Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Chuyên đề ngoại khóa về vấn đề giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS thái hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.69 KB, 18 trang )

“CHUYÊN ĐỀ NGOẠI KHÓA VỀ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO
HỌC SINH KHỐI 8 TRUỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÁI HỊA”
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong suốt q trình dạy học của tơi với kinh nghiệm 11 năm liên tục dạy
sinh học 8 và thuờng xuyên trò chuyện tâm tình với các em tơi thấy rằng thời
lượng chính khóa phân bổ cho phần giáo dục giới tính ( chương Sinh sản) của
chương trình sinh học là quá ít và chưa đủ đối với các em vì nó chưa giải đáp
được những vấn đề còn thắc mắc, tò mò của các em.
Thực tế, các thống kê trong vòng 15 năm trở lại đây xã hội mà đối tượng
chủ yếu là thanh thiếu niên đang nổi lên các hiện tượng sống thử, phá thai, các
“bà mẹ” 14 – 15 tuổi, quan hệ tình dục khơng an tồn, đồng tính, ....Điều này
làm dư luận xôn xao rất nhiều. Đặc biệt, trong xã hội Việt Nam, theo ý kiến của
một bộ phận người, điều này lại càng bị lên án gay gắt. Cũng có nhiều người cho
rằng đó là kết quả tất yếu của q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, sự bùng
nổ thơng tin, hay nói rộng ra là q trình tồn cầu hóa,....Nhìn chung, dư luận
hầu như chỉ nhắm vào sự việc đã rồi của những thanh thiếu niên còn “trẻ người
non dạ” do kiến thức giới tính và sức khỏe sinh sản cịn nhiều hạn chế.
Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục giới tính rất quan trọng. Bởi giáo dục
giới tính có vai trị rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho trẻ ở lứa
tuổi đang lớn và việc duy trì thế hệ mai sau, góp phần tạo ra cho xã hội một thế
hệ phát triển toàn diện về thể trạng tâm lý và sinh lý. Xã hội càng phát triển,
điều kiện sống càng được nâng cao, tuổi dậy thì của trẻ em càng sớm; học sinh
tiếp cận với các phuơng tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội như facebook,
twitter… . Điều này khiến các em giảm bớt tuổi thơ ngây, sớm trở thành người
lớn, dẫn đến sự chênh lệch giữa phát triển thể xác với phát triển sự khơn ngoan.
Có nghĩa là tinh thần các em chưa đủ khôn ngoan để đối phó với những cám dỗ,
cạm bẫy của thể xác. Vì vậy, sự thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản, về giới tính
một cách đúng đắn dễ dẫn đến những hành vi “lầm đường lạc lối”, và để lại hậu
quả khơng nhỏ. Tuy nhiên, giáo dục giới tính cho lứa tuổi vị thành niên trong
nhà trường vẫn cịn nhiều khó khăn, cần sự phối hợp của nhiều ban ngành, bộ


phận tư vấn, chun mơn có liên quan. Trong các bộ môn được giảng dạy ở
trường Trung học cơ sở, Sinh học nói chung là một bộ mơn tương đối phù hợp
để giáo viên lồng ghép giáo dục giới tính cho học sinh; Sinh học 8 nói riêng, khi
các em được tìm hiểu các kiến thức về giải phẫu sinh lý người học sinh sẽ có
điều kiện khám phá các hoạt động sinh lý của cơ thể, giải thích một số hiện
tượng tâm sinh lý lứa tuổi, biết cách vệ sinh thân thể, giữ gìn sức khỏe bản
thân,....nhưng chương sinh sản với rất nhiều kiến thức chỉ được gói gọn trong 8
tiết học là không đủ. Do vậy, tôi xin mạnh dạn trình bày ý tưởng thơng qua đề
tài: “Chun đề ngoại khóa về vấn đề giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 ở
trường Trung học cơ sở Thái Hòa”.
1


1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trang bị kiến thức và kĩ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở
Thái Hịa về vấn đề giới tính cũng như các vấn đề có liên quan đến giới tính một
cách chính xác, khoa học và có hệ thống.
- Học sinh hiểu được các khái niệm: tuổi dậy thì, hiện tượng xuất tinh, hiện
tượng kinh nguyệt, thụ tinh và thụ thai, tuổi vị thành niên.
- Học sinh biết cách giữ vệ sinh bản thân ở tuổi dậy thì nam và nữ.
- Học sinh biết cách giữ mối quan hệ bạn bè trong sáng, đề cao giá trị cao đẹp
của tình bạn, tình yêu đồng thời giáo dục khía cạnh đạo đức về giới tính và
phẩm chất đặc trưng cho giới tính.
- Cung cấp cho học sinh một số tri thức về quan hệ tình dục an tồn và hậu quả
của có thai ở tuổi vị thành niên, một số bệnh lây qua đường tình dục và hậu quả
của nó. Từ đó các em có kiến thức để bảo vệ bản thân trong giai đoạn tuổi vị
thành niên.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Tâm lí phát triển của học sinh nam, nữ khối 8 truờng THCS Thái Hịa năm học
2015 - 2016.

- Q trình học hỏi, tiếp nhận kiến thức và vận dụng kiến thức giáo dục giới tính
vào thực tiễn cuộc sống của học sinh khối 8 truờng THCS Thái Hòa năm học
2015 - 2016.
1.4 .Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết qua tài liệu.
- Phương pháp thực nghiệm ( các tiết dạy trên lớp, trò chuyện tư vấn cho các
em, điều tra, quan sát và phân tích các sự việc xảy ra xung quanh, giờ dạy trên
lớp, phiếu điều tra.)

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến:
Khái niệm giáo dục giới tính: Giáo dục giới tính là một thuật ngữ rộng miêu tả
việc giáo dục về giải phẫu sinh dục, sinh sản, quan hệ tình dục, sức khoẻ sinh
sản, các quan hệ tình cảm, quyền sinh sản và các trách nhiệm, tránh thai, và các
khía cạnh khác của thái độ tình dục lồi người. Những cách giáo dục giới tính
thơng thường là thơng qua cha mẹ, người chăm sóc, các chương trình trường học
và các chiến dịch sức khoẻ cộng đồng.
Trên thế giới, giáo dục giới tính đã trở thành một mơn học được đưa vào
giảng dạy ở nhà trường phổ trông với các tên gọi khác nhau: thí dụ ở Thái Lan
gọi là Giáo dục đời sống gia đình, Thuỵ Điển gọi là Vệ sinh tình dục, ở Nam Tư
(cũ) gọi là Giáo dục mối quan hệ nhân văn và có trách nhiệm giữa nam và nữ.
Tại Malaysia, Bộ giáo dục cũng đã đưa vấn đề này vào trường học từ năm 1967,
1968. Và hiện nay họ đã có cả một bề dày về việc đào tạo cán bộ, các giáo viên
chuyên sâu để giảng dạy về vấn đề này. Sách giáo khoa cũng được biên soạn
theo từng cấp với những hình vẽ minh họa rất phù hợp và rất đẹp, tạo điều kiện
không chỉ cho giáo viên giảng dạy trong trường mà có thể cung cấp đến cả phụ
huynh để có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa nhà trường và gia đình.

Chương trình giáo dục giới tính giúp cho học sinh ở tuổi vị thành niên giải đáp
được những thắc mắc trong sự phát triển cơ thể của chính mình, chuẩn bị cho
thanh thiếu niên những hiểu biết để vững chắc vào đời, biết tơn trọng, có trách
nhiệm trong quan hệ với bạn khác giới và biết tự bảo vệ sức khoẻ sinh sản.
Là một xã hội bảo thủ tỷ lệ giáo dục giới tính trong trường học tại Việt
Nam rất thấp (chỉ có khoảng 0.3% trường Trung học phổ thơng có đưa giáo dục
giới tính vào giảng dạy cho học sinh cịn bậc THCS khơng có. ( Một số số liệu
đáng lưu ý: Theo Vnexpress, 2011, thì “Mỗi năm Việt Nam có khoảng 1,4 triệu
ca nạo phá thai, trong đó 500 ngàn ca ở tuổi vị thành niên, 25% số ca chưa lập
gia đình và 20% ca nạo phá thai khi còn ở tuổi vị thành niên.”. Nếu so với
khoảng 46 triệu ca nạo phá thai trên tịan thế giới thì chúng ta chiếm 3%. Đầu
những năm 2000 số trẻ vị thành niên đến khoa nạo phá thai ở Bệnh viện Từ Dũ,
thành phố Hồ Chí Minh chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 5%, thì từ năm 2006-2007 đến
nay con số này đã tăng lên 10%. Mỗi năm ở Bệnh viện Từ Dũ có xấp xỉ 30.000
ca nạo phá thai, trong số đó số trẻ vị thành niên chiếm khoảng gần 3.000 ca. Các
em ở lứa tuổi từ 17 và nhỏ nhất chỉ mới qua tuổi 11. Hiện nay trên thế giới cũng
như ở Việt Nam, sự lây lan các bệnh qua đường tình dục và đặc biệt là
HIV/AIDS nhanh chóng đến mức báo động. Riêng trong các trường hợp nhiễm
HIV thì 50% là ở lứa tuổi thanh niên, 14% ở lứa tuổi dưới 15 tuổi, và ngày càng
có xu hướng trẻ hố. Tỷ lệ trẻ vị thành niên nạo phá thai ở Từ Dũ là 50% ca
người Thành phố Hồ Chí Minh và 50% số ca từ các tỉnh khác. (Số liệu từ Tạp
chí y học, 11/2007)

3


2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Giáo dục giới tính của Việt Nam cịn mang nặng tính hình thức và áp đặt
cách nhìn già cỗi nên chưa hiệu quả. Nhà trường, chính quyền, gia đình vẫn
chưa cung cấp cho các em những thông tin cần thiết để chúng có thể có những

quyết định, hành vi đúng đắn làm ảnh hưởng đến tương lai và sức khỏe sinh sản
của chính mình.
- Thật vậy, từ thời tiểu học chúng ta chỉ học vệ sinh thân thể, cấp 2 chúng ta học
môn sinh lớp 8 về cơ quan sinh sản và các chương trình có liên quan đến tuổi
dậy thì, cấp 3 thì hầu như khơng có giáo dục về giới tính.
- Mặc dù hiện nay, giáo dục giới tính đã được đưa vào một số chuơng trình lồng
ghép hoặc tích hợp với các mơn học khác như sinh học, giáo dục cơng dân….,
nhưng việc thực hiện nó vẫn còn nhiều bất cập.
- Tại các trường học, thời gian sinh hoạt của giáo viên chủ nhiệm quá ít, giáo
viên có rất ít kiến thức về vấn đề này, nhà trường cũng chưa có lịch phân bố tiết
giảng dạy cụ thể và phương pháp dạy phù hợp. Giáo viên cũng chưa tạo được sự
tin cậy để học sinh tâm sự giải bày thắc mắc.
- Trong giờ học có lồng ghép hoặc tích hợp giáo dục giới tính, có giáo viên để
trò nam và nữ học chung làm cho các em “học xong khơng cịn dám nhìn vào
mặt nhau”, thầy dạy cho nữ sinh, cô giáo dạy cho nam sinh làm cho cả thầy lẫn
trò đều xấu hổ ngại ngùng. Có giáo vên giảng dạy bằng cách cho học sinh “ về
nhà đọc sách”.
- Các diễn đàn, hội thảo, các báo chỉ đưa ra hiện trạng “ giáo dục giới tính” chỉ
là cưỡi ngựa xem hoa mang tính chất hình thức làm cho có, hội thảo xong để đó
mà chưa có chính sách phù hợp.
Thực trạng giáo dục giới tính từ phía gia đình.
Ở gia đình khi các em đạt câu hỏi liên quan tới giới tính thì 90% phụ huynh tìm
cách né tránh, trả lời qua loa thậm chí còn bị quát nạt hoặc trốn tránh câu trả lời
rằng “lớn lên khắc biết” do phụ huynh chưa đủ khả năng nhận thức về tầm quan
trọng của giáo dục giới tính cũng như khả năng giải thích một cách khoa học và
chính xác về giới tính
Phần lớn các bậc phụ huynh đều lo ngại rằng, nếu cung cấp cho trẻ những thơng
tin và giúp chúng phịng ngừa có thai và các bệnh lây qua đường tình dục sẽ vơ
tình thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục sớm và bừa bãi.
Tơi khơng muốn học sinh của mình góp phần vào thực trạng đang đuợc

báo động này nên bản thân tôi thấy mình phải có trách nhiệm trang bị những
thơng tin, kiến thức nào để phù hợp với lứa tuổi và tâm sinh lý của học sinh lớp
8.
Với mong muốn giúp các em được tìm hiểu về giới tính như một môn
học tự chọn trong nhà trường; với hi vọng giúp các em phát triển tồn diện về
đức - trí - thể - mỹ, tránh những xu hướng lệch lạc; với mong muốn được chia
sẻ, giao lưu, học tập và trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp của mình;
cùng nhau đưa ra phương pháp giáo dục tốt nhất phù hợp với thực trạng hiện tại
tôi đã dùng phiếu điều tra với nội dung như sau:
4


PHIẾU ĐIỀU TRA
(Về những vấn đề liên quan đến giới tính lứa tuổi THCS)
KHỐI 8: 81 PHIẾU
Yêu cầu học sinh điền lựa chọn vào ô trống. Kết quả thu đuợc như sau:
Câu 1: Bạn là: Nam □ 40 - 48.8%
Nữ □ 41-51.2%
Câu 2: Bạn sinh năm bao nhiêu? ……2002……..
Câu 3: Bạn đã dậy thì chưa (xuất hiện kinh nguyệt/mộng tinh)
Chưa □ 14- 17.3%
Rồi □ 67- 82.7%
Câu 4: Bạn đã dành tình cảm đặc biệt nào đó cho một người bạn khác giới
chưa?
Chưa □ 41- 50.6%
Rồi □ 40-9.4%
Nếu “Chưa” thì bạn bỏ qua, không phải trả lời câu 5, 6, 7, 8, 9, 10.
Câu 5: Tình cảm đặc biệt đó bạn gọi tên là gì?
Cảm nắng □ 5-12.5%
Thích□ 17- 42.5%

u□ 10- 25%
Thần tượng□ 8-20%
Khác: Quý, yêu chơi
Câu 6: Lý do bạn dành tình cảm cho người đó là gì?
Khơng biết; hài hước; học giỏi; xinh; đẹp trai, khơng cần lí do; cùng tính
cách, làm mình vui, u đời; cá tính; biết sự quan trọng của việc học, mùi đặc
biệt…
Câu 7: Tình cảm đó là: Đơn phương □ 29-63.5%
Song phương □ 11-27.5%
Câu 8: Bạn nghĩ, những ai đã biết về tình cảm này của hai bạn?
Chỉ hai người trong cuộc biết□ 8-20%
Có những ngưịi khác biết□ 2152.5%
Câu 9: Những biểu hiện tình cảm mà 2 bạn dành cho nhau là:
Ánh mắt tình tứ □ 11-27.5 % Nắm tay □ 11-27.5%
Ôm □ 7- 17.5% Hơn
□ 4-10%
Khác: cười; nói chuyện; chia sẻ nỗi buồn; làm bài tập cùng
nhau; trêu, đánh nhau; bẹo má, tát yêu; quan tâm sức khỏe, học hành…
Câu 10: Theo bạn, mối quan hệ này có phù hợp với lứa tuổi của bạn khơng?
Có □ 11-27.5% Khơng□ 18-45% Khác: khơng ảnh hưởng đến học tập
thì khơng sao; bình thường; có nhưng không vượt quá giới hạn; em không
biết xác định…
Câu 11: Theo bạn, giới trẻ hiện nay đang có những trào lưu nào?
Nắm tay□ 39-48.2%
Ơm□
33-40.7%
Hơn□ 42- 51.8%
Khác: selfie; hẹn hị; thơm má…
Câu 12: Bạn có quan tâm đến những vấn đề có liên quan đến giới tính khơng?
Khơng □ 14-17.3%

Đơi chút □ 53-65.4% Rất quan tâm □ 14-17.3%
Câu 13: Bạn đã tìm hiểu về giới tính của mình chưa?
Chưa □11-13.6% Tìm hiểu đơi chút □41-50.6%
Tìm hiểu khá kĩ □2935.8%
Câu 14: Khi gặp phải vấn đề liên quan đến giới tính, bạn có mạnh dạn hỏi/ chia
sẻ với người khác khơng?
Khơng chia sẻ với ai, tự tìm hiểu □ 17-21% Chia sẻ với bạn bè □ 3340.7%
5


Chia sẻ với người lớn: Anh chị □ 35-16.6%
Bố mẹ □ 22-27.2%
Thầy cô □ 6-7.4%
Khác: google; chưa gặp bao giờ
Câu 15: Bạn thường quan tâm tới khía cạnh nào về vấn đề giới tính của bản
thân mình?
Vịng 1□ 8-9.9%
Vịng 2□ 10-12,4%
Vòng 3□ 6-7.4%
Chiều cao □ 54-66.7% Kinh nguyệt/mộng tinh □ 11-13.6%
Cấu tạo cơ quan sinh sản □ 14-17.3%
Bệnh tình dục □ 4-4.9%
Khác: da; sức khỏe; giọng; cân nặng; IQ; cách cư xử …
Câu 16: Bạn đã tìm hiểu về giới tính của bạn khác giới chưa?
Chưa □ 41-50.6% Thỉnh thoảng □ 27-33.3%
Khá kĩ □ 13-16.1%
Câu 17: Bạn đã xem phim hoặc đọc những loại sách/báo nào có liên quan đến
giới tính?
Hoa học trị-lớp học giới tính; SGK Sinh học 8; 50 sắc thái; hentai; sách tâm
lí dậy thì; những điều con trai/con gái cần biết; tuổi dậy thì; cẩm nang con

gái; cơ thể mình thật lạ; JAV…
Câu 18: Bạn thường tìm hiểu những vấn đề liên quan tới giới tính từ những
nguồn thông tin nào?
Bạn bè □ 26-32.1%
Bố mẹ □ 14-17.3%
Thầy cô □ 28-34.6%
Anh/chị □ 13-16.1% Sách/báo □ 44-54.5%
Internet □ 46-56.8%
Khác: ti vi
Câu 19: Bạn có nghĩ rằng nguồn thơng tin đó đáng tin cậy khơng?
Sách được xuất bản: Có □ 51-75.3%
Khơng □ 17-8.1%
Mạng internet: Có □ 41-50.6%
Khơng □ 24-29.6%
Bạn bè:
Có □ 31-38.3%
Khơng □ 24-29.6%
Thầy cơ:
Có □ 45-44.4%
Khơng □ 13-16.0%
Bố mẹ:
Có □ 41-50.6%
Khơng □ 10-12.4%
Anh/chị:
Có □ 35-43.2%
Khơng □ 19-23.5%
Câu 20: Nếu có thể, bạn muốn tìm hiểu từ nguồn thơng tin nào nhất?
Bố mẹ; anh chị; bạn bè; thầy cô; chuyên gia tư vấn; sách/báo; bác sĩ;
internet….
Câu 21: Bạn có muốn được tìm hiểu về giới tính như một mơn học tự chọn

trong nhà trường khơng?
Có □
61-75.3%
Khơng □ 20-24.7%
Từ kết quả điều tra tôi nhận thấy rằng mức độ quan tâm đến vấn đề giới tính quá
thấp, kiến thức về giới tính của học sinh trường THCS Thái Hịa cũng nằm trong
thực trạng chung rất báo động nên tôi đã xin phép nhà trường được tổ chức hoạt
động ngoại khóa để giáo dục giới tính cho học sinh.
2.3 Các giải pháp thực hiện đề tài
Thuận lợi :
Nhà trường là nơi thuận lợi để tiến hành giáo dục cho thanh thiếu niên
thông qua các môn học, các hoạt động chung. Ở đây, ngồi thầy cơ giáo, cịn có
6


các tổ chức khác như Hội Phụ huynh học sinh, Đội thiếu niên, Đoàn thanh niên,
Hội chữ thập đỏ,… cùng phối hợp giáo dục học sinh.
Ngoài ra, hiện nay các thông tin về bảo vệ sức khỏe, sức khỏe sinh sản đã
được phổ biến hơn, được thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, cập nhật: sách
báo, tờ rơi, tranh ảnh, phim truyện, internet,….
Vài năm trở lại đây, các chương trình giáo dục giới tính đã được dành cho
học sinh Trung học cơ sở đã được các đơn vị tài trợ tổ chức nhiều hơn ở các
thành phố. Các chương trình cũng cung cấp cho học sinh sổ tay và mẫu sản
phẩm băng vệ sinh, học sinh nữ được biết thêm về các mối quan hệ tình cảm
cũng như các thay đổi trên cơ thể tuổi dậy thì và hiện tượng kinh nguyệt.
Khó khăn
Giáo dục sức khỏe, đặc biệt là giáo dục giới tính hiện nay được đề cập khá
nhiều, ồ ạt dẫn đến khơng kiểm sốt đuợc trên mọi phương tiện thông tin nhất là
internet. Việc chọn lọc luồng thơng tin tích cực khơng phải dễ dàng đối với đối
tượng thanh thiếu niên.

Theo suy nghĩ của người phương Đông, vấn đề giới tính cịn khá nhạy cảm, địi
hỏi phải cẩn trọng khi đề cập đến vấn đề tế nhị này
a. Biện pháp thực hiện:
Giáo dục giới tính cho học sinh trường trung học cơ sở có thể thực hiện
bằng nhiều hình thức với nhiều chủ đề nhưng tơi đã lựa chọn hình thức tổ chức
hoạt động ngoại khố với chủ đề : “ Tình bạn, tình yêu, các biện pháp tránh
mang thai ngoài ý muốn” với mong muốn:
- Cung cấp cho học sinh kiến thức một cách hệ thống, đầy đủ và chính xác về
giáo dục giới tính:
+ Kiến thức về giải phẫu sinh lý người, cấu tạo, chức năng của các cơ quan sinh
dục nam, nữ.
+ Các giai đoạn phát triển về thể chất của con người, đặc biệt là “tuổi dậy thì”.
+ Khả năng sinh sản và sức khoẻ sinh sản vị thành niên.
- Kiến thức và hành vi về các mối quan hệ xã hội:
+ Quan hệ gia đình.
+ Quan hệ xã hội.
+ Tình yêu nam nữ, hơn nhân, gia đình….
- Kĩ năng xác định các giá trị xã hội: lý tưởng cuộc sống, hạnh phúc gia đình,
phát triển nâng cao chất lượng nịi giống, dân tộc,….
- Hành vi văn hố tình dục, sức khoẻ tình dục, tránh nạo phá thai.
- Phòng tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục, đặc biệt là HIV/ AIDS. Thái độ của xã hội về giới tính, tình dục. …………..
- Các em cịn có thể được giải thích tại sao chỉ nên có tình bạn trong sáng ở
tuổi đi học, tác hại của việc thiếu hiếu biết trong quan hệ bạn bè khác giới, tác
hại của việc nạo phá thai.
Tại sao Pháp luật lại quy định nữ từ 18 tuổi, nam từ 20 tuổi mới được kết hôn,
tảo hôn thì sẽ dẫn đến hậu quả gì?

7



Giáo dục giới tính giúp các em giải đáp những thắc mắc tuổi dậy thì, đồng
thời biết cách bảo vệ sức khoẻ sinh sản, sinh hoạt lành mạnh. Vì để các em tự
tìm hiểu, chúng ta đâu biết nguồn thơng tin đó có phù hợp với các em hay
khơng, hay lại đầu độc tâm hồn các em, khiến các em có suy nghĩ và hành vi
giới tính lệch lạc, thì hậu quả khó lường. Khi có sự hiểu biết về giới tính một
cách đúng đắn, các em hầu như khơng cịn e ngại khi trao đổi, tâm sự với thầy
cơ, bạn bè để cùng giải đáp những thắc mắc của tuổi dậy thì, chỉ cịn một số em
do nhiều ngun nhân vẫn chưa mạnh dạn khi đề cập đến vấn đề này. Điều này
cũng khiến các em có hứng thú hơn khi học mơn Sinh học 8, thích thú khi được
tìm hiểu, khám phá về sinh lý cơ thể người.
b.Tổ chức thực hiện:
Chuẩn bị:
- Xác định mục tiêu và nội dung giáo dục giới tính theo từng chủ đề (vừa khoa
học vừa hấp dẫn phù hợp với các em học sinh lứa tuổi dậy thì).
- Xây dựng giáo án, sọan giáo án PowerPoint có những số liệu và hình ảnh, đọan
phim sinh động.
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu trước chủ đề “Tình bạn, tình yêu, các biện pháp
tránh mang thai ngoài ý muốn” bằng hệ thống câu hỏi giáo viên chuẩn bị trước.
Tổ chức thực hiện với thời lượng 120 phút :
Phần 1:(30 phút).
Tổ chức hội thảo: Cung cấp kiến thức, thơng tin về giới tính, đặc điểm giới
tính của nam, nữ tuổi vị thành niên..
- Giới tính: Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Giới tính
là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã có và khơng thể thay
đổi được.
- Nam giới có khả năng tạo ra tinh trùng, còn phụ nữ tạo ra trứng. Khi giao hợp
xảy ra, tinh trùng có thể kết hợp với trứng để hình thành một cá thể sống mới.
Xuất tinh:
Xuất tinh là hiện tượng tinh dịch (tinh trùng và dịch nhờn) từ trong hệ sinh
dục nam giới phóng ra ngồi. Bạn trai lớn lên đến một lúc nào đó có khả năng

này. Có nhiều bạn trai xuất tinh khơng có kích thích lúc ngủ gọi là mộng tinh. Là
hiện tượng bình thường ở nam giới, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở nam.
- Hiện tượng kinh nguyệt:
Ở người và một số động vật có hiện tượng kinh nguyệt. Vậy hiện tượng
kinh nguyệt ở người xảy ra như thế nào?
Trứng rụng là do sự tác động của kích thích tố của tuyến yên tiết ra. Khi
trứng rụng bao noãn biến thành thể vàng, tiết ra một loại kích thích tố kiềm hãm
sự hoạt động của tuyến yên đối với sự chín trứng. Cùng với sự giảm kích thích
tố của thể vàng, lớp niêm mạc xốp rộp lên và cuối cùng bong ra gây hiện tượng
đứt các mạch máu nhỏ làm chảy máu (hành kinh) trong 3 – 4 ngày. Hiện tượng
này xảy ra theo chu kỳ (hàng tháng) 28 – 32 ngày. Đây là dấu hiệu chứng tỏ
trứng không được thụ tinh và cũng là hiện tượng sinh lý bình thường, đánh dấu
tuổi dậy thì chính thức ở người con gái, tuổi đã có khả năng sinh con.
8


- Thụ tinh –Thụ thai:
Nếu trứng gặp được tinh trùng trong ống dẫn trứng ( ở 1/3 phía ngồi), sẽ
xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân chia và bám vào lớp niêm
mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn để làm tổ và phát triển thành thai gọi là sự thụ
thai.
- Các biện pháp giữ gìn vệ sinh cơ thể trong tuổi dậy thì:
Đối với nam giới:
+ Tuổi dậy thì của nam giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Khoảng 11 – 12 tuổi.
+ Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nam?
+ Xuất tinh lần đầu. Quanh quy đầu là nơi đọng các chất dịch sinh dục, vài giọt
nước tiểu, mồ hơi. Cần giữ gìn vệ sinh: kéo bao quy đầu ra sau, rửa sạch sẽ bằng
nước sạch và xà phịng.
Ngồi ra cịn có những dấu hiệu khác:

Lớn nhanh, cao vượt, cơ bắp phát triển, vai rộng ngực nở. Chọn quần áo
kích cở phù hợp với cơ thể.
Mọc ria mép, lơng nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển. Cần
thường xuyên vệ sinh thân thể, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là
nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây ra các chứng bệnh như hôi nách.
Cơ quan sinh dục to ra. Phải mặc quần lót, nhất là những em thường tham gia
các hoạt động TDTT. Nên chọn quần thấm ẩm, thoáng mát và khi mặc cảm thấy
dễ chịu. Quần pha nhiều ni lơng bí ẩm khiến cơ quan sinh dục dễ mẫn ngứa khó
chịu. Quần bó q mức khiến tinh hồn ln dính chặt vào người nên bị nóng,
có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng.
Đối với nữ giới:
+ Tuổi dậy thì của nữ giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Khoảng 10 – 11 tuổi.
+ Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nữ?
+ Bắt đầu hành kinh.
Máu kinh vốn rất sạch, nhưng ra ngồi cơ thể nó trở thành môi trường tốt
cho vi khuẩn hoạt động. Nên phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh. Chú ý trong
thời gian này nên ít vận động, khơng được ngâm mình ở những nơi nước dơ bẩn,
… nên thường xuyên tắm rửa bằng nước ấm và xà phòng. Một số bạn gái bị đau
bụng, đau lưng, đau đầu,… trước và trong khi hành kinh. Đó là do chất
prostaglandin mà cơ thể tạo ra để gây co bóp tử cung giúp niêm mạc bong và
thải ra ngồi. Nếu có nhiều prostaglandin, bạn đau nhiều, thậm chí có thể buồn
nơn và đi ngồi nữa. Nhưng đau hành kinh không phải là bệnh, bạn gái mới lớn
nhiều người đau bụng vì các chất nội tiết trong cơ thể còn chưa ổn định. Trong
thời gian đau có thể dùng thuốc Cao ích mẫu hoặc Hồn điều kinh của Đơng y;
ngồi ra khi đau nhiều cũng có thể dùng một số loại thuốc giảm đau như
ibuprofen, aspirin, alaxan,…
Ngồi ra cịn có những dấu hiệu khác:

9



Lớn nhanh; da trở nên mịn màng; hông nở rộng; mông, đùi phát triển.
Cũng như nam nên chọn quần áo kích cở phù hợp với cơ thể.
- Mọc lơng nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.Cũng như nam
nên thường xuyên vệ sinh, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là nơi
trú ẩn của những vi khuẩn gây bệnh.
Bộ phận sinh dục và vú phát triển. Phải chọn và mặc quần áo lót phù hợp
với cơ thể đồng thời phải kín đáo và khơng gây khó chịu cho cơ thể.
Trong thời gian dậy thì cả nam và nữ đều có hiện tượng xuất hiện mụn
trứng cá. Đó là vì các tuyến nhờn bên dưới da tăng cường hoạt động, đào thải
nhiều qua da. Khi một chút bã nhờn khơng thốt khỏi mặt da nó dần dần tích lại
thành một “cục” nhỏ màu trắng trắng vàng vàng, chính là trứng cá. Khơng nên
nặn mụn, vì nặn khiến mụn lan ra. Cịn nếu “khơng thể dừng được” bạn chỉ nặn
các nốt “đã chín” và dễ nặn. Trước khi nặn nên rửa tay sạch để tránh gây nhiễm
trùng. Nên ăn nhiều rau, quả, thức ăn nhiều chất xơ giúp bài tiết dễ dàng; cũng
nên rửa mặt sạch sẽ, chà xát mặt nhẹ nhàng giúp máu lưu thông, nhưng chớ rửa
quá nhiều khiến da mặt khô, các tuyến tiết thêm chất nhờn, có thể làm trứng cá
nặng thêm.
Ngồi ra, trong thời gian này cả nam và nữ thường mắc một chứng “bệnh”
mà dễ bị người khác phát hiện nhất, đó là bệnh hơi nách. Thực ra đây khơng
phải là bệnh gì, mà cũng có cách xử lý được. Dậy thì làm cho các tuyến mồ hơi
tăng cường hoạt động, nách ẩm ướt hơn. Mùi ở nách là do các vi khuẩn phân
hủy mồ hôi này. Mỗi người một mùi, có người coi là đặc điểm nhận dạng, là sự
hấp dẫn riêng. Nhưng cũng có bạn thấy mùi hơi khó chịu. Bạn có thể giảm mùi
bằng cách mặc áo vải coton thấm ẩm và thống khí để mồ hơi dễ bay hơi và
quan trọng là tắm rửa, thay quần áo thường xun thì nách khơng kịp hơi. Có
bạn dùng chanh hoặc phèn chua xát vào nách sau khi tắm thấy đỡ mùi hơi, bạn
thử xem. Ngồi ra cịn có thể dùng thuốc khử mùi.
- Quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì:

Ở tuổi đang lớn này, giao lưu bạn bè rất phát triển, quan hệ mở rộng ra
nhiều. Bạn trẻ đang làm quen dần với cuộc sống xã hội, tập giao tiếp với mọi
người. Bạn bè trở thành một phần rất quan trọng trong cuộc sống.
- Quan hệ bạn bè rộng rãi và sâu sắc hơn:
Bạn trẻ chúng ta có một hình thức chơi bạn bè đặc biệt phổ biến đó là
nhóm bạn, hội bạn. Nhóm, hội có nhiều loại rất đa dạng, có thể là gần nhà nhau,
cũng có thể là “cùng chí hướng” như hóm học tập, hội đá bóng, hội âm nhạc,…
Các nhóm bạn chơi đóng vai trò quan trọng trên bước đường trưởng thành của
mỗi bạn trẻ, bởi đây là bước đầu ta tập hòa mình vào một tập thể, học tập ở các
bạn những đức tính tốt, học cách quan hệ và yêu quí mọi người. Nhóm bạn là
nơi nâng đỡ tinh thần, chia sẻ mọi vui buồn và giúp bạn trẻ tự tin hơn. Đôi khi
“tinh thần hội” trở thành cực đoan, phát triển thành hiện tượng “bè phái”, coi
thường các bạn ngoài hội một cách vô lý, gây đố kỵ giữa các nhóm bạn, đơi khi
cịn dẫn đến xơ xát.

10


- Ý thức về giới tính, những xao động tình cảm của tuổi mới lớn:
Đến tuổi này ý thức của chúng ta về giới tính trở nên rõ rệt hơn trước. Bạn
khơng cịn là một cơ bé, cậu bé mà đã là thiếu niên rồi. Có thể bạn chú ý hơn
đến cách ăn mặc, kiểu đầu tóc sao cho đẹp trai, xinh gái. Trong các cuộc chuyện
trị, bạn thích bàn luận về giới kia, những từ “bọn con trai”, “bọn con gái”
thường xuất hiện. Ý thức về giới len lỏi vào trong quan hệ bạn bè. Gán ghép bạn
này với bạn khác là một trò đùa khá được ưa chuộng, nhiều khi làm cho người bị
gán ghép phải bối rối. Một số bạn ở tuổi này bắt đầu để ý đến những bạn khác
giới. Giữa đám đơng bạn bè, có thể có một bạn nào đó trở thành “đối tượng”, mà
bạn hay nghĩ tới, thích lại gần. Đó là những rung động trong sáng buổi ban đầu,
có thể khiến bạn muốn hồn thiện mình để đẹp hơn trong mắt “người ta”. Sự hấp
dẫn có thể khá mạnh mẽ, làm bạn xúc động, băn khoăn, nhưng bạn hãy tin rằng

tình cảm lúc này phần nhiều là cảm tính, rồi nó sẽ qua đi tự nhiên như nó đến
vậy thơi. Tình cảm tuổi học trò rất đáng quý, ta hãy nâng niu nó, nhưng hãy chờ
đợi những tình cảm thật sự sâu sắc sau này.
- Một hiện tượng đáng chê trách:
Đa số các bạn gái thường phẫn nộ đối với việc một số bạn nam quấy
nhiễu bạn gái bằng những lời lẽ, hành vi xấu. Họ túm tụm đứng chắn ngoài cổng
trường, chọc ghẹo trên đường đến trường hoặc quấy nhiễm ngay trong lớp khiến
các bạn gái luôn nơm nớp lo sợ. Làm một số bạn gái không dám đến trường
hoặc về nhà. Các bạn trai cũng phẫn nộ vì những phần tử xấu này tuy là số ít
nhưng làm hổ danh cánh nam nhi nhiều lắm. Bạn hãy xét lại mình đi. Mỗi bạn
trai chúng ta đều có một người mẹ mà ta vơ cùng u q và kính trọng, nhiều
bạn cịn có chị gái hoặc em gái. Vậy thì mỗi khi bạn bắt nạt một bạn gái, chị hay
em bạn rất có thể cũng bị một tên mày râu nào đó bắt nạt hay thậm chí mẹ bạn
cũng phải chịu đựng điều đó. Nghe thế bạn tức lắm phải khơng? Biết tức thì hãy
tơn trọng và q các bạn gái như chị em gái của mình. Muốn có “nam tính”
trước tiên phải có lịng nhân hậu, làm người nhân hậu sẽ được các bạn gái quý
mến và cảm phục đấy. Cịn những người khơng bao giờ biết ân hận vì những
hành động xấu của mình khi lớn lên sẽ mãi mãi không biết cách sống với người
khác giới. Không những mọi người khơng có cảm tình với họ, mà trong cuộc
sống lứa đôi họ sẽ mất đi nhiều hạnh phúc. Hãy học tính tốt bụng và thương yêu
người thân, bạn bè và mọi người xung quanh. Điều đó mang lại cho bạn vẻ đẹp
tâm hồn khơng dễ gì có được.
Phần 2: (60phút)
Chia 2 lớp ngồi 2 dãy. Mỗi dãy (lớp) gồm 4 nhóm để tham gia thi trả lời câu
hỏi.
Giáo viên công bố đáp án đúng trên máy chiếu.
Mỗi câu trả lời đúng được cộng 5 điểm, trả lời sai bị trừ 2 điểm.
Kết thúc buổi thi lớp nào thắng sẽ được thưởng điểm thi đua.
Tổ chức thực hiện :
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tình bạn - tình yêu.

Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm các câu hỏi sau:
11


- Nhóm 1: Tại sao các em cần có bạn ?
- Nhóm 2: Tình bạn khác giới là gì? Em có suy nghĩ gì về tình bạn khác giới?
- Nhóm 3: Tình bạn khác giới khác với tình yêu như thế nào?Trong quan hệ với
bạn khác giới cần tránh những điều gì?
- Nhóm 4: Ở tuổi các em đã nên u chưa ? Vì sao?
Các nhóm ghi lại ý kiến của nhóm lên bảng phụ.
Bước 2: Hoạt động lớp. Các nhóm treo bảng phụ kết quả thảo luận của nhóm
mình trên bảng.
Bước 3: Hoạt động giáo viên.
Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận nhóm, tranh luận chung của lớp và
nhấn mạnh.
Câu 1:Tình bạn là một loại tình cảm gắn bó giữa hai hoặc một nhóm người vì
hợp nhau về tính tình, giống nhau về sở thích có chung một quan điểm sống lý
tưởng, ước mơ …….
- Tình bạn có vai trò lớn trong đời sống của mỗi người đặc biệt là với thanh
thiếu niên.
+ Trong quan hệ bạn bè mỗi người có thể tự đánh giá, tự tìm hiểu bản thân
mình qua tương tác với những người bạn đồng thời dựa vào sự góp ý của bạn bè
mà tự phấn đấu giáo dục mình cho hồn thiện hơn.
+ Tình bạn mang lại sức mạnh tinh thần to lớn động viên mỗi người trong tập
thể cùng nhau chia sẻ, gánh vác trách nhiệm trong việc thực hiện ước mơ, hoài
bão của mình.
+ Tình bạn lệch lạc: Bao che khi bạn mắc lỗi thậm chí rủ rê, lơi kéo bạn bè làm
việc xấu.
Nhắc nhở: Các em cần xây dựng tình bạn tốt trên cơ sở:
+ Có trách nhiệm giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

+ Bình đẳng, tơn trọng nhau
+ Chân thanh, tin cậy lẫn nhau.
+ Thông cảm và đồng cảm với nhau.
Câu 2:
Bạn khác giới là tình bạn giữa nam và nữ .
Tình bạn khác giới làm cho mỗi người tự hịan thiện mình hơn, làm tơn lên vẻ
đẹp mỗi giới. Tình bạn khác giới có thể chuyển thành tình u nhưng khơng
phải tình bạn khác giới nào cũng đều chuyển thành tình yêu.
Câu 3:
Tình bạn khác giới khác với tình u là khơng có sự say mê về thể xác,
khơng ghen tng khi bạn khác giới có ngưịi u.
Trong quan hệ với bạn khác giới cần tránh:
+ Đối xử xuồng xã, thiếu tế nhị.
+ Gán ghép lẫn nhau.
+ Ghen ghét nói xấu lẫn nhau, đối xư thơ bạo
+ Ngộ nhận, lầm tưởng giữa tình bạn với tình yêu.
Hoạt động 2: Xử lí tình huống
12


Nhóm 1 và 2 của mỗi lớp xử lí tình huống 1
Nhóm 3 và 4 của mỗi lớp xử lí tình huống 2
Tình huống 1:
“Em quen một bạn trai cách đây 6 tháng. Thực sự em rất thích anh ấy. Có
một lần, anh ấy u cầu em quan hệ tình dục. Em khơng muốn điều đó vì chúng
em cịn q trẻ và mới qen biết nhau một thời gian ngắn. Nhưng anh ấy cứ
khăng khăng và nói rằng điều này là rất bình thường đối với những người yêu
nhau, anh ấy muốn em thể hiện tình yêu của em đối với anh ấy như thế nào. Em
thực sự không đồng ý và chúng em đã tranh luận vấn đề này. Em có nên đồng ý
có quan hệ tình dục hay nên nghe theo cảm nhận của chính mình? Em sợ rằng

em sẽ mất người bạn trai nếu em không đồng ý….”
- Điều gì có thể xảy ra nếu bạn gái đó đồng ý hoặc từ chối quan hệ tình dục với
bạn trai của mình?
- Các em khun bạn gái đó nên làm gì? Lời khun đối với bạn trai đó là gì?
Tình huống 2:
Bạn A lớp 9 và em B lớp 8 yêu nhau. Trong 1 lần đi chơi 2 em khơng
kiểm sốt đuợc tình cảm của mình nên đã vuợt quá giới hạn làm cho em B mang
thai. Do sợ bố mẹ biết nên hai em đã giấu, khi thai lớn thì bạn B phải nghỉ học vì
xấu hổ. Bạn A cũng phải nghỉ theo để làm đám cưới với bạn B.
Em có nhận xét gì về sự việc trên? Bạn B sẽ gặp những khó khăn gì khi mang
thai sớm? Bài học kinh nghiệm em rút ra qua tình huống này?
Đại diện nhóm lên trình bày.
Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh:
Tình huống 1:
- Nếu bạn gái đó đồng ý quan hệ tình dục có thể dẫn tới viêm nhiễm cơ quan
sinh dục, mang thai ngoài ý muốn hoặc có thể mắc các bệnh lây qua đường tình
dục, hoặc có thể nhận được sự coi thường từ bạn trai.
- Nếu khơng đồng ý có thể nhận được sự tôn trọng từ bạn trai hoặc bị bạn trai
chia tay, nếu bị chia tay thì khơng cần níu kéo vì ngưịi bạn trai này khơng u
bạn mà đang có ý định lợi dụng bạn.
- Lời khuyên:
+ Đối với bạn gái: Giữ vũng lập trường, kiên quyết không đồng ý.
+ Đối với bạn trai: Nếu thực sự yêu bạn gái thì phải tơn trọng và giữ gìn cho
người bạn gái. Chỉ được phép quan hệ tình dục khi có đủ khả năng chịu trách
nhiệm về hành vi của mình và nhận được sự đồng thuận từ bạn gái.
Tình huống 2:
- A và B hành động nông nổi, thiếu suy nghĩ, mặt khác dấu bố mẹ dẫn tới hậu
quả rất nghiêm trọng.
- Khó khăn của B gặp phải khi mang thai sớm:
+ Về sức khỏe:

Cơ thể chưa phát triển toàn diện về thể chất. Xương chậu nhỏ dễ gây đẻ
khó và con dễ bị ngạt; dễ bị mất máu, nhiễm trùng hoặc gây tử vong cho mẹ
hoặc con đôi khi cả hai.
13


Nguy cơ sẩy thai, đẻ non, ngôi thai bất thường, thai chết lưu, nguy cơ bị
nhiễm độc thai nghén (phù, huyết áp cao và nguy cơ sản giật) ảnh hưởng đến
tính mạng.
Con sinh ra thường thiếu cân và nguy cơ tử vong cao hơn rất nhiều so với
con của các bà mẹ đã trưởng thành.
+ Về kinh tế và xã hội:
Bị hạn chế cơ hội học tập.
Ít cơ hội phát triển nghề nghiệp, khó tìm việc làm.
Là gánh nặng về kinh tế cho bản thân và gia đình.
Cha mẹ trẻ dễ bị ức chế, tự ti và tuyệt vọng, nhất là người mẹ.
Con cái của cha mẹ vị thành niên dễ phải gánh chịu khó khăn về kinh tế,
tâm lí, xã hội.
- Bài học rút ra qua tình huống này:
Lời khuyên hàng đầu đối với tuổi mới lớn là đừng vội u và nhất thiết
khơng nên quan hệ tình dục. Tuy vậy khơng thể phủ nhận sự thật là có những
bạn vội vàng trong việc ấy, kết quả là những sự cố phá thai hoặc sinh con rất đau
lòng. Lại cũng có những bạn mắc bệnh mà giấu diếm rất tội nghiệp, khơng chữa
trị nên có thể bị hậu quả về sau.
Hoạt động 3: Các biện pháp tránh thai.
Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Tuổi vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong
đời mỗi con người. Đây chính là giai đoạn được đặc trưng bởi sự phát triển
mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần, tình cảm và khả năng hoà nhập cộng đồng.
Ở Việt Nam tuổi vị thành niên thuộc lứa tuổi nào?

A. Tuổi vị thành niên là độ tuổi từ 10 – 19 tuổi.
B. Tuổi vị thành niên là độ tuổi từ 13 – 15 tuổi.
C. Tuổi vị thành niên là độ tuổi từ 15 – 24 tuổi.
Đáp án: A
Câu 2: Ở tuổi vị thành niên các em thường hay bướng bỉnh không nghe lời và
thường xảy ra xung đột giữa vị thành niên với cha mẹ, nguyên nhân do đâu?
A. Cha mẹ buộc các em học quá nhiều khiến các em chịu nhiều sức ép.
B. V ị thành niên muốn khẳng định mình là người lớn trong khi cha mẹ vẩn xem
các em là trẻ con.
C. Sức ép từ bài vở ở trường lớp quá nhiều khiến các em thường hay cáu gắt,
bực bội.
Đáp án: B
Câu 3: Giới tính là gì?
A. Sự hấp dẫn về giới tính giữa nam và nữ.
B. .Những khoái cảm của quan hệ giữa nam và nữ.
C. Những khác biệt về sinh học giữa nam và nữ.
Đáp án: C
Câu 4: Ý nghĩa của tình bạn khác giới là gì?
A. Làm cho mọi người tự hồn thiện mình làm tơn lên vẻ đẹp của mỗi giới.
14


B. Tình bạn khác giới là thơng cảm chia sẻ lẫn nhau.
C. Tình bạn khác giới là giúp đỡ nhau trong học tập và cuộc sống.
D. Cả A, B, C.
Đáp án: D
Câu 5: Tình dục là gì?
A. Nhận thức và cảm xúc về cơ thể mình và cơ thể người khác.
B. Chỉ sự thoả mãn đơn thuần cho một đòi hỏi tự nhiên.
C. Biểu hiện sự hấp dẫn về thể xác và tình cảm.

Đáp án: B
Câu 6: Thế nào là sự “trưởng thành” của trứng?
A. Sự phát triển của một tế bào sinh dục nữ sau khi được thụ tinh.
B. Sự tích luỹ chất dinh dưỡng để tồn tại sau khi rời khỏi buồng trứng.
C. Sự tăng trọng khối lượng và kích thước của trứng đã hình thành.
Đáp án: C
Câu 7: Quan hệ tình dục khơng bảo vệ trước hơn nhân có những hậu quả như thế
nào?
A. Quan hệ tình dục sớm trước hơn nhân có thể do nhu cầu sinh lý, không xuất
phát từ sự tự nguyện của một tình u đích thực. Do đó, có thể khơng dẫn tới
hơn nhân sau này.
B. Các bạn gái có thể mang thai, sinh ra những đứa trẻ ngoài ý muốn.
C. Nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc phải tìm đến giải pháp
phá thai.
D. Cả A, B, C.
Đáp án: D
Câu 8: Đối với lứa tuổi vị thành niên phương pháp tránh thai hiệu quả nhất đó
là:
A. Viên thuốc tránh thai.
B. Khơng sinh hoạt tình dục.
C. Đặt dụng cụ tránh thai(vòng tránh thai)
Đáp án: B
Câu 9: Trong quan hệ bạn bè khác giới cần tránh:
A. Đối xử xuồng xã thiếu tế nhị.
B. Ghán ghép lẫn nhau.
C. Ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu.
D. Cả A, B, C.
Đáp án: D
Câu 10. Cho biết đặc điểm nào nêu dưới đây là đúng
A. Khi một trứng trưởng thành được thụ tinh, phụ nữ sẽ có thai.

B. Sự thụ thai chỉ xảy ra sau nhiều lần giao hợp.
C. Lần giao hợp đầu tiên sau thời kì dậy thì khơng bao giờ gây thụ thai.
Đáp án: A
.

15


Phần 3: ( 30 phút)
Tư vấn, giải đáp thắc mắc khác của các em về vấn đề giới tính.
( Các câu hỏi còn lại của các em chưa được giải đáp trong những buổi này có thể
gặp riêng giáo viên nhờ giải đáp hoặc sẽ được giải đáp vào buổi khác.)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Kết thúc chương trình giáo dục giới tính, bản thân tơi và các đồng nghiệp đã
tích cực tương tác với học sinh trong việc giáo dục giới tính, được học sinh tin
cậy và coi như một kênh thơng tin hữu ích nhất trong việc giải đáp những vấn đề
thầm kín, tế nhị nhất.
Và kết quả khảo sát thu đuợc:
Trước khi tham gia hoạt động ngoại khóa về giáo dục giới tính (tháng 1/ 2016)
Tổng số học
Mức độ quan tâm đến vấn đề giới tính
sinh
81
Rất hứng thú
Hứng thú
E ngại
Khơng quan
tâm
Số
%

Số
%
Số
%
Số
%
lượng
lượng
lượng
lượng
11
13.6 16
19.7 41
50.6 13
16.1
Sau khi tham gia hoạt động ngoại khóa về giáo dục giới tính (tháng 18/4/ 2016)
Tổng số học
Mức độ quan tâm đến vấn đề giới tính
sinh
81
Rất hứng thú
Hứng thú
E ngại
Khơng quan
tâm
Số
%
Số
%
Số

%
Số
%
lượng
lượng
lượng
lượng
40
49.4 26
32.1 10
12.4 5
6.1
Từ kết quả điều tra trên ta thấy số lượng học sinh còn e ngại đã giảm, còn số
lượng học sinh hứng thú và rất hứng thú khi đề cập đến kiến thức giới tính trên
80%. Ngồi ra thái độ của học sinh đã thay đổi đáng kể: Các em đã nói chuyện,
thảo luận với nhau và tâm sự với thầy cô về các vấn đề liên quan đến giới tính
một cách cởi mở thân thiện hơn, chỉ một số rất ít em cịn tâm lí e ngại khi nói
chuyện về giới tính.
Bên cạnh đó các em cũng phân biệt rõ ràng hơn về tình bạn, tình yêu, tình bạn
khác giới và bản thân các em cũng thể hiện các ranh giới rõ ràng hơn trong các
mối quan hệ khác giới do các em đã được trang bị những kiến thức nhất định về
giới tính.

16


3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như ngày nay các
tệ nạn xã hội đang xâm nhập vào học đường ngày càng lan rộng ở mức báo

động, thì việc giáo dục giới tính là rất cần thiết.
Dạy học tích hợp trong mơn sinh học 8 ngồi cung cấp cho học sinh kiến
thức về bộ môn như: cấu tạo, sinh lý và vệ sinh cơ thể người còn cung cung cấp
các em những kiến thức về giới tính nhằm hình thành cho các em kỹ năng sống.
Tuy nhiên chỉ trong tiết học thời lượng hạn chế các em còn e ngại. Vì vậy khi tổ
chức các chương trình ngoại khóa các em sẽ tiếp thu được lượng kiến thức
phong phú hơn. Khi bước sang tuổi dậy thì các em có những hiểu biết nhất định
về giới tính, từ đó các em có những mối quan hệ bạn bè trong sáng, lành mạnh,
có những định hướng trong tương lai, biết cách bảo vệ mình và bảo vệ chính
tương lai và hạnh phúc sau này.
Giáo dục giới tính giúp trẻ vị thành niên có một quan điểm tích cực về
tình dục, đồng thời cung cấp các thông tin và kỹ năng để trẻ vị thành niên có
được thái độ và hành vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định
của mình. Việc chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên sẽ hướng các em đến
những suy nghĩ, đánh giá, lựa chọn đúng đắn trong tình bạn, tình yêu để tiến đến
hơn nhân khi cơ thể đã hồn tồn trưởng thành, có đủ điều kiện về sức khỏe, vật
chất, được chuẩn bị về tinh thần cho việc sinh con và ni con trong điều kiện
tốt nhất. Chính điều này sẽ là nền tảng để xây dựng nên những gia đình hạnh
phúc, đóng góp vào sự ổn định và phồn vinh của xã hội.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn cịn rất nhiều thiếu sót. Vậy rất mong
sự quan tâm đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
3.2. Đề xuất - Kiến nghị
Đối với nhà trường:
- Để giáo dục giới tính đạt hiệu quả, trước hết phải có những tổ chức và cá nhân
để hướng dẫn, giáo dục và trang bị cho các em học sinh nhận thức đúng đắn,
thái độ tích cực và hành vi phù hợp với vấn đề này. Điều này đòi hỏi giáo viên
phải thực sự am hiểu về giới tính và giáo dục giới tính. Ngồi việc có kiến thức
giới tính học cần phải có phương pháp và kỹ năng tốt để có thể chuyển tải những
kiến thức này tới các em một cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy cần phải bồi
dưỡng và nâng cao trình độ kiến thức giới tính - giáo dục giới tính cho giáo viên.

- Thay đổi hình thức lớp bài, kết hợp nhiều hình thức giáo dục khác nhau như:
ngoại khố, xem phim, tổ chức các câu lạc bộ, tổ chức diễn đàn cho các em học
sinh trao đổi, giao lưu với nhau . Ngoài ra nên tổ chức các cuộc thi về tìm hiểu
kiến thức giới tính, giáo dục giới tính, khuyến khích học sinh tham gia.
-Tổ chức thành những chuyên đề sinh hoạt ngoại khoá cho học sinh với thời
lượng 2 đến 3 buổi trên một năm đối với mỗi khối lớp thay vì chỉ thực hiện lồng
ghép, tích hợp trong giảng dạy môn Sinh học như hiện nay
- Cần có phương pháp giảng dạy phù hợp tránh sự nhàm chán cho học sinh. Sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau: xemina, tổ chức những buổi nói
17


chuyện tâm tình để trao đổi nắm bắt thơng tin về tâm lý học sinh , có những hoạt
động cho nam, nữ riêng để các em đỡ ngại. Huớng dẫn các em sử dụng các
phương tiện: sách báo, truyền hình, internet... tìm hiểu thơng tin một cách đúng
đắn và hiệu quả.
- Thành lập các phòng tham vấn học đường, tuyên truyền cho các em biết về
những trung tâm tư vấn tâm lý, trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản...đó là một
kênh thông tin tin cậy và thân thiện để các em có thể chia sẻ những băn khoăn,
bối rối về đời sống tâm sinh lý của mình.
Đối gia đình:
Các bậc phụ huynh cần có nhận thức đúng đắn và thái độ tích cực về vấn
đề giáo dục giới tính tránh những thành kiến sai lầm như " vẽ đường cho hươu
chạy", " giáo dục giới tính là chuyện tình u, tình dục", " giáo dục giới tính chỉ
dành cho người lớn". . . Cha mẹ, anh chị lớn trong gia đình trước tiên phải là
những tấm gương cho con trẻ noi theo. Sau đó phải là những người bạn chia sẻ
cho con, cho em mình những kinh nghiệm và kiến thức cần thiết về vấn đề giới
tính. Gia đình cần phối hợp với nhà trường để công tác giáo dục giới tính có kết
quả tốt nhất.
Cần có sự phối hợp đồng bộ của các đoàn thể và tổ chức xã hội: Nhà

trường, gia đình và các tổ chức xã hội (Hội phụ nữ, Hội kế hoạch hố gia đình,
các trung tâm tư vấn...)
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Triệu Sơn, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hà

18



×