Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 32 trang )

NGỮ VĂN 9

(Trích: “Truyền kì mạn lục” - Nguyễn Dữ)


Lại bài viếng Vũ Thị
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông



Tiết 16.
Nguyễn Dữ
I. Giới thiệu chung:
1/Tác giả tác phẩm :
a.Tác giả:

Nguyễn Dữ- sống ở thế kỷ
XVI, lúc chế độ phong kiến
lâm vào tình trạng loạn li
suy yếu
-Quê ở Hải Dương, là người
học rộng tài cao; sống ẩn
dật, thanh cao.



Nguyễn Dữ
- Ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết
Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống vào thời kì chế độ phong kiến Lê-Mạc-Trịnh tranh giành
quyền lực, loạn lạc triền miên, dân tình khốn khổ.
- Thi đỗ hương cống, chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống
ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá.


Tiết 16.
I. Tìm hiểu chung :
1/Tác giả, tác phẩm:
a.Tác giả:
Nguyễn Dữ- sống ở thế kỷ XVI, lúc chế độ phong kiến
lâm vào tình trạng loạn li suy yếu
-Quê ở Hải Dương, là người học rộng tài cao; sống ẩn
dật, thanh cao.

b.Tác phẩm:
Truyền kì mạn lục: (Ghi chép
những điều kỳ lạ được lưu truyền
trong dân gian).Viết bằng chữ Hán.
-CNCGNX

là truyện thứ 16
trong 20 truyện của TKML.
Truyện được tái tạo trên cơ
sở truyện cổ tích: vợ chàng
Trương.


Nguyễn Dữ
Trích Truyền kì mạn lục , tác phẩm viết chữ Hán, gồm 20 truyện
Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc
dã sử vốn đã lưu truyền rộng rãi trong nhân dân
Tác phẩm được xem là “một áng thiên cổ kì bút” (áng văn hay
của ngàn đời)- ( Vũ Khâm Lân đời hậu Lê).
Có thể nói Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tất cả tâm tư,
tình cảm, nhận thức và khát vọng của người trí thức có lương
tri trước những vấn đề lớn của thời đại, của con người.


Tiết 16.
I. Tìm hiểu chung :
1/Tác giả, tác phẩm:
a.Tác giả:
Nguyễn Dữ- sống ở thế kỷ XVI, lúc chế độ phong kiến lâm
vào tình trạng loạn li suy yếu
-Quê ở Hải Dương, là người học rộng tài cao; sống ẩn dật,
thanh cao.

b.Tác phẩm:
Truyền kì mạn lục: (Ghi chép những điều kỳ lạ
được lưu truyền trong dân gian).Viết bằng chữ
Hán.
-CNCGNX là truyện thứ 16 trong 20 truyện của
TKML. Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ
tích: vợ chàng Trương.

2.Đọc, tóm tắt:


Nguyễn Dữ


Tiết 16.

Nguyễn Dữ

I. Tìm hiểu chung :
1/Tác giả, tác phẩm:
a.Tác giả:Nguyễn Dữb.Tác phẩm: Trích Truyền kì mạn lục:

Cuộc hôn nhân của Vũ
Nương và Trương Sinh.

2.Đọc, tóm tắt:
3.Bố cục:
3 phần:

P.1.Từ đầu ”như cha mẹ
đẻ mình.

1
P.

ND bố cục

P.2

P.2.Tiếp  “đã qua rồi”.

P.3.Còn lại

P.
3

Nỗi oan khuất và cái
Chết bi thảm của Vũ
Nương.
-Cuộc

gặp gỡ giữa Vũ Nương
và Phan Lang dưới động
Linh Phi.
-Vũ Nương được giải oan


Tiết 16.
Nguyễn Dữ
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm
-Nguyễn Dữ
-Trích Truyền kỳ mạn lục
2. Đọc, tóm tắt:
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ
Nương:
- Đẹp người, đẹp nết
 Người vợ hiền chung thủy


Tư dung tốt đẹp
a. Đẹp người, đẹp nết
Thùy mị nết na
b.Phẩm hạnh:
Giữ gìn khuôn phép…không thất hòa
* Với
chồng:

Tiễn chồng…mong hai chữ bình yên
Ba năm cách biệt giữ gìn một tiết…


Giải thích vì sao Vũ Nơng chỉ mong chồng bình an chứ không cầu
hiển vinh?

Khi tin chng i tũng quõn, tớnh cỏch ca V nng c th
hin li a tin. Nng núi vi chng: Lang quõn i chuyn
ny, thip chng dỏm mong c eo n hu tr v quờ c, ch
xin ngy v mang theo c hai ch bỡnh yờn. Nng ngh n
nhng khú nhc, gian nguy ca ngi chng trc ri mi
nhn ra s l loi ca mỡnh. T cỏch núi n ni dung ca nhng
cõu núi hin lờn mt V nng du dng, thit tha vi hnh
phỳc, khụng h danh, thng chng v giu lũng v tha, mt
tõm hn cú vn hoỏ.


Tiết 16.
Nguyễn Dữ
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm

2. Đọc, tóm tắt:
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ
Nương:
-Đẹp người, đẹp nết
Người vợ hiền chung thủy
Người con dâu hiếu thảo
Mẹ buồn  ngọt ngào an ủi
*Với mẹ chồng

Mẹ ốm  lo thuốc thang
Mẹ mất  lo ma chay chu đáo


Nhận xét về lời trăng trối của mẹ chồng Vũ Nương:
“-Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi
chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum
họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông
rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết
không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào,
không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức,
giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng
như con đã chẳng phụ mẹ”.

Thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của
nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh
phúc khi Trương Sinh trở về.



Tiết 16.
Nguyễn Dữ
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm
2. Đọc, tóm tắt:
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ
Nương:
-Đẹp người, đẹp nết
-Người vợ hiền chung thủy
-Người con dâu hiếu thảo
Hình ảnh tiêu biểu cho người phụ
nữ Việt nam
Vẻ đẹp của Vũ Nương gợi cho em
điều gì?

Mẹ buồn  ngọt ngào an ủi
*Với mẹ chồng

Mẹ ốm  lo thuốc thang
Mẹ mất  lo ma chay chu đáo


Tiết 17.

Nguyễn Dữ

I. Tìm hiểu chung :
II.Đọc-hiểu văn bản:

1.Vũ Nương:
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ
Nương:
c

r
T

Đẹp người, đẹp nết
Người vợ hiền chung thủy

ti ế

p

Người con dâu hiếu thảo
Hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ Việt nam

Ng.nhân

b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết
bi thảm của nàng.
b.1.Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:

G

n

GT1


t iế
p2

Trương Sinh
-Nghe lời ngây thơ của con trẻ
(về cái bóng).
-Nghi ngờ vợ thất tiết.
-Mắng nhiếc, đuổi nàng đi.
-Không chịu nghe lời phân trần,
khuyên ngăn…

Chế độ nam quyền,
lễ giáo PK khắt khe

Chiến tranh PK

-NN trực tiếp: Trương Sinh.
-NN sâu xa: Chế độ nam quyền bất công, phi lý &
chiến tranh phong kiến.

Bi kịch của VN và cũng là bi kịch của
một lớp người trong XHPK lúc bấy giờ,.


Tiết 17
Nguyễn Dữ
I. Tìm hiểu chung :
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ

Nương:
c

r
T

b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết
bi thảm của nàng.
b.1.Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:

Ng.nhân

ti ế

GT1

-NN trực tiếp: Trương Sinh.
-NN sâu xa: Chế độ nam quyền bất công, phi lý & chiến
tranh phong kiến.

b.2.Nỗi oan khuất:

G

n

p

t iế
p2


Trương Sinh
-Nghe lời ngây thơ của con trẻ.
-Nghi ngờ vợ thất tiết.
-Mắng nhiếc, đuổi nàng đi.
-Không chịu nghe lời phân trần,
khuyên ngăn…

Chế độ nam quyền,
lễ giáo PK khắt khe

Chiến tranh PK
Bi kịch của VN và cũng là bi kịch của
một lớp người trong XHPK lúc bấy giờ,.


b.2. Ni oan khut.

- Thiếp vốn con kẻ khó, đợc nơng
tựa nhà giàu./Sum họp cha thỏa
tình chăn gối, chia phôi vì động
việc lửa binh./ Cách biệt ba năm giữ
gìn một tiết. Tô son điểm phấn
từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tờng
hoa cha hề bén gót. Đâu có sự mất
nết h thân nh lời chàng nói./Dám
xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ.
Mong chàng đừng một mực nghi
oan cho thiếp./


Núi
Núi

n thõn phn

n tỡnh ngha v chng

Khng

Cu

nh tm lũng st son

xin chng ng nghi oan

Nàng phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình,
cầu xin chồng đừng nghi oan.


b.2.Nỗi oan khuất:

-Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có
cái thú vui nghi gia nghi thất./ Nay đã bình
rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ
trong ao, liễu tàn trước gió;/ khóc tuyết
bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa
đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể
lại lên núi Vọng Phu kia nữa.

 Khát


 Hạnh

 Đau

khao hạnh phúc.
phúc gia đình tan vỡ.

đớn tột cùng vì tình yêu không còn.

Nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ Nương khi hạnh phúc gia đình tan vỡ, tình yêu không còn và
không hiểu vì sao mình bị đối xử bất công.


b.2.Nỗi oan khuất:
Đọc đoạn trích:
“ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến
Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:
-Kẻ bạc mệnh này…mọi người phỉ nhổ.
Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà
chết.”





Có một bạn học sinh cho rằng trong hành động của
Vũ Nương có nỗi đắng cay, tuyệt vọng nhưng
không phải là hành động bột phát trong cơn nóng
giận. Em có tán thành với ý kiến của bạn không?

Theo em, lời thoại của nhân vật có tác dụng gì trong
việc giúp người đọc thấu hiểu bi kịch của số phận
Vũ Nương - người phụ nữ đau khổ trong xã hội
xưa.

Bao nhiêu công sức, tâm sức chắt chiu để vun đắp gìn giữ cái gia đình bé nhỏ đã trở nên hoàn toàn
vô nghĩa, nàng đã tuyệt vọng, bơ vơ, không lối thoát, nên phải tìm đến cái chết ...
Thực chất là Vũ Nương đã bị bức tử, nhưng nàng đi đến cái chết thật bình tĩnh : tắm gội chay
sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng ...
Cái chết ấy là sự đầu hàng số phận nhưng cũng là lời tố cáo thói ghen tuông ích kỉ, sự hồ đồ,
vũ phu của đàn ông và luật lệ phong kiến hà khắc dung túng cho sự độc ác, tối tăm.


Tiết 17
Nguyễn Dữ
I. Tìm hiểu chung :
II.Đọc-hiểu văn bản:

1.Vũ Nương:
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi
thảm của nàng.
b.1.Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:
b.2.Nỗi oan khuất:
-Nàng

hết lòng phân trần, giãi bày, cầu

xin…
-Đau đớn, thất vọng vì hạnh phúc gia

đình bị tan vỡ.
 Bị bức tử. Đầu hàng số phận. Nhưng
cũng là lời tố cáo sự độc ác, tối tăm
của XHPK.

Mộtcó
sốnhận
phậnxét
bi như
thảm,thế
bấtnào
hạnh.
Em
về
Là hiện thân
cho người
nữ trong XHPK.
số phận
của Vũphụ
Nương?


Tiết 17
Nguyễn Dữ
I. Tìm hiểu chung :
II.Đọc-hiểu văn bản:

1.Vũ Nương:
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi

thảm của nàng.
b.1.Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:
b.2.Nỗi oan khuất:
-Nàng hết lòng phân trần, giãi bày, cầu xin…
-Đau đớn, thất vọng vì hạnh phúc gia đình bị tan vỡ.
Bị bức tử. Đầu hàng số phận. Nhưng cũng là lời tố cáo sự
độc ác, tối tăm của XHPK.

2.Trương Sinh:
-Con

nhà hào phú, ít học.
-Một người chồng độc đoán, đa nghi.
-Một kẻ vũ phu thô bạo.

TS là hiện thân của chế độ nam quyền PK
bất công, phi lý


Tiết 17
Nguyễn Dữ

3.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.

Vớ

iV

ũ


Cái bóng
Vớ
i

Là điểm thắt-mở nút của tấn bi kịch

N

ư

ơ

ng

Với bé Đản

Tr
.S

in
h

-Dỗ con.
-Cho khuây nỗi nhớ chồng
-Là tình yêu thương dành cho
chồng con.

Là người đàn ông lạ, bí ẩn


-Lần 1: Là bằng chứng cho sự
hư hỏng của vợ.
-Lần 2: Mở mắt cho chàng
tỉnh ngộ về tai họa do chàng
gây ra.


Tiết 17
Nguyễn Dữ
I. Tìm hiểu chung :
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của
nàng.
2.Trương Sinh:
3.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.

4.Yếu tố kỳ ảo:

NHỮNG YẾU TỐ KỲ ẢO
-Phan Lang nằm mộng…, thả rùa xanh.
-Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi (vợ vua biển Nam Hải), được
Linh Phi cứu sống, đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương.
- Vũ Nương được Linh Phi cứu sống và ở thủy cung
-Phan Lang được sống lại, về đưa tín vật của Vũ Nương cho Trương
Sinh, xin lập đàn giải oan.
-Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.
NHỮNG CHI TIẾT THỰC


- Làm cho câu chuyện gần
gũi và tăng độ tin cậy.

-Sông Hoàng Giang.
- Địa danh Nam Xương
-Nhân vật Trần Thiêm Bình.
-Ải Chi Lăng.
-Quân Minh đánh nước ta (thời nhà Hồ), nhiều người chạy ra bể, bị đắm
thuyền.

Gần gũi, tăng độ tin cậy


Tiết 17
Nguyễn Dữ
I. Tìm hiểu chung :
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của
nàng.
2.Trương Sinh:
3.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.

THẢO LUẬN
*Đọc lại đoạn Phan Lang gặp Vũ Nương cho đến hết và phân tích:
-Tổ 1 & 3:
Câu 1.Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi gặp Phan Lang.

-Tổ 2 & 4:
Câu 2.Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.

4.Yếu tố kỳ ảo:
-Những yếu tố kỳ ảo xen kẽ với những chi tiết có thực
làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh trở nên gần gũi với
cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy.

GỢI Ý CÂU 1.
-Lời nói của VN:
+“Tôi bị chồng ruồng rẫy… nữa”
+Có lẽ…phải tìm về có ngày”.
-Thái độ của VN:
“Ứa nước mắt khóc,…đổi giọng…”
-Ý nghĩa của tâm trạng VN?

GỢI Ý CÂU 2.
-Sự trở về của VN nói lên gì?
-Tại sao VN không trở về dương gian
ở với chồng con mà chỉ về trong
chốc lát rồi biến mất?


Tiết 17
Nguyễn Dữ
I. Tìm hiểu chung :
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của

nàng.
2.Trương Sinh:
3.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.
4.Yếu tố kỳ ảo:

Làm cho câu chuyện gần
gũi và tăng độ tin cậy.
-

Hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ
Nương.
-

ĐÁP ÁN
Câu 1.Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi gặp Phan Lang.

Phần truyền kì trong câu chuyện là chuyện
Vũ nương không chết, trở về sống trong Quy động của
Nam Hải Long Vương… đó là cuộc sống đời đời.
Nhà văn đã tạo ra một cuộc gặp gỡ kì thú giữa Phan Lang –
một người dương thế - với Vũ Nương nơi động tiên.
Cuộc gặp gỡ ấy đã làm sáng tỏ thêm những phẩm chất
của Vũ nương. Ban đầu, Vũ Nương còn do dự vì vẫn còn
chút uất ức, nhưng Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà
của tổ tiên thì Vũ nương “ứa nước mắt khóc”.Nàng quả
Thật là một con người thiện căn, thiết tha gắn bó với quê
hương đời sống mà không được sống. Tính cách của
nàng và bi kịch như được tô đậm khơi sâu một lần nữa.
Nhưng dụng ý của nhà văn đưa phần truyền kìvào câu

chuyện không chỉ có thế. Nguyễn Dữ muốn khẳng định
mộtchân lí nghệ thuật: Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp
của Vũ Nương, đồng thời khẳng định cái Ðẹp là bất tử.
Vũ nương khôngsống được ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh
hằng ở cõi tiên, vì nàng là hiện thân của cái Ðẹp.


Tiết 17
Nguyễn Dữ
I. Tìm hiểu chung :
II.Đọc-hiểu văn bản:
1.Vũ Nương:
a.Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
b.Nỗi oan khuất của Vũ Nương và cái chết bi thảm của
nàng.
2.Trương Sinh:
3.Hình ảnh cái bóng:
-Là đầu mối, điểm nút của tấn bi kịch.
4.Yếu tố kỳ ảo:
-- Làm cho câu chuyện gần gũi và tăng độ tin cậy.
-Hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương.
-Kết thúc có hậu Ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về
sự công bằng.
- Thể hiện sự cảm thông, thương xót của tác giả đối với
số phận nhân vật.
- Phù hợp với sự thật lịch sử
-Tính bi kịch vẫn còn tiềm ẩn trong cái lung linh, kỳ ảo
ấy.

ĐÁP ÁN

Câu 2.Hình ảnh Vũ Nương hiện về, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.

Vũ Nương đầu tiên không muốn về vì nghĩ mình oan chưa
được giải. Nàng vẫn đành cam chịu số phận.
Nhưng sau đó nàng lại gửi hoa vàng, nhắn chồng lập đàn
giải oan rồi sẽ trở về. Trước hết và chủ yếu là nàng muốn
được thanh minh, được bảo toàn danh dự. Nhưng rồi
nàng cũng chỉ hiện về lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất. Qua đó,
tác giả mơ ước sự thật phải được sáng tỏ, người hiền
phải được đền đáp. Đó là một kết thúc có hậu, thể hiện
ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về lẽ công bằng.
Mặt khác, sự thật vẫn là sự thật: Vũ Nương đã chết, không
còn cơ hội để có thể sum họp cùng chồng con. Một chân
lý nữa được bày tỏ: hạnh phúc đã trôi vuột khỏi tầm tay,
không thể cứu vãn được nữa. Xã hội và gia đình
phong kiến phụ quyền không có chỗ cho những người
như Vũ Nương. Tính bi kịch vẫn còn tiềm ẩn đâu dó trong
Cái lung linh huyền ảo ấy.


Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện
Lý Nhân, Hà Nam.


×