nó còn là nhân tố cơ bản tạo nên động lực phát
triển của đất nước.
Các bài tập của Điền kinh đóng vai trò chủ yếu trong việc phát triển thể
lực toàn diện cho học sinh. Nội dung giảng dạy Điền kinh ở bậc trung học cơ sở
bao gồm các môn chạy cự ly ngắn, nhảy cao “kiểu bước qua”, chạy bền và nhảy
xa kiểu ngồi. Thực trạng thành tích các môn này trong kiểm tra thành tích cuối
năm và thi đấu Hội khỏe phù đổng (HKPĐ) cấp huyện, tỉnh của Trường trung
học cơ sở xã Nga Nhân – Huyện Nga Sơn – Tỉnh Thanh Hóa còn rất hạn chế,
nhất là thành tích chạy ngắn.
Do Sự phát triển về mọi mặt của cơ thể học sinh diễn ra khá phức tạp và
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể. Người làm công
tác giáo dục thể chất cần nắm chắc các quy luật sinh lý cơ bản ấy, thúc đẩy các
quy luật ấy phát triển tốt thì mục đích nhiệm vụ giáo dục thể chất sẽ đạt được kết
quả tối ưu.
Tóm tắt đặc điểm sinh lý học sinh ở bậc trung học cơ sở (từ 12 đến 15
tuổi):
Đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ. Các
tuyến nội tiết (tuyến hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt động, kích thích
cơ thể lớn lên nhanh mà chủ yếu do chân tay dài ra, đồng thời kích thích tuyến
sinh dục (buồng trứng ở con gái, tinh hoàn ở con trai) bắt đầu hoạt động mạnh
mẽ theo kiểu cách của sinh lý người trưởng thành.
Hằng năm các em cao thêm 7 - 10cm, chân tay lều khều, động tác vụng
về, quá trình trao đổi chất cũng tăng, xuất hiện các giới tính phụ. Các em tập làm
người lớn, biết lo lắng trách nhiệm, hăng hái nhiệt tình, hăm hở đi tìm cái mới
nhưng chưa có kinh nghiệm tự lượng sức mình, thường đánh giá cao khả năng,
dễ lẫn lộn giữa dũng cảm với liều lĩnh, giữa khiêm tốn với nhu nhược, giữa tình
cảm đúng với tình cảm sai…
Khi tuyến sinh dục đã hoạt động đủ mạnh, đủ làm xuất hiện giới tính
chính thì trở lại kiềm hãm sự hoạt động của hai tuyến hạ não và giáp trạng. Bởi
thế, chiều cao phát triển chậm dần, ít năm nữa sẽ dừng hẳn, trái lại các chiều
ngang, các vòng cơ thể cùng với sức lực tăng lên rõ rệt.
2
Nói chung, cơ thể học sinh đang trên đà phát triển mạnh. Những sự mất
cân đối giữa các mặt đặt yêu cầu cho các nhà giáo dục phải biết chăm sóc các
em thật chu đáo. Thiếu luyện tập thể dục, ý thức giữ vệ sinh kém, nghỉ ngơi, vui
chơi, giải trí không hợp lý sẽ đưa đến những tác hại không nhỏ cho sức khỏe.
Nhưng nếu hiểu biết rõ đặc điểm và sử dụng đúng năng lực của các em thì tuổi
này có nhiều đóng góp tốt, có nhiều tài năng đang độ nảy nở, kể cả tài năng về
lĩnh vực TDTT.
Môn học thể dục trong nhà trường ngày nay đã được ngành Giáo dục và
Đào tạo, lãnh đạo nhà trường quan tâm, nhưng vẫn còn một số các em học sinh
đang còn có thái độ xem thường mà chủ yếu là các em học sinh lớp 9 ở lứa tuổi
14-15. Do các em đều là con nhà nông nên sức khỏe yếu, năng khiếu vận động
còn hạn chế, chế độ ăn uống không đảm bảo, thời gian vận động cũng hạn chế vì
phải phụ giúp gia đình và đặc biệt ở lứa tuổi này các em có sự biến đổi mạnh mẽ
về tâm sinh lý nên các em thường hay nhút nhát, thiếu sự say mê, hứng thú,
nhiệt tình trong tập luyện.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục thể chất, là một giáo viên đã
có nhiều năm công tác tại trường, tôi luôn trăn trở có những cải tiến cụ thể để
nâng cao hiệu quả trong giảng dạy và huấn luyện đội tuyển Điền kinh của
trường. Xuất phát từ tình hình thực tiễn của học sinh trường THCS Nga Nhân và
những năm được chuyên môn Phòng giáo dục giao nhiệm vụ huấn luyện đội
tuyển điền kinh cấp huyện dự thi Hội khỏe phù đổng cấp tỉnh và các giải thi học
sinh giỏi TDTT cấp huyện, cấp tỉnh. Tôi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm bổ
ích. Từ đó tôi mạnh dạn xây dựng đề tài: “Ứng dụng một số bài tập thể lực
nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Nga
Nhân – Nga Sơn – Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích
chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Nga Nhân – Nga Sơn – Thanh Hóa.
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nói trên chúng tôi đề ra các mục tiêu
nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích
chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Nga Nhân – Nga Sơn – Thanh Hóa
Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm
nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Nga Nhân –
Nga Sơn – Thanh Hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Với sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng
cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Nga Nhân – Nga
Sơn – Thanh Hóa”. tôi đã lựa chọn 28 em học sinh lớp 9A làm nhóm đối chứng
và 28 em học sinh lớp 9B làm nhóm thực nghiệm. Hai lớp có số lượng học sinh
nam và nữ bằng nhau để vận dụng vào trong công tác giảng dạy nhằm nâng cao
thành tích chạy ngắn.
3
4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp tham khảo tài liệu:
Phương pháp này giúp chúng tôi hệ thống hóa các kiến thức có liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu thông qua việc tham khảo các văn bản, chỉ thị của
Đảng và nhà nước về công tác giáo dục thể chất, tham khảo các tài liệu của các
chuyên gia, hình thành cơ sở lý luận, xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu,
đồng thời xây dựng tổng quan, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài.
b. Phương pháp phỏng vấn:
Sử dụng phương pháp này với mục đích tổng hợp các kiến thức và kinh
nghiệm của các giáo viên, huấn luận viên. Từ đó chọn lọc được một số bài tập
hợp lý để nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật chạy ngắn.
c. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để tiến hành kiểm tra thành tích chạy
ngắn trước và sau thực nghiệm của học sinh khối lớp 9 Trường trung học cơ sở
Nga Nhân – Nga Sơn – Thanh Hóa.
- Cách thức tiến hành kiểm tra thành tích:
+ Kiểm tra mỗi lượt 4 học sinh
+ Mỗi học sinh thực hiện 1 lần lấy thành tích
- Thực hiện chạy ngắn theo luật điền kinh.
+ Loại đạt: Thực hiện đúng 3 giai đoạn kĩ thuật và thành tích đạt 9,0-10,0
giây (nam), 10,0-11,3 giây (nữ). Có một vài sai sót nhỏ về kĩ thuật hoặc thành
tích đạt 9,8 – 10,5 giây nam, 11,1 – 11,6 giây nữ nhưng thực hiện sai 1 trong 3
giai đoạn kĩ thuật.
+ Loại chưa đạt: Thực hiện hai giai đoạn kĩ thuật, không tính thành tích.
Thực hiện sai ba giai đoạn kĩ thuật.
d. Phương pháp thực nghiệm:
+ Nhóm thực nghiệm: Chọn ngẫu nhiên 28 em học sinh lớp 9B.
+ Nhóm đối chứng: Chọn ngẫu nhiên 28 em học sinh lớp 9A
(Số lượng nam và nữ điều nhau).
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1. Cơ sở lý luận của sang kiến:
Để hiểu rõ hơn đặc điểm nói trên, cần biết thêm một số hệ thống cơ quan
dưới đây:
Hệ thần kinh: đã hoàn thiện về cơ cấu tế bào, nhưng chức năng sinh lý
vẫn đang phát triển mạnh. Hưng phấn vẫn chiếm ưu thế, khả năng phân tích tổng
hợp mặc dù còn thấp nhưng sâu sắc hơn tuổi nhi đồng. Dễ thành lập phản xạ,
song cũng dễ phai mờ, cho nên tiếp thu nhanh nhưng cũng chóng quên. Thần
kinh thực vật yếu ớt ở mức độ nhất định, các dấu hiệu về kích thích cảm giác
tăng lên, 14% trai và 26% gái xuất hiện trạng thái đau đầu vô cớ, chóng mệt, hồi
hộp, đôi khi có biểu hiện đau ở vùng dạ dày, dể bị chấn thương tinh thần khi rối
loạn giấc ngủ, hoặc khi giáo dục sai phương pháp, khi công việc nặng nhọc, tập
luyện quá sức.
4
Hệ vận động: phát triển đáng chú ý cả về số lượng và chất lượng. Xương
đang cốt hóa mạnh mẽ, dài ra rất nhanh, Các xương nhỏ ở cổ tay, cổ chân đã
thành xương nhưng chưa vững vàng, lao động, học tập nặng nề dễ gây đau kéo
dài ở các khớp đó. Mãi đến 15 - 16 tuổi cột sống mới tương đối ổn định các
đường cong sinh lý. Nếu đi, đứng, ngồi sai tư thế vẫn có thể bị cong vẹo cột
sống. Đặc biệt đối với nữ do các xương chậu chưa cốt hóa đầy đủ nên nếu tập
luyện không đúng sẽ dễ bị méo, lệch, ảnh hưởng đến chức năng sinh đẻ sau này.
Thể dục thể thao đã phân môn và nâng cao kỹ thuật cho từng đối tượng
nam, nữ tập theo hình thức và khối lượng khác nhau. Trên cơ sở tập luyện toàn
thân, toàn diện mà ưu tiên phát triển các chiều dài trong cơ thể (ở tuổi tiền dậy
thì) hoặc ưu tiên phát triển các chiều ngang và chiều vòng (từ khi hết tiền dậy
thì), ưu tiên phát triển sức nhanh, khéo léo và sức mạnh, có chú ý phát triển sức
bền chung (ở cả tiền dậy thì và dậy thì, đặc biệt từ khi dậy thì chính thức).
Nguyên lý giáo dục cũng giống như người lớn. Cần quan tâm phát triển
các tố chất cho các em nhưng tùy theo sự phát triển của lứa tuổi mà ưu tiên phát
triển các tố chất nào cho phù hợp.
Khéo léo: Các bài tập khéo léo chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục
khéo léo nhằm làm cơ sở cho việc chuẩn bị tiếp thu các bài tập phức tạp ở lớp
trên, cần sử dụng các bài tập phối hợp phức tạp và trong điều kiện ngày càng
phức tạp hơn.
Mềm dẻo: Sự phát triển tự nhiên của mềm dẻo ở lứa tuổi này là tốt nhất.
Cần duy trì mềm dẻo bằng các bài tập có biên độ lớn. Tuy nhiên không nên phát
triển mềm dẻo quá mức cho các em. Sử dụng các bài tập mềm dẻo phải kết hợp
với việc củng cố các cơ và dây chằng.
Sức nhanh: Lứa tuổi nhỏ, sức nhanh còn kém phát triển. Để giáo dục sức
nhanh trước tiên cần ưu tiên phát triển phản ứng vận động đơn giản và sức
nhanh thực hiện động tác ở các em lứa tuổi lớn (từ 11 - 14 tuổi). Sức nhanh phát
triển mạnh cụ thể là khoảng 12 tuổi đối với nữ và 13 tuổi đối với nam. Ở lứa
tuổi này cần giáo dục tốc độ và phản ứng vận động phức tạp. Cần chú ý tránh
hiện tượng chặn tốc độ, trong các bài tập nên sử dụng hình thức nghỉ ngơi tích
cực.
Sức mạnh: Cần phải thận trọng vì các bài tập sức mạnh không hợp lý sẽ
gây nên những sai lệch tư thế bình thường. Lứa tuổi 12 trở lên sức mạnh tăng rõ
rệt, có thể sử dụng các bài tập có trọng lượng lớn nhưng phải đảm bảo các
nguyên tắc tăng từ từ, vừa sức và chiếu cố đặc điểm cá nhân.
Sức bền: Phát triển còn hạn chế, chú ý phát triển sức mạnh của các cơ hô
hấp để tạo điều kiện cho giáo dục sức bền sau này.
Thực tế giáo dục hiện nay với yêu cầu ngày càng cao của công tác giáo
dục, tích cực đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển giáo dục toàn diện
thì bên cạnh đó TDTT nói chung bộ môn thể dục nói riêng cũng phải được nâng
cao phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội và mục tiêu giáo dục thể chất
trong nhà trường. Do đó việc nghiên cứu một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao
thành tích cho học sinh là phù hợp với mục tiêu, yêu cầu trên và là vấn đề cần
5
thiết. Nhằm tìm hiểu hiệu quả việc sử dụng các bài tập thể lực chuyên môn để
nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh. Kết quả nghiên cứu có thể góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy môn chạy ngắn cho học sinh bậc trung học cơ sở
tạo một nền tảng vững chắc cho các em bước qua cấp trung học phổ thông.
Ở lớp 9 môn chạy ngắn được tiến hành giảng dạy trong 8 tuần của học kỳ
1 và được phân bổ trong 15 tiết. Trong một tiết học 45 phút có 3 môn học là
chạy ngắn, bài thể dục và chạy bền. Thời lượng để học 3 môn này chỉ chiếm
khoảng 32-35 phút. Do vậy lượng vận động chưa cao nên chưa phát huy hết khả
năng của học sinh.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Như chúng ta đã biết môn Thể dục là môn học có tính chất đặc thù riêng,
nó khác các môn văn hóa khác ở chỗ là giảng dạy ngoài trời học sinh tiếp xúc
trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh như nắng, gió, ánh sáng, không khí…
Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tổ chức,
điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù hợp với
nguyên tắc sư phạm chung. Tác động của buổi tập phải toàn diện về các mặt
giáo dưỡng, giáo dục sức khỏe, trong các nội dung của môn thể dục chạy ngắn
có vai trò quan trọng liên quan đến các nội dung khác. Sức nhanh nói chung và
sức nhanh khi di chuyển nói riêng đều rất cần thiết cho các hoạt động sống.
Tập luyện chạy ngắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác giáo dục và bồi
dưỡng học sinh trong nhà trường. Qua đó hình thành các phẩm chất ý chí và đạo
đức của con người, góp phần vào giáo dục và nâng cao trí tuệ, giáo dục lao động
và giáo dục thẩm mỹ cho các em. Chạy 60m là một hoạt động có chu kỳ nó biểu
hiện năng lực di động của con người với tốc độ nhanh nhất. Tần số và độ dài
bước chạy là hai thành phần quyết định tốc độ chạy. Tuy nhiên, nếu cố bước dài
sẽ làm giảm tần số, mặt khác nếu cố tăng tần số và độ dài bước chạy phải hợp lý
không để chúng cản phá lẫn nhau mới có tốc độ cao.
Chạy ngắn gồm các cự ly sau: 60m, 80m, 100m, 200m, 400m, trong đó
chạy 60m là một nội dung bắt buộc theo phân phối chương trình trong giờ học
thể dục cấp THCS và chạy 100m là nội dung mà giải điền kinh và hội khỏe Phù
Đổng tỉnh tổ chức thi đấu.
Trong những cuộc thi TDTT do Tỉnh tổ chức, có thể nói môn chạy ngắn là
một trong những môn mà huyện Nga Sơn luôn có thành tích khá thấp so với
những huyện khác. Thực trạng thành tích chạy ngắn trong kiểm tra thành tích
cuối năm và thi đấu Hội khỏe phù đổng cấp huyện, tỉnh của Trường THCS Nga
Nhân còn rất hạn chế, nhất là thành tích chạy ngắn. Nguyên nhân là do thời gian
tập luyện ít. Hơn nữa, phương pháp tập luyện chưa phù hợp. Một phần do môn
chạy ngắn chưa thực sự được quan tâm đúng mức, một phần do tố chất thể lực
và ý thức luyện tập của VĐV chưa cao nên dẫn tới kết quả không được tốt trong
các cuộc thi TDTT. Vì vậy, trong năm học 2016 - 2017, muốn học sinh thi đấu
đạt kết quả cao, tôi thiết nghĩ, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, người
giáo viên cần phải làm thế nào giúp học sinh rèn luyện để có thể lực tốt, lĩnh hội
được kiến thức đầy đủ, nắm vững kỹ thuật và nâng cao thành tích.
6
Nhận xét về tình hình dạy và học môn chạy ngắn: Ở lớp 9 môn chạy ngắn
được tiến hành giảng dạy trong 8 tuần của học kỳ 1 và được phân bổ trong 15
tiết. Trong một tiết học 45 phút có 3 môn học là chạy ngắn, bài thể dục và chạy
bền. Thời lượng để học 3 môn này chỉ chiếm khoảng 32-35 phút. Do vậy lượng
vận động chưa cao nên chưa phát huy hết khả năng của học sinh.
Việc lựa chọn và áp dụng những bài tập thể lực chưa hợp lý cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến việc nâng cao thành tích chạy ngắn của các em.
Học sinh trung học cơ sở bắt đầu và đang bước vào thời kỳ dậy thì nên cơ
thể các em phát triển với tốc độ rất nhanh cả về hình thái, tố chất thể lực cũng
như chức năng của các hệ cơ quan trong cơ thể.
Chất lượng sân bãi chưa đáp ứng nhu cầu môn học, thiết bị đồ dùng tập
luyện còn thiếu.
Học sinh chưa nghiêm túc tiếp thu, áp dụng phương pháp luyện tập và bài
tập phù hợp với thể trạng cơ thể mình.
Phụ huynh, học sinh và một số ngoại cảnh khác tác động đã làm cho các
em có một suy nghĩ, một cái nhìn khác đối với bộ môn, các em còn coi nhẹ các
nội dung của môn học thể dục đặc biệt là môn chạy ngắn (60m).
Ngoài ra tài liệu hướng dẫn gần như không có. Đặc biệt là tình trạng học
sinh không đáp ứng được yêu cầu về lượng vận động ngày càng tăng do ý thức
kém của các em trong tập luyện thể dục thể thao ở trường cũng như ở nhà.
Từ những vần đề trên có thể thấy việc ý thức rèn luyện các bài tập thể lực
của đại đa số học sinh là rất kém, các em thường không có tinh thần cố gắng
quyết tâm, hoặc khi tập luyện thì chỉ vận động sơ sài, đôi khi không đúng tần số
và biên độ động tác, chỉ cần gặp một khó khăn là sẵn sàng bỏ luyện tập.
Cụ thể kết quả kiểm tra ban đầu của các em học sinh lớp 9 trường THCS
Nga Nhân – Nga Sơn – Thanh Hóa như sau:
* Kết quả kiểm tra nội dung chạy ngắn (60m) đối với lớp 9B năm học
2016-2017 trước khi áp dụng sáng kiến:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Họ và tên
Mai Khắc Anh
Phạm Minh Đạt
Lê Minh Đức
Mỵ Duy Hậu
Phạm Văn Khiêm
Vũ Phương Nam
Mai Văn Tài
Nguyễn Văn Thành
Mai Văn Toản
Nguyễn Văn Tiến
Đỗ Đăng Trường
Giới
Tính
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Thành
tích
(giây)
9,98
9,75
9,78
10,40
9,45
10,18
9,36
9,82
9,68
9,25
9,88
Xếp loại
Ghi chú
Đ
Đ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
7
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Hỏa Văn Trường
Mỵ Duy Tuấn
Mai Văn Tuấn
Mai Công Văn
Lý Mai Anh
Mỵ Thị Ngọc Ánh
Mai Thị Bình
Mai Thị Hằng
Mỵ Thị Hồng
Mai Khánh Huyền
Mỵ Thị Mỹ Linh
Mai Thị Linh
Mai Thị Phương
Đỗ Thị Quyên
Mai Thị Tâm
Đỗ Phương Thảo
Mỵ Thị Vui
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
10,20
9,34
9,49
10,25
10,45
10,90
11,12
11,49
11,20
10,86
11,35
11,08
11,45
10,88
11,25
11,47
11,22
CĐ
Đ
Đ
CĐ
Đ
Đ
Đ
CĐ
Đ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
Đ
CĐ
Đ
* Kết quả kiểm tra nội dung chạy ngắn (60m) đối với lớp 9A năm học
2016-2017 trước khi áp dụng sáng kiến:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Họ và tên
Mai Văn Đức
Nguyễn Tuấn Anh
Nguyễn Đức Bằng
Đỗ Minh Đại
Mỵ Duy Đạt
Mỵ Duy Đức
Mai Văn Khải
Mai Xuân Lực
Mai Văn Mạnh
Nguyễn Văn Mạnh
Trịnh Hồng Phúc
Lê Văn Quân
Hoàng Thái Sơn
Trần Văn Thế
Phùng Đức Tiến
Vũ Quỳnh Anh
Mai Thị Ngọc Anh
Đỗ Thị Giang
Mai Thị Linh
Giới
tính
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Thành tích Xếp loại
9,85
9,79
10,18
9,76
9,56
10,08
9,88
9,42
10,20
10,05
9,88
10,14
9,38
10,12
9,35
10,87
10,98
11,42
11,24
Ghi chú
Đ
Đ
CĐ
Đ
Đ
CĐ
Đ
Đ
CĐ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
Đ
Đ
CĐ
Đ
8
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Mỵ Thị Linh
Trần Thị Minh
Phạm Thị Mơ
Trịnh Ái My
Mai Thị Nga
Trần Thị Sâm
Đỗ Thị Tươi
Đặng Thị Thu
Mai Thị Huyền Trang
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
11,48
11,20
11,39
11,08
11,17
11,06
11,42
11,02
11,04
CĐ
Đ
CĐ
Đ
Đ
Đ
CĐ
Đ
Đ
* Kết quả tổng hợp thành tích chạy ngắn (60m) của lớp 9A và 9B năm học
2016-2017. Trước khi áp dụng sáng kiến:
Nhóm
thực
nghiệm
Nhóm
đối
chứng
TỔNG
LỚP
SỐ
XẾP LOẠI
ĐẠT
Tỉ lệ
(%)
CHƯA ĐẠT
Tỉ lệ
(%)
9B
28 HS
20
71,4 %
8
28,6 %
9A
28 HS
18
64,3 %
10
35,7%
3. Các Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
a. Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn cho
học sinh lớp 9:
Trên cơ sở đánh giá năng lực của học sinh, đồng thời qua việc nghiên cứu
cơ sở lí luận và thực tiễn công tác giảng dạy tôi đã lựa chọn được một số bài tập
trong giảng dạy kĩ thuật chạy nhanh:
- Chạy bước nhỏ 20m.
- Chạy đạp sau 30m.
- Chạy nâng cao đùi 30m.
- Chạy 30m tốc độ cao.
- Chạy 30m xuất phát cao.
- Chạy 30m xuất phát thấp.
- Chạy biến tốc 30m.
- Tại chỗ vịn tường, cây nâng cao đùi liên tục.
- Trò chơi vận động: “Người thừa thứ 3”, “Chạy đuổi”,”Chạy tiếp sức
chuyển vật”…
9
* Hình ảnh minh họa một số động tác:
Chạy bước
nhỏ
Chạy đạp
sau.
Chạy nâng
cao đùi
10
Chạy tốc
độ cao
Xuất phát
cao
Xuất phát
Thấp
11
Tại chổ vịn
tường, nâng
cao đùi liên tục
Những nhóm bài tập này khi áp dụng vào tập luyện phải theo dõi từ lúc
học sinh bắt đầu tập luyện để biết được điểm nào học sinh thực hiện còn yếu,
điểm nào cần bổ sung… mới phát huy hết khả năng tố chất sẵn có của các em.
Nếu sử dụng những bài tập không phù hợp với nhu cầu cần của học sinh sẽ
không đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy việc lựa chọn bài tập cho phù
hợp thì giáo viên phải nắm bắt trước tình hình, tâm lý, thể lực và khả năng của
học sinh sao cho bài tập áp dụng vào tập luyện mới đạt được hiệu quả tốt.
b. Ứng dụng các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn cho
học sinh lớp 9:
Sau khi nghiên cứu thực trạng, chọn lựa bài tập, tôi tiến hành soạn thảo
chương trình ứng dụng cụ thể như sau:
Bước 1: Lập tiến trình biểu theo phân phối chương trình của Bộ giáo dục
và đào tạo năm học 2016 – 2017.
Bước 2: Soạn giáo án cho nhóm thực nghiệm (Lớp 9B) theo chương trình
của tiến trình biểu.
Bước 3: Ứng dụng vào chương trình giảng dạy. Tiến hành giảng dạy dựa
theo tiến trình biểu, giáo án đã soạn và các bài tập đã được lựa chọn trên nhóm
thực nghiệm (mỗi tuần 2 tiết).
Để nghiên cứu tác dụng của các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích
chạy ngắn cho học sinh khối lớp 9, tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 nhóm đối
tượng theo quy ước sau:
+ Nhóm thực nghiệm (Lớp 9B): Chọn ngẫu nhiên 28 em học sinh, thời
gian tập luyện là 2 buổi/tuần. Nội dung tập luyện theo phân phối chương trình
của Bộ Giáo Dục – Đào Tạo kết hợp các bài tập đã được chọn qua kết quả
phỏng vấn.
+ Nhóm đối chứng (Lớp 9A): Chọn ngẫu nhiên 28 em học sinh, thời gian
tập luyện giống nhóm thực nghiệm. Nội dung tập luyện theo phân phối chương
trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
12
* Kết quả kiểm tra sau khi đã hoàn thành giảng dạy nội dung chạy ngắn
(60m) đối với nhóm thực nghiệm (Lớp 9B).
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Họ và tên
Mai Khắc Anh
Phạm Minh Đạt
Lê Minh Đức
Mỵ Duy Hậu
Phạm Văn Khiêm
Vũ Phương Nam
Mai Văn Tài
Nguyễn Văn Thành
Mai Văn Toản
Nguyễn Văn Tiến
Đỗ Đăng Trường
Hỏa Văn Trường
Mỵ Duy Tuấn
Mai Văn Tuấn
Mai Công Văn
Lý Mai Anh
Mỵ Thị Ngọc Ánh
Mai Thị Bình
Mai Thị Hằng
Mỵ Thị Hồng
Mai Khánh Huyền
Mỵ Thị Mỹ Linh
Mai Thị Linh
Mai Thị Phương
Đỗ Thị Quyên
Mai Thị Tâm
Đỗ Phương Thảo
Mỵ Thị Vui
Giới
Tính
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Thành tích
Xếp loại
(giây)
9,82
Đ
9,70
Đ
9,71
Đ
9,94
Đ
9,45
Đ
9,98
Đ
9,24
Đ
9,72
Đ
9,62
Đ
9,20
Đ
9,65
Đ
9,92
Đ
9,31
Đ
9,42
Đ
9,78
Đ
10,40
Đ
10,89
Đ
11,07
Đ
11,29
Đ
11,12
Đ
10,82
Đ
11,27
Đ
11,04
Đ
11,10
Đ
10,78
Đ
11,21
Đ
11,26
Đ
11,18
Đ
Ghi chú
* Kết quả kiểm tra sau khi đã hoàn thành giảng dạy nội dung chạy ngắn
(60m) đối với nhóm đối chứng (Lớp 9A).
STT
1
2
3
Họ và tên
Mai Văn Đức
Nguyễn Tuấn Anh
Nguyễn Đức Bằng
Giới
tính
Nam
Nam
Nam
Thành tích Xếp loại
9,80
9,73
10,08
Ghi chú
Đ
Đ
CĐ
13
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Đỗ Minh Đại
Mỵ Duy Đạt
Mỵ Duy Đức
Mai Văn Khải
Mai Xuân Lực
Mai Văn Mạnh
Nguyễn Văn Mạnh
Trịnh Hồng Phúc
Lê Văn Quân
Hoàng Thái Sơn
Trần Văn Thế
Phùng Đức Tiến
Vũ Quỳnh Anh
Mai Thị Ngọc Anh
Đỗ Thị Giang
Mai Thị Linh
Mỵ Thị Linh
Trần Thị Minh
Phạm Thị Mơ
Trịnh Ái My
Mai Thị Nga
Trần Thị Sâm
Đỗ Thị Tươi
Đặng Thị Thu
Mai Thị Huyền Trang
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
9,70
9,51
10,06
9,68
9,39
9,97
10,00
9,78
10,04
9,35
9,92
9,28
10,75
10,79
11,37
11,17
11,31
11,18
11,28
11,02
11,09
11,01
11,32
10,90
11,00
Đ
Đ
CĐ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
CĐ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
CĐ
Đ
Đ
* Kết quả tổng hợp thành tích chạy ngắn (60m) của lớp 9A và 9B năm học
2016-2017. Sau khi đã hoàn thành nội dung giảng dạy:
Nhóm
thực
nghiệm
Nhóm
đối
chứng
TỔNG
LỚP
SỐ
XẾP LOẠI
ĐẠT
Tỉ lệ
(%)
CHƯA ĐẠT
Tỉ lệ
(%)
9B
28 HS
28
100 %
0
0%
9A
28 HS
22
78,6 %
06
21,4%
14
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Kết quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
Nhóm
TỔNG
LỚP
thực
SỐ
nghiệm
(Có áp
dụng bài
9B
28 HS
tập bổ
trợ)
ĐẠT
28
XẾP LOẠI
CHƯA
Tỉ lệ(%)
ĐẠT
100 %
0
Tỉ lệ(%)
0%
(Đầu năm
(Đầu năm (Đầu năm
là: 71,4
là: 8)
là: 28,6%)
%)
+ Sau khi đã hoàn thành chương trình giảng dạy hết nội dung chạy ngắn,
tôi đã kiểm tra thành tích của các em lớp 9B. Kết quả thu được rất khả quan
28/28 học sinh đạt yêu cầu, không có học sinh nào chưa đạt, so với đầu năm chỉ
có 20/28 học sinh đạt yêu cầu, và 8/28 là học sinh chưa đạt yêu cầu.
XẾP LOẠI
Nhóm
TỔNG
LỚP
CHƯA
đối
SỐ
ĐẠT
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ(%)
ĐẠT
chứng
( Không
22
78,6
6
21,4
áp dụng
9A
28 HS (Đầu năm (Đầu năm (Đầu năm (Đầu năm
bài tập
là: 64,3
là: 18)
là: 10)
là:35,7 %)
bổ trợ )
%)
(Đầu năm
là: 20)
+ Còn kết quả học tập của học sinh lớp 9A (nhóm đối chứng) không có
áp dụng một số bài tập bổ trợ, kết quả so với đầu năm không cao, tổng số 28
học sinh mà chỉ có 22/28 học sinh đạt và còn lại 6/28 học sinh chưa đạt yêu
cầu, so với đầu năm có 18/28 học sinh đạt yêu cầu và 10/28 là số học sinh chưa
đạt yêu cầu.
Qua bảng trên, ta có thể nhận thấy kết quả học tập của học sinh lớp 9B so
với kết quả của lớp 9A năm học 2016 – 2017 là có sự tiến bộ rõ ràng, không có
học sinh chưa đạt yêu cầu, điều cần chú ý là kết quả của từng lớp hoàn toàn phụ
thuộc tương ứng vào tiêu chuẩn quy định thành tích của tiêu chuẩn RLTT của
giáo viên.
III. PHẦN KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Trong quá trình giảng dạy kỹ thuật môn điền kinh nói chung và kỹ thuật
chạy ngắn nói riêng, việc tìm ra các phương pháp tập luyện, từ đó lựa chọn ra
phương pháp tập luyện là hoàn toàn cần thiết. Có như vậy mới nâng cao được
thành tích của quá trình giảng dạy.
Hai phương pháp tôi đã sử dụng thì phương pháp sử dụng các bài tập
chuyên môn được tôi nghiên cứu, lựa chọn và áp dụng đó đem lại hiệu quả hơn
15
trong việc hoàn thiện kĩ thuật và nâng cao thành tích chạy ngắn cho các em học
sinh lớp 9 trường THCS Nga Nhân – Nga sơn – Thanh Hóa..
Trên cơ sở lí luận thực tiễn cho thấy được rằng quá trình thực hiện
phương pháp nghiên cứu một số bài tập bổ trợ để nâng cao thành tích chạy 60m
học sinh lớp 9 đối với môn chạy cự li ngắn nói riêng và điền kinh nói chung trên
các cơ sở đó các bài tập cần phải được lựa chọn một cách phù hợp sao cho có
hiệu quả cao nâng cao chất lượng học sinh đồng thời cũng nâng cao chất lượng
bộ môn.
Quá trình vận dụng giáo viên biết lựa chọn phát huy tác dụng bài tập đảm
bảo đúng phù hợp với nội dung, học sinh nắm được các bài tập vận dụng thực
hiện tốt, các bài tập đó bổ trợ tốt cho giai đoạn thực hiện kĩ thuật đạt thành tích
cao. Thực hiện yêu cầu đó từ những vấn đề trên việc lựa chọn các bài tập bổ trợ
phù hợp cần được thực hiện nghiêm túc để đáp ứng được yêu cầu giảng dạy
chung, chính vì vậy đối với phương pháp nghiên cứu ứng dụng các bài tập bổ
trợ nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 là cần thiết và để giải quyết
được vấn đề nêu trên quá trình nghiên cứu cần phải xây dựng đề ra giải pháp
hữu hiệu tích cực cụ thể trong việc lựa chọn và ứng dụng để đạt được hiệu quả
của đề tài.
Từ những kết quả nghiên cứu nêu trên, tôi rút ra một số kết luận như sau:
Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được bài tập bổ trợ trong việc nâng cao
thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Nga Nhân – Nga Sơn –
Thanh Hóa.
* Các bài tập có hiệu quả cao là:
- Chạy bước nhỏ 20m.
- Chạy đạp sau 30m.
- Chạy nâng cao đùi 30m.
- Chạy 30m tốc độ cao.
- Chạy 30m xuất phát cao.
- Chạy 30m xuất phát thấp.
- Chạy biến tốc 30m.
- Tại chỗ vịn tường, cây nâng cao đùi liên tục.
- Trò chơi vận động: “Người thừa thứ 3”, “Chạy đuổi”, “Chạy tiếp sức
chuyển vật”.
Kết quả nghiên cứu cho chúng ta thấy rất rõ hiệu quả của các bài tập bổ
trợ rất phù hợp để tập luyện chạy ngắn.
Quá trình thực hiện phương pháp nghiên cứu một số bài tập thể lực vào
giảng dạy, kết quả thu được là thành tích chạy ngắn của học sinh tăng. Tuy nhiên
muốn ứng dụng các bài tập thể lực có kết quả cao hơn nữa, đòi hỏi phải ứng
dụng tích cực hơn nữa trong công tác giảng dạy.
Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong việc giảng dạy ở môn Thể dục
lớp 9 trường THCS Nga Nhân – Nga Sơn – Thanh Hóa năm học 2016 – 2017.
Với đề tài này rất dễ vận dụng, bởi vì rất gần gũi và trong tầm tay của mình. Nó
16
rất thực tế nên đề tài này có thể nhân rộng ở các trường THCS trong huyện và
nếu có điều kiện sẽ được nhân rộng hơn.
Với thời gian quá ngắn, kinh nghiệm còn chưa nhiều nhưng nhờ sự giúp
đỡ của các đồng nghiệp, nhóm bộ môn, giáo viên trong nhà trường đã hướng
dẫn, dìu dắt, cỗ vũ nên bản thân đã sớm thực hiện được mơ ước không ngừng
học hỏi, tìm tòi giải pháp khắc phục hạn chế nhằm nâng cao chất lượng dạy học
góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc kế hoạch nhiệm vụ năm học
2016-2017.
2. ĐỀ XUẤT:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả chương trình giảng dạy tại trường Tôi
xin có một số đề xuất như sau:
- Đối với nhà trường:
+ Ban Giám Hiệu Trường THCS Nga Nhân – Nga Sơn – Thanh Hóa cần
có kế hoạch tu sửa, mở rộng sân bãi tập luyện và bổ sung thêm các cơ sở vật
chất như phương tiện dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu môn học hiện nay.
+ Ban Giám Hiệu Trường THCS Nga Nhân – Nga Sơn – Thanh Hóa cho
phép tôi mở rộng nghiên cứu ứng dụng cho đối tượng học sinh các lớp 6,7,8
nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn của nhà trường.
- Đối với Ngành Giáo Dục của huyện :
Ngành Giáo dục huyện có thể nghiên cứu áp dụng sáng kiến này trong
toàn huyện nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn thể dục nói chung và nội
dung Chạy ngắn nói riêng.
Trong điều kiện thời gian nghiên cứu không cho phép, tài liệu tham khảo
và phương tiện kĩ thuật chuyên môn phục vụ cho việc nghiên cứu còn hạn chế
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của
các bạn đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
KT. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Nga Sơn, ngày 28 tháng 3 năm 2017
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trịnh Văn Diệu
Hoàng Văn Luật
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý luận và phương pháp thể thao trẻ - Nxb TDTT - TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả: Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1996).
2. Điền kinh - Nxb TDTT - Hà Nội.
Tác giả: Dương Nghiệp Chí, Võ Đức Hùng, Phạm Văn Thụ (1976).
3. Điền kinh trong trường phổ thông - Nxb TDTT - Hà Nội.
Tác giả: P.N.GôiKhơMan - Ô.N.TơRôPhiMôp, Phi Trọng Hanh dịch từ
tiếng Nga (2003)
4. Bài tập chuyên môn trong Điền kinh - Nxb TDTT - Hà Nội.
Tác giả: V.G.ALABIN - M.P.CRIVÔNÔXÔP do Quang Hưng lược dịch
(1985, 2004).
5. Giáo trình Điền kinh - Nxb TDTT - Hà Nội.
Tác giả: Đàm Thị Hậu, Trương Thanh Bình, Nguyễn Văn Tri, Lê Thị Kim
Thảo (2007).
6. Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong nhà trường - Nxb TDTT - Hà
Nội.
Tác giả: Trịnh Trung Hiếu (1997).
18
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN. ĐÁNH GIÁ ĐẠT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
HOÀNG VĂN LUẬT
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THCS Nga Nhân – Nga Sơn.
Cấp đánh
Kết quả
giá xếp
đánh giá
Năm học
TT
Tên đề tài SKKN
loại
xếp loại
đánh giá
(phòng, sở,
(A, B
xếp loại
tỉnh,…)
hoặc C)
Điều tra tính hứng thú học tập
1 TDTT của học sinh lớp 8 và lớp
Tỉnh
C
2006-2007
9 trường THCS Nga Nhân.
Một số phương pháp tập luyện
nhằm nâng cao thành tích môn
2
Huyện
B
2008-2009
nhảy xa cho học sinh nữ lớp 9
trường THCS Nga Nhân.
Một số phương pháp tập luyện
nhằm nâng cao thành tích môn
3
Tỉnh
C
2009-2010
nhảy cao cho học sinh nữ lớp 9
trường THCS Nga Nhân.
Một số nguyên nhân tạo hứng
thú tập luyện TDTT nhằm nâng
4 cao hiệu quả học tập môn thể
Huyện
A
2012-2013
dục cho học sinh lớp 8 và lớp 9
trường THCS Nga Nhân.
Một số phương pháp tập luyện
5 môn nhảy xa cho học sinh nữ lớp
Tỉnh
C
2013-2014
9 trường THCS Nga Nhân.
19