Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu tới lĩnh vực trồng trọt tại tỉnh phú thọ và đề xuất giải pháp thích ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 90 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ DỄ BỊ TỔN THƢƠNG
DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI LĨNH VỰC
TRỒNG TRỌT TẠI TỈNH PHÚ THỌ VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

PHAN THỊ THÚY HỒNG

HÀ NỘI, 2017


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT TẠI
TỈNH PHÚ THỌ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG

PHAN THỊ THÚY HỒNG

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60440301
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN AN THỊNH

HÀ NỘI, 2017




CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: PGS.TS Nguyễn An Thịnh
Cán bộ hướng dẫn phụ (nếu có):........................................................
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị)
Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị)
Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS. Phạm Văn Lợi
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị)

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 23 tháng 09 năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn An Thịnh, không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công
bố ở bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thị Thúy Hồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, với sự cố gắng của bản thân, học viên đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên thiết thực và quý báu.
Trước hết, học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn An
Thịnh. Đồng thời, cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ, nghiên cứu viên Trung tâm
Nghiên cứu Biến đổi Toàn cầu, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Học viên xin chân thành cảm ơn các thầy cô và toàn thể các cán bộ của Khoa
Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện tốt
nhất để học viên có thể tiếp thu kiến thức và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Học viên xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Phú Thọ, Cục thống kê tỉnh Phú Thọ, Chi cục đê điều tỉnh Phú Thọ, Chi cục khuyến
nông tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ học viên trong quá trình khảo sát và thu
thập tài liệu tại địa phương.
Lời cuối cùng, học viên xin được cảm ơn sự động viên của bạn bè và sự ủng
hộ nhiệt tình của gia đình trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Trân trọng cảm ơn.


iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN................................................................................................................ 3
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 3
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước ........................................... 3
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước ............................................ 5
1.1.3. Các công trình nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ....................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 9
1.2.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 9
1.2.2. Tác động của thiên tai, BDKH đối với lĩnh vực trồng trọt ............... 16
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 19
1.3.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 27
1.3.3 Đối với lĩnh vực trồng trọt ................................................................. 27
1.3.4 Diễn biễn các yếu tố khí hậu, thiên tai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .... 29
1.3.5 Kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Phú Thọ ................................... 32
1.3.6 Biểu hiện thời tiết cực đoan ............................................................... 35
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 40
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 40
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 40
2.3. Cơ sở tài liệu nghiên cứu ......................................................................... 40
2.4. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 42


iv


2.4.1. Phương pháp khảo sát thực địa ........................................................ 42
2.4.2. Phương pháp thu thập, thống kê, xử lý và phân tích tài liệu ............ 42
2.4.3 Phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới lĩnh vực
trồng trọt ..................................................................................................... 43
2.4.4. Phương pháp bản đồ và GIS ............................................................. 47
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 48
3.1 Đánh giá tác động và phân tích thiệt hại của thiên tai trong bối cảnh biến
đổi khí hậu đối với lĩnh vực trồng trọt tại tỉnh Phú Thọ ................................. 48
3.2. Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương do thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí
hậu tới lĩnh vực trồng trọt tỉnh Phú Thọ ......................................................... 50
3.2.1 Đánh giá mức độ phơi nhiễm E ......................................................... 51
3.2.2 Đánh giá mức độ nhạy cảm S ............................................................ 54
3.2.3 Đánh giá chỉ số năng lực thích ứng AC ............................................. 56
3.2.4 Kết quả tính mức độ tổn thương của lĩnh vực trồng trọt do biến đổi
khí hậu ......................................................................................................... 58
3.3. Đề xuất các giải pháp thích ứng BĐKH trong lĩnh vực trồng trọt........... 65
3.3.1. Khung giải pháp thích ứng chung tổng thể cho tỉnh Phú Thọ .......... 65
3.3.2. Xác định các giải pháp cụ thể cho các huyện ................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77


v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Ma trận so sánh của các nhân tố ..................................................... 15
Bảng 1.2. Ma trận trị số nhất quán W1 ........................................................... 15
Bảng 1.3. Ma trận trọng số các trị số nhất quán W2 ...................................... 15
Bảng 1.4. Chỉ số ngẫu nhiên ứng với số nhân tố (RI)..................................... 16

Bảng 1.5: Các phương pháp đánh giá tác động của BĐKH đến..................... 18
lĩnh vực trồng trọt............................................................................................ 18
Bảng 1.6. Đặc trưng nhiệt độ tại 3 trạm Phú Hộ, Việt Trì, Minh Đài (0C)..... 21
Bảng 1.7. Tổng số giờ nắng trung bình năm tại 3 trạm Minh Đài, Phú Hộ,
Việt Trì (giờ) ................................................................................................... 23
Bảng 1.8. Lượng mưa trung bình năm tại 3 trạm Minh Đài, Phú Hộ, Việt Trì
(mm) ................................................................................................................ 24
Bảng 1.9. Lượng bốc hơi trung bình năm tại 3 trạm Minh Đài, Phú Hộ, Việt
Trì (mm) .......................................................................................................... 24
Bảng 1.10: Biến đổi nhiệt độ (0C) trung bình theo kịch bản RCP4.5 ............. 34
của tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 34
Bảng 1.11: Mức thay đổi (%) lượng mưa trung bình theo kịch bản RCP4.5
của tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 34
Bảng 1.12: Số lần xảy ra lốc xoáy, mưa đá, mưa lớn cục bộ gây thiệt hại trên
địa bàn các huyện (2011-2015) ....................................................................... 37
Bảng 1.13 Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2011 - 2015 ảnh hưởng dến lĩnh vực trồng trọt ............................. 39
Bảng 2.1. Liệt kê các tài liệu do trung ương và địa phương cung cấp ........... 41
Bảng 2.2: Các chỉ thị thành phần theo các biến của tình trạng dễ bị tổn thương
trong lĩnh vực trồng trọt áp dụng cho tỉnh Phú Thọ ....................................... 45


vi

Bảng 3.1. Tóm tắt tác động chính của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực trồng trọt
tại các huyện, thành phố của tỉnh Phú Thọ. .................................................... 48
Bảng 3.2. So sánh cặp Satty các yếu tố phơi nhiễm ....................................... 51
Bảng 3.3. Kết quả tính toán mức độ phơi nhiễm trong lĩnh vực trồng trọt ... 53
Bảng 3.4. So sánh cặp Satty các yếu tố nhạy cảm .......................................... 54
Bảng 3.5. Kết quả tính toán mức độ nhạy cảm trong lĩnh vực trồng trọt ....... 55

tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 55
Bảng 3.6. So sánh cặp Satty các chỉ số khả năng thích ứng ........................... 56
Bảng 3.7. Kết quả tính toán khả năng thích ứng trong lĩnh vực trồng trọt ..... 57
......................................................................................................................... 58
Bảng 3.8: So sánh cặp Satty các chỉ số tổn thương do biến đổi khí hậu ........ 58
Bảng 3.9 Kết quả tính toán mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu của lĩnh
vực trồng trọt tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 59
......................................................................................................................... 60
Bảng 3.10: Bảng khung các giải pháp tổng thể .............................................. 65


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương (Africa, 2008). .................... 11
Hình 1.2: Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ..................................................... 22
Hình 1.3. Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ xác định tại 3 trạm Minh Đài, Phú
Hộ, Việt Trì thời kỳ 1970 – 2010 .................................................................... 30
Hình 1.4. Sự thay đổi của yếu tố lượng mưa tại 3 trạm Minh Đài, Phú Hộ,
Việt Trì thời kỳ 1970 - 2010 ........................................................................... 32
Hình 3.1: Thể hiện độ phơi bày trước hiểm họa đối với lĩnh vực trồng trọt tại
tỉnh Phú Thọ………………………………………...……………………….53
Hình 3.2: Thể hiện chỉ số nhạy cảm đối với lĩnh vực trồng trọt tại tỉnh Phú
Thọ................................................................................................................... 56
Hình 3.3: Thể hiện khả năng thích ứng đối với lĩnh vực trồng trọt của tỉnh Phú
Thọ................................................................................................................... 58
Hình 3.4: Thể hiện mức độ tổn thương tới lĩnh vực trồng trọt của tỉnh Phú
Thọ................................................................................................................... 60
Hình 3.5: Bản đồ mức độ phơi nhiễm (E) của BĐKH đối với lĩnh vực trồng
trọt tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 61

Hình 3.6: Bản đồ mức độ nhạy cảm (S) của BĐKH đối với lĩnh vực trồng trọt
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 62
Hình 3.7: Bản đồ khả năng thích ứng (AC) của BĐKH đối với lĩnh vực trồng
trọt tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 63
Hình 3.8: Bản đồ mức tổn thương (V) do BĐKH đối với lĩnh vực trồng trọt
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 64


viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

: Biến đổi khí hậu

IPCC

: Uỷ ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu

KTXH

: Kinh tế xã hội

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

UBND

: Uỷ ban nhân dân


UNEP

: Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc

UNESCO : Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học của Liên hiệp quốc
UNFCCC : Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu
TDBTT

: Tính dễ bị tổn thương

ADPC

: Trung tâm sẵn sàng ứng phó với thiên tai Châu Á

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TP

: Thành phố

TX

: Thị xã


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội và nhiều
vấn đề môi trường trên thế giới hiện nay. Việt Nam được đánh giá thuộc nhóm 5
nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất bởi biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển
dâng . Trong các vùng lãnh thổ của Việt Nam, BĐKH đã và sẽ gây hậu quả nặng nề
đến khu vực miền núi phía Bắc do khu vực này có nhiều yếu tố tạo ra tình trạng dễ
bị tổn thương, bao gồm tỷ lệ đói nghèo cao, nguồn lực để ứng phó hạn chế, môi
trường và các hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, sinh kế của người dân tộc thiểu số
phụ thuộc chủ yếu vào nông lâm nghiệp - những lĩnh vực chịu ảnh hưởng trực tiếp,
nghiêm trọng bởi thiên tai và BĐKH [7].
Phú Thọ là một tỉnh thuộc trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, dân số năm
2015 là 1,37 triệu người, mật độ dân số 388 người/km²; tỷ lệ dân số sống tại nông
thôn, vùng núi khoảng 85% và tại thành thị khoảng 15% [4]. Phần lớn diện tích tỉnh
Phú Thọ có địa hình dốc, bị chia cắt phức tạp gây khó khăn về sản xuất nông nghiệp
và giao thông. Tuy nhiên, tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác
khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại. Trong những năm gần đây, thiên tai xảy
ra phức tạp và có xu thế gia tăng. Thống kê năm 2016, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã
xảy ra 27 đợt thiên tai (nhiều hơn 9 đợt so với năm 2015), ảnh hưởng tới diện tích
1.233,3 ha lúa, 1.124,6 ha hoa và rau màu, 162,8 ha rừng, gây sạt lở 694 m đê, 12 m
kè, 3.479 bờ ngòi [16]. Công tác phòng, chống thiên tai gặp nhiều khó khăn do mật
độ sông suối dày, có nhiều sông lớn chảy qua nên luôn tiềm ẩn lũ ống, lũ quét bất
ngờ; đồng thời, một số vùng xung yếu, vùng núi chưa có các trạm đo mưa để theo
dõi, cảnh báo kịp thời. Thiên tai trong bối cảnh BĐKH hiện nay thách thức sự phát
triển bền vững của tỉnh Phú Thọ nói chung, của lĩnh vực trồng trọt nói riêng. Do đó,
việc xác định các tác động của thiên tai ở tỉnh Phú Thọ đang là một thách thức đối
với chính quyền và nhân dân ở địa phương trong việc tìm ra giải pháp thích ứng với
các tác động thiên tai là yêu cầu cấp thiết trước mắt và lâu dài.


2
Nghiên cứu xác định mức độ dễ bị tổn thương do BĐKH đối với lĩnh vực

trồng trọt là cơ sở khoa học để các nhà quản lý ra quyết định phát triển bền vững
nghành trồng trọt trên cơ sở xác định hệ thống sản xuất thích ứng với BĐKH. Xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, đề tài luận văn thạc sỹ: “Đánh giá mức độ dễ bị
tổn thương do biến đổi khí hậu tới lĩnh vực trồng trọt tại tỉnh Phú Thọ và đề xuất
giải pháp thích ứng” đã được lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác lập được các luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn trong đánh giá tác
động và mức độ dễ bị tổn thương do BĐKH phục vụ đề xuất lựa chọn các giải pháp
ưu tiên thích ứng BĐKH trong lĩnh vực trồng trọt tại tỉnh Phú Thọ.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến ngành nông
nghiệp nói chung, lĩnh vực trồng trọt nói riêng; xác lập cơ sở lý luận và phương
pháp nghiên cứu tác động của BĐKH đối với lĩnh vực trồng trọt.
- Nghiên cứu xu thế thay đổi của các yếu tố khí hậu và tai biến thiên nhiên;
phân tích tác động và thiệt hại do BĐKH tới lĩnh vực trồng trọt tại tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương do BĐKH tới lĩnh vực trồng trọt theo các
đơn vị hành chính cấp huyện và tương đương thuộc tỉnh Phú Thọ; thành lập các bản
đồ chuyên đề về tổn thương do biến đổi khí hậu đến lĩnh vực trồng trọt.
- Đề xuất giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu trong lĩnh vực trồng trọt tại tỉnh
Phú Thọ.


3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước
Đánh giá tính dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực kinh tế xã hội, tự nhiên, môi
trường, thiên tai,... được quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây. Trong đó,
một số công trình nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực đánh giá tính dễ bị tổn thương do
thiên tai, biến đổi khí hậu và thích ứng trong nông nghiệp.

- WHO đã nghiên cứu về “Bảo vệ sức khỏe trước những tác động của biến đổi
khí hậu. Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng thích ứng”. Sử dụng
phương pháp định tính đưa ra những hướng dẫn cơ bản và linh hoạt vào việc đánh
giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu ở các quốc gia tại thời điểm hiện tại và
tương lai. Những chính sách và chương trình nhằm tăng khả năng phục hồi, có tính
đến nhiều yếu tố quyết định kết quả sức khỏe môi trường. Kết quả đánh giá sẽ cung
cấp thông tin về mức độ, nguy cơ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và các chính sách,
chương trình ưu tiên để làm giảm mức độ nghiêm trọng của các tác động trong
tương lai [26].
Cuối những năm 1980, Uỷ ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) ra đời cùng
với Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc đồng lập năm 1988 nhằm đánh giá các
thông tin khoa học, kỹ thuật và KTXH, cho phép tìm hiểu các nguy cơ của BĐKH
do con người gây ra [7]. Các nhà khoa học và các tổ chức quốc tế sau đó đã tập
trung vào đánh giá tác động của BĐKH tại các khu vực, vùng lãnh thổ và đặc biệt là
tại các quốc gia được dự báo là sẽ hứng chịu nhiều nhất do BĐKH. Subbiah (19982003) đã nghiên cứu và ứng dụng một hệ thống thông tin về khí hậu để giảm thiểu
các rủi ro thiên tai tại các huyện Kupang, Nusa Tenggara Timur và Indramayu
(Indonesia). Hệ thống thông tin bao gồm các hệ dự báo, phổ biến, áp dụng và đánh
giá kết quả. Hệ thống này giúp chính phủ, quốc hội Indonesia ra quyết định đầu tư
kinh phí nhân rộng hệ thống thông tin về khí hậu, giảm thiểu các rủi ro thiên tai
giúp người dân địa phương ứng phó hiệu quả với các hiện tượng thời tiết cực đoan,


4
giúp chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thay đổi mùa vụ cho phù hợp với xu thế biến
đổi khí hậu hiện nay [18]. Peter và Rober (2007) đã áp dụng công nghệ thông tin
trong cảnh báo sớm thiên tai. Hệ thống này có thể nâng mức cảnh báo sớm đối với
lịch thời vụ, do đó nông dân địa phương có thể gieo trồng và thu hoạch trước khi
mùa mưa bão xuất hiện. Ngoài ra, hệ thống cung cấp thông tin cho cư dân có thể di
tản, chuẩn bị lương thực, thực phẩm, di chuyển kê cao tài sản trong nhà, giảm nhẹ
thiệt hại do thiên tai [11].

Các nghiên cứu về đánh giá TDBTT do BĐKH được quan tâm trong những
năm gần đây. IPCC (2007) đã chỉ ra 7 yếu tố quan trọng khi đánh giá TDBTT, đó
là: (1) Cường độ tác động; (2) Thời gian tác động; (3) Mức độ dai dẳng và tính
thuận nghịch của tác động; (4) Mức độ tin cậy trong đánh giá tác động và TDBTT;
(5) Năng lực thích ứng; (6) Sự phân bố các khía cạnh của tác động và TDBTT; và
(7) Tầm quan trọng của hệ thống khi gặp nguy hiểm. Các yếu tố này có thể được sử
dụng kết hợp với việc đánh giá những hệ thống có mức độ nhạy cảm cao với biến
đổi khí hậu, chẳng hạn đới ven biển, các hệ sinh thái, các chuỗi thức ăn giá trị cao,...
tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới [7]. Những nghiên cứu tiếp theo áp
dụng cách tiếp cận đánh giá tổn thương do biến đổi khí hậu của IPCC được thực
hiện ở nhiều khu vực, vùng lãnh thổ trên thế giới. Một số nghiên cứu điển hình
được thực hiện ở khu vực châu Á Thái Bình Dương và Đông Nam Á. Nhóm nghiên
cứu NIC (2009) đã tóm tắt các nghiên cứu mới nhất của các chuyên gia liên quan
đến tính DBTT do tác động của BĐKH như: mực nước biển dâng, nhu cầu cấp
nước, thay đổi sử dụng đất nông nghiệp, phân mảnh nơi sống và tuyệt chủng loài,
cơ sở hạ tầng có nguy cơ bị rủi ro bởi các hiện tượng thời tiết cực đoan và bệnh tật
[10]. Li và Geng (2013) đã nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu về nông
nghiệp và chiến lược thích ứng ở Trung Quốc. Công trình xem xét các quan sát về
biến đổi khí hậu, thủy văn, và nông nghiệp ở Trung Quốc và liên hệ những quan sát
những thay đổi có thể trong tương lai [13].


5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Đánh giá tác động và đánh giá TDBTT do BĐKH tới trồng trọt và các lĩnh vực
khác của ngành nông nghiệp được quan tâm nghiên cứu tại Việt Nam trong những
năm gần đây. Từ năm 1998 đến năm 2003, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hoàn
thành thông báo đầu tiên của Việt Nam cho Công ước khung của Liên hiệp quốc về
biến đổi khí hậu. Các kết quả được thông báo bao gồm: tổng kết biến đổi khí hậu
của Việt Nam trong 100 năm gần đây, kiểm kê quốc gia khí nhà kính năm 1993 và

ước lượng khí nhà kính các năm 2020, 2050, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
đến các lĩnh vực kinh tế xã hội chủ yếu, xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt
Nam, kiến nghị các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi
khí hậu ở Việt Nam . Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009, 2012, 2016) đã xây dựng
và công bố kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam để làm cơ sở
định hướng cho các Bộ, ngành, địa phương đánh giá tác động tiềm tàng của biến đổi
khí hậu, xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng. Phương pháp thống kê và nội suy không gian có thể được ứng dụng
trong việc nghiên cứu các thay đổi của cao trình do sự dâng cao mực nước biển,
cùng các đánh giá mức độ tin cậy và sai số nội suy [2]. Bảo Thạnh, Bùi Chí Nam,
(2008) đánh giá thiệt hại do mực nước biển dâng ở khu vực ven biển Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Tác giả ứng dụng phương pháp thống kê và nội suy không gian đã
theo dõi được sự phân bố không gian cao trình vùng ĐBSCL ở các kịch bản mực
nước dâng, cho thấy vùng ĐBSCL bắt đầu bị ảnh hưởng khi mực nước dâng đến
0,6m và diện tích đất dần bị thu hẹp cho đến khi mực nước trong vùng dâng lên
2,8m thì toàn vùng hoàn toàn bị ảnh hưởng. Trong đó, các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau
và Kiên Giang là bị ảnh hưởng nhiều nhất. Khi diện tích đất bị thu hẹp thì sẽ giảm
diện tích đất canh tác nông nghiệp và sản lượng lương thực từ đó ảnh hưởng cuộc
sống đến sinh họat của người dân. [22]
Tác động và thích ứng biến đổi khí hậu trong nông nghiệp được quan tâm
trong một số công trình nghiên cứu và công bố điển hình. Mai Văn Thắng (2010) đã
nghiên cứu đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý đất đai nông


6
nghiệp trên địa bàn huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái giúp chính quyền địa phương và
người dân huyện có những giải pháp sử dụng hợp lý đất trong việc canh tác đất
nông nghiệp [20]. Phan Văn Tân, (2013), Biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Một số kết
quả nghiên cứu, thách thức và cơ hội trong hội nhập quốc tế . Việc nghiên cứu biến
đổi khí hậu trong quá khứ được dựa trên các tập số liệu quan trắc từ hệ thống mạng

lưới trạm khí tượng thuỷ văn của Việt Nam; việc đánh giá xu thế biến đổi trong
tương lai được thực hiện thông qua các mô hình khí hậu khu vực nhằm chi tiết hoá
các kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu. Tác giả chỉ ra một số kết quả về sự biến đổi
của các hiện tượng khí hậu cực đoan như mưa lớn, nắng nóng,rét đậm, rét hại, hạn
hán, hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới, v.v… Vấn đề hợp tác và hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực nghiên cứu biến đổi khí hậu và xây dựng các kịch bản biến đổi khí
hậu cho Việt Nam, phục vụ chiến lược và kế hoạch ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội - môi trường cũng sẽ được đề
cập [19]. Nguyễn Văn Viết (2009) công bố công trình “Tài nguyên khí hậu nông
nghiệp Việt Nam”, trong đó tác giả đã trình bày tổng quan về khí hậu nông nghiệp,
đánh giá và sử dụng tài nguyên khí hậu nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đưa ra
chiến lược ứng phó, phân vùng khí hậu nông nghiệp và cơ cấu cây trồng [25].
Trần Thục và cộng sự (2015) đã phân tích và đưa ra đánh giá các hiện tượng
cực đoan, tác động đến môi trường và phát triển bền vững của Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách, để làm cơ sở định hướng
cho các Bộ, nghành, địa phương xây dựng và triển khai các kế hoạch ứng phó hiệu
quả để thích ứng với BĐKH [23]. Trong các công trình nghiên cứu, đánh giá tác
động của BĐKH, TDBTT do BĐKH được quan tâm trong một số ít nghiên cứu gần
đây. Mai Trọng Nhuận và cộng sự (2002) thực hiện nghiên cứu, đánh giá tính dễ bị
tổn thương của đới duyên hải Nam Trung Bộ làm cơ sở khoa học để giảm nhẹ tai
biến, quy hoạch sử dụng đất bền vững. TDBTT của đới duyên hải Nam Trung Bộ
làm cơ sở khoa học để giảm nhẹ tai biến được nghiên cứu, đánh giá. Phương pháp
luận và quy trình đánh giá TDBTT cho đới duyên hải được xây dựng. Kết quả đã
thành lập bản đồ tính dễ bị tổn thương của tài nguyên và môi trường đới duyên hải


7
Nam Trung Bộ. Nghiên cứu góp phần quan trọng trong công tác giảm thiểu thiệt hại
do tai biến, bảo vệ tài nguyên và môi trường ven bờ miền Trung, Nam Trung Bộ nói
riêng và ven bờ Việt Nam nói chung [9]. Hà Hải Dương và cộng sự (2012) sử dụng

3 tiêu chí là độ phơi nhiễm, tính nhạy và khả năng chống chịu khi đánh giá tính dễ
bị tổn thương do biến đổi khí hậu [5]. Phạm Quang Hà (2014) nghiên cứu đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu đến một số cây trồng chủ lực (lúa, ngô, đậu tương,
mía) tại Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Kết quả chính đạt
được của đề tài là: thông qua hệ số tổn thương, năng suất tiềm năng theo các kịch
bản BĐKH và ảnh hưởng của hiện tượng thời tiết cực đoan cho thấy: Chỉ số tổn
thương đều ở mức khá cao, dự báo được năng suất tiềm năng của các cây trồng có
thể bị suy giảm mạnh [6].
Nguyễn Thị Như Vân ( 2013) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến lĩnh vực trồng trọt tại Tp Đà Nẵng từ đó đề xuất những giải pháp để nông
nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm phát triển nền nông nghiệp Tp Đà
Nẵng theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ
giúp cho các nhà quản lý có cơ sở trong việc hành động, có giải pháp để thích ứng
với biến đổi khí hậu cho lĩnh vực trồng trọt Tp Đà Nẵng [24].
Lê Hà Phương (2014). Đánh giá tác động và tính dễ bị tổn thương do biến đổi
khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tại huyện Quảng Ninh.
Tác giả đánh giá tác động của các hiện tượng thủy tai đối với các hoạt động sản
xuất và tính dễ bị tổn thương của sinh kế người dân trong bối cảnh BĐKH và diễn
biến phức tạp của thủy tai; từ đó tạo cơ sở cho việc đề xuất được những giải pháp và
chiến lược hợp lý để cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình trước những diễn biến
ngày càng phức tạp của BĐKH [12].
1.1.3. Các công trình nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ
Cho đến nay, biến đổi khí hậu tại tỉnh Phú Thọ được quan tâm trong một số
công trình nghiên cứu và các dự án triển khai. Mai Thanh Sơn và cộng sự (2011) đã
nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu: “Biến đổi khí hậu tác động khả năng


8
ứng phó và một số vấn đề về chính sách liên quan đến các đồng bào các dân tộc
thiểu số vùng núi phía Bắc’’. Khu vực được lựa chọn nhiên cứu gồm 15 tỉnh: Hòa

Bình, Sơn La, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang,
Thái Nguyên, Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang và Quảng Ninh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy biến đổi khí hậu; Biến đổi khí hậu ở miền núi phía Bắc
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đồng bằng sông Hồng, thông qua chế độ
thủy văn ngày càng thất thường; ngược lại, sức ép dân số của đồng bằng sông hồng
dẫn đến những dòng người di cư lên miền núi phía Bắc vẫn không ngừng tiếp diễn,
khiến cho không gian văn hóa xã hội miền núi phía Bắc bị thu hẹp đáng kế [17].
Nguyễn Văn Bưởi và cộng sự (2001) nghiên cứu hoàn thiện công nghệ, tổ chức sản
xuất ngô đông trên nền đất dốc, tụt, lầy thụt huyện miền núi Đoan Hùng tỉnh Phú
Thọ. Kết quả đã rà soát, khảo sát các vùng với nền đất dốc, tụt, lầy thụt trên địa bàn
tỉnh và tạo mô hình thực nghiệm sản xuất ngô đông trên các nền đất này, qua đó xây
dựng quy trình sản xuất, trồng trọt ngô đông và đề xuất mở rộng sản xuất trên diện
rộng [3].
Với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới trong khuôn khổ Dự án cải thiện nông
nghiệp có tưới (WB7), Phú Thọ đã được chuyển giao và đang áp dụng nhiều kỹ
thuật hiện đại vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất vàn cao hạn . Kết quả của dự
án tăng hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng nước, giảm phác thải và thích nghi
BĐKH theo mô hình cải thiện hệ thống tưới, tiêu phát triển và ứng dụng các thực
hành nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu.
Nói tóm lại, tác động và thích ứng BĐKH tại tỉnh Phú Thọ được quan tâm
trong một số công trình nghiên cứu và dự án triển khai. Là một lĩnh vực sản xuất
chính của tỉnh Phú Thọ, những hoạt động và tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh
tế xã hội tới lĩnh vực trồng trọt cũng được quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề đánh giá
tính dễ bị tổn thương do BĐKH và đề xuất giải pháp thích ứng đối với lĩnh vực
trồng trọt chưa được nghiên cứu. Do đó luận văn thực hiện nghiên cứu trên cơ sở
thừa kế những nghiên cứu trước tại tỉnh Phú Thọ (về biến đổi khí hậu, sản xuất


9
nông nghiệp và trồng trọt), từ đó xây dựng bộ tiêu chí và thực hiện đánh giá

TDBTT của lĩnh vực trồng trọt do BĐKH tại khu vực này.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
a) Biến đổi khí hậu
Trong bản hướng dẫn của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường
việc nhận diện định tính biểu hiện và tác động của BĐKH [23], các khái niệm sau
đây về biến đổi khí hậu được đưa ra:
- Thời tiết: là trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định được xác định
bằng tổ hợp các yếu tố: Nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa.
- Khí hậu: là trung bình theo thời gian của thời tiết (thường là 30 năm).
- Biến đổi khí hậu: là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài
thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong
hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành
phần của khí quyển, bao gồm cả trong khai thác sử dụng đất.
- Kịch bản biến đổi khí hậu: là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự
tiến triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, GDP, phát thải
khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Kịch bản BĐKH khác với
dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó chỉ đưa ra quan điểm về mối rằng buộc giữa
phát triển KTXH và hệ thống khí hậu.
- Thích ứng với BĐKH: Thích nghi/ Thích ứng/ Thích hợp với biến đổi khí
hậu (Adaptation) là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn
cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do
biến đổi khí hậu và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
- Ứng phó với biến đổi khí hậu: Ứng phó với biến đổi khí hậu
(Response/Coping) là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ các


10
tác nhân gây ra biến đổi khí hậu. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu (Mitigation) là các hoạt

động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
b) Tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu
IPCC (2007) định nghĩa: “Tình trạng dễ bị tổn thương là mức độ mà ở đó một
hệ thống dễ bị ảnh hưởng và không thể ứng phó với các tác động tiêu cực của biến
đổi khí hậu, gồm các dao động theo quy luật và các thay đổi cực đoan của khí hậu.
Tình trạng dễ bị tổn thương là hàm số của tính chất, cường độ và mức độ (phạm vi)
của các biến đổi và dao động khí hậu, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của
hệ thống” [7].
TTDBTT (Vulnerability) có thể được biểu thị là hàm của độ phơi nhiễm
(Exposure), độ nhạy (Sensitivity) và khả năng thích ứng (Adaptation Capacity):
V = f (E, S, AC)
Độ phơi nhiễm (E) là bản chất và mức độ đến một hệ thống chịu tác động của
các biến đổi thời tiết đặc biệt. Độ nhạy (S) là mức độ của một hệ thống chịu tác
động (trực tiếp hoặc gián tiếp) có lợi cũng như bất lợi bởi các tác nhân kích thích
liên quan đến khí hậu. Khả năng thích ứng (AC) là khả năng của một hệ thống
nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu (bao gồm sự thay đổi cực đoan của khí hậu),
nhằm giảm thiểu các thiệt hại, khai thác yếu tố có lợi hoặc để phù hợp với tác động
của biến đổi khí hậu.
TTDBTT (V) còn được biểu diễn như là một hàm của các tác động tiềm tàng
(PI) và năng lực thích ứng (AC).
V = f (PI, AC)
c) Phương pháp luận đánh giá mức độ tổn thương của lĩnh vực trồng trọt
Việc đánh giá định lượng mức độ tổn thương được tiến hành bằng cách xây
dựng “chỉ số dễ bị tổn thương” và tính toán, phân ngưỡng giá trị của chỉ số dễ bị tổn
thương cho các đối tượng đánh giá (trong phạm vi đề tài này, đối tượng đánh giá là
các đơn vị cấp huyện và tương đương của tỉnh Phú Thọ). Chỉ số này dựa dựa trên


11
nhiều bộ chỉ thị làm nên khả năng dễ bị tổn thương của một vùng. Phương pháp này

cho kết quả là một số duy nhất, có thể được dùng để so sánh các vùng khác nhau.
Đánh giá mức độ tổn thương được thực hiện dựa vào các chỉ số dễ bị tổn thương V
(Vulnerability) được tính toán dựa trên 3 yếu tố thành phần: độ phơi nhiễm E
(Exposure), độ nhạy S (Sensitivity) và năng lực thích ứng AC (Adaptation
Capacity).
Mức độ nhạy cảm (S)
Mức độ phơi nhiễm (E)

Năng lực thích ứng (AC )
Các tác động tiềm tàng (PI)

Tính dễ bị tổn thƣơng (V)
Hình 1.1: Chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng (Africa, 2008).
 Lựa chọn các chỉ thị tổn thương
Để nhằm mang lại kết quả khách quan cho việc tính toán chỉ số tổn thương thì
việc lựa chọn các chỉ thị đầu vào cần thỏa mãn một số tiêu chí như sau:
- Các yếu tố chỉ thị phải có tính đại diện nhưng không mất đi tính chi tiết trong
thành phần yếu tố, ví dụ như yếu tố nhiệt độ thì có các loại nhiệt như nhiệt độ tối
cao, tối thấp, trung bình,...
- Mức độ bao phủ về mặt không gian và thời gian: Nhất quán về không gian và
xem xét đến địa phương phù hợp đối với một vấn đề nhất định. Chỉ thị phải bao phủ
một khoảng thời gian đủ để có thể thấy xu hướng theo thời gian.
- Mức độ phù hợp với cấp sử dụng chỉ thị (quốc gia/ tỉnh/ huyện/ xã) và mang
tính đại diện cho các địa phương nhằm hỗ trợ việc so sánh.


12
- Phù hợp với việc so sánh: Ví dụ như so sánh giữa các xã trong một huyện.
Khi so sánh nếu một xã vượt trội hơn xã khác về chỉ số thì qua đó có thể đánh giá so
sánh.

- Đơn giản và dễ hiểu: Định nghĩa về các chỉ thị phải rõ ràng và thống nhất và
trình bày chỉ thị một cách hợp lý. Không có những nội dung mâu thuẫn giữa các chỉ
thị với nhau.
- Phải có cơ sở về mặt khái niệm cũng như phương pháp luận: điều này phải
được thể hiện trong các mô tả về phương pháp luận và công thức sử dụng, các tham
khảo khoa học cho phương pháp luận và công thức đó.
Việc lựa chọn các chỉ thị phù hợp cho một tai biến tùy thuộc vào nhiều yếu tố.
Các chỉ số cần phải chứa đựng các đặc điểm của tai biến, nhưng từ khía cạnh
KTXH, các chỉ số này cũng cần thể hiện mức độ phát triển của khu vực, các đặc
trưng văn hóa, xã hội và tình trạng kinh tế. Các chỉ thị được lựa chọn có thể khác
nhau về loại hình số lượng và quy mô đánh giá theo khu vực nghiên cứu. Dựa vào
khía cạnh tổn thương hiện hữu, các chỉ thị cũng được phân loại theo các biến tự
nhiên và kinh tế - xã hội, sau đó dữ liệu của mỗi biến được xếp thành các lớp tương
ứng với các nguy cơ tổn thương từ thấp đến cao. Như vậy, mỗi biến này đều được
gắn trọng số theo mức độ quan trọng của nó trong việc xác định nguy cơ tổn thương
do thiên tai.
 Đánh giá tổn thương
Bao gồm 4 bước chuyển từ các chỉ thị sang các đặc trưng và cuối cùng là chỉ
số chuẩn hóa tổng hợp của nguy cơ tổn thương. Đối với mỗi đặc trưng có một giá trị
được xác định thông qua việc so sánh dữ liệu của các chỉ số thuộc về các đặc trưng
đó. Các giá trị đặc trưng sẽ được sử dụng làm đầu vào cho việc tính toán các giá trị
của 3 hợp phần: Mức độ hứng chịu, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng. Chỉ số
chuẩn hóa của nguy cơ tổn thương (Vulnerability index) của vùng được tính toán
bằng việc tổng hợp các giá trị của các hợp phần này. Các bước tính toán như sau:
Quy trình gồm 4 bước:


13
Bƣớc 1: Chuẩn hóa các chỉ thị được lựa chọn của từng thành phần/biến:
Xij =


Xij (t )  MinXij
MaxXij  MinXij

(1)

Trong đó: Xij là giá trị cần chuẩn hóa; MinXij là giá trị nhỏ nhất trong chuỗi số
liệu; MaxXij là giá trị lớn nhất trong chuỗi số liệu.
Việc tính toán theo công thức (1) nhằm mục đích đưa các yếu tố khác nhau có
đơn vị khác nhau quy về cùng một đơn vị chứ không thứ nguyên và cho kết quả của
các chỉ thị nằm trong [0;1].
Bƣớc 2: Xác định giá trị/chỉ số chung của các chỉ thị cho từng thành phần/
biến: Các giá trị được chuẩn hóa của các chỉ thị P được tích hợp lại để có được giá
trị chung của vùng/địa phương:
k

 Xij
P=

j 1

n

(2)

Trong đó: n là số lượng các chỉ thị trong vùng/địa phương I, Xij là giá trị/chỉ
số chuẩn hóa của chỉ thị j tại địa phương i.
Bƣớc 3: Tính các trọng số theo Phương pháp đánh giá theo quá trình phân tích
thứ bậc (AHP = Analytic Hierarchy Process) được Saaty phát triển trong những
năm 1970 dựa trên các mô hình toán học và tâm lý học. Với ưu thế trong xác định

khách quan các trọng số nhằm đưa ra các quyết định đa bậc, phương pháp này hiện
nay được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực, cả khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội nhân văn. Việc sử dụng AHP trong lựa chọn các giải pháp ưu tiên thể
hiện được những ưu thế sau so với các phương pháp phân tích truyền thống:
- Với nền tảng toán học mạnh nên cho phép phân tích, đánh giá và phân loại
các vấn đề môi trường một cách bán định lượng và định lượng;
- Cho phép xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá nhiều cấp rất linh hoạt.
Những vấn đề phức tạp được phân tích thành những chỉ tiêu đơn giản hơn theo


14
nhiều cấp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc đánh giá.
- Các chuyên gia được quyền linh hoạt hơn trong việc xếp hạng so sánh mức
độ quan trọng của các chỉ tiêu ở mỗi cấp, để xác định trọng số và có kỹ thuật tính
toán chỉ số đo lường sự nhất quán từ đó giảm thiểu được những hạn chế vốn có của
phương pháp chuyên gia đó là tính chủ quan.
Quá trình đánh giá sử dụng ma trận so sánh cặp với thang 9 điểm, xác định
trọng số dựa trên vector riêng ứng với giá trị riêng lớn nhất, sau đó kiểm tra hệ số
nhất quán của trọng số (Saaty, 1980).
Trong phạm vi đề tài, mô hình AHP được giải theo các bước sau:
* Xác định trọng số của các giải pháp dựa trên phân tích các tiêu chí. Các tiêu
chí trong ma trận này sau đó được thực hiện so sánh từng cặp với nhau. Độ ưu tiên
cho các tiêu chí được xác định theo bảng độ ưu tiên chuẩn của Saaty (1980) với 9
bậc ưu tiên và giá trị tương ứng sau:
- Ưu tiên bằng nhau: 1 điểm. - Ưu tiên bằng nhau cho đến vừa phải: 2 điểm.
- Ưu tiên vừa phải: 3 điểm.
- Ưu tiên vừa phải cho đến hơi ưu tiên: 4 điểm.
- Hơi ưu tiên hơn: 5 điểm.
- Hơi ưu tiên cho đến rất ưu tiên: 6 điểm. - Rất ưu tiên: 7 điểm.
- Rất ưu tiên cho đến vô cùng ưu tiên: 8 điểm.Vô cùng ưu tiên: 9 điểm.

Cụ thể hóa bài toán AHP thông qua các bước sau:
- Phân tích những thông tin thu nhận được thành nhóm tiêu chí và các tiêu chí
thành phần.
- So sánh các tiêu chí thông qua so sánh cặp. Bước này nhằm xác định trọng
số giữa các tiêu chí. Kết quả cuối cùng là tạo ra một ma trận so sánh, thể hiện mối
quan hệ giữa các tiêu chí với nhau.


×