ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG LIPID
GVHD Ths Hoàng Quốc Tuấn
SVTH Trần Thị Linh
Dương Thị Hoa
20132319
20131505
Đặng Thị Khánh Linh
20132253
Nguyễn Thu Huyền
20131829
Trần Thị Oanh
20132910
Mục lục
Phần I. Tổng quan về chất béo
Phần II. Các chỉ tiêu cần phân tích
Chất lượng cảm quan
Chỉ số iod
Chỉ số xà phòng hóa
Chỉ số peroxit
Chỉ số axit
Mức độ oxi hóa chất béo
Chỉ số khúc xạ
TỔNG QUAN VỀ CHẤT BÉO
Khái niệm :
•
Lipit (chất béo ) là hợp chất hữu cơ tự nhiên rất phổ biến trong tế bào động vật hay thực vật, có thành phần hóa học khác nhau
nhưng có cùng tính chất chung là không hòa tan trong nước mà hòa tan trong các dung môi hữu cơ .
TỔNG QUAN VỀ CHẤT BÉO
• Phân loại : Chất béo được phân làm 2 loại: chất béo đơn giản (simple lipid) và chất béo
dạng phức tạp (complex lipid) tùy thuộc vào cấu trúc của chúng.
• Chất béo đơn giản: khi thủy phân trong môi trường kiềm thì ra rượu (đơn chức hoặc đa
chức) và muối của axít béo
• Chất béo dạng phức tạp: khi thủy phân thì ngoài rượu và axít béo còn có các sản phẩm
khác
TỔNG QUAN VỀ CHẤT BÉO
Tính chất của axit béo :
• Điểm tan chảy: phụ thuộc vào số C của axit béo. Chuỗi C càng dài thì điểm tan chảy càng cao và ngược lại .
• Độ sôi : axit béo có chuỗi C càng dài thì độ sôi càng cao và ngược lại . Người ta áp dụng để tách chất béo ra khỏi nhau .
• Tính hòa tan : trong nước các axit có chuỗi C ngắn (4,6.8) dễ tan , chuỗi 10 khó tan , 12 không tan . Nếu ở dạng muối thì dễ tan hơn .
TỔNG QUAN VỀ CHẤT BÉO
Vai trò của chất béo :
là nguồn cung cấp năng lượng , cung cấp vitamin A,D,E,K và F cho cơ thể .
góp phần tạo nên kết cấu cũng như tính cảm vị đặc trưng cho thực phẩm.
•
•
Các yêu cầu đối với dầu mỡ thực phẩm :
• Không độc đối với con người
• Có hệ số đồng hóa và giá trị dinh dưỡng cao
• Có mùi vị thơm ngon khi dùng riêng hoặc dùng để chế biến các loại thực phẩm khác,
• Có tính ổn định cao, ít biến đổi trong các quá trình chế biến , bảo quản.
• ít tạp chất
Đánh giá chất lượng cảm quan của lipid
xác định màu sắc
Các phương
pháp kiểm tra
Đánh giá sơ bộ về chất lượng của
xác định mùi vị
nhanh
Xác định độ trong suốt
lipid trong mẫu
Đánh giá chất lượng cảm quan của lipid
B1
Rửa tay thật sạch, không dùng xà phòng thơm để tránh lẫn mùi lạ, gây nhiễu khi nhận xét.
Lấy một chiếc đũa sạch chấm vào dầu, rồi nhỏ vào lòng bàn tay trái, dùng ngón tay trỏ phải
B2
Chú ý
di miết, dàn rộng dầu ra lòng bàn tay rồi đưa lên mũi ngửi.
Nhằm phân biệt mùi dầu chính xác hơn,cho 30ml dầu vào cốc thủy tinh đun trên bếp cách thủy
o
đến khoảng 50 C, dùng đũa thủy tinh khuấy nhanh và tiến hành thử
Đánh giá mùi của dầu
Dầu có chất lượng tốt có mùi bình thường, đặc trưng rõ rệt của từng loại dầu,
không ôi, không hôi, không khê, không khét, không có mùi lạ, mùi khó chịu gì
khác.
Nhận xét vị của dầu
Dầu có chất lượng tốt, hương vị sẽ bình thường, không chát, không đắng, không chua mà chỉ có
hương vị đặc trưng của sản phẩm, tùy theo từng loại dầu.
Đánh giá trạng thái trong suốt của dầu
Dầu có phẩm chất cao, hàm lượng nước và tạp chất có rất ít thì sẽ trong suốt, không có vẩn đục hoặc những sợi lơ lửng
Dầu ăn trong
Dầu ăn đục
Đánh giá trạng thái trong suốt của dầu
Quan sát cả màu sắc ánh lên của dầu để phân biệt loại dầu và phẩm chất
Dầu đạt phẩm chất tốt thì có màu vàng sẫm, dầu chất lượng bình thường có màu vàng nhạt.
Dầu hạt cải thì trong màu vàng vẫn thấy thoáng màu lục, nếu là dầu lạc thì có màu vàng nhạt hay màu da cam nhạt; nếu là dầu hạt bông thì màu
vàng nhạt hơn
Đánh giá trạng thái trong suốt và màu của dầu
• Cách tiến hành
Phát hiện dầu pha trộn
Lấy một ít dầu cho vào ống nghiệm,
thêm vào mấy giọt axít sunfuric, đun
cách thủy 60 độ C trong 15 phút.
Nếu có dầu trẩu pha vào thì sẽ thấy dung dịch vảy lên như đám
mây, nếu lượng dầu trẩu quá nhiều thì sẽ kết thành mảng cục.
Để phát hiện việc pha trộn thêm chất có tinh bột vào dầu ăn, lấy một ít dầu, giỏ thêm mấy giọt iod vào, sẽ thấy dầu xuất hiện
màu xanh lam
Dầu sẽ trong suốt lắm, không đậm đặc như dầu nguyên chất, phân lớp, ngửi không thấy mùi vị thơm ngon, lại sực lên mùi vị
khác lạ vì dầu đã bị phân giải, ôxy hóa, biến chất, hư hỏng
Chỉ số Iod
1. Khái niệm
Chỉ số iod là số gam iod có thể kết hợp với các axit béo không no có trong 100g
dầu mỡ
Cho biết độ chưa no của các axit béo có trong mẫu. Chỉ số này càng cao chứng tỏ
chất béo càng lỏng và càng dễ bị oxi hóa.
2. Nguyên tắc
Iod clorua được tạo thành theo phản ứng
2KI + KIO3 + 6HCl = 3ICl + 3KCl + 3 H2O
Iod clorua kết hợp vào các nối kép của axit béo có trong chất béo.
R1–CH=CH–R2–COOH + ICl R1–CH(I)–CH(Cl)–R2–COOH
Chỉ số iod
Lượng ICl dư được định phân bằng dung dịch thiosunfat chuẩn độ sau khi đã thêm
vào dung dịch KI và nước vào hỗn hợp phản ứng.
ICl + KI = KCl + I2
I2 + 2Na2S2O3 = 2NaI + Na2S4O6
Chỉ số iod
3. Cách tiến hành
0,2 – 0,5 gam dầu thực vật
B1
Lấy chính xác vào bình nón nút mài
250ml
5 ml ete etylic (hòa tan chất béo)
25 ml dung dịch iod clorua trong HCl
0,2N
B2
Lắc đều, đậy kín bình lại và để yên 15 phút
Chỉ số iod
B3
Thêm 10 ml dung dịch KI 10%, 50 ml nước cất
Chú ý lắc mạnh
B4
Định phân iod giải phóng ra bằng dung dịch thiosunfat natri
0,1N cho đến màu vàng rơm
trong lúc định phân.
Đồng thời tiến hành
làm thí nghiệm kiểm
chứng. Mẫu kiểm
chứng thay dầu
B5
Thêm 1 ml dung dịch hồ tinh bột 1%, 3 ml cloroform vào
để giải phóng iod bị hấp thụ trên chất béo
bằng nước cất
Chỉ số iod
Chỉ số iod (I) tính theo công thức
I
Trong đó :
a : số ml dung dịch Na2S2O3 0,1N dùng định phân mẫu thí nghiệm
b : số ml dung dịch Na2S2O3 0,1N dùng định phân mẫu kiểm chứng
m : lượng mẫu thí nghiệm (g)
f : Hệ số hiệu chỉnh nồng độ của dung dịch Na2S2O3 0,1N đem dùng 0,01269 : Số g iod tương ứng với 1 ml dung dịch
Na2S2O3 0,1N
Chỉ số xà phòng hóa
1.
Khái niệm
Chỉ số xà phòng hóa là số mg KOH dùng để xà phòng hóa hoàn toàn 1g chất béo (bằng chỉ số axit
+ chỉ số este hóa)
Cho biết phân tử lượng trung bình của các axit béo tham gia vào thành phần của chất béo đem phân
tích. Chỉ số càng cao chứng tỏ phân tử lượng của axit béo càng thấp
Chỉ số xà phòng hóa
2. Nguyên tắc
Dựa trên phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm NaOH/KOH, tạo glixerol và hỗn hợp các muối Na/K. Hỗn hợp các
muối này chính là xà phòng
Sau khi thủy phân hoàn toàn chất béo, tiến hành chuẩn độ bằng HCl, chất chỉ thị phenolphtalein
HCl + KOH KCl + H2O
Đến khi phenolphtalein mất màu
Chỉ số xà phòng hóa
3. Cách tiến hành
0,2 – 0,5 gam dầu thực vật
B1
Lấy chính xác vào bình nón
250ml
25ml dung dịch KOH 0,5N
B2
Lắp sinh hàn hồi lưu, đun cách thủy trong vòng 60-90p, đến khi chất béo thủy phân
hoàn toàn
Đồi với những chất khó xà phòng hóa, thêm 5-10ml xilen và đun lâu hơn
Chỉ số xà phòng hóa
Song song
B3
Thêm vào bình 25ml nước đun sôi để nguội + 5 giọt phenolphtalein
làm mẫu
trắng kiểm
chứng
B4
Chuẩn độ bằng dung dịch HCl 0,5N cho đến khi dung dịch mất màu
Chỉ số xà phòng hóa =
Trong đó
a: số ml HCl 0,5 N dùng cho mẫu trắng
b: số ml HCl 0,5 N dùng cho mẫu lipid
c: lượng chất thử (g)
Chỉ số peroxit
1.
Khái niệm
Chỉ số peroxit là số gam iot giải phóng ra khi đun dung dịch KI tác dụng với 100 gam chất béo nhờ tác dụng của peroxit có trong chất béo
2. Nguyên tắc
Ở môi trường axit, peroxit giải phóng Iot từ muối kaliiotua ở nhiệt độ nóng hoặc lạnh. Chuẩn độ iot được giải phóng ra thể tự do bằng một dung dịch
natri thiosunfat với chỉ thị hồ tinh bột
Phương trình phản ứng
I2 + 2Na2S2O3 → 2NaI + Na2S4O6
Chỉ số peroxit
Cách tiến hành
Cho vào bình 1(bình thí nghiệm) 2g dầu
B1
2ml nước cất
B2
Cho thêm vào mỗi
10ml dung dịch hỗn hợp axit axetic và chloroform (tỉ lệ
2:1)
bình
1ml dung dịch KI mới pha(hoặc một ít tinh thể KI)
Song song làm mẫu trắng kiểm chứng
Chỉ số peroxit (PoV)
•Tính
kết quả
P0V=
Trong đó :
a : số ml Na2S2O3 0,01N dùng để chuẩn độ mẫu thí nghiệm.
b : số ml Na2S2O3 0,01N dùng để chuẩn độ mẫu kiểm chứng