1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, trên khắp mọi miền cả nước, những vụ đuối nước
thương tâm đã cướp đi hàng nghìn sinh mạng của trẻ em, tập trung chủ yếu ở
vùng nông thôn và miền núi. Theo thống kê mới nhất của cục Y tế dự phòng- Bộ
Y tế, tỷ lệ chết do đuối nước ở trẻ em Việt Nam là cao nhất, chiếm 22,6% (Trong
đó, trẻ dưới 15 tuổi là 70%), cao gấp 10 lần so với các nước phát triển. Cũng
theo thống kê này, trên 50% các trường hợp chết đuối xảy ra ngoài trời khi trẻ
tắm ao, hồ, sông, biển. Đây là một con số đáng báo động.[3]
Điển hình như vụ tai nạn đuối nước của 9 học sinh nam, trường THCS Nghĩa
Hà khi tắm trên sông Trà Khúc (Quảng Ngãi) vào ngày 15/4/2016. Hay vụ tai
nạn đuối nước diễn ra vào ngày 4/5/2016, khi 4 nữ sinh trường THCS Nguyễn
Huệ trong lúc tắm, vui chơi gặp phải dòng nước xoáy, cuốn ra xa và chìm dần tại
khu vực bãi biển gành Bãi Dài (Vạn Ninh, Khánh Hòa). Và đến giờ chúng ta vẫn
còn bàng hoàng trước khoảnh khắc đau thương trong vụ sóng biển cuốn trôi 7em
học sinh của trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm (Tỉnh Tây Ninh) khi tắm trên
bãi biển 30-4 trong chuyến du lịch tham quan tại khu du lịch Rừng Sác thuộc
huyện Cần Giờ- TP. HCM vào sáng ngày 29/12/2013…Chính sự bất cẩn của
người lớn, môi trường sống xung quanh trẻ không an toàn, và trẻ em không
được trang bị đầy đủ kỹ năng bơi và kiến thức về sự an toàn khi tắm ở sông,
suối, ao, hồ....là nguyên nhân chính gây nên các vụ đuối nước tang thương đó.
Có thể nói, tai nạn đuối nước đang ngày càng gia tăng và thực sự là một vấn
đề gây nhiều bức xúc trong cộng đồng, gây tâm lý hoang mang cho mỗi người
dân và nghiêm trọng hơn là đến sự sống còn và phát triển của trẻ em.
Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em hiện
nay đang là vấn đề cấp bách và quyết liệt của xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế, ở
các nhà trường nói chung, trường THCS Nga Thủy nói riêng, công tác giáo dục
kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước chưa trở thành nhiệm vụ cấp bách, chưa
được lãnh đạo nhà trường, xã, huyện quan tâm đúng mức. Việc tổ chức thực hiện
công tác giáo dục kỹ năng bơi và phòng tránh đuối nước cho giáo viên (GV),
học sinh (HS) còn nhiều hạn chế. Nhận thức, thái độ, hành vi của người dân,
của cán bộ GV, HS về vấn đề này còn mờ nhạt và nhiều biểu hiện không phù
hợp, nhất là đối với HS THCS. Giáo dục phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ
em, đặc biệt là trẻ ở bậc học THCS - các em ở độ tuổi đang phát triển và định hình
về nhân cách, những người chủ tương lai của đất nước, những học sinh đang ngồi
trên ghế nhà trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có
tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ con người và góp
phần phát triển bền vững đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên, trong nhiều năm qua chúng tôi đã thử nghiệm
và thực hiện nhiều giải pháp để giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
cho học sinh và đúc rút thành kinh nghiệm “Một số biện pháp giáo dục kỹ
năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho học sinh trường THCS Nga Thủy
thông qua môn sinh học”
1
1.2 . Mục đích nghiên cứu:
- Xác định tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
cho học sinh thông qua môn sinh học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
- Góp phần trang bị cho học sinh các kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước, đồng
thời giúp các em xử lý linh hoạt tình huống xảy ra khi dưới nước để bảo vệ chính
mình, người thân, gia đình và cứu người khi gặp tai nạn đuối nước.
- Giáo dục ý thức thường trực cho học sinh trong công tác phòng tránh tai nạn đuối
nước, lòng nhân đạo, tình yêu thương con người.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối
nước cho học sinh trường THCS Nga Thủy thông qua môn sinh học một cách
khoa học và hiệu quả nhất.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài này tôi đã lựa chọn một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Nghiên cứu các Công văn, Thông tư, Nghị quyết, Nghị định… có tính cấp
thiết về việc giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho HS. Các hiện
tượng, mâu thuẫn hiện tại của giáo viên, học sinh, nhà trường, địa phương và
yêu cầu của xã hội.
- Điều tra, khảo sát thực tế học sinh toàn trường:
Sử dụng hệ thống câu hỏi qua phiếu điều tra để khảo sát mức độ nhận thức của
học sinh về tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối
nước.
- Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
Lắng nghe, trao đổi, rút kinh nghiệm từ những nhận xét, góp ý của đồng
nghiệp để trau rồi, nâng cao trình độ nghệp vụ sư phạm của bản thân.
- Thống kê, xử lý số liệu:
Để đảm bảo tính chính xác của thực trạng, hiệu quả vấn đề nghiên cứu, tôi đã
sử dụng thống kê toán học, xử lý số liệu để rút ra những kết luận quan trọng.
1.5. Nhứng điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Sáng kiến này được làm, áp dụng lần đầu tại trường THCS Nga Thủy và đã
đem lại hiệu quả cao.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Ngày 15/4/2016 Thủ tướng chính phủ ra Công điện số 641/CĐ-TTg, kèm
theo quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ giai đoạn 20162020, các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và các Bộ, ngành Trung ương về
công tác này đến các cấp quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, ban đại diện cha mẹ
học sinh và các em học sinh. Phối hợp với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của học sinh, gia đình và cộng đồng
2
về các biện pháp phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em, học sinh. Chỉ đạo
các nhà trường phối hợp chặt chẽ với gia đình trong việc quản lý, giáo dục học
sinh về ý thức phòng, chống tai nạn đuối nước; đưa nội dung giáo dục kỹ năng
phòng, chống tai nạn đuối nước vào các hoạt động của trường, lớp, Đoàn, Đội…
[3]
Gần đây nhất, ngày 21/4/2016 Bộ GD&ĐT có văn bản yêu cầu các Sở
GD&ĐT tăng cường giáo dục, tuyên truyền phòng, tránh tai nạn đuối nước cho
trẻ em, học sinh. Cụ thể:
- Bộ GD&ĐT yêu cầu giám đốc các Sở GD&ĐT quán triệt văn bản chỉ đạo
của Bộ đến từng giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh; triển khai các biện pháp
phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em, học sinh.
- Bộ yêu cầu các Sở GD&ĐT tham mưu với địa phương đầu tư xây dựng bể
bơi tại các trường hoặc cụm trường với quy mô phù hợp, đồng thời tăng cường
xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp khác để đầu tư xây dựng bể bơi
phục vụ dạy và học bơi cho học sinh. Tổ chức dạy bơi chính khóa và ngoại khóa
nâng cao kỹ thuật bơi, kỹ năng phòng, tránh tai nạn đuối nước. [3]
Với những căn cứ nêu trên cho thấy công tác giáo dục phòng tránh tai nạn
đuối nước cho học sinh là vấn đề hết sức cấp thiết.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng về tình trạng trẻ em tử vong do đuối nước tại xã Nga
Thủy :
Nga Thủy là một xã bãi ngang ven biển của huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Với đường bờ biển kéo dài 8km, hệ thống kênh rạch, ao hồ, đầm… dày đặc. Đây
là điều kiện thuận lợi cho địa phương phát triển nền kinh tế nhưng mặt trái của
vấn đề là điểm tụ tập vui chơi, tắm mát của trẻ, nhất là vào thời điểm nghỉ hè.
Hoạt động này đã gây ra nhiều vụ đuối nước thương tâm ở trẻ em.
Mặt khác do điều kiện địa hình, hằng năm Nga Thủy phải đối mặt với nhiều
loại hình thiên tai như áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, ngập lụt,… Ban chỉ huy phòng
chống lụt bão cấp tỉnh, cấp trung ương phải thường xuyên có mặt để chỉ đạo
phòng tránh, đưa dân sơ tán đến nơi an toàn. Tuy nhiên có nhiều cơn Bão, lũ, lụt
diễn biến hết sức bất thường, nước dâng lên quá nhanh, dân di chuyển không kịp,
có nhiều trường hợp trẻ em bị nước cuốn trôi…
Mặc dù giáp bờ biển đã được xây dựng hệ thống đê phòng ngự nhưng hằng
ngày học sinh đi học về hoặc những ngày nghỉ thường kéo nhau lên đê chơi, tắm
và đã xảy ra không ít trường hợp bị đuối nước.
Theo thống kê mới nhất của Trạm Y tế xã Nga Thủy trong 2 năm 2015-2016 đã
có 3 vụ đuối nước xảy ra ở trẻ em
2.2.2. Thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối
nước cho học sinh tại trường THCS Nga Thủy trong những năm qua
* Phía nhà trường:
- Do kinh phí hạn hẹp, thiếu sự đầu tư của xã, huyện, hiện tại nhà trường không
có bể bơi để thực hành giảng dạy kỹ năng bơi và phòng tránh tai nạn đuối nước.
3
- Do đặc thù của môn học liên quan đến cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện nên
hầu như trong các năm học qua, vấn đề dạy kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối
nước không được Ban giám hiệu nhà trường chú trọng, xây dựng kế hoạch chỉ
đạo trực tiếp giáo viên tích hợp trong các môn học hay tổ chức dưới hình thức
các hoạt động ngoại khóa khác.
- Nhà trường có 2 giáo viên thể dục chuyên trách nhưng còn thiếu và yếu về
chuyên môn thể dục thể thao, đặc biệt là phương pháp dạy bơi và kỹ năng phòng
tránh tai nạn đuối nước cho học sinh.
* Về nhận thức của GV, HS và Phụ huynh:
- Đội ngũ CBGV, nhân viên trong nhà trường không được trang bị đầy đủ kiến
thức, phương pháp, kỹ năng truyền đạt về cách phòng tránh tai nạn đuối nước,
chưa được tham gia lớp tập huấn, hoạt động cụ thể để rèn luyện kỹ năng ứng
phó. Kiến thức mà bản thân có được là do sự tìm tòi, học hỏi từ các nguồn thông
tin, tư liệu khác và một vốn kinh nghiệm ít ỏi có được trong đời sống. Do đó họ
chưa thực sự ý thức, nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc giảng dạy kỹ
năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho HS.
- HS chưa nhận thức sâu sắc về việc cần thiết phải trang bị kỹ năng phòng
tránh tai nạn đuối nước nên với bản tính nghịch ngợm, hiếu động, tò mò…đôi
khi dễ bị kích động, các em sẵn sàng rủ nhau đi tắm ao, hồ, sông, biển…mà
không cần xin phép hay sự đồng ý của người lớn. Điều này bắt nguồn từ việc
tuyên truyền, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về phòng tránh tai nạn do đuối
nước cho các em chưa được quan tâm đúng mức.
- Nhiều phụ huynh có thái độ thờ ơ, phó mặc sự quản lý con trẻ cho nhà trường
nên không quan tâm và giám sát con trẻ đúng mức. Bên cạnh đó không cho trẻ
học bơi, dạy cho trẻ cách giải quyết các tình huống nguy hiểm có thể gặp phải
khi tiếp xúc với nước.
Trên cơ sở tìm hiểu tình hình ở địa phương, thực trạng của HS nhà trường,
chúng tôi đã khảo sát 335 HS thông qua phiếu điều tra, với nội dung như
sau:
Số
Nội dung câu hỏi
Trả lời
TT
Đ
S
1
Theo em việc giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng tránh
tai nạn đuối nước cho học sinh trong nhà trường là quan
trọng?
2 Em tự nhận thấy mình còn thiếu kiến thức, kỹ năng
phòng tránh tai nạn khi xảy ra đuối nước?
3 Việc thiếu kiến thức, kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối
nước là do chưa được giáo dục nhiều trong nhà trường?
4 Em nhận thấy rằng bản thân cần thiết phải được cung
cấp, trang bị kiến thức, rèn kỹ năng phòng tránh tai nạn
đuối nước?
5 Theo em việc được trực tiếp học bơi dưới nước và tham
gia vào các hoat động phòng tránh tai nạn do đuối nước
4
là rất quan trọng để từ đó khắc sâu và rèn luyện kỹ năng
ứng phó khi có tai nạn đuối nước xảy ra?
6 Theo em cần thiết phải đưa giáo dục kỹ năng sống trong
đó có kỹ năng bơi và phòng tránh tai nạn đuối nước vào
làm môn học chính trong trường phổ thông?
Kết quả thu được:
+ 330/335 = 98,5% HS nhận thấy rằng việc giáo dục kiến thức, kỹ năng
phòng tránh tai nạn đuối nước trong nhà trường là quan trọng
+ 330/335 = 98,5% HS tự nhận thấy mình còn thiếu kiến thức, kỹ năng
phòng tránh tai nạn khi xảy ra đuối nước
+ 335/335 = 100% HS cho rằng thiếu kiến thức, kỹ năng phòng tránh tai nạn
đuối nước là do chưa được giáo dục nhiều trong nhà trường?
+ 335/335 = 100% HS nhận thấy rằng bản thân cần thiết phải được cung cấp,
trang bị kiến thức và rèn luyện kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước.
+ 335/335 = 100% HS nhận thấy việc được trực tiếp học bơi dưới nước và
tham gia vào các hoat động phòng tránh tai nạn do đuối nước là rất quan trọng
để từ đó khắc sâu và rèn luyện kỹ năng ứng phó khi có tai nạn đuối nước xảy ra.
+ 330/335 = 98,5% các em đồng ý với ý kiến: Phải đưa giáo dục kỹ năng sống
trong đó có kỹ năng bơi và phòng tránh tai nạn do đuối nước vào làm môn học
chính trong trường phổ thông.
Nhận thức được tính cấp thiết của công tác giảng dạy kỹ năng phòng tránh tai
nạn do đuối nước của Đảng, nhà nước, các ban ngành và toàn xã hội hiện nay.
Cùng với kết quả điều tra thực trạng trên, tôi đã xây dựng được nhiều giải pháp
để giảng dạy kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho học sinh trong nhà
trường.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Tích hợp nội dung phòng tránh tai nạn đuối nước vào môn Sinh học
2.3.1.1. Chọn lọc các bài học trong chương trình để tích hợp
L
Tên bài
Địa chỉ
Nội dung tích hợp
Hình
ớp
thức
6 Bài 3: Đặc
Mục 1 : Sự
Giáo dục HS ý thức bảo vệ sự
Liên hệ
điểm chung
đa dạng và
đa dạng, phong phú của thực vật
của thực vật
phong phú
→ Từ đó giúp giảm thiểu lũ lụt,
của thực vật sạt lở đất... → hình thành kỹ
năng phòng tránh đuối nước khi
xảy ra lũ, lụt bị nước quấn trôi
6 Bài 46: Thực
Mục2 : Thực Giáo dục HS ý thức bảo vệ thực Lồng
vật góp phần
vật làm giảm vật, trồng cây xanh, trồng rừng
ghép một
điều hòa khí
ô nhiễm môi để ngăn lũ, chống sạt lở đất…→ phần
hậu.
trường
hình thành kỹ năng phòng tránh
đuối nước khi xảy ra lũ, lụt.
6 Bài 47: Thực
Cả bài
Giáo dục HS ý thức bảo vệ thực Lồng
5
vật bảo vệ đất
và nguồn nước
6
Bài 49: Bảo vệ
sự đa dạng của
thực vật
7
Bài 57, 58: Đa
dạng sinh học
7
Bài 64, 65, 66:
Thăm quan
thiên nhiên
8
Bài 9: Cấu tạo
và tính chất
của cơ
8
Bài 10: Hoạt
động của cơ
8
Bài 11: Tiến
hóa của hệ vận
động, vệ sinh
hệ vận động
8
Bài 18: Vận
chuyển máu
qua hệ mạch,
vật, trồng cây xanh, trồng rừng
để ngăn lũ, chống sạt lở đất …
→ hình thành kỹ năng phòng
tránh đuối nước khi xảy ra lũ,
lụt, bị nước quấn trôi
Cả bài
Giáo dục HS ý thức bảo vệ sự
đa dạng và phong phú của thực
vật. Từ đó giúp giảm thiểu thiên
tai, lũ lụt, sạt lở đất... → hình
thành kỹ năng phòng tránh đuối
nước khi xảy ra lũ, lụt
Mục II,III :
Nghiêm cấm khai thác rừng bừa
Những lợi
bãi → Hạn chế lũ lụt, sạt lở, sói
ích, nguy cơ
mòn đất... → Từ đó giúp giảm
suy giảm đa
thiểu lũ lụt, sạt lở đất... → hình
dạng sinh học thành kỹ năng phòng tránh đuối
và bảo vệ đa nước khi xảy ra lũ, lụt
dạng sinh học
Cả bài
Qua quan sát thực tế, giáo dục
HS lòng yêu thiên nhiên, ý thức
bảo vệ môi trường → Từ đó
giảm thiểu thiên tai, lũ lụt →
hình thành kỹ năng phòng tránh
đuối nước khi xảy ra lũ, lụt
Mục II: Tính Qua tính chất của cơ-> Gv lồng
chất của cơ
ghép giải thích hiện tượng bị
Mục III: Ý
chuột rút, nhất là chuột rút khi đi
nghĩa của
bơi-> cách phòng tránh bị chuột
hoạt động co rút khi bơi, tránh tai nạn đuối
cơ
nước
Cả bài
Từ nguyên nhân, hậu quả của
hiện tượng mỏi cơ-> Gv lồng
ghép giáo dục kỹ năng phát hiện
và sơ cứu nạn nhân bị đuối
nước.
Mục III: Vệ Từ các biện pháp vệ sinh hệ vận
sinh hệ vận
động, trong đó có vệ sinh hệ cơđộng
> Gv lồng ghép giáo dục kỹ
năng phát hiện và sơ cứu nạn
nhân bị đuối nước.
Mục II: Vệ
Từ các biện pháp vệ sinh hệ tim
sinh tim
mạch-> GV lồng ghép giáo dục
mạch
kỹ năng luyện tập cơ trước khi
ghép
Lồng
ghép
Lồng
ghép
Lồng
ghép,
liên hệ.
Lồng
ghép
Lồng
ghép,
liên hệ
Lồng
ghép,
liên hệ
Lồng
ghép,
liên hệ
6
8
8
9
vệ sinh hệ tuần
hoàn
Bài 22: Vệ sinh Mục II: Cần
hô hấp
luyện tập để
có hệ hô hấp
khỏe mạnh
Bài 23: Thực
Cả bài
hành: Hô hấp
nhân tạo
Bài 53: Tác Cả bài
động của con
người đối với
môi trường
9
Bài 54: Ô
nhiễm môi
trường.
Cả bài
9
Bài 56-57:TH
tìm hiểu tình
môi trường ở
địa phương.
Cả bài
Bài 58 : Sử
dụng hợp lí tài
nguyên thiên
nhiên.
Cả bài
Bài 59: Khôi
phục môi
trường và giữ
gìn thiên nhiên
Cả bài
9
xuống nước bơi, tránh xảy ra
đuối nước.
Qua các biện pháp luyên tập hô
hấp-> GV lồng ghép kỹ năng
hít, thở gắng sức để có thể tích
khí lý tưởng trong phổi trước và
khi xuống nước bơi, tránh xảy ra
đuối nước
Giáo dục kỹ năng sơ cấp cứu,
phòng tránh tai nạn khi đuối
nước
Tác động lớn nhất của con
người tới môi trường tự nhiên là
phá hủy thảm thực vật gây hậu
quả: xói mòn, thoái hóa đất, hạn
hán, lũ lụt, lũ quét…→ giáo dục
ý thức bảo vệ môi trường, hình
thành kỹ năng phòng tránh đuối
nước khi xảy ra lũ, lụt…
Từ thực trạng, nguyên nhân, hậu
quả, các biện pháp chống ô
nhiễm môi trường→ GV cung
cấp kiến thức về thiên tai, đặc
biệt cách ứng phó với một số
thiên tai (Bão, lụt…)
-> Phòng tránh đuối nước
HS viết bài tuyên truyền về ô
nhiễm môi trường, cách ứng phó
với tai nạn đuối nước xảy ra khi
tắm ao, hồ, sông…hoặc khi bị
nước cuốn trôi trong mùa lũ xảy
ra ở xã Nga Thủy.
Giáo dục cho HS ý thức bảo vệ
rừng và cây xanh trên trái đất→
bảo vệ đất, nước và các tài
nguyên sinh vật khác→ Giảm
thiểu được thiên tai (lũ lụt, hạn
hán…) → cung cấp kỹ năng
chống lũ lụt, đuối nước
Giáo dục cho HS việc bảo vệ
rừng, kết hợp với trồng rừng,
phủ xanh đất trống đồi trọc→
Ngăn chặn lũ lụt, hạn hán, rửa
Lồng
ghép,
liên hệ
Lồng
ghép,
liên hệ
Lồng
ghép
Lồng
ghép
Liên hệ
Lồng
ghép
Lồng
ghép.
7
hoang dã .
trôi đất,lũ quét,… → cung cấp
kỹ năng chống lũ lụt, đuối nước
Liên hệ với địa phương. Trồng và Lồng
9 Bài 60: Bảo vệ Cả bài
đa dạng hệ sinh
bảo rừng ngập mặn, trồng cây ở
ghép
thái.
ven đê → ngăn ngừa được sự
Liên hệ
xâm nhập mặn, sạt lở đê…→
cung cấp kỹ năng chống lụt,
đuối nước
2.3.1.2. Tiết dạy minh họa môn Sinh học 8
Tiết 10 - Bài 10: Hoạt động của cơ
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức: Qua bài học, HS cần nắm vững kiến thức sau:
- Chứng minh được co cơ sinh ra công. Công của cơ được sử dụng vào lao
động và di chuyển.
- Trình bày được các nguyên nhân của sự mỏi cơ và nếu được các biện pháp
chống mỏi cơ.
- Nêu được lợi ích của sự luyện tập cơ, từ đó mà vận dụng vào đời sống,
thường xuyên luyên tập thể dục thể thao và lao động vừa sức.
2. Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích
kênh hình, liên hệ thực tế.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức liên môn (Vật lý, Thể dục) để giải thích hiện
tượng đuối nước xảy ra ở trẻ nhỏ khi đi tắm ở các ao, hồ, sông, biển... từ đó tích
hợp giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho các em.
- Tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng về tai nạn đuối nước và
cách phòng tránh đến từng người dân trong xã, đặc biệt cảnh báo đối với các em
nhỏ.
3. Về thái độ:
- Giáo dục, ngăn chặn các hành vi hiếu động, bột phát của học sinh khi tham
gia tắm hoặc chơi gần ao, hồ, sông, biển...
- Giáo dục cho học sinh lòng tương thân tương ái, giúp đỡ, cứu người khi gặp
nạn
- Giáo dục ý thức thường trực cho học sinh về phòng tránh tai nạn đuối nước.
II. Đồ dùng dạy học: - Máy vi tính, máy chiếu, máy ghi công của cơ
- Tranh ảnh giới thiệu về cách sơ cứu người bị đuối nước
- Video giới thiệu kỹ năng sơ cứu người bị đuối nước.
- Phiếu học tập
III.Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Đặc điểm cấu tạo nào của tế bào cơ phù hợp với chức năng co cơ?
- Có khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi một bộ phận của cơ thể cùng co tối đa hoặc
cùng duỗi tối đa? Vì sao?
8
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy
HĐ1: Tìm hiểu công của cơ
GV:Chiếu nội dung câu hỏi
(SGK)-> yêu cầu HS làm
Hoạt động của trò
HS độc lập quan sát, suy nghĩ
và trả lời:
- Khi cơ co tạo ra một lực
- Cầu thủ đá bóng tác động
một lực đẩy vào quả bóng
- Kéo gầu nước, tay ta tác
động một lực kéo vào gầu
nước
- Khi cơ co tạo ra một lực
-Giúp cơ thể vận động và lao
động
HS sử dụng kiến thức vật lí trả
lời:
- Lực đã sinh ra công.
- Từ bài tập trên, em rút ra được
kết luận gì về cơ co?.
- Lực sinh ra do co cơ có tác dụng
gì?
GV đặt câu hỏi liên môn với
môn vật lý :
- Vậy khi có lực tác dụng vào vật
làm vật chuyển dời, điều đó chứng
tỏ gì về lực?
- Khi cơ co tạo ra một lực tác
- Vậy công cơ là gì? được sử dụng động lên vật, làm vật di.
khi nào?
chuyển, tức là sinh ra một
công.
- Em có nhận xét gì sự liên hệ
- Công cơ được sử dụng vào
giữa sự co cơ, lực và công?
các thao tác vận động và lao
- Hãy cho biết công cơ học được
động.
tính theo công thức nào ? giải
HS: Công thức của công cơ
thích đơn vị của từng đại lượng
học : A= F.s
trong công thức trên ?
Trong đó : A là công của lực
GV giới thiệu : Công thức tính
F(Jun); F : lực tác dụng vào
công cơ
vật (Niu tơn); S: Quãng đường
- Hiện tượng co cơ khi bị chuột rút vật dịch chuyển( mét).
có sinh ra công không ? Vì sao ?
HS: Chuột rút không sinh ra
- Công của cơ phụ thuộc vào
công vì : lúc này lực F=0, s=0.
những yếu tố nào? Phân tích các
- Công của cơ phụ thuộc 5 vào
yếu tố ảnh hưởng tới sự co cơ ?
yếu tố:
- GV: Nhận xét, bổ sung kiến
+ Trạng thái thần kinh
thức.
+ Thể tích của cơ
+ Lực co cơ
+Khối lượng của vật
+ Khả năng dẻo dai bền bỉ
HS cần nêu:
- So sánh công cơ học và công của * Giống nhau: Đều tính theo
cơ?
công thức: A= F.s
Nội dung ghi
bảng
I. Công của
cơ:
Kết luận:
- Khi cơ co
tạo ra một lực
tác dụng vào
vật làm vật di
chuyển tức là
sinh ra công.
- Công của cơ
9
GV: Nhận xét, bổ sung-> HS rút
ra kết luận
GV: - Em đã bao giờ bị mỏi cơ
chưa? Hiện tượng này xảy ra khi
nào?
HĐ 2: Tìm hiểu sự mỏi cơ
GV: Hướng dẫn HS lắp đặt thí
nghiệm->Yêu cầu 1 HS lên làm
thí nghiệm theo nội dung yêu cầu
SGK
GV: Ghi kết quả lên bảng. Từ kết
quả thực nghiệm-> GV tính mẫu
công co cơ của ngón tay -> Yêu
cầu HS chia thành 4 nhóm, thảo
luận hoàn thành bảng 10(SGK)
- Từ bảng 10, hãy cho biết với
khối lượng như thế nào thì công
cơ sinh ra lớn nhất ?
- Khi ngón tay trỏ kéo rồi thả quả
cân nhiều lần, có nhận xét gì về
biên độ co cơ trong quá trình thí
nghiệm kéo dài?
- Khi biên độ co cơ giảm
ngừng em sẽ gọi là gì?
- Như thế nào gọi là sự mỏi cơ?
- Theo em nguyên nhân nào dẫn
đến mỏi cơ?
GV liên hệ thực tế:
- Tại sao ở trường học lại có hoạt
động tập thể dục giữa giờ?
GV liên môn với môn TD:
- Vì sao trước khi học nội dung
chính của bài thầy (cô) TD yêu
cầu các em phải khởi động thật ki?
- Hãy nêu bài tập TD, động tác
luyện tập cơ có tác dụng chống
mỏi cơ?
* Khác nhau:
- Công cơ học phụ thuộc 2 yếu
tố: F và s
- Công của cơ phụ thuộc vào
các yếu tố: Trạng thái thần
kinh, nhịp độ lao động, thể
tích của cơ, khối lượng của
vật.
HS rút ra kết luận
phụ thuộc
vào các yếu
tố: Trạng thái
thần kinh,
nhịp độ lao
động, thể tích
của cơ, khối
lượng của vật
II. Sự mỏi cơ
HS: Hoàn thành bảng 10 -> cử
đại diện nhóm báo cáo kết quả
HS độc lập trả lời:
- Khối lượng của vật thích hợp
sẽ sinh ra công lớn. Cụ thể
bảng trên : Khi quả cân có m=
200g-> A = 1200
- Biên độ co cơ giảm dần và
ngừng
- Mỏi cơ
HS rút ra kết luận.
HS liên hệ kiến thức môn TD
trả lời:
-Tránh hiện tượng mỏi cơ,
chuột rút, chật khớp…-> Để
có chất lượng giờ học tốt.
- Tập bài TD giữa giờ gồm 9
động tác.
- Làm các động tác khởi động
cơ bắp và các khớp.
Kết luận:
- Mỏi cơ là
hiện tượng cơ
làm việc nặng
và lâu
biến độ co cơ
giảm
ngừng
* Nguyên
nhân sự mỏi
cơ
- lượng O2
cung cấp cho
cơ thiếu
10
- Em hãy liên hệ thực tế trong học
tập, lao động để không bị mỏi cơ,
đạt được kết quả tốt thì cần phải
làm gì?
- Khi bị mỏi cơ cần làm gì?
GV : Lồng ghép giáo dục phòng
tránh tai nạn đuối nước
- Khi cơ thể có hiện tượng mỏi
mệt (tức cơ bị mỏi), có nên đi tập
bơi hoặc bơi không? Dễ dẫn đến
hiện tượng gì?
- Trường hợp đang bơi dưới nước
có hiện tượng mỏi cơ, chuột rút ta
phải làm gì?
- Nếu khi có hiện tượng bị đuối
nước ta cần phải xử lý như thế
nào?
- Khi gặp nạn nhân có nguy cơ bị
đuối nước thì em cần phải làm gì?
GV nhận xét phần trả lời của
HS, bổ sung kiến thức, kỹ năng
phòng tránh đuối nước
GV: Chiếu video, giới thiệu
phương pháp cứu nạn nhân khi bị
đuối nước
- Để đảm bảo tính mạng cần phải
tuân thủ các nguyên tắc an toàn
nào trong khi bơi?
- Chạy cự li ngắn (100m)
chậm- nhanh dần- chậm dần
và trở về trạng thái cân bằng
- Tiếp tục khởi động
- Các động tác ép dây chằng
HS tự liên hệ.
- Năng lượng
cung cấp ít
- Sản phẩm
tạo ra axít lắc
tíc tích tụ,
dầu độc cơ
mỏi.
* Biện pháp
chống mỏi cơ
- Hít thở sâu
- Xoa bóp cơ,
HS: Không nên, dễ dẫn đến
uống nước
hiện tượng chuột rút-> tình
đường.
trạng đuối nước
- Cần có thời
gian, lao
HS: Bất cứ chỗ nông hay sâu động, học
việc đầu tiên cần phải báo cho tập, nghỉ ngơi
người xung quanh biết -> Bình hợp lý .
tĩnh thả lỏng toàn thân, từ từ
hít sâu, bấm các huyệt xung
quanh, xoa bóp nhẹ nhàng lên
vùng bị chuột rút-> từ từ bơi
vào bờ hoặc nhờ người xung
quanh.
HS: Không được tiếp tục bơi
tiếp, dùng 1 tay giơ lên làm tín
hiệu, tay kia tiếp tục đập nước
HS: Không được nhảy
xuống( khí không biết bơi) mà
hô hoán mọi người đến cứu->
Dùng sợi dây (cây sào) quăng
ra xa phía nạn nhân để họ bám
vào và từ từ kéo vào bờ->
Thực hiện các động tác sơ cứu
tạm thời (ép lồng ngực, hô hấp
nhân tạo)->Nạn nhân đã qua
giai đoạn nguy kịch, cần đưa
đến trạm y tế gần nhất...
HS: - Mang phao bơi
- Khởi động thật kỹ trước khi
bơi và khi xuống dưới nước
- Bơi ở những địa điểm an
11
toàn, có nhân viên cứu hộ
hoặc người lớn giám sát
- Không tự ý rủ nhau đi tắm
ao, hồ, sông suối…
- Khi gặp nạn nhân có nguy cơ
đuối nước, không lao theo cứu
(khi không biết bơi) mà cần tri
hô người xung quanh ứng cứu
GV: Yêu cầu HS vận dụng kiến
HS:- Khi bơi cơ thể nổi lên
thức vật lý giải thích:
mặt nước được là do P< F.
- Tại sao khi bơi cơ thể lại nổi trên - Khi bị đuối nước
mặt nước còn khi rơi vào tình
-> nước tràn vào phổi, khoang
trạng đuối nước cơ thể lại chìm
bụng, chiếm chỗ của không
xuống
khí-> tổng trọng lượng của cơ
thể(P)> (F) lực đẩy Acsimet->
cơ thể sẽ chìm-> tình trạng
chết đuối
- Vì sao khi đi tắm ao, biển dùng
HS: Vì trong phao bơi hoặc áo
phao bơi hoặc mặc áo phao lại
phao có chứa sẵn không khí->
đảm bảo an toàn cho tính mạng?
Tổng trọng lượng(P) của cơ
GV nhận xét, bổ sung
thể giảm và nhỏ hơn lực đẩy
Acsimet(F)-> cơ thể dễ dàng
nổi lên-> không bị đuối nước. III. Thường
Hoạt động 3: Thường xuyên
xuyên luyện
luyện tập để rèn luyện cơ n
tập để rèn
GV: Chiếu nội dung câu hỏi->
HS: Thảo luận nhóm->cử đại luyện cơ:
Yếu cầu HS thảo luận nhóm(3 p). diện nhóm trả lời, nhóm khác
?1: Rèn luyện thể dục thể thao và nhận xét bổ sung-> HS rút ra
Kết luận:
lao động ảnh hưởng trước tiên đến kết luận
Thường
hệ cơ quan nào, vì sao hệ cơ quan
xuyên luyện
này phát triển
tập thể dục
?2: Vì sao rèn luyện thể dục thể
thể thao vừa
thao và lao động ảnh hưởng đến
sức dẫn tới
toàn bộ cơ quan
- Tăng thể
?3: Luyện tập như thế nào để có
tích cơ ( cơ
kết quả tốt
phát triển )
GV: Gọi đại diện nhóm trả lời->
- Tăng lực co
Nhóm khác nhận xét, bổ sung->
cơ hoạt
GV nhận xét, bổ sung, liên hệ thực
động tuần
tế ->HS rút ra kết luận
hoàn, tiêu
- Em thường tham gia các hoạt
HS liên hệ bản thân
hoá, hô hấp
động thể dục thể thao nào để rèn
có hiệu quả
luyện cơ?
tinh thần
12
GV: Chiếu hình ảnh giới thiệu 1
số hoạt động TDTT giúp cho việc
rèn luyện cơ hiệu quả
sảng khoái
lao động cho
năng xuất
cao.
4. Củng cố
- Yêu cầu HS làm bài tập
- GV củng cố nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy.
- Đọc mục em có biết.
- GV yêu cầu học sinh viết bài tuyên truyền có nội dung như sau:
Đề bài: Nga Thủy là một trong những xã vùng ven biển của huyện Nga Sơn, có
hệ thống ao, đầm dày đặc. Tình trạng học sinh lên đê chơi, rồi rủ nhau tắm biển,
tắm ao rất nhiều, đã xảy ra không ít các trường hợp đuối nước thương tâm. Bằng
những hiểu biết của mình, em hãy viết một bài (hoặc vẽ tranh) tuyên truyền về
nội dung trên?
4. Dặn dò:
- HS học bài, trả lời câu hỏi 2,3,4 vào vở bài tập.
- Tìm hiểu thêm trên mạng Internet, báo trí, đài…để biết thêm thông tin và
cách phòng tránh tai nạn đuối nước xảy ra.
2. 3.2. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao kiến thức, kỹ
năng phòng tránh tai nạn đuối nước tại địa phương.
2.3.2.1. Ngoại khóa theo lớp: Chúng tôi xin giới thiệu một tiết ngoại khóa đã
thực hiện ở môn Sinh 9 (Tiết 58,59 – Thực hành tìm hiểu tình hình môi trường
địa phương).
Hình thức tổ chức: Thi trả lời câu hỏi; Thi làm tuyên truyền viên .
Dưới đây là nội dung sinh hoạt của tập thể lớp 9B, trường THCS Nga Thủy:
Hoạt động 1: Khởi động
Hát tập thể bài: “Nối vòng tay lớn”
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu:
- Giới thiệu về thể lệ cuộc thi:
Phần 1: Có 10 câu hỏi, các tổ bấm chuông để trả lời nhanh các câu hỏi, tổ nào
nhanh tay bấm chuông trước được quyền trả lời, mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm.
Phần 2: Bốn tổ cùng tham gia làm tuyên truyền viên, mỗi tổ cử một bạn đại
diện lên trình bày. Thời gian tối đa cho mỗi tổ trình bày là 7 phút.
Hoạt động 2: Thi trả lời câu hỏi
Bấm chuông trả lời các câu hỏi:
Câu hỏi 1: Nêu các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường?
Đáp án: Do hoạt động của con người; Do thiên nhiên.
Câu hỏi 2: Hậu quả của ô nhiễm môi trường là gì?
Đáp án: - Gây ra thiên tai: Bão, lụt, hạn hán, sạt lở đất, xâm thực mặn...
- Ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và các sinh vật khác
Câu hỏi 3: Ở địa phương Nga Thủy thường xảy ra loại hình thiên tai nào?
Đáp án: Bão, lụt, xâm thực mặn
13
Câu hỏi 4: Sau những trận bão, lụt ở quê em (Nga Thủy) thường để lại hậu
quả gì?
Đáp án: Thiệt hại về người (Người bị chết do đuối nước, sập nhà, cây đổ...),
thiệt hại về tài sản
Câu hỏi 5: Theo em đối tượng nào dễ bị đuói nước nhất khi xảy ra lũ, lụt? Vì
sao?
Đáp án: Trẻ em thường hay bị tai nạn đuối nước nhiều nhất vì:
- Trẻ em thường hiếu động, ham vui, thích mạo hiểm rủ nhau đi tắm ở ao,
hồ, sông, suối, biển....
- Thể lực của trẻ em yếu, không biết bơi, không được trang bị kỹ năng ứng
phó khi có nguy cơ bị đuối nước
- Hiểu biết, nhận thức của các em về tai nạn đuối nước còn thấp
- Môi trường sống xung quanh trẻ còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ không an toàn,
rất nguy hiểm.
Câu hỏi 6: Nguyên nhân nào dẫn đến tai nạn đuối nước ở trẻ em?
Đáp án: Có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu do 3 nguyên nhân sau:
- Đuối nước do sự bất cẩn của người lớn
- Do môi trường sống quanh trẻ không an toàn
- Do trẻ không biết bơi, chưa được rèn các kỹ năng bơi
Câu hỏi 7: Để phòng tránh tai nạn đuối nước, em cần phải làm gì?
Đáp án: - Học bơi để trang bị đầy đủ cho mình kiến thức, kỹ năng về bơi lội
và cách phòng tránh tai nạn đuối nước.
- Tìm hiểu kỹ môi trường xung quanh mình đang sống
- Không nghe theo lời bạn bè tự ý đi tắm ao, hồ, sông, biển...khi chưa có sự
cho phép của cha mẹ.
Câu hỏi 8: Khi phát hiện trẻ đang có nguy cơ bị đuối nước em sẽ xử lý như
thế nào?
Đáp án: Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi mặt nước bằng mọi cách (Không
được nhảy xuống nước, hay bơi ra cứu khi mình không biết bơi)-> dùng dây, vật
nổi, cây... quăng ra để kéo vào. Sau đó báo với người lớn gần nhất để cứu trẻ.
Cầu 9: Khi trẻ đã bị đuối nước cần phải sơ cứu trẻ như thế nào?
Đáp án: - Cho nạn nhân nằm ở nơi thoáng khí và giữ ấm. Nếu nạn nhân bất
tỉnh cần kiểm tra xem nạn nhân còn thở không. Nếu nạn nhân có đấu hiệu ngưng
thở cần nhanh chóng hô hấp nhân tạo-> Nếu mạch vẫn ngừng đập, cần tiến hành
ép tim ngoài lồng ngực, kiên trì thực hiện cho đến khi mạch đập và nạn nhân thở
trở lại.
- Nếu nạn nhân tỉnh lại, cần đặt nạn nhân ở tư thế nằm nghiêng, kê cao gối hai
bên vai, nới rộng rộng quần áo tránh bị ngạt thở->Thay quần áo, giữ ấm cho nạn
nhân và đưa đến cơ sở y tế gần nhất
Câu hỏi 10: Việc làm nào giúp chúng ta đối phó tai nạn đuối nước?
Đáp án: Trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng bơi và phòng tránh tai nạn đuối
nước.
14
Hoạt động 3: Thi làm nhà tuyên truyền viên giỏi
Mỗi tổ cử một đại diện lên bảng trình bày trong vòng 5 phút
Nội dung trình bày phải đảm bảo:
- Làm rõ được vấn đề đuối nước là gì?
- Hậu quả của tai nạn đuối nước
- Biện pháp để giảm thiểu tai nạn đuối nước đối với học sinh
- Các bước sơ cứu nạn nhân khi bị đuối nước
Kết thúc hoạt động: 5 phút
- Công bố kết quả; Trao thưởng.
- Người điều khiển tuyên bố kết thúc cuộc thi.
2.3.2.2. Ngoại khóa toàn trường
Giáo viên sinh học tư vấn cho Hiệu trưởng nhà trường, tổ chức ngoại khóa để
giáo dục cách phòng tránh tai nạn đuối nước cho học sinh vào một tiết chào cờ
nào đó.
Hình thức tổ chức: Biểu diễn tiểu phẩm; Câu hỏi giao lưu; Chương trình hành
động.
Chẳng hạn: Hưởng ứng ngày phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai (13/10).
Trong tiết chào cờ ngày thứ 2 (10/10/2016), chúng tôi đã tổ chức buổi ngoại
khóa như sau:
a. Học sinh biểu diễn tiểu phẩm: Tết Đoan Ngọ!
* Tiểu phẩm gồm các vai:
- Nhóm HS: Gồm 3 em: Lan, Hùng (em trai Lan), Phúc
- Bà cụ
- Bác trưởng thôn
- Cô Hiệu trưởng
- Chủ tịch xã
* Nội dung tiểu phẩm:
Cảnh 1:
Nhóm HS: Gồm 3 học sinh: Hát bàì:
Ve vè chết đuối
Nghe đồn xóm dưới
Làng hạ, cát trên
Ngày xửa, này xưa
Trượt chân cết đuối
Bà cụ: Này các cháu
Nhóm HS: Chúng cháu chào bà ạ!
Bà cụ: Sao các cháu nói ác mồm thế, không được nói xui thế chứ
Lan: Bà ơi, phía bên kia người ta đang đào 2 hố để tưới cho cây hoa màu đấy ạ
Bà cụ: Đâu đâu?
NhómHS:Thưa bà đây ạ, lại đào cái hố thế này.. thảo nào mà chả có đứa ấy
ấy!
Bà cụ: Các cháu nói bậy nào!
Nhóm HS: - Thưa bà, chúng cháu đi đây ạ
15
Bà cụ: Bọn trẻ nói có lý (lắc đầu, ái ngại), hố sâu mà không có rào chắn hay
biển báo thế này, sắp đến tết Đoan ngọ rồi mong rằng trong làng không có vấn
đề gì xảy ra!
Cảnh 2:
Phúc: các cậu ơi! nghỉ hè rồi chúng ta đi chơi đi, ở ven bờ này có rất nhiều cào
cào, chúng ta đi bắt cho chim ăn đi.
Hùng: Quá tuyệt vời, chúng mình bắt đi (nhóm HS làm động tác bắt cào cào)
Phúc: Nóng quá, A! các cậu ơi nước ở dưới này mát và trong lắm, chúng ta đi
bơi đi.
Lan: Các cậu cẩn thận đấy, trước khi về nghỉ hè thầy cô đã dặn chúng mình
không được tự tiện đi tắm ở các ao hồ, sông biển dễ bị chết đuối đấy giống như
trường hợp 2 bạn học sinh ở trường Thị Trấn bị chết đuối ở sông Hưng Long
đấy.
Phúc: Úi giời ơi! vì chúng nó không biết bơi. Cái làng mình ai chả biết bơi
Hùng: Chị cũng biết bơi nữa là.
Phúc: Thôi khỏi phải lăn tăn, chúng mình đi tắm đi( Phúc liền nhảy xuống tắm)
Hùng: Em đi tắm đây chị nhé!
Lan: Không được, em không nghe mẹ dặn à: Đi chơi không được tới gần hồ
nước, nhất là không được nhảy xuống tắm, về mẹ mắng đấy.
Hùng (nài nỉ): Đi chị! em biết bơi mà.
Lan: Kệ em, không biết đâu.
Hùng: Kệ chị (Hùng nhảy tùm xuống tắm)
Hùng: Mình bơi thi đi Phúc.
Lan: Đứng trên bờ quan sát, chốc chốc lại hô! ối ối! đâu rồi! kia rồi, kia rồi…
Phúc: Oái! Mình bị chuột rút.
Hùng: Bơi lại để cứu bạn (cả 2 đều chới với và chìm dần)
Lan (hốt hoảng): Hùng ơi! Hùng ơi! Chết đuối! có ai không? Cứu với! cứu với
Bác trưởng thôn (vừa lúc đi xe đạp tới): Đâu? Đâu?
Lan: Đằng kia, đằng kia!
Bác trưởng thôn: Nhảy xuống đưa được Hùng lên bờ trước.
Bác trưởng thôn: Cháu ơi giúp bác với, giúp với!
Lan : Chạy tới bên bác trưởng thôn hướng dẫn bác bấm huyệt, làm các động
tác hô hấp nhân tạo, lát sau Phúc ói được nước ra và tỉnh lại.
Lan( hốt hoảng): Không được rồi bác ơi, đang còn Hùng em cháu nữa. Hùng ơi
em đâu rồi? bác cứu em cháu với.
Bác trưởng thôn: Tiếp tục nhảy xuống hồ bơi, lát sau đưa được Hùng vào bờ và
làm động tác hô hấp nhân tạo.
Lan (Gào khóc): Bác ơi cứu lấy em cháu với! Hùng ơi đừng bỏ chị.
Phúc (Khóc): Hùng ơi tỉnh lại đi! Hùng ơi!
Bác trưởng thôn (Quay sang nói với Lan, giọng nghẹn ngào): Đã quá trễ rồi
cháu ạ! Tim Hùng đã không còn đập nữa!
Lan, Phúc: Gào khóc
16
Bà Cụ (Nghe tiếng kêu cứu, gào khóc nên đi tới): Trời ơi! Chuyện gì thế này?
Chết rồi! chết rồi hả?(giọng bà xúc động), nín đi cháu!
Bác trưởng thôn (quay sang bà cụ giọng trầm xuống): Bà chăm sóc các cháu
dùm con. Sau đó bác cầm điện thoại gọi cho anh trạm trưởng trạm y tế của xã:
A lô! Anh Hoàng à! Thôn tôi vừa xảy ra trường hợp đuối nước, anh cử nhân
viên y tế đến đây ngay nhé! Đến nhanh lên!
Bà cụ (Buồn, giọng run run): Vậy là làng ta, tết Đoan ngọ năm nay chìm trong
nước mắt rồi!
Cảnh 3:
Bác trưởng thôn: Họp thôn
- Giới thiệu: Gồm cô chủ tịch xã, Hiệu trưởng trường; Em Phúc- người may
mắn thoát nạn cùng với các bà con trong thôn.
- Bác trưởng thôn: Nhận trách nhiệm: Để xảy ra sự việc đau lòng vừa qua
trước hết là lỗi của chính quyền thôn vì chưa có biện pháp quán triệt sâu rộng
đến từng gia đình và các cháu về vấn đề tai nạn đuối nước. Cho phép các hộ
dân đào hố chứa nước mà không có rào chắn hay các biển báo nguy hiểm. Thay
mặt cho chính quyền thôn, tôi xin hứa sẽ chấn chỉnh ngay việc này.
Ý kiến cô HT: Sự việc xảy ra vừa qua, nhà trường cũng có một phần trách
nhiệm vì chưa giáo dục cho các em kỹ năng bơi lội và phòng tránh tai nạn đuối
nước. Nhà trường xin hứa sẽ tổ chức các hoạt động ngoại khóa và giáo dục
lồng ghép kỹ năng bơi lội và phòng tránh tai nạn đuối nước vào các môn học
nhằm cung cấp cho các em kỹ năng phòng tránh và ứng cứu khi có tai nạn xảy
ra. Trong thời gian này, đề nghị các em không được chơi gần các ao, hồ…hay tự
ý đi tắm mà không có người lớn,…Nhà trường sẽ bố trí nhiều khu vui chơi, tổ
chức các câu lạc bộ thể dục thể thao…nhằm thu hút các em vào các hoạt động
này.
Ý kiến của chủ tịch xã: Để xảy ra trường hợp đáng tiếc vừa qua, chính quyền
xã cũng có trách nhiệm lớn. Trước hết cần kiểm tra nơi vui chơi của các em đã
có rào chắn, biển báo. Nghiêm cấm không cho trẻ em vui chơi ở gần ao, hồ.
Không cho dân tự ý đào các hố chứa nướ. Về phía hộ gia đình mọi người cần
phải quan tâm, chăm sóc các em nhiều hơn nữa, ngăn cấm các em không được
tự ý đi tắm hơặc chơi gần ở ao, hồ…khi không có sự cho phép của người lớn.
Sắp tới UBND xã sẽ xin kinh phí để xây dựng thêm các khu vui chơi lành mạnh
cho các em như: Sân bóng đá mini, sân cầu lông…Chúng ta sẽ nhanh chóng
thực hiện giải pháp này.
Bác trưởng thôn: Vâng chúng tôi xin tiếp thu ý kiến của nhà trường và UBND
xã. Còn cháu Phúc cháu có gì muốn nói?
Phúc: Cháu xin lỗi mọi người vì một phút nông nổi, hiếu động, ham chơi mà đã
gây ra họa lớn khiến mình phải ân hận suốt đời.
Các bạn ơi! Tai nạn đuối nước là một tai nạn khôn lường, luôn rình rập đối với
những ai hiếu kỳ, đặc biệt ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng. Vì vậy chúng ta cần
có ý thức phòng tránh tai nạn đuối nước để không bao giờ xảy ra vụ tai nạn
đuối nước thương tâm như thế này nữa.
17
b. Câu hỏi giao lưu
Câu 1: Hãy kể tên những tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ em?
Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn đến tai nạn đuối nước ở trẻ em?
Câu 3: Dịp hè bố mẹ cho em đi tắm biển sầm sơn, đang tắm thì phát hiện thấy
ngoài xa có một bạn nhỏ đang chới với vùng vẫy, bị sóng đánh ra xa, có nguy cơ
đuối nước. Trong trường hợp này em cần phải làm gì?
c. Nêu chương trình hành động
Tổng phụ trách Đội nêu các nội dung:
- Thi tìm hiểu kiến thức về phòng tránh tai nạn đuối nước ở trẻ em
- Tổ chức nhiều sân chơi về trí tuệ và các hoạt động TDTT lành mạnh nhằm
thu hút các em vào các hoạt động này, qua đó góp phần giảm thiểu được tai nạn
đuuối nước ở trẻ.
(Chúng tôi đính kèm một số hình ảnh hoạt động ngoại khóa ở PHỤ LỤC 1,2)
2.3.3.Tổ chức cho HS thi viết bài tuyên truyền, vẽ tranh cổ động hoặc biểu
diễn tiểu phẩm về phòng tránh tai nạn đuối nước ở trẻ em.
2.3.3.1. Tổ chức viết bài tuyên truyền (Phối hợp với giáo viên dạy môn Ngữ văn)
- Tổ chức cho học sinh viết bài theo nội dung cần đạt được:
+ Tình hình tai nạn đuối nước ở trẻ em xảy ra hiện nay ở Việt Nam, ở tỉnh
Thanh Hóa và tại địa phương xã Nga Thủy.
+ Nguyên nhân xảy ra tai nạn đuối nước ở trẻ em
+ Cách phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em.
+ Cách sơ cứu khi trẻ bị đuối nước
+ Nêu chương trình hành động
- Đánh giá bài tuyên truyền:
GV bộ môn kết hợp với GV văn là cô giáo Trần Thị Châu- Tổ trưởng tổ văn
cùng đánh giá bài viết của HS về cả nội dung lẫn cảm xúc viết văn.
- Phổ biến bài viết hay: Công bố kết quả và cho học sinh đọc bài viết hay trước
toàn trường.
Cũng từ việc tổ chức viết bài tuyên truyền đã rèn luyện, bồi dưỡng kỹ năng
phòng tránh tai nạn đuối nước cho học sinh trong nhà trường.
(Chúng tôi đính kèm một số bài truyên truyền của HS được đánh giá cao ở
PHỤ LỤC 3,4,5)
2.3.3.2. Tổ chức thi vẽ tranh: (Phối hợp với giáo viên dạy môn Mỹ thuật)
- Nội dung của bức tranh chỉ cần mô tả một phương diện nào đó về việc phòng
tránh tai nạn đuối nước ở trẻ.
- Tổ chức cho học sinh thi vẽ (Thời gian: 60 phút; tranh vẽ trên khổ giấy A3)
- Tổ chức đánh giá (nhờ giáo viên Mỹ thuật)
- Trưng bày tranh đẹp, thể hiện rõ nội dung tuyên truyền và tổ chức cho HS nhà
trường tham quan:
Cuộc thi nhằm mang đến sân chơi bổ ích cho HS, giúp các em có điều kiện thể
hiện, phát huy năng khiếu hội họa; bày tỏ những suy nghĩ, chính kiến, cảm nhận
của mình về công tác giáo dục phòng tránh tai nạn đuối nước.
18
(Chúng tôi đính kèm một số tranh vẽ của HS được đánh giá cao ở PHỤ LỤC
6)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, đối
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Đối với học sinh:
Sau khi thực hiện các hoạt động chính khoá và ngoại khoá trong nhà trường
với nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn đuối nước, chúng tôi đã tiến hành
kiểm tra lại mức độ hiểu biết và nhận thức của HS về vấn đề này và đã thu được
kết quả như sau:
Tổng
Không biết
Biết
Hiểu
Vận dụng
số HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
335
0
0
60
17,9
125
37,3
150
44,4
Như vậy rõ ràng so với phiếu điều tra ban đầu với nội dung câu hỏi số 2 “Em
tự nhận thấy mình còn thiếu kiến thức, kỹ năng phòng tránh tai nạn khi xảy ra
đuối nước?”. Kết quả có tới 98,5% số HS trong nhà trường tự nhận thấy mình
còn thiếu kiến thức và kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước, thì sau khi áp
dụng đề tài đã có 100% HS trong trường tự tin khẳng định nắm vững vấn đề này.
Đặc biệt các em có thể vận dụng linh hoạt những kiến thức, hiểu biết đã được
học vào thực hành phòng tránh tai nạn đuối nước qua các buổi học ngoại khóa
tại nhà trường.
* Đối với bản thân và đồng nghiệp :
Đề tài này, sau khi được áp dụng triển khai ở trường, thật sự rất hữu ích đối
với bản thân tôi và đồng nghiệp: Giáo viên từ chỗ chủ quan, thờ ơ, thiếu hiểu
biết về kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước, nay đã được trang bị đầy đủ, bổ
sung vào vốn kỹ năng sống của chính mình. Từ kiến thức và kỹ năng này có thể
vận dụng dạy tích hợp vào môn học mình phụ trách hoặc tuyên truyền sâu rộng
đến nhân dân trong xã để mọi người cùng chung tay góp phần hạn chế tai nạn
đuối nước xảy ra.
* Đối với nhà trường :
Biện pháp tích hợp giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước sẽ được
vận dụng thường xuyên, nhân rộng ở nhiều bộ môn, tiến hành qua nhiều năm
học tiếp theo, nhờ đó sẽ trang bị được đầy đủ kiến thức và kỹ năng này tới cho
HS, góp phần thực hiện đúng mục tiêu của Bộ GD&ĐT đề ra và giải quyết được
yêu cầu cấp bách của xã hội.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ kết quả của quá trình thực hiện, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1.1. Vấn đề giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em đang
đang là vấn đề nóng bỏng, cấp bách hàng đầu của tất cả các cấp, các ngành,
đặc biệt là chủ trương của Bộ GD& ĐT hiện nay.
1.2. Trên cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề giáo dục phòng tránh tai nạn
đuối nước cho trẻ em ở trường THCS Nga Thủy nói riêng, chúng tôi đã thực hiện
nhóm giải pháp cơ bản, mang lại hiệu quả cao. Đó là:
- Tích hợp nội dung phòng tránh tai nạn đuối nước vào môn sinh học
+ Chọn lọc các bài học trong chương trình để tích hợp
19
+ Dạy thử nghiệm
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng
phòng tránh tai nạn đuối nước tại địa phương.
+ Tổ chức ngoại khóa theo lớp
+ Tổ chức ngoại khóa toàn trường
- Tổ chức cho HS thi viết bài tuyên truyền, vẽ tranh cổ động về phòng tránh tai
nạn đuối nước ở trẻ em.
Tuy nhiên, các giải pháp trên mới chỉ là một trong những giải pháp nhỏ, tạm thời
góp phần nâng cao nhận thức, giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho
học sinh ở trường THCS Nga Thủy. Để hình thành ý thức thường trực và nâng cao
chất lượng của công tác này cho trẻ em trong toàn xã, trong tương lai và về lâu dài,
cần hướng tới nhiều giải pháp khác, trong đó có đầu tư xây dựng bể bơi, dạy kỹ năng
bơi cho học sinh.
2. Kiến nghị:
2.1. Đối với Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT:
- Trong đề án thay SGK mới, cần tăng cường nội dung ứng dụng thực hành
để GV thuận tiện trong việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục phòng tránh
tai nạn đuối nước.
- Cần đưa môn Bơi lội là môn học bắt buộc trong chương trình.
- Cần có nhiều tài liệu tham khảo, văn bản hướng dẫn cụ thể về việc giáo dục
kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho HS, đặc biệt hướng dẫn phương pháp
tích hợp liên môn, lồng ghép...nội dung này qua các môn học.
- Bộ GD&ĐT nên tổ chức lớp tập huấn về kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối
nước cho toàn thể cán bộ, giáo viên.
2.2. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Nga Sơn:
Cần đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên TD có chuyên môn Bơi lội để
tăng cường công tác giáo dục kỹ năng bơi và phòng tránh tai nạn đuối nước
trong các nhà trường.
2.3. Đối với nhà trường:
Nhà trường cần tranh thủ kinh phí hỗ trợ từ UBND xã, các nhà hảo tâm để xây dựng
bể bơi phục vụ công tác dạy bơi và phòng tránh tai nạn đuối nước cho học sinh.
Chắc chắn kinh nghiệm chúng tôi trình bày trên đây còn có những thiếu sót.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và những người quan
tâm đến nội dung này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
Nga Sơn, ngày 15 tháng 4 năm 2017
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Nguyễn Thị Phương
20
PHỤ LỤC
1. Một số hình ảnh sinh hoạt ngoại khóa toàn trường (Biểu diễn tiểu phẩm)
Ảnh: Nhóm học sinh trò chuyện với bà cụ
21
Ảnh : Bác trưởng thôn cứu học sinh bị đuối nước
1
Ảnh: Tổ chức họp thôn với sự có mặt của cô hiệu trưởng và chủ tịch xã
22
2. Một số bài viết tuyên truyền phòng tránh tai nạn đuối nước của HS.
2
23
3
24
4
25