Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển thể lực cho nữ sinh k56 đại học giáo dục mầm non trường đại học tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.04 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÙI THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM
PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO NỮ SINH K56 ĐẠI HỌC
GIÁO DỤC MẦM NON TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Nhóm ngành: Giáo dục thể chất

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÙI THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM
PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO NỮ SINH K56 ĐẠI HỌC
GIÁO DỤC MẦM NON TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Nhóm ngành: Giáo dục Thể chất

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn:

TS. Nguyễn Bá Điệp



Sơn La, Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Phòng khoa học quản lý khoa học và quan hệ Quốc tế, Khoa TDTT Trường
ĐHTB đã tạo điều kiện để giúp đỡ em về mọi mặt trong thời gian thực hiện khóa
luận này.
Em xin cảm ơn đến toàn bộ quý thầy cô trong khoa TDTT và đặc biệt là
thầy Nguyễn Bá Điệp đã trực tiếp hướng dẫn tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn
thành khoa luận này trong suốt thời gian qua. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành
và sâu sắc nhất.
Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các bạn nữ sinh
K56 Đại học Giáo dục Mầm non Trường Đại học Tây Bắc đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện khóa luận này.
Đây là khóa luận mà em thực hiện nghiên cứu khoa học nên còn gặp nhiều
khó khăn và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy, cô và
các bạn sinh viên để khóa luận được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn

Sơn La, tháng 05 năm 2017
Thực hiện khóa luận

Bùi Thị Hằng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................ 8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................ 9
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất .............. 9
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ........................................................... 9
1.1.2. Hoạt động học tập của sinh viên trong các Trường Đại học, cao đẳng và
chuyên nghiệp .................................................................................................. 15
1.1.3. Giáo dục thể chất cho sinh viên trong Trường Đại học Tây Bắc ............. 17
1.2. Cơ sở lý luận trong công tác huấn luyện thể lực ........................................ 18
1.2.1. Khái niệm chung .................................................................................... 18
1.2.2. Các tố chất thể lực .................................................................................. 19
1.2.3. Khái niệm về phát triển thể chất ............................................................. 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ
MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CỦA NỮ SINH K56 ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC MẦM NON TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ..................................... 27
2.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC ở Trường Đại học Tây Bắc ............ 27
2.2. Thực trạng phương pháp tổ chức giảng dạy ............................................... 27
2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy .......................... 28
2.4. Thực trạng về chương trình và kết quả học tập môn giáo dục thể chất của nữ
sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Tây Bắc ............................................. 30
2.4.1. Chương trình môn học GDTC và tổ chức đào tạo ................................... 30
2.4.2. Thực trạng kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên Trường đại học
Tây Bắc ............................................................................................................ 33


2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục thể chất cho sinh viên của
Trường Đại học Tây Bắc .................................................................................. 33

2.6. Đánh giá trình độ thể lực của nữ sinh K56 ĐH GDMN Trường đại học Tây
Bắc ................................................................................................................... 36
2.6.1. Các Test đánh giá thể lực của nữ sinh K56 ĐH GDMN Trường Đại học
Tây Bắc ............................................................................................................ 36
2.6.2. Trình độ thể lực của nữ sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Tây Bắc ......38
CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO NỮ SINH K56 ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MẦM
NON TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ....................................................................39
3.1. Lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho nữ sinh K56 ĐH GDMN
Trường Đại học Tây Bắc .................................................................................. 39
3.1.1. Cơ sở lý luận để lựa chọn bài tập phát triển thể lực cho nữ sinh K56 ĐH
GDMN Trường Đại học Tây Bắc ..................................................................... 39
3.1.2. Hình thức tập luyện các bài tập đã được lựa chọn ................................... 41
3.1.3. Lựa chọn phương pháp tập luyện ............................................................ 46
3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập đã lựa chọn phát triển thể lực
nữ sinh K56 ĐH GDMN Trường Đại học Tây Bắc .......................................... 49
3.2.1. Xây dựng chương trình kế hoạch tập luyện ............................................. 49
3.2.2. Đánh giá hiệu quả tác động của hệ thống bài tập trong tiến trình thực
nghiệm ............................................................................................................. 49
3.2.3. Kết quả thực nghiệm............................................................................... 50
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 56
1. Kết luận ........................................................................................................ 56
2. Kiến nghị...................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU PHỎNG VẤN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT


Chỉ thị

Cm

Centimet

ĐH

Đại học

GDTC

Giáo dục thể chất

GD - ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giảng viên

m

mét




Nghị định

NCKH

nghiên cứu khoa học

NCS

Nghiên cứu sinh



Quyết định

QP

Quốc phòng

TB

Trung bình

TDTT

Thể dục thể thao

TT


Thứ tự

TW

Trung ương

RLTT

Rèn luyện thân thể

SL

Số lượng

SV

Sinh viên

VĐV

Vận động viên

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

%

Phần trăm



DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Kết quả khảo sát thực trạng về đội ngũ cán bộ giảng viên

27

Khoa TDTT Trường Đại học Tây Bắc
Bảng 2.2

Kết quả khảo sát thực trạng sân bãi dụng cụ phục vụ

29

giảng dạy và học tập môn học GDTC của Trường Đại học
Tây Bắc
Bảng 2.3

Kết quả điểm học tập thực hành môn GDTC của nữ sinh

33

K56 Đại học Giáo dục Mầm Non năm thứ nhất Trường

Đại học Tây Bắc (n = 100)
Bảng 2.4

Kết quả phỏng vấn giáo viên về nguyên nhân ảnh hưởng

34

đến việc nâng cao thể lực cho nữ sinh K56 ĐH GDMN
Trường Đại học Tây Bắc
Bảng 2.5

Kết quả phỏng vấn lựa test sử dụng để kiểm tra đánh giá

37

thể lực cho nữ sinh K56 Đại học Giáo dục Mầm Non năm
thứ nhất Trường Đại học Tây Bắc
Bảng 2.6

So sánh kết quả kiểm tra thể lực với thực trạng thể chất

38

người Việt Nam lứa tuổi 18 năm 2001
Bảng 3.1

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển thể lực

40


chung cho nữ sinh K56 ĐH GDMN Trường Đại học Tây
Bắc
Bảng 3.2

Kết quả kiểm tra thể lực giữa hai nhóm thực nghiệm và

50

đối chứng trước thực nghiệm
Bảng 3.3

Kết quả kiểm tra các tố chất thể lực của hai nhóm đối

51

chứng và nhóm thực nghiệm sau khi thực nghiệm
Bảng 3.4

So sánh kết quả học tập trước thực nghiệm của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng

Bảng 3.4

So sánh kết quả học tập sau thực nghiệm của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng

52


Biểu đồ 3.1 So sánh kết quả kiểm tra thành tích các tố chất thể lực của


51

2 nhóm TN và ĐC
Biểu đồ 3.2 Thành tích nằm ngửa gập bụng của nhóm thực nghiệm và

53

nhóm đối chứng
Biểu đồ 3.3 Thành tích bật xa tại chỗ của nhóm thực nghiệm và nhóm

53

đối chứng
Biểu đồ 3.4 Thành tích chạy xuất phát cao 30m của nhóm thực

54

nghiệm và nhóm đối chứng
Biểu đồ 3.5 Thành tích chạy con thoi 4x10m của nhóm thực nghiệm

54

và nhóm đối chứng
Biểu đồ 3.6 Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng

55



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta đang
hướng theo sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, do vậy máy móc
phần nào đã có thể giúp đỡ và thay thế con người. Song yếu tố con người trong
tình hình đổi mới đất nước vẫn giữ một vai trò quan trọng và chủ đạo, không
một loại máy móc nào có thể thay thế được.
Nhận thức rõ vấn đề đó nên trong cương lĩnh xây dựng đất nước của
Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định: “Nguồn lực lớn nhất, quý trọng nhất của
chúng ta là tiềm lực con người Việt Nam trong đó có tiềm lực trí tuệ, thể chất...”
với mục tiêu là nâng cao chất lượng và nguồn nhân lực của con người Việt Nam
phải được phát triển toàn diện về các mặt đức, trí, thể, mỹ và lao động.
Đứng trước yêu cầu quan trọng đó, mục tiêu giáo dục đại học là phải:
“...tạo ra những cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật cao, tay nghề vững vàng,
có đạo đức nhân cách tốt có thể lực và sức mạnh trí tuệ, có khả năng thẩm mỹ
và lòng yêu nước, trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa”.
Giáo dục thể chất (GDTC) là một bộ phận quan trọng của giáo dục con
người toàn diện và có vị trí tiền đề trong quá trình đào tạo con người mới phát
triển toàn diện. Công tác GDTC trong trường học các cấp là một mặt giáo dục
quan trọng trong sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo (GD-ĐT), góp phần thực hện
mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước,
để đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp phát triển đất nước.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam năm 1992
quy định GDTC là môn học bắt buộc phải có trong nhà trường. Chỉ thị 36
CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai
đoạn mới đã nêu: “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học. Làm cho việc
tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên”.

“Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong các trường
học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân tham gia RLTT hàng


2

ngày”. GDTC trong trường học là thực hiện mục tiêu phát triển thể chất cho học
sinh - sinh viên, góp phần vào việc đào tạo con người phát triển toàn diện, họ là
những người chủ tương lai của Đất nước, sứ mệnh lịch sử tương lai của dân tộc
đều trông vào thế hệ trẻ.
Hiện nay các trường Đại học, Cao đẳng có xu hướng phát triển về quy mô
và đa dạng hóa loại hình đào tạo. Với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng học
sinh - sinh viên như hiện nay, vấn đề đảm bảo chất lượng giáo dục trong đó
GDTC đang đứng trước những thách thức to lớn.
Mặc dù công tác giáo dục thể chất có vai trò hết sức quan trọng trong sự
phát triển toàn diện của lớp trẻ và nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và
Nhà nước và là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đối với tất cả các
trường Đại học và Cao đẳng trên toàn quốc, để đảm bảo quá trình giáo dục đã
được các cấp lãnh đạo nhà trường hết sức quan tâm, thể hiện qua việc đổi mới,
nâng cao trang thiết bị cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ cả đội ngũ giáo viên. Một
số trường còn được đầu tư cải tạo và xây dựng nhiều công trình TDTT mới to
lớn hiện đại, đã và đang phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội khóa, hoạt động
ngoại khóa, phong trào thể dục thể thao quần chúng và các giải thi đấu của sinh
viên. Nhưng thực tế công tác giáo dục thể chất và thể thao học đường ở nhiều
trường Đại học, Cao đẳng. Trong đó có trường Đại học Tây Bắc còn bộc lộ
nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được mục tiêu GD - ĐT đề ra. Về thực trạng
công tác giáo dục thể chất hiện nay Bộ GD - ĐT đã nhận định: “chất lượng giáo
dục thể chất còn thấp, giờ dạy giáo dục thể chất còn đơn điệu thiếu sinh động”.
Nguyên nhân của sự thấp kém đó là: Điều kiện tập luyện, nhận thức của sinh
viên và những hạn chế của đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng. Khi

nghiên cứu đánh giá chương trình giáo dục thể chất được thực hiện cho sinh
viên cho thấy chương trình còn nhiều bất cập công tác giảng dạy còn chưa đảm
bảo được tính hệ thống và thiếu cơ sở khoa học nghiên cứu nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, cũng như thể lực của sinh viên chủ yếu dựa vào kết quả từng học
phần hoặc môn học nào đó, chưa đánh giá một cách toàn diện về sức khỏe và sự
phát triển thể lực trong suốt quá trình đào tạo.


3

Mặt khác, việc chuẩn bị thể lực cho sinh viên năm thứ nhất có vai trò then
chốt trong việc tiếp thu và thực hiện kỹ thuật cùng năng lực thực hành trong các
môn thể thao trong nhưng năm học tiếp theo. Từ đó cho thấy cần phải xây dựng
những bài tập phù hợp để kịp thời nâng cao thể lực cho nữ sinh viên khối không
chuyên Trường Đại học Tây Bắc. Xuất phát từ những lí do trên tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển thể lực cho
nữ sinh K56 Đại học Giáo dục Mầm non Trƣờng Đại học Tây Bắc”
2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn và ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy một số bài tập phát triển
thể lực cho nữ sinh K56 ĐH GDMN Trường Đại học Tây Bắc, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên. Qua đó góp phần nâng cao công tác
đào tạo trong nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiên mục tiêu nghiên cứu của đề tài chúng tôi
giải quyết các nhiệm vụ sau:
3.1. Nhiệm vụ 1: Đánh giá mức độ phát triển thể lực của nữ sinh K56 Đại
học Giáo dục mầm non Trường Đại học Tây Bắc.
3.2. Nhiệm vụ 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển thể lực
cho nữ sinh K56 ĐH GDMN Trường Đại học Tây Bắc.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Một số bài tập phát triển thể lực cho nữ sinh K56 ĐH GDMN Trường Đại
học Tây Bắc.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 100 nữ sinh K56 ĐH GDMN Trường Đại
học Tây Bắc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã đọc và tham khảo các tài liệu liên
quan đến vấn đề GDTC và Phát triển thể lực cho học sinh - sinh viên. Trên cơ sở
đó phân tích, đánh giá, tổng hợp và tiếp thu một cách có chọn lọc các thông tin


4

thu thập được để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này
nhằm mục đích hệ thống hóa các kiến thức và xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài
nghiên cứu, đưa ra các giả thiết khoa học, xác định mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu, thu thập các số liệu để so sánh với các số liệu đã thu được trong quá
trình nghiên cứu. Các tài liệu tham khảo được trình bày trong Danh mục tài liệu
tham khảo.
5.2. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp này được đề tài sử dụng nhằm mục đích đánh giá khách quan
về trình độ thể lực và kĩ năng chiến thuật ở một số nội dung trong các môn thể thao
(theo chương trình đào tạo) trong quá trình giảng dạy chương trình GDTC cũng
như hệ thống bài tập thực nghiệm cho sinh viên Trường Đại học Tây Bắc. Các test
kiểm tra được cụ thể hóa thông qua bộ kiểm tra đánh giá thể lực học sinh – sinh
viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Bao gồm các test sau:
5.2.1. Nằm ngửa gập bụng (số lần/30giây)
Để đánh giá sức mạnh bền nhóm cơ thân mình
a. Hiện trường kiểm tra: Nền đất bằng phẳng, rộng, thoáng.

b. Dụng cụ kiểm tra: Thảm vuông hoặc một chiếc chiếu.
c. Cách tiến hành kiểm tra: Người được kiểm tra nằm trên nền sân trãi thảm
hoặc chiếu, chân co 900 ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo
nhau, lòng bàn tay áp chặt sau đầu, khuỷu tay chạm đùi. Người thứ 02 ngồi lên
mu bàn chân, 02 tay giữ ở phần dưới cẳng chân để không cho bàn chân người
được kiểm tra tách khỏi sàn. Khi nghe khẩu lệnh “bắt đầu” thì người được kiểm
tra làm động tác gập bụng thành ngồi liên tục trong 30giây, 02 khuỷu tay chạm
đùi, thực hiện động tác gập dao động trên 900. Mỗi lần ngả người co bụng được
tính một lần.
5.2.2. Chạy 30m xuất phát cao (giây)
Để đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ
a. Hiện trường kiểm tra: Đường chạy thẳng, bằng phẳng, chiều dài tối thiểu
40m, chiều rộng từ 2m trở lên để 2 người cùng chạy một đợt, có kẻ vạch xuất
phát và vạch đích.


5

b. Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh.
c. Cách tiến hành kiểm tra: 2 người kiểm tra một người đứng ở vạch xuất phát,
một người đứng ngang vạch đích để theo dõi và bấm giờ cho những người được
kiểm tra. Khi nghe lệnh “sẵn sàng” người được kiểm tra hạ thấp người, trọng
tâm cơ thể dồn nhiều vào chân trước, tay hơi co ở khuỷu đưa ra ngược chiều với
chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi, toàn thân giữ yên, tập trung chú ý đợi
lệnh xuất phát. Khi có lệnh “chạy” lập tức lao nhanh về phía đích, khi ngực hoặc
vai của người chạy chạm mặt phẳng đích thì bấm giờ và kết thúc.
5.2.3. Chạy con thoi 4x10m (giây)
Để đánh giá khả năng phối hợp vận động và sức nhanh
a. Hiện trường kiểm tra: Đường chạy bằng phẳng trên nền khô, có kích thước
10 x 1,2m, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu.

b. Dụng cụ kiểm tra: Đổng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh.
c. Cách tiến hành: Người được kiểm tra thực hiện các thao tác “vào chỗ - sẵn
sàng – chạy” giống như chạy 30m xuất phát cao. Khi chạy đến vạch 10m chỉ cần
một chân chạm vạch lập tức quay người thật nhanh chạy về vạch xuất phát đến
khi chân chạm vạch lại lặp lại tương tự như lần đầu, người được kiểm tra thực
hiện sẽ chạy tổng số 2 vòng là kết thúc.
5.2.4. Bật xa tại chỗ (cm)
Để đánh giá sức mạnh bột phát toàn thân
a. Hiện trường kiểm tra: Mặt đất phẳng không trơn, kích thước 4 x 2m.
b. Dụng cụ kiểm tra: Thước như quận băng dài 4m rộng 0,5cm, kẻ vạch xuất
phát, thước băng đạt cạch vuông góc với vạch xuất phát và làm điểm xuất phát.
Thước được ghim chặt xuống đất để không bị xê dịch trong quá trình kiểm tra.
c. Cách tiến hành: Người được kiểm tra đứng 2 chân rộng bằng vai, ngón chân
đặt sát mép vạch xuất phát, 2 tay giơ cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu,
gập thân, người hơi lao về phía trước, đầu hơi cúi, 2 tay họ xuống dưới ra sau,
dùng hết sức phối hợp toàn thân bấm mạnh đầu ngón chân xuống đất bật nhảy ra
xa đồng thời 2 tay vung về phía trước khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến
hành đồng thời cùng một lúc. Kết quả được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát


6

đến vệt cuối cùng của gót bàn chân, chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn vị
cm lấy lẻ từng 0,1cm. Thực hiện 2 lần lấy lần xa nhất.
5.2.5. Chạy tùy sức 5 phút (tính quãng đường, m)
Để đánh giá sức bền chung (khả năng ưa khí)
a. Hiện trường kiểm tra: Đường chạy dài tối thiểu 55m rộng 2m, kẻ 2 đường
giới hạn 50m, phía ngoài 2 đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m để chạy
quay vòng, giữa đầu đường để vật chuẩn để quay vòng. Trên cự li 50m cứ 10m
lại đánh dấu để xác định phần lẻ mà người kiểm tra chạy được khi hết thời gian.

b. Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, số đeo và Tích kê ứng với số đeo.
c. Cách tiến hành: Khi tiến hành test chạy 5 phút các thao tác của người được
kiểm tra và người kiểm tra giống như “chạy con thoi” khi có lệnh “chạy” người
được kiểm tra chạy trong ô chạy hết đoạn đường 50m vòng trái qua vật chuẩn
chạy lặp lại trong khoảng thời gian 5 phút. Trong khi chạy nếu mệt có thể đi bộ
cho đến khi hết giờ. Mỗi người được kiểm tra có một số đeo ở ngực và tay cầm
1 Tích kê có số tương ứng. Khi có lệnh dừng lập tức thả ngay Tích kê của mình
xuống dưới chân để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy được, sau đó chạy chậm
dần và thả lỏng kết thúc kiểm tra. Để ứng dụng vào thực tiễn kiểm tra đánh giá
thể lực cho nữ sinh năm thứ nhất Trường Đại học Tây Bắc.
5.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Bằng phương pháp này đề tài đã theo dõi khách thể nghiên cứu trong
khoảng thời gian một năm một cách liên tục, chặt chẽ và khoa học. Đề tài còn sử
dụng phương pháp này để quan sát toàn bộ giờ dạy môn thể dục của giáo viên
trong Trường Đại học Tây Bắc, bao gồm các nội dung, hình thức, phương tiện,
phương pháp sử dụng để GDTC cho học sinh viên Trường Đại học Tây Bắc.
5.4. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Đề tài sử dụng phương pháp này thu thập các thông tin qua việc phân tích
tổng hợp tài liệu khoa học có liên quan từ cán bộ, giảng viên thông qua hình
thức phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp bằng phiếu phỏng vấn. Nội dung phỏng
vấn tập trung vào việc lựa chọn các bài tập cũng như các phương pháp được đề


7

tài sử dụng trong quá trình giảng dạy, qua đó có thêm cơ sở thực tiễn để lựa
chọn các bài tập, các test kiểm tra, ứng dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài.
5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu nhằm xác định hiệu quả các bài tập đã được lựa chọn và ứng dụng vào thực

tiễn giảng dạy để nâng cao thể lực cho sinh viên. Trong quá trình nghiên cứu đề
tài tiến hành thực nghiệm trên 100 nữ sinh K56 ĐH GDMN Trường Đại học Tây
Bắc. Quá trình tổ chức thực nghiệm được đề tài trình bày ở phần “kết quả
nghiên cứu” của đề tài.
5.6. Phương pháp toán học thống kê
Phương pháp này được sử dụng để xử lí số liệu thu thập được trong quá trình
nghiên cứu thực trạng thể lực của sinh viên và xác định hiệu quả thực nghiệm của
một số bài tập đã lựa chọn. Các công thức được sử dụng trong đề tài.
n

- Giá trị trung bình: x 

x
i 1

i

n

Trong đó: n: là tổng số khách thể quan sát
Xi : là giá trị từng khách thể quan sát



là kí hiệu tổng cộng
n

- Phương sai:  x2 

 x  x 

i 1

2

i

n 1

(n > 30)

- Độ lệch chuẩn:  x   x2 (n > 30)
- Hệ số biến sai: Cv 

x
x

.100% (n > 30)

- Tính t – student: So sánh hai giá trị trung bình quan sát
t

x A  xB

2
nA



2


(nA > 30; nB > 30)

nB

Đánh giá:
- t < t0,05: sự khác biệt không có ý nghĩa, hoặc không đủ độ tin cậy mang tích
chất ngẫu nhiên ở ngưỡng xác xuất P > 0,05.


8

- t  t0,05: sự khác biệt có ý nghĩa hoặc đủ độ tin cậy ở ngưỡng xác xuất P < 0,05.
- Tính Nhịp tăng trưởng W:
W

v2  v1
.100
0,5  v2  v1 

Kết quả tính của các tham số đặc trưng trên, được chúng tôi trình bày
trong phần “kết quả nghiên cứu” của đề tài.
6. Tổ chức nghiên cứu
6.1. Thời gian nghiên cứu
Toàn bộ khóa luận được tiến hành nghiên cứu từ tháng 09 năm 2016 đến
tháng 05 năm 2017. Gồm 3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Từ tháng 09 năm 2016 đến tháng 10 năm 2016
- Xác định vấn đề nghiên cứu.
- Chọn tên khóa luận và đăng kí thực hiện.
- Tìm đọc các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Xây dựng đề cương nghiên cứu và báo cáo trước hội đồng nghiệm thu.

 Giai đoạn 2 : Từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 04 năm 2017
- Tiếp tục thu thập tài liệu, nghiên cứu tài liệu.
- Đánh giá thực trạng của các vấn đề nghiên cứu
- Xây dựng các mẫu phiếu phỏng vấn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phỏng vấn chuyên gia, giảng viên, nữ sinh K56 ĐH GDMN Trường Đại
học Tây Bắc về phát triển thể lực để lựa chọn một số bài tập và đưa vào
thực nghiệm.
- Tiến hành tổ chức thực nghiệm.
- Thu nhập số liệu nghiên cứu.
- Xử lý số liệu lần 1.
 Giai đoạn 3 : Từ tháng 04 năm 2017 đến tháng 05 năm 2017
- Xử lý số liệu lần 2
- Hoàn thiện khóa luận, rút ra kết luận.
- Báo cáo kết quả nghiên cứu trước hội đồng nghiệm thu.
6.2. Địa điểm nghiên cứu
Trường Đại học Tây Bắc


9

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác Giáo dục thể chất
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước
Tư tưởng bao trùm của Hồ Chủ Tịch trong việc đặt nền tảng xây dựng sự
nghiệp thể dục thể thao của nước ta là: Khẳng định rõ thể dục thể thao là một
công tác cách mạng, vừa là nhu cầu, vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của quần
chúng, một sự nghiệp của toàn dân, do dân và vì dân. Mục tiêu của thể dục thể
thao là bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân, góp phần cải tạo nòi giống
Việt Nam, làm cho dân cường, nước thịnh. Tiêu biểu cho điều mong muốn thiết
tha của Bác là lời kêu gọi toàn dân tập thể dục: "Giữ gìn dân chủ, xây dựng

nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công, mỗi
một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân
mạnh khoẻ tức là góp phần cho cả nước mạnh khoẻ. Vậy, rèn luyện tập thể dục,
bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước".
Đảng lãnh đạo công tác thể dục thể thao bằng việc hoạch định đường lối
quan điểm thể dục thể thao, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đường lối quan điểm thể
dục thể thao do mình đề ra. Đường lối quan điểm của Đảng thể hiện trong các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng về thể dục thể thao suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng
dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, được thể hiện
qua nghị quyết đại biểu Đảng toàn quốc: "Từng bước xây dựng nền thể dục thể
thao xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có tính chất dân tộc, khoa học và nhân
dân". "Công tác thể dục thể thao cần coi trọng, nâng cao chất lượng giáo dục
trong trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân rèn luyện
thân thể hàng ngày".
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho
thế hệ trẻ. Trong đó, trí dục, đức dục được coi là những vấn đề hệ trọng nhằm
giáo dục hình thành nhân cách người học sinh - sinh viên - người chủ tương lai
của đất nước, những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.


10

Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới. Nghị quyết Trung ương II khoá VIII đã khẳng định: "Giáo dục
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu... Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây dựng
đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện, không chỉ
phát triển về trí tuệ trong sáng, về đạo đức lối sống mà phải là con người cường
tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã

hội, của tất cả các ngành, các đoàn thể, trong đó có giáo dục - đào tạo, y tế và
thể dục thể thao" .
Cụ thể hoá đánh giá công tác thể dục thể thao trong những năm qua, chỉ
thị 36 CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về công tác thể dục thể thao
trong giai đoạn mới: "Những năm gần đây công tác thể dục thể thao đã có tiến
bộ, phong trào thể dục thể thao ở một số địa phương và ngành đã được chú ý
đầu tư nâng cấp, xây dựng mới... Tuy nhiên, thể dục thể thao của nước ta còn ở
trình độ rất thấp, số người thường xuyên tập luyện thể dục thể thao còn rất ít,
đặc biệt là thanh nhiên chưa tích cực tham gia tập luyện, hiệu quả giáo dục thể
chất trong trường học và trong các lực lượng vũ trang còn thấp... Đội ngũ cán
bộ thể dục thể thao còn thiếu và yếu về nhiều mặt" .
Về nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém là do nhiều cấp uỷ Đảng,
chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và còn xem nhẹ vai trò của thể dục thể thao
trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, chưa thực sự
coi thể dục thể thao là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh - quốc phòng, chưa có chế độ phù hợp với yêu cầu phát triển của thể dục
thể thao, đầu tư cho lĩnh vực thể dục thể thao còn rất hạn chế. Quản lý của
ngành thể dục thể thao còn kém hiệu quả, chưa phát huy vai trò chủ động, sáng
tạo của toàn xã hội để phát triển thể dục thể thao.
Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về phát triển sự nghiệp thể
dục thể thao: "Phát triển thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người. Công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực nâng


11

cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm
phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao
động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang".

Trong các văn bản nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng
nền thể dục thể thao có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi
phong trào thể dục thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cường
công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp với khẩu hiệu: "Khoẻ để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc". Cũng như khẳng định phát triển thể dục thể thao là
trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ
chức xã hội là nhiệm vụ của toàn xã hội.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng đã nêu: "Mục tiêu cơ
bản, lâu dài của công tác thể dục thể thao là hình thành nền thể dục thể thao
phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ thể lực, đáp ứng nhu cầu văn
hoá tinh thần của nhân dân... Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các
trường học, làm cho việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng
ngày của hầu hết học sinh, sinh viên".
Trong hiến pháp nước cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có
ghi: "Quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học" . Điều đó đã
khẳng định sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với công tác thể
dục thể thao và giáo dục thể chất trong nhà trường, coi đó là một nhiệm vụ cấp
thiết và liên tục của toàn Đảng, toàn dân.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp thể dục thể thao
nước nhà, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị 133/TTg về xây dựng quy hoạch
phát triển ngành thể dục thể thao. Trong đó đã nêu: "Ngành thể dục thể thao
phải xây dựng định hướng phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ
các môn thể thao và các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối
tượng, lứa tuổi, tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng: Khoẻ
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc... Bộ giáo dục đào tạo cần đặc biệt coi trọng
việc giáo dục thể chất trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy thể dục thể
thao nội khoá, ngoại khoá, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh


12


ở các cấp học, quy quy chế bắt buộc ở các trường, …phải có sân bãi, phòng tập
thể dục thể thao, có định biên hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ
giáo viên thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp học".
Thực hiện chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Đảng, Quốc hội đang thực hiện chương trình xây dựng các bộ luật, luật và
pháp lệnh các văn bản pháp luật được ban hành, đã thể chế hoá nhiều chủ trương
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của mọi công dân, phục vụ cho việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế - xã hội.
Tạo ra môi trường pháp lý, tăng cường kỷ cương, đáp ứng những yêu cầu cấp
bách của việc xây dựng một xã hội công bằng và văn minh.
Giáo dục được đặt ở vị trí "Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là tương lai
của dân tộc".
Là một lĩnh vực rộng lớn, nền giáo dục quốc dân có liên quan đến mọi
người, mọi tổ chức xã hội. Do vậy, luật giáo dục là một văn bản pháp luật về
giáo dục thống nhất có hiệu lực pháp lý cao, thể chế hoá đường lối chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục: "Nền giáo dục Việt Nam là nền
giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ
nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng".
"Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Luật giáo dục được xây dựng trên cơ sở quán triệt quan điểm đường lối
chủ trương của Đảng về giáo dục, phù hợp với hiến pháp và pháp luật hiện hành.
Bảo đảm sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đúng tầm quan trọng của
giáo dục, và coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư
phát triển: "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư
và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân, nước ngoài đầu tư cho giáo dục".



13

Bộ Luật đã khẳng định: Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản để
chuẩn bị cho con người, cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều kiện
kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức khoẻ
và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để giáo dục thể chất và thể thao học đường thực sự có vị trí quan trọng
trong việc góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân
cách, trí tuệ và thể chất sức khoẻ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng. Đồng thời xây dựng
nhà trường thành những cơ sở phong trào thể dục thể thao quần chúng của học
sinh, sinh viên. Quán triệt sâu sắc nội dung của các nghị quyết, chỉ thị của Đảng
hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, và các văn bản
pháp lệnh của Chính phủ về công tác thể dục thể thao trong tình hình mới. Đồng
thời, để khắc phục thực trạng giảm sút sức khoẻ thể lực của học sinh, sinh viên
hiện nay, hai ngành giáo dục đào tạo và thể dục thể thao đã thống nhất những nội
dung, biện pháp và hợp đồng trách nhiệm chỉ đạo nhằm đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng giáo dục thể chất của học sinh, sinh viên: "Hai ngành nhất trí xây
dựng chương trình mục tiêu, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, sức
khoẻ, bồi dưỡng năng khiếu thể thao học sinh, sinh viên... Kiến nghị với Nhà nước
phê duyệt thành chương trình quốc gia và được đầu tư kinh phí thích đáng".
Với nội dung phối hợp chỉ đạo giữa hai ngành là chỉ đạo các cấp học
giảng dạy thể dục thể thao nội khoá theo chương trình, kế hoạch có nề nếp, và
đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các quy phạm đánh giá quá trình dạy học thể
dục, quy chế giáo dục thể lực cho học sinh và thực hiện kiểm tra tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể cho học sinh, điều chỉnh và ban hành tài liệu giảng dạy, sách giáo
khoa, sách hướng dẫn phương pháp giảng dạy và tập luyện thể dục thể thao.

Phát động phong trào tập luyện rộng khắp trong nhà trường các cấp, chỉ đạo việc
cải tiến nội dung hình thức hoạt động ngoại khoá thể dục thể thao, xây dựng quy
hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên thể dục thể thao và bảo đảm cơ sở vật chất tối


14

thiểu để phục vụ thực hiện chương trình nội khoá và tập luyện thể thao ngoài giờ
của học sinh.
Hai ngành Giáo dục đào tạo và Văn hóa -Thể thao - Du lịch đã thống nhất
những biện pháp chủ yếu, để nhằm tăng cường và đẩy mạnh nâng cao chất
lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp là: "Hai ngành thống
nhất tổ chức cuộc vận động tuyên truyền rộng khắp nhằm có được nhận thức
đúng về vị trí quan trọng của công tác giáo dục thể chất trong chiến lược phát
triển con người tới đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đào tạo và thể
dục thể thao, học sinh, sinh viên và toàn xã hội. Kiện toàn tổ chức, chỉ đạo và
quản lý giáo dục thể chất từ Trung ương tới trường học. Cần có hình thức chỉ
đạo linh hoạt, gắn hoạt động giáo dục thể chất với sự nghiệp giáo dục, đào tạo,
thể dục thể thao, văn hoá, kinh tế - xã hội". Cũng như: "Xác định rõ trách nhiệm
hiệu trưởng nhà trường các cấp và toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đối
công tác giáo dục thể chất. Kiến nghị với các cấp, các ngành cần chấm dứt việc
lấn chiếm sân chơi bãi tập của nhà trường. Các địa phương cần cấp đất đủ để
xây dựng sân chơi, bãi tập cho học sinh, sinh viên trong trường học các cấp".
Để đưa công tác giáo dục thể chất trong nhà trường trở thành một khâu
quan trọng mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định nhận thức đúng
về vị trí giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực
hiện đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại
học. Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy
chế về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng
định: "Giáo dục thể chất được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non

đến Đại học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện. Giáo dục
thể chất là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp
con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức: Thể chất - sức khoẻ tốt là nhân tố quan trọng trong
việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Nội dung của quy chế đã xác định phải bảo đảm thực hiện dạy và học
môn thể dục theo chương trình quy định cho học sinh, sinh viên trong tất cả các


15

trường từ mầm non đến cấp Đại học, bao gồm nhiều hình thức và có liên quan
chặt chẽ với nhau: Giờ học thể dục, tập luyện thể thao theo chương trình tập
luyện của học sinh, sinh viên, giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường,
nhằm phát triển thể lực và nhân cách của người học sinh, cũng như đã khẳng
định: "Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn học sinh, sinh viên tự tập luyện
thường xuyên, tổ chức thi kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và
chỉ tiêu phát triển thể lực cho học sinh theo quy định của chương trình giáo dục
thể chất".
1.1.2. Hoạt động học tập của sinh viên trong các Trường Đại học, cao
đẳng và chuyên nghiệp
Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và
Nhà nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất được
hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về
thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con
người”.
Giáo dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư
phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức
hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm. Giáo
dục thể chất chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo

dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung
đặc trưng của giáo dục thể chất được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ
dục và giáo dục lao động.
Giáo dục thể chất là một lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) xã hội với
nhiệm vụ là: “Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển
các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình
thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ
xảo quan trọng cho cuộc sống”. Đồng thời chương trình giáo dục thể chất trong
các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp nhằm giải quyết các
nhiệm vụ giáo dục đó là: “Trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực cho
học sinh sinh viên”.


16

Nội dung chương trình giáo dục thể chất trong các Trường Đại học, Cao
đẳng và Trung học chuyên nghiệp được tiến hành trong cả quá trình học tập của
sinh viên trong nhà trường bằng các hình thức:
* Giờ học thể dục thể thao chính khoá
Là hình thức cơ bản nhất của giáo dục thể chất được tiến hành trong kế
hoạch học tập của nhà trường. Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho
học sinh sinh viên là nhiệm vụ cần thiết, nên trước hết phải có nội dung thích
hợp để phát triển các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho học sinh sinh
viên. Đồng thời, giúp các em có trình độ nhất định để tiếp thu được các kỹ thuật
động tác TDTT.
Với mục tiêu chính của việc đào tạo cơ bản về thể chất và thể thao trong
trường học là: “Xúc tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể chất
và thể thao của học sinh sinh viên, phát triển các tố chất thể lực, phát triển năng
lực tâm lý, tạo ý thức tập luyện TDTT thường xuyên, giáo dục được đức tính cơ
bản và lòng nhân đạo cho học sinh”.

Bản thân giờ học TDTT có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với việc
quản lý và giáo dục con người trong xã hội. Việc học tập các bài tập thể dục, các
kỹ thuật động tác là điều kiện cần thiết để con người phát triển cơ thể một cách
hài hoà, bảo vệ và củng cố sức khoẻ, hình thành năng lực chung và chuyên môn.
* Giờ học ngoại khoá - tự tập
Là nhu cầu và ham thích trong khi nhàn rỗi của 1 bộ phận học sinh sinh
viên với mục đích và nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực, thể chất một
cách toàn diện, đồng thời góp phần nâng cao thành tích thể thao của học sinh
sinh viên. Giờ học ngoại khoá nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học chính
khoá và được tiến hành vào giờ tự học của học sinh sinh viên, hay dưới sự
hướng dẫn của giáo viên TDTT, hướng dẫn viên. Ngoài ra còn các hoạt động thể
thao quần chúng ngoài giờ học bao gồm: Luyện tập trong các câu lạc bộ, các
giải thi đấu trong và ngoài trường được tổ chức hàng năm, các bài tập thể dục vệ
sinh chống mệt mỏi hàng ngày, cũng như giờ tự luyện tập của học sinh sinh
viên, phong trào tự tập luyện rèn luyện thân thể. Hoạt động ngoại khoá với chức


17

năng là động viên lôi kéo nhiều người tham gia tập luyện các môn thể thao yêu
thích, góp phần nâng cao sức khoẻ phục vụ học tập và sinh hoạt.
Tác dụng của giáo dục thể chất và các hình thức sử dụng TDTT có chủ
đích áp dụng trong các trường học là toàn diện, là phương tiện để hợp lý hoá chế
độ hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động, học
tập của học sinh sinh viên trong suốt thời kỳ học tập trong nhà trường, cũng như
đảm bảo chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị thể lực chuyên môn phù hợp với
những điều kiện của nghề nghiệp trong tương lai.
1.1.3. Giáo dục thể chất cho sinh viên trong Trường Đại học Tây Bắc
Trường Đại học Tây Bắc là một trung tâm đào tạo lớn của khu vực Tây
Bắc, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực ở trình độ Đại học và Cao

đẳng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Bắc, nhà
trường luôn coi trọng nhiệm vụ về chất lượng đào tạo làm cơ sở để phát triển,
trong đó hoạt động nghiên cứu khoa học luôn được nằm trong chương trình đào
tạo của nhà trường. Với mục đích đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
vùng miền. Ở Trường Đại học Tây Bắc ngoài học tập ra, sinh viên cũng rất năng
động sáng tạo trong các hoạt động ngoại khóa, phần lớn các bạn có ý thức tự
giác trong rèn luyện sức khỏe cho bản thân, mỗi người đều tìm cho mình một
môn thể thao yêu thích để tập luyện. Bên cạnh đó với sự chỉ bảo tận tình của
thầy cô giáo trong khoa TDTT hướng dẫn việc luyện tập cho sinh viên, vì thế số
lượng sinh viên tham gia tập luyện lớn với tinh thần tự giác cao. Không những
việc tham gia tập luyện TDTT với mục đích là rèn luyện sức khỏe cho bản thân,
mà luyện tập TDTT còn là thi đấu. Ở Trường Đại học Tây Bắc hàng năm Nhà
trường thường xuyên tổ chức các giải đấu như: Bóng đá, bóng chuyền, cầu lông,
cầu mây, bóng bàn, điền kinh… cho sinh viên tham gia. Sinh viên tham gia với
tư cách đại diện cho khoa, trên cơ sở đó sinh viên tham gia luyện tập với tinh
thần tự giác và tranh đua lẫn nhau để có cơ hội đại diện cho khoa tham gia thi
đấu cấp trường. Những sinh viên tham gia thi đấu cấp trường thường được cộng
điểm rèn luyện tối đa, vì thế mà giáo dục thể chất trong sinh viên trường đại học
Tây Bắc mang tính tự giác cao. Tuy nhiên, bên cạnh số động sinh viên tham gia


×