Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển thể lực, nâng cao thành tích cho nữ vận động viên chạy 100m trường THCS lứa tuổi 14 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.58 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
SỞ GIÁO DỤC
VÀGD&ĐT
ĐÀO TẠO
THANH
PHÒNG
TRIỆU
SƠN HOÁ
PHÒNG GD&ĐT TRIỆU SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN THỂ LỰC,
NÂNG
CAO THÀNH
TÍCH
CHO
NỮ HỌC
VẬN SINH
ĐỘNG
CHẠY
RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG
SỐNG
CHO
ỞVIÊN
TRƯỜNG
THCS DÂN
QUYỀN
100M TRƯỜNG


THCS
LỨA TUỔI 14 -15

Người thực hiện: Lê Văn Mười
Người
thựcPhó
hiện:
Nguyễn
Chức vụ:
Hiệu
trưởngVăn Hải
Chức
Giáo
Đơn vịvụ:
công
tác:viên
Trường THCS Dân Quyền
Đơn
vị công
THCS
SKKN
thuộctác:
lĩnhTrường
vực : Quản
lý Dân Quyền
SKKN thuộc lĩnh vực : Thể Dục

THANH HOÁ NĂM 2016



MỤC LỤC
Trang
I: MỞ ĐẦU

2

1.í do chọn đề tài

2

2.Mục đích nghiên cứu

3

3.Đối tượng nghiêm cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

4

II: NỘI DUNG

4

1. Cơ sở lí luận

4


2. Thực trạng của vấn đề

5

3. Các giải pháp thực hiện

5

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

15

III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI

16

1. Kết luận

16

2. Kiến nghị, đề xuất

17

I. MỞ ĐẦU

2


1.Lí do chọn đề tài:

Sức khỏe được coi là vốn quý giá của con người. Thiếu sức khỏe là thiếu
hạnh phúc, thiếu tinh thần sáng suốt . Quan tâm và chăm sóc tới sức khỏe con
người chính là quan tâm đến sự phát triển mọi mặt, không chỉ đối với mọi
người, mọi gia đình mà còn là cả dân tộc, quốc gia và toàn nhân loại. Chỉ thị số
36/CT/TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí thư TW Đảng cộng sản Việt Nam về
công tác TDTT trong giai đoạn mới đã khẳng định phương hướng "Phát triển thể
dục thể thao là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà Nước, nhằm phát huy nhân tố con người, công tác thể dục thể
thao phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân dân, đạo
đức lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân và phấn
đấu đạt vị trí xứng đáng trong hoạt động thể thao quốc tế trong sạch về mặt đạo
đức, phong phú về mặt tinh thần, hoàn thiện về mặt thể chất". Đó là mục tiêu
của toàn Đảng, toàn dân ta và là điều bác Hồ mong muốn.
Mỗi môn thể thao đều mang lại cho riêng nó những đặc điểm, những tính
ưu việt khác nhau, tùy thuộc vào khả năng, năng lực, điều kiện hoàn cảnh của
mỗi người sẽ chọn môn phù hợp để tập luyện nhưng cho dù tập bất kỳ môn môn
thể thao nào thì yếu tố "thể lực" luôn được xem là nền tảng quyết định trực tiếp
đến sự tập luyện thành công của vận động viên.
Trong TDTT thể lực của mỗi vận động viên được thể hiện qua các tố chất
vận động: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sức mềm dẻo, linh hoạt khéo léo. Do
đó phát triển các tố chất vận động trên cũng chính là phát triển và nâng cao thể
lực của vận động viên. chất lượng kết quả huấn luyện được thể hiện qua thành
tích của vận động viên. Thành tích trong môn chạy cự ly ngắn cũng như trong
các bộ môn khác của điền kinh phụ thuộc vào trình độ phát triển toàn diện thể
lực của vận động viên. Nội dung chính của nhiệm vụ chuẩn bị thể lực là phát
triển sức bền, sức mạnh, sức nhanh. Những tố chất đó là tiền đề quan trọng trong
thành tích thể thao đỉnh cao. Cơ sở để phát triển các tố chất, đó là khả năng chịu
đựng cao đối với các yêu cầu của lượng vận động, khả năng này phải được xây
dựng một cách hệ thống trong thời gian dài. Nếu chỉ số về trình độ thể lực của
vận động viên phát triển chứng tỏ có hiệu quả. Khi trình độ thể lực phát triển sẽ

giúp cho vận động viên phát huy được hết khả năng của mình đối với môn
chuyên sâu tập luyện.
Qua thực tế đánh giá trình độ phát triển thể lực của vận động viên trong
giai đoạn đầu huấn luyện ở đội tuyển điền kinh ở các nhà trường THCS vẫn còn
chưa được quan tâm chú trọng. Vì thế thành tích chạy 100m của đội tuyển điền

3


kinh các trường chưa được cao. Vấn đề đặt ra chính là phải nâng cao thể lực cho
vận động viên vì đó là nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định thành tích của
một vận động viên nói chung và vận động viên chạy 100m nữ nói riêng. Do đó,
việc huấn luyện thể lực cho vận động viên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là
khâu then chốt không thể thiếu trong quy trình đào tạo vận động viên chạy
100m.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: "Lựa chọn một số bài
tập nhằm phát triển thể lực, nâng cao thành tích cho nữ vận động viên chạy
100m trường THCS lứa tuổi 14 -15 ”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu sự phát triển thể lực nữ vận động viên lứa tuổi 14 - 15 chạy
cự ly ngắn 100m của đội tuyển điền kinh trường THCS sau 5 tháng tập luyện.
Qua đó làm cơ sở tuyển chọn vận động viên và xây dựng kế hoạch huấn luyện
chạy 100m cho đội tuyển của trường.
3.Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết nhiệm vụ trên tôi dự kiến sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên
cứu mang tính lý luận, sư phạm. Phương pháp này, cho phép hệ thống hóa các
kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, xác định mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu. Ngoài ra phương pháp này còn được sử dụng để phân tích kết quả

nghiên cứu, xây dựng giả thiết khoa học, xác định nhiệm vụ và kiểm chứng kết
quả trong khi thực hiện đề tài.
*. Phương pháp quan sát sư phạm:
Qua nhiều năm giảng dạy, cũng như để tham gia huấn luyện đội tuyển điền
kinh của trường, trong những năm trước đây, bản thân tôi qua đợt kiểm tra và
quan sát nhóm học sinh tập luyện, cuối cùng đến quyết định để tuyển chọn 10
học sinh nữ độ tuổi 14 - 15 có thành tích tốt đưa vào chương trình luyện tập
thực hiện theo đề tài.
* Phương pháp phỏng vấn:
Sử dụng phương pháp phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu đối với các cán bộ quản
lý, huấn luyện vận động viên điền kinh, các giáo viên giảng dạy môn thể dục thể
chất ở các trường THCS. Để lựa chọn các test đặc trưng cho từng loại tố chất thể
lực, nhằm tăng thêm giá trị khách quan của kết quả phỏng vấn, qua đó để đánh
giá thể lực của vận động viên chạy 100m nữ trường THCS nơi tôi công tác.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

4


Dùng phương pháp này để huấn luyện trong 5 tháng, mỗi tuần tập 3 buổi,
mỗi buổi tập từ 80 - 90 phút.Các bài tập trong mỗi buổi tập được thực hiện một
cách khoa học theo các nguyên tắc hệ thống; tăng tiến... .
4.Đối tượng nghiên cứu
- Vận động viên chạy ngắn 100m của đội tuyển điền kinh trường tôi công tác
niên khoá 2015 - 2016.
- Số lượng : 10 học sinh nữ
- Đối tượng không bị dị tật, tham gia đầy đủ chương trình giáo dục thể chất
nội khoá.
II. NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận:

Môn chạy ngắn có các cự ly 60m; 100m ; 400m. Môn chạy có kỹ thuật
động tác mang tính động lực và có chu kỳ, có cường độ vận động tối đa, chủ yếu
phát triển tốc độ và sức bền tốc độ. Đặc điểm chung về kỹ thuật chạy ngắn là tốc
độ cao nhất, cường độ lớn, thư giãn ngắn nhất. Thành tích toàn cự ly phụ thuộc
vào các nhân tố: tốc độ phản xạ, độ tăng tốc, khả năng duy trì tốc độ cao nhất và
chất lượng thực hiện các giai đoạn kỹ thuật.
Đặc điểm hệ thần kinh có tính linh hoạt cao hơn do hoạt động luân phiên
giữa các nhóm cơ đối kháng và sự co rút của cơ; cần có sự thay đổi khác nhau
giữa quá trình hưng phấn và ức chế ở trung khu thần kinh vận động vỏ não để
nâng cao được tính linh hoạt của thần kinh. Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế
bởi vì tốc độ chạy nhanh nhất với cường độ cao nên cơ quan cảm thụ bản thể bị
xung động rất lớn và truyền đến vỏ não liên tục gây nên sự hưng phấn cao ở
trung tâm vận động vỏ não và tất nhiên quá trình hưng phấn cao hơn quá trình ức
chế.
Do quá trình hưng phấn cơ bắp của vận động viên cao nên đòi hỏi chức
năng hoạt động của cơ quan vận động cũng rất cao, thời trị cơ bắp, cơ đối kháng
ngắn và co cơ gần giống nhau, lượng ô xi tiêu thụ không nhiều.
Như vậy trong huấn luyện chuyên môn nội dung chạy cự ly ngắn chúng
ta cần đưa ra những bài tập vận động trong khoảng từ 1 giây đến 45 giây, nhằm
nâng cao khả năng hoạt động của cơ thể để thích nghi với hệ thống cung cấp
năng lượng đó là những bài tập xếp vào dạng sức mạnh bộc phát, sức mạnh tốc
độ, sức bền tốc độ.
Giáo dục thể chất là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, một di sản quý
giá của loài người và là sự tổng hòa những thành tựu xã hội trong sự nghiệp
sáng tạo và sử dụng những biện pháp chuyên môn để hoàn thành thể chất và

5


nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ cho con người. Qua

quá trình rèn luyện thể chất, hình thái và chức năng, các cơ quan trong cơ thể
được từng bước hoàn thiện, các tố chất thể lực được phát triển hơn, các kỹ năng,
kỹ xảo vận động được hình thành và phát triển. Giáo dục thể chất có vai trò quan
trọng trong việc hoàn thiện năng lực vận động của con người.
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay sức khỏe không
chỉ đơn thuần của người dân một nước, mà còn là sự biểu hiện sự cường thịnh
của nền kinh tế, văn hóa xã hội của nước đó. Thể dục thể thao còn có thể giúp
cải tạo nòi giống, tăng dần tầm vóc của con người . Để nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục thể chất thì việc nghiên cứu tìm hiểu năng lực thể chất của người
tập là rất quan trọng trong việc đánh giá thể chất của họ, làm cơ sở cho việc tìm
ra phương hướng cải tiến chương trình, nội dung, khối lượng vận dụng cho phù
hợp, từ đó nâng cao thể chất cho người tập. Điều đó được thể hiện qua lời kêu
gọi của Chủ Tịch Hồ Chí Minh viết vào tháng 03/1946: “... Mỗi một người dân
yếu ớt tức là làm cho cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi một người dân mạnh
khoẻ tức là góp
phần cho cả nước mạnh khoẻ... Dân cường thì nước thịnh. Tôi mong đồng bào ta
ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập”.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
- Thể lực ban đầu của nữ vận động viên chạy 100m trường THCS.
- Sự phát triển thể lực của vận động viên nữ trường THCS sau 5 tháng tập luyện.
Để giải quyết nhiệm vụ trên chúng tôi dự kiến sử dụng các phương pháp sau:
3.CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
3.1. Test xuất phát thấp chạy 30m : (s)
- Cách thực hiện: Đối tượng được kiểm tra thực hiện xuất phát thấp có
bàn đạp theo hiệu lệnh: "vào chỗ", "sẵn sàng", "chạy". Người thực hiện chạy
trong quãng đường 30m với tần số tối đa để đạt thành tích cao nhất, đơn vị đo
được tính có độ chính xác bằng phần trăm giây.
3.2. Test chạy 30m tốc độ cao: (s)
- Cách thực hiện: Đối tượng được kiểm tra chạy tăng tốc trong khoảng 10
- 15m đầu sau đó chạy tốc độ cao nhất trên quãng đường phạm vi 30m, lúc này

thành tích được xác định trên quãng đường giữa hai cột mốc có khoảng cách
30m.
3.3. Test xuất phát cao chạy 60m: (s)

6


- Cách thực hiện: Người thực hiện xuất phát cao ở sau vạch xuất phát, khi
có khẩu lệnh sẽ thực hiện chạy trong quãng đường 60m với tần số tối đa để đạt
thành tích cao nhất, đơn vị đo được tính có độ chính xác bằng phần trăm giây.
3.4. Test xuất phát thấp chạy 100m: (s)
- Cách thực hiện: Mỗi lần chạy 2 người theo ô riêng, sau khi có lệnh chạy,
thì người nhanh chóng rời khỏi vị trí xuất phát và chạy nhanh về đích, thành tích
được tính từ vạch xuất phát đến đích là 100m. Kết quả được tính bằng giây, mỗi
học sinh chỉ chạy 1 lần.
3.5. Test xuất phát cao chạy 200m: (s)
- Mục đích kiểm tra sức bền tốc độ, năng lực phân phối tốc độ của VĐV.
- Phương pháp kiểm tra: Vận động viên xuất phát đúng theo khẩu lệnh của
người phát lệnh. Thành tích ghi nhận từ khi vận động viên thực hiện bước đầu
tiên đến khi vận động viên hoàn thành cự li.
- Test này dùng để đánh giá sức bền chuyên môn là chủ yếu đó là khả năng
vận động trong trong trạng thái thiếu ôxi.
3.6. Test bật xa tại chỗ: (cm)
- Cách thực hiện: Người thực hiện đứng sau vạch xuất phát, hai chân rộng
bằng vai hoặc có thể chụm lại, không được lấy đà (hai chân không rời mặt đất,
không được di động). Dùng sức bật của hai chân bật mạnh nhanh về phía trước
với khả năng xa nhất. Thành tích được tính khi đo từ vạch xuất phát đến điểm
rơi gần nhất của người bật (tính tất cả các bộ phận của cơ thể). Mỗi vận động
viên thực hiện trong 3 lần và chỉ lấy thành tích cao nhất trong 3 lần đó.
- Test này dùng để đánh giá sức mạnh bộc phát của cơ chi dưới.

3.7. Test chạy đạp sau 40m: (s)
- Cách thực hiện: Test này được thực hiện trên đường chạy của sân tập,
đối tượng thực hiện động tác đúng kỹ thuật từ vạch xuất phát cho đến khi hết cụ
ly 40m.
- Test này dùng để dánh giá sức mạnh chân của vận động viên.
. Nhiệm vụ 1:
Đánh giá thực trạng thể lực ban đầu của Nữ vận động viên chạy 100m
trường THCS ( từ đầu tháng 8 năm 2015)
- Để đánh giá thực trạng thể lực ban đầu của đội tuyển điền kinh trường
THCS . Tôi đã tiến hành kiểm tra đo đạc, lấy số liệu của 10 vận động viên nữ
qua 7 test:
- Test: xuất phát thấp chạy 30m.
- Test :chạy 30m tốc độ cao.
- Test: xuất phát cao chạy 60m.
7


- Test: xuất phát thấp chạy 100m.
- Test: xuất phát cao chạy 200m.
- Test: bật xa tại chỗ.
- Test: Chạy đạp sau 40m.
Sau khi tiến hành tính toán các tham số như: giá trị trung bình ( X ), độ lệch
chuẩn ( δ ), hệ số biến thiên (Cv %), sai số tương đối( ε ). Kết quả thu được như sau:
Bảng 1:
Stt

Các chỉ số thể lực

X


(δ )

Cv %

ε

1
2
3
4
5
6
7

30m xuất phát thấp
4.8
0.195
4.07
0.03
30m tốc độ cao
3.81
0.14
3.59
0.025
60m xuất phát cao
8.41
0.22
2.57
0.02
100m xuất phát thấp

13.63
0.151
1.10
0.008
200m xuất phát cao
28.46
0.30
1.06
0.007
Bật xa tại chỗ
228.3
8.14
3.56
0.025
Chạy đạp sau 40m
6.7
2.54
5.81
0.04
Qua kết quả trên, tôi nhận thấy các chỉ số ε <0.05. Điều này cho thấy giá
trị trung bình mẫu có tính đại diện. Chỉ số Cv % <10% nên mẫu có độ đồng nhất
cao hay chỉ tiêu biến thiên đồng đều. Vậy giá trị trung bình mẫu của tập hợp
tổng có độ tin cậy cao.
Nhiệm vụ 2:
Nghiên cứu sự phát triển thể lực của vận động viên Nữ trường THCS
Bảng 2
Stt
1
2
3

4
5
6
7

Các chỉ số thể lực
30m xuất phát thấp
30m tốc độ cao
60m xuất phát cao
100m xuất phát thấp
200m xuất phát cao
Bật xa tại chỗ
Chạy đạp sau 40m

X

4.64
3.66
8.28
13.38
28.32
240.2
6.3

(δ )
0.285
0.14
0.20
0.17
0.27

11.55
3.13

Cv %
6.142
3.77
2.45
1.29
0.97
4.81
6.76

ε

0.04
0.03
0.017
0.009
0.007
0.03
0.48

Qua kết quả trên, tôi nhận thấy các chỉ số ε ≤ 0.05. Điều này cho thấy giá
trị trung bình mẫu có tính đại diện. Chỉ số Cv % <10% nên mẫu có độ đồng nhất
cao hay độ phân tán của mẫu tương đối nhỏ. Vậy giá trị trung bình mẫu của tập
hợp tổng có độ tin cậy cao.
* Kết quả phỏng vấn gián tiếp đồng nghiệp về các tố chất thể lực:

8



STT

TỐ CHẤT THỂ LỰC

SỐ PHIẾU
PHÁT RA

SỐ PHIẾU
THU VÀO

SỐ PHIẾU
KHÔNG HỢP LỆ

TỶLỆ
%

1 Tố chất nhanh
30
29
1
96.7
2 Tố chất mạnh
30
29
1
96.7
3 Tố chất bền
30
20

0
66.7
4 Tố chất dẻo
30
3
0
10
5 Tố chất khéo léo
30
2
0
6.7
Kết luận:
Dựa vào bảng trên ta thu thập các tố chất thể lực có số phiếu cao nhất đó
là những chỉ tiêu có sự tán đồng cao. Trên cơ sở đó, tôi đã lựa chọn 3 tố chất
dùng để đánh giá sự phát triển của vận động viên có tỷ lệ đồng ý từ 66.7% trở
lên đưa vào kiểm nghiệm trong đề tài.
*Giáo án minh hoạ một buổi huấn luyện:

TUẦN 2 - TIẾT 4

HUẤN LUYỆN ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH
(Áp dụng cho nữ VĐV lứa tuổi 14 - 15)
A/ Mục tiêu:
1.Các bài tập phát triển thể lực, nâng cao thành tích chạy 100m.
* Kiến thức: vận động viên biết cách thực hiện một số bài tập phát triển sức
nhanh:
+ Xuất phát thấp chạy 30m.
+ Chạy 30m tốc độ cao.
+ Xuất phát cao chạy 60m.

+ Xuất phát thấp chạy 100m.
+ Xuất phát cao chạy 200m.
+ Bật xa tại chỗ.
+ Chạy đạp sau 40m.
* Kỹ năng: thực hiện cơ bản đúng các bài tập, động tác trên. Rèn luyện phát
triển thể lục; nâng cao thành tích chạy 100m cho vận động viên.
* Thái độ hành vi: VĐV tập luyện nghiêm túc, tự giác, tích cực; đảm bảo an
toàn trong tập luyện.
B/ Địa điểm- Phương tiện:
- Sân tập TD, đường chạy, hố nhảy.
- Còi, đồng hồ, bàn đạp, dậy đích, cuốc xới cát.
C/ Tiến trình hoạt động dạy- học:
Định
Nội dung
Phương pháp - Tổ chức
lượng
I. Phần mở đầu:
18-20'’
9


1.Nhận lớp
- Kiểm tra sĩ số
V:…………………………..
- Phổ biến nội dung bài học
2. Khởi động
- Chạy nhẹ nhàng 2vòng sân trường .
- Tập bài TD phát triển chung 9 ĐT
- Xoay các khớp: cổ chân, gối , hông.....
- Ep ngang, ép dọc.

- Thực hiện 3 động tác bổ trợ:
+ Chạy bước nhỏ: 15m.
+ Chạy nâng cao đùi: 15m
+ Chạy đạp sau: 20m.
+ Chạy tăng tốc độ 30m.
II. Phần cơ bản:
1.Luyện tập KT xuất phát - chạy lao:
- Luyện tập KT xuất phát cao - chạy
lao 10 - 15m
- Luyện tập KT xuất phát thấp - chạy
lao 10 - 15m
2.Luyện tập bài tập bổ trợ phát triển
sức mạnh chân:
- Chạy đạp sau 40m ( 2 tổ; nghỉ giữa
2 tổ:3' )

1L
2x8
4x8
4x8
3L
3L
3L
3L
60'
6L
6L

6L


- Cán sự tập trung đội tuyển báo
cáo sĩ số.
- GV nhận lớp, phổ biến nội
dung giờ học.
.
x x x x x x x x x
x x x x x x x x x
x x x x x x x x x
x x x x x x x x x
x
- Giãn ĐH, cán sự điều khiển.
- GV thị phạm hướng dẫn KT sau
đó cho VĐV luyện tập.
- Thực hiện theo đợt 2-3 VĐV.
GV quan sát sửa sai cho VĐV
nếu có sau mỗi lần thực hiện.
- Chạy theo đợt: 2-3 VĐV; GV
tính thành tích cho VĐV; sửa sai
cho VĐV nếu có.
- Đội hình tập luyện:

x x x x x x
x x x x x x
- Tại chỗ bật xa ( thực hiện trong hố
nhảy xa có ván giậm nhảy ).
3.Luyện tập các bài tập phát triển sức
nhanh tốc độ:
- Chạy tốc độ cao 30m.
- Xuất phát thấp chạy 30m.( với bàn
đạp )

- Xuất phát cao chạy 60m.(nghỉ giữa
2 đợt: 5')

4-6L

2L
2L
2L

- VĐV lần lượt thực hiện; GV
sửa sai kịp thời cho từng VĐV
nếu có.
- Thực hiện theo đợt 2 VĐV.
- Thực hiện theo đợt 2 VĐV.
- Thực hiện theo đợt 2 VĐV.
10


4.Luyện tập xuất phát thấp chạy
GV tính thành tích; sửa sai cho
100m
2L
VĐV nếu có.
- Thực hiện với bàn đạp; thời gian
nghỉ giữa 2 đợt từ 5 -7'
- Thực hiện theo đợt 2 VĐV.
5.Luyện tập bài tập phát triển sức bền
GV tính thành tích cho từng
tốc độ:
VĐV ở mỗi lần chạy; sửa sai cho

- Xuất phát cao chạy 200m.
1L
VĐV nếu có.
* Củng cố: GV hệ thống lại những
nội dung đã tập luyện; có thể cho VĐV
3-5'
- Thực hiện theo đợt 2 VĐV.
thực hiện lại những nội dung, kỹ thuật
GV tính thành tích cho từng
vừa học giúp VĐV củng cố lại và nắm
VĐV ; sửa sai cho VĐV nếu có.
vững hơn.
III.Phần kết thúc:
10'
- Hồi tĩnh: Chạy nhẹ nhàng thực hiện
các ĐT thả lỏng chân, tay.
- Nhận xét đánh giá buổi ttập luyện.
- Cán Sự điều khiển.
- Hướng dẫn LT ngoài giờ.
- Kết thúc buổi tập
- GV nhận xét.
*Đánh giá sự phát triển các chỉ số thể lực của đội tuyển điền kinh sau
năm tháng tập luyện:
Bảng 1: Xuất phát thấp chạy 30m

Stt

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10

HỌ VÀ TÊN

Lê Thị Linh
Trần Thị Thuỷ
Phạm Thị Hạnh
Vũ Thảo Linh
Lê Thị Thương
Lê Thị Hiếu
Vũ Thị Thoa
Nguyễn Hiền Thương
Phạm Thị Hoa
Hoàng Thị Thu

Tháng 8

Tháng 12

Thành
tích

Thành
tích


Hiệu số
tăng
trưởng

4,90s
5,10s
4,93s
5,16s
5,38s
5,37s
5,27s
5,05s
4,82s
5,00s
X =4,8s

4,62s
4,92s
4,73s
4,96s
5,33s
5,45s
5,17s
4,78
4,67s
4,80s

+0,28s
+0,18s

+0,20s
+0,20s
+0,05s
-0,08s
+0,10s
+0,27s
+0,15s
+0,20s

X =4,64s

X tt=0,16s

W%

t

P

3.39

4.541

<0.01

Ghi chú: X tt là thành tích tăng tiến trung bình của đội tuyển
*Kết luận :

11



- Căn cứ vào bảng thành tích tháng 8 và tháng 12, chúng ta thấy thành tích
các vận động viên trong đội tuyển đều có sự tăng tiến về mặt thành tích với hệ
số tăng trưởng trung bình là 0,16s. Tuy nhiên vẫn có một vận động viên Lê Thị
Hiếu có thành tích sau tập luyện thấp hơn thể hiện ở sự tăng tiến thấp với hệ số
là:- 0,08s. Vận động viên Tống Khánh Linh và Nguyễn Hiền Thương có sự tăng
tiến cao nhất với hệ số là: 0,28s và 0,27s. Nhịp độ tăng trưởng 3.39% và chỉ số tstudent =4.541 có ý nghĩa thống kê. (P<0.01)
Như vậy đội tuyển sau năm tháng tập luyện đã có sự tăng tiến tương đối
đồng đều về mặt thành tích do phương pháp tập luyện đúng và tích cực, đảm bảo
đúng khối lượng, cường độ vận động và quãng nghỉ tốt.
Bảng 2: Chạy 30m tốc độ cao

Stt

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

HỌ VÀ TÊN

Lê Thị Linh
Trần Thị Thuỷ
Phạm Thị Hạnh

Vũ Thảo Linh
Lê Thị Thương
Lê Thị Hiếu
Vũ Thị Thoa
Nguyễn Hiền Thương
Phạm Thị Hoa
Hoàng Thị Thu

Tháng 8

Tháng 12

Thành
tích

Thành
tích

Hiệu số
tăng
trưởng

4,20s
4,08s
4,10s
4,19s
4,26s
4,25s
4,19s
3,85s

3,92s
4,08s
X =4,51s

3,80s
3,92s
4,08s
3,84s
4,07s
3,15s
4,12s
3,77s
3,82s
3,97s

+0,40s
+0,16s
+0,02s
+0,35s
+0,19s
+0,10s
+0,07s
+0,08s
+0,10s
+0,11s

X =4,36s

X tt=0,15s


W%

t

P

4.016

4.254

<0.01

*Kết luận :
- Nhìn vào bảng thành tích tháng 8 và tháng 12 chúng ta thấy hầu hết thành
tích của tất cả các vận động viên trong đội tuyển đều có sự tăng tiến về mặt
thành tích với hệ số tăng trưởng trung bình là 0,15s.
- Trong đó vận động viên Lê Thị Linh và Vũ Thảo Linh có sự tăng tiến cao
nhất với hệ số là :0,40s và 0,35s. Hai vận động viên Phạm Thị Hạnh, Vũ Thị
Thoa có sự tăng trưởng thấp với hệ số trung bình là: 0,02s, 0,07s. Nhịp độ tăng
trưởng 4.016% và chỉ số t-student = 4.254 có ý nghĩa thống kê. (P<0.01)
Như vậy đội tuyển sau năm tháng tập luyện đã có sự tăng tiến tương đối
đồng đều về mặt thành tích do phương pháp tập luyện đúng và tích cực đảm bảo
đúng khối lượng và cường độ vận động.
Bảng 3: Chạy 60m xuất phát cao

12


Stt


HỌ VÀ TÊN

Lê Thị Linh
Trần Thị Thuỷ
Phạm Thị Hạnh
Vũ Thảo Linh
Lê Thị Thương
Lê Thị Hiếu
Vũ Thị Thoa
Nguyễn Hiền Thương
Phạm Thị Hoa
Hoàng Thị Thu

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tháng 8

Tháng 12

Thành
tích


Thành tích

Hiệu-số tăng
trưởng

8,61s
8,73s
8,95s
8,87s
9,28s
9,13s
8,97s
8,74s
8,71s
9,10s

8,49s
8,63s
8,87s
8,69s
9,12s
9,07s
8,86s
8,61s
8,67s
8,78

0,12s
0,1s

0,08s
0,18s
0,16s
0,06s
0,11s
0,13s
0,04s
0,32

X =8,71s

X = 8,58 s

X tt=0,13s

W%

t

P

1.558

4.293

<0.01

*Kết luận :
- Nhìn vào bảng thành tích tháng 8 và tháng 12 chúng ta thấy hầu hết
thành tích của tất cả các vận động viên trong đội tuyển đều có sự tăng tiến về

mặt thành tích với hệ số tăng trưởng trung bình là 0,13s.
- Trong đó vận động viên Hoàng Thị Thu có sự tăng tiến cao nhất với hệ
số là: 0.32s, còn vận động viên Phạm Thị Hoa và Lê Thị Hiếu có sự tăng tiến về
mặt thành tích thấp với hệ số tăng trưởng là: 0,04s và 0,06s. Nhịp độ tăng
trưởng 1.558% và chỉ số t-student =4.293 có ý nghĩa thống kê. (P<0.01)
Như vậy qua kết quả trên chúng ta thấy các vận động viên đội tuyển sau
năm tháng tập luyện đã có sự tăng tiến tương đối đồng đều về thành tích.
Nguyên nhân do sân bãi tập luyện đảm bảo, cơ sở vật chất đầy đủ, đặc biệt là
các bài tập phù hợp với khả năng và trình độ của vận động viên.
Bảng 4: Xuất phát thấp chạy 100m

Stt

1
2
3
4
5
6
7
8

HỌ VÀ TÊN

Lê Thị Linh
Trần Thị Thuỷ
Phạm Thị Hạnh
Vũ Thảo Linh
Lê Thị Thương
Lê Thị Hiếu

Vũ Thị Thoa
Nguyễn Hiền Thương

Tháng 8

Tháng 12

Thành
tích

Thành
tích

Hiệu-số
tăng
trưởng

14,20s
14,32s
14,38s
14.37s
14,50s
14,29s
14,60s
14,12s

13,80s
14,03s
14,10s
14,07s

14,15s
14,21s
14,36s
13,97s

0,40s
0,29s
0,28s
0,30s
0,35s
0,08s
0,24s
0,15s

W%

t

P

13


9 Phạm Thị Hoa
10 Hoàng Thị Thu

14,15s
14,36
X=
14,63s


13,85s
14,23
X=
14,38s

0,30s
0,13
X tt =
0,25s

1.85

7.82
4

<0.00
1

*Kết luận :
- Căn cứ vào bảng thành tích tháng 8 và tháng 12 chúng ta thấy hầu hết
thành tích của tất cả các vận động viên trong đội tuyển đều có sự tăng tiến về
mặt thành tích với hệ số tăng trưởng trung bình là 0,25s và sự tăng tiến của các
vận động viên tương đối đồng đều.
- Trong đó Vận động viên Lê Thị Linh, Lê Thị Thương, Vũ Thảo Linh có
sự tăng tiến cao nhất với hệ số là: 0,40s; 0,38s; 0,35s còn vận động viên Lê Thị
Hiếu có sự tăng tiến về mặt thành tích thấp với hệ số tăng trưởng là: 0,08s. Nhịp
độ tăng trưởng 1.85% và chỉ số t-student =7.824 có ý nghĩa thống kê. (P<0.001)
* Như vậy ta thấy các vận động viên của đội tuyển sau năm tháng tập
luyện đã có sự tăng tiến tương đối đồng đều về mặt thành tích. Nguyên nhân do

sân bãi tập luyện đảm bảo, cơ sở vật chất đầy đủ, đặc biệt là các bài tập phù hợp
với khả năng và trình độ của vận động viên.
Bảng 5: Chạy 200m xuất phát cao
Stt

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

HỌ VÀ TÊN

Lê Thị Linh
Trần Thị Thuỷ
Phạm Thị Hạnh
Vũ Thảo Linh
Lê Thị Thương
Lê Thị Hiếu
Vũ Thị Thoa
Nguyễn Hiền Thương
Phạm Thị Hoa
Hoàng Thị Thu

Tháng 8


Tháng 12

Thành
tích

Thành
tích

Hiệu-số tăng
trưởng

28,95s
29,15s
29,73s
29,45s
29,79s
29,55s
29,67s
29,18s
29,32s
29,83s
X=
29.46s

28,83s
29,12s
29,65s
29,32s
29,41s

29,35s
29,59s
29,04s
29,23s
29,67s
X=
29.32s

+0,12s
+0,03s
+0,08s
+0,13s
+0,38s
+0,20s
+0,08s
+0,14s
+0,09s
+0,16s
X tt =
0,14s

W%

t

P

0.493

4.683


<0.00
1

*Kết luận :
- Căn cứ vào bảng thành tích tháng 8 và tháng 12 chúng ta thấy hầu hết
thành tích của tất cả các vận động viên trong đội tuyển đều có sự tăng tiến

14
Tỷ lệ %


nhưng rất thấp về mặt thành tích với hệ số tăng trưởng trung bình là 0,14s và sự
tăng tiến của các vận động viên không đồng đều.
- Cụ thể: Vận động viên Lê Thị Thương có sự tăng tiến cao nhất với hệ số
là : 0.38s còn vận động viên Trần Thị Thuý có sự tăng tiến tành tích thấp nhất:
0,03s
* Như vậy qua kết quả được thể hiện ở trên ta thấy các vận động viên của
đội tuyển sau năm tháng tập luyện đã có sự tăng tiến tương đối đồng đều về mặt
thành tích. Nguyên nhân do sân bãi tập luyện đảm bảo, cơ sở vật chất đầy đủ,
đặc biệt là các bài tập phù hợp với khả năng và trình độ của vận động viên.
Bảng 6: Chạy đạp sau 40m.

Stt

1
2
3
4
5

6
7
8
9
10

HỌ VÀ TÊN

Lê Thị Linh
Trần Thị Thuỷ
Phạm Thị Hạnh
Vũ Thảo Linh
Lê Thị Thương
Lê Thị Hiếu
Vũ Thị Thoa
Nguyễn Hiền Thương
Phạm Thị Hoa
Hoàng Thị Thu

Tháng 8

Tháng 12

Thành
tích

Thành
tích

Hiệu-số

tăng trưởng

6,8s
7,1s
7,3s
6,9s
7,1s
6,8s
7,0s
7,2s
7,4s
6,9s

6,3
6,9
7,2s
6,7s
6,7s
6,5s
6,6s
6,8s
7,1s
7,1s

+ 0,5s
+ 0,2s
+ 0,1s
+ 0,2s
+ 0,4s
+ 0,3s

+ 0,4s
+ 0,4s
+ 0,3s
- 0,2s

X =7,05

X =6,79

X tt=0,26

W%

t

P

5.78

4.088

<0.01

*Kết luận :
- Căn cứ vào bảng thành tích tháng 8 và tháng 12 chúng ta thấy hầu hết
thành tích của tất cả các vận động viên trong đội tuyển đều có sự tăng tiến về
mặt thành tích tuy nhiên có 1 vận động viên Hoàng Thị Thu sau năm tháng tập
luyện không có sự tăng tiến với hệ số là: - 0,2s. VĐV có sự tăng tiến cao nhất là:
Lê Thị Linh và Lê Thị Thương; Vũ Thị Thoa; với hệ số tăng trưởng là 0,5s và
0,4s điều này chứng tỏ 4 vận động viên này có sự phát triển thân trên rất tốt.

Nhịp độ tăng trưởng 5.78% và chỉ số t - student =4.088 có ý nghĩa thống kê.
(P<0.01)
4.Hiệu quả của sáng kiến:
Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra các test

15


của đội tuyển điền kinh trường THCS
Kết quả tháng 8

Kết quả tháng 12

Chỉ số
Test

(δ )

X

30mXPT

4.8

30mTĐC

4.51

60mXPC


8.78

100mXPC

14.63

200mXPC
BXTC

28.80
8
228.3

CĐS 40m

7,05

0.19
5
0.13
7
0.17
5
0.15
1
0.10
7
8.13
8
2.54


(ε )

X

4.06 0.03
3
3.59 0.03
6
2.114 0.02

4.64

1.10
8
0.38
5
3.56
5
5.81

0.00
8
0.00
3
0.03

14.38

0.04


Cv %

(δ )

Cv %

(ε )

W%
3.39

0.03

4.016

0.01

1.71

0.00
9
0.00
3
0.03

1.85

6,79


3.12

6.14
2
3.77
0
1.48
6
1.30
0
0.36
4
4.80
8
6.74

0.04

28.72
3
240.2

0.28
5
0.13
8
0.12
1
0.17
4

0.10
1
11.55

0.05

-5.78

4.36
8.54

0.31
-5.08

Như vậy qua kết quả thể hiện ở Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra các test
trên chúng ta thấy các nữ vận động viên của đội tuyển sau năm tháng tập luyện
đã có sự tăng tiến tương đối đồng đều về thành tích trong các nội dung. Có
được kết quả như vậy chứng tỏ việc lựa chọn các bài tập cho vận động viên là có
tính khoa học; một yếu tố cần thiết nữa là sân bãi tập luyện cần đảm bảo; cơ sở
vật chất đầy đủ, đặc biệt là các bài tập phải phù hợp với khả năng và trình độ của
vận động viên.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết Luận
- Thông qua kết quả nguyên cứu đã được phân tích ở trên, tôi có thể kết
luận như sau:
1.1. Nhìn chung sự phát triển thể lực của các vận động viên nữ lứa tuổi 14 15 nội dung chạy cự ly ngắn 100m của trường tôi, sau năm tháng tập luyện đều
có sự tăng trưởng khả quan. Thành tích kiểm tra qua các test ở lần 2 có sự cải
thiện đáng kể (thông qua các tố chất: sức nhanh; sức mạnh, sự mềm dẻo... thể
hiện ở các nội dung như: chạy 30m xuất phát thấp, chạy 30m tốc độ cao, chạy


16


60m xuất phát cao, nằm sấp chống đẩy, bật xa tại chỗ, chạy 100m xuất phát
cao). Riêng chỉ có test chạy 60m và 200m xuất phát cao, không có sự tăng tiến
cao với hệ số tăng tiến trung bình của 60m là 0.13s và 200m là 0.14s nhưng độ
chênh lệch không cao lắm so với các test khác như chạy 30m xuất phát cao là
0.16s, chạy 30m tốc độ cao: 0.15s, chạy 100m: 0.25s và thông qua test chạy
200m này dùng đánh giá sức bền tốc độ của đội tuyển.
1.2. Với kết quả nhịp tăng trưởng của từng test, tôi nhận thấy rằng trình độ
phát triển thể lực của các vận động viên trong đội tuyển đạt được là tương đối
cao so với đầu năm.
Việc áp dụng những bài tập trên cho đội tuyển nữ điền kinh lứa tuổi 14 - 15 của
trường tôi, đã mang lại những kết quả tương đối khả quan trong các giải thi đấu .
Qua đây ta có thể khẳng định việc: "Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển
thể lực, nâng cao thành tích cho nữ vận động viên chạy 100m trường THCS
lứa tuổi 14 -15 ” là có cơ sở khoa học, có thể áp dụng nhằm phát triển thể lực và
nâng cao thành tích cho nữ đội tuyển điền kinh trong các nhà trường THCS.
1.3. Tóm lại với thành tích đội tuyển chạy 100m của trường THCS nơi tôi
công tác đạt được một phần do điều kiện tập luyện sân bãi, dụng cụ, trang thiết
bị tập luyện tương đối đầy đủ, đội ngũ giáo viên nhiệt tình với chuyên môn trong
việc hướng dẫn áp dụng tốt phương pháp huấn luyện; nguồn tuyển chọn vận
động viên dồi dào của nhà trường; đó là những cơ sở, là nền tảng vững chắc để
đào tạo ra những thế hệ vận động viên trẻ cho tương lai.
2. Kiến nghị
Trên cơ sở đã thực hiện nhiệm vụ huấn luyện đội tuyển điền kinh của
trường, kết quả tuy có phần khả quan cho đội tuyển, đã đem lại thành tích tương
đối tốt. Thế nhưng với thời gian huấn luyện nói trên chưa đủ để phát huy hết khả
năng của các em, bởi trên cơ sở nhận định chúng tôi thấy thành tích cuối năm

của các em vẫn chưa cao và bên cạnh đó có một số em vẫn chưa thấy thể hiện rõ
nét.Vì vậy đề nghị nhà trương tạo điều kiện thuận lợi thêm về thời gian,về cơ sở
vật chất để sáng kiến được áp dụng đạt được hiệu quả cao hơn.
Việc tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật chất, dụng cụ, trang thiết bị tập luyện
hiện đại sẽ kích thích sự ham muốn hăng say luyện tập của vận động viên nhằm
đạt thành tích cao trong thể thao; đó sẽ là điều kiện thuận lợi cho tổ, nhóm bộ
môn giáo dục thể chất của nhà trường thực hiện tốt chương trình huấn luyện nói
trên. Trong quá trình nghiên cứu, áp dụng sáng kiến: "Lựa chọn một số bài tập
nhằm phát triển thể lực, nâng cao thành tích cho nữ vận động viên chạy
100m trường THCS lứa tuổi 14 -15 ”

17


mặc dù bản thân tôi đã hết sưc cố gắng để hoàn thiện sáng kiến; tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những thiếu sót kính mong hội đồng khoa học các cấp; các
đồng nghiệp đóng góp ý kiến để giúp cho kinh nghiệm ngày một hoàn thiện
hơn!.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VI

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Văn Hải

18



19



×