Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

DE CUONG MON CONG TAC DANG 2 duong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.67 KB, 18 trang )

Họ tên học viên: LÊ THỊ HỒNG VÂN
Lớp: H500

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1
Môn: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ
Câu 1: Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, đề ra những
vấn đề cơ bản về Đảng và xây dựng Đảng trong Điều lệ Đảng Đại hội XI như thế
nào? Có những điểm nào sáng tạo?
Tài liệu:
Điều lệ đảng
Văn kiện đại hội 11
Sách: bài 1
Những vấn đề cơ bản về Đảng và XD Đảng ta: 7 vấn đề (trong điều lệ Đảng) có gì khác
với quan điểm của Mac Lenin (trong bài 1) để rút ra sự vận dụng và sáng tạo của Đảng ta
Vấn đề Quan điểm của M-L
Bản chất Là Đảng của GCCN,
của Đảng đội tiên phong của
GCCN, mang bản
chất GCCN (tr10)

Quan điểm của Đảng ta
Là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân
tộc  đại hội 10 bổ sung thêm từ đồng thời… vì:
Xuất phát từ quy luật ra đời của ĐCS: CNXHKH
(tr13) + PTCN
Nhưng ở VN có sự kết hợp thêm của PT yêu nước,
cuối 19 đầu 20 còn lẻ tẻ, chủ yếu là PT yêu nước của


nông dân, nên nếu thiếu PT yêu nước thì không thể
thành công, thời đó Đảng chủ yếu lãnh đạo GC nông
dân
Đối tượng kết nạp không phải chỉ là CN, mà còn là
quần chúng ưu tú (nông dân, trí thức…)
Đại hội 10: XD củng cố khối đại đoàn kết toàn dân,
dưới sự lãnh đạo của đảng nên không nói của
GCCN không được
Mục đích Lật
đổ
XHTB, Xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu
của Đảng XDXHCS, 1 XH mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người
không có người bóc bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội
1


lột người, mọi lĩnh
vực của đời sống XH
phát triển ở trình độ
cao, giai đoạn đầu
của XH đó là CNXH
Đấu tranh để giải
phóng GCCN vì họ
không bị đô hộ (tr10)
Hệ
tư Mac: CNXHKH
tưởng của Lenin: CN Mac là
Đảng
nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho mọi

hoạt động của ĐCS
(tr18)

và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản
Giải phóng GC + giải phóng dân tộc, vì:
Lúc đó bị đô hộ, bị bóc lột, nên phải giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, mới giải phóng GC được (làm trái
với tinh thần của quốc tế cộng sản là đặt giải phóng
GC lên hàng đầu)
“Không có” thành “không còn” vì ta đang XD chứ
chưa thành công CNCS
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động
Từ đại hội 7 đến nay thêm TTHCM, trên cơ sở kế
thừa, vận dụng sáng tạo, phù hợp thực tiễn CMVN
để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng
đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
Nguyên
Tr15, 4 nguyên tắc
Lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ
tắc
tổ Nguyên tắc TTDC
bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách,
chức và Tư phê bình, phê bình (vận dụng và có sáng tạo, cụ thể, chi tiết hóa)
hoạt động Đoàn kết thống nhất
Thương yêu đồng chí (trong đoàn kết thống nhất, là
của Đảng Gắn bó mật thiết với sức mạnh của Đảng)
nhân dân
Kỷ luật nghiêm minh (trong TTDC),

Đồng thời thực hiện các nguyên tắc: tự phê bình và
phê bình (quy luật phát triển của đảng)
Đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ
Đảng (trong đoàn kết thống nhất là sức mạnh của
Đảng)
Gắn bó mật thiết với nhân dân (lực lượng của Đảng)
Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật (nguyên tắc hoạt động)  bổ sung thêm
Vai
trò
lãnh đạo
của Đảng
trong hệ
thống
chính trị
Quan
điểm
quốc tế
2


của Đảng
Công tác
XD,
chỉnh đốn
Đảng
Câu 2: Tại sao Đảng ta lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức và
họat động cơ bản của Đảng? Liên hệ việc thực hiện nội dung của nguyên tắc tập
trung dân chủ tại chi bộ, đảng bộ Anh (Chị) đang sinh họat, công tác? Đề xuất biện
pháp để thực hiện tốt nguyên tắc này tại chi bộ (đảng bộ) mình?

Bản chất của nguyên tắc tập trung dân chủ
a. Tập trung trong Đảng
- Đảng có một trung tâm lãnh đạo duy nhất: cấp TW là cấp duy nhất hoạch định đường
lối, chủ trương của Đảng (trên cơ sở dự thảo sau đó lấy ý kiến Đảng viên trong toàn
Đảng); tất cả các tổ chức cấp dưới đều hoạt động theo định hướng của cấp TW
- Đảng có một đường lối thống nhất: được xd trên cơ sở thống nhất ý kiến của toàn thể
Đảng viên trong toàn Đảng.
- Đảng có nguyên tắc lãnh đạo thống nhất (cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục
tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn đảng phục tùng đại hội đại biểu và BCH TW)
- Đảng có kỷ luật thống nhất. (chấp hành điều lệ, không vi phạm những điều Đviên
không được làm, sinh hoạt tại 1 chi bộ) phải có tập trung ý chí thì mới đi đến tập trung
hành động.
Là sự thống nhất về quyền lực, ý chí, tổ chức và kỷ luật
b. Dân chủ trong Đảng
- Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng đều do bầu cử mà có. (trực tiếp lựa chọn cơ quan
lãnh đạo, và thông qua đại biểu để chọn cơ quan lãnh đạo cấp trên).
- Đảng viên của Đảng có quyền ngang nhau. (biểu quyết ngang nhau)
- Đảng viên được quyền ý kiến, quyền biểu quyết, ý kiến thuộc về thiểu số được bảo lưu.
Dân chủ trong Đảng là quyền của đảng viên, là sự tham gia của đảng viên vào mọi công
việc của Đảng.
Tập trung dân chủ trong Đảng là nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của Đảng, quy
định sự lãnh đạo tập trung dựa trên cơ sở tôn trọng và phát huy quyền dân chủ.
c. Mối quan hệ giữa tập trung và dân chủ.
Tập trung và dân chủ là 2 khái niệm có nội hàm riêng nhưng thống nhất biện chứng ràng
buộc phụ thuộc tác động qua lại lẫn nhau không thể tách rời.
-Nếu nhấn mạnh tập trung mà không phát huy dân chủ. (không có sự đồng thuận của tập
thể,) dẫn đến quan liêu chuyên quyền, độc đoán.

3



- Nếu thực hiện dân chủ mà không đặt dưới sự lãnh đạo của tập trung, không đi đến thống
nhất. (có nhiều cách làm khác nhau) dân chủ quá trớn, vô kỷ luật, không thống nhất ý chí,
tổ chức đảng lỏng lẻo, phân tán.
Dân chủ phải được đặt dưới sự lãnh đạo tập trung, quá trình để đi đến sự tập trung phải là
một quá trình dân chủ.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản về xây dựng tổ chức và hoạt động của Đảng. Nó
đảm bảo sự thống nhất ý chí và hành động, tạo nên sức mạnh vô địch của Đảng cách
mạng. Hiện nay Đảng ta đang hoạt động trong hoàn cảnh môi trường mới rất phức tạp, nó
mở ra thời cơ và cả những thách thức mới hết sức gay gắt, đòi hỏi Đảng ta hơn bao giờ
hết phải được củng cố vững mạnh không những về chính trị, tư tưởng mà cả về tổ chức.
Đảng phải trở thành một khối đoan kết thống nhất chặt chẽ mới hoàn thành được vai trò,
sứ mệnh của mình trong giai đoạn hiện nay. Muốn vậy, Đảng phải thực hiện nghiêm túc
nguyên tắc tập trung dân chủ và cụ thể hóa những nội dung của nguyên tắc này trong sinh
hoạt và hoạt động của Đảng, xem đó là nguyên tắc sống còn của Đảng.
Phân tích và chứng minh tại sao Đảng ta lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm
nguyên tắc tổ chức và họat động cơ bản của Đảng:
Cơ sở lý luận:
Khẳng định của Mac, Lenin, HCM về vị trí, vai trò của nguyên tắc TTDC
trong tổ chức và hoạt động của Đảng
Tr33, 34
Hầu hết các đảng cộng sản trên thế giới đều khẳng định ngay từ đầu tinh thần dân chủ
trong đảng và lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và sinh hoạt của
đảng.
Tư tưởng về xây dựng Đảng theo nguyên tắc tập trung dân chủ đã được Mác và
Ănghen là người đầu tiên nêu lên và được ghi vào “Điều lệ của liên đoàn những người
cộng sản”, và văn kiện “Điều lệ hội liên hiệp công nhân quốc tế” với các nội dung bao
gồm: Đảng phải là một tổ chức tập trung chặt chẽ; các cơ quan lãnh đạo của Đảng phải
được bầu một cách dân chủ, họ sẽ bị bãi miễn bất kỳ lúc nào nếu họ không hoàn thành
nhiệm vụ được giao, Đảng phải là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và hành

động dựa theo chế độ cá nhân phục tùng tổ chức, cấp dưới phục tùng cấp trên, tập thể
phục tùng ban chấp hành trung ương.
Sau khi C. Mác, Ph. Ăng ghen qua đời, những tư tưởng về nguyên tắc tập trung dân
chủ tiếp tục được V.I. Lê nin kế thừa và phát triển khi xây dựng nên học thuyết về Đảng
kiểu mới của giai cấp công nhân. Lênin cho rằng tổ chức chỉ trở thành hiện thực và có
ích cho cuộc sống khi nó có các nguyên tắc để liên kết thống nhất và điều khiển hành vi
của các thành viên. Ông cũng cho rằng : Đảng phải là một đội ngũ có tổ chức và là tổ
chức chặt chẽ của giai cấp công nhân, Đảng phải là một khối thống nhất về chính trị, tư

4

2-2


tưởng. Chính điều đó buộc Đảng phải thực hiện chế độ tập trung dân chủ trong xây dựng
và hoạt động của Đảng như một tất yếu. Chế độ tập trung đòi hỏi đảng phải có một điều
lệ, một kỷ luật, một cơ quan tuyên truyền và cổ động thống nhất, một cơ quan lãnh đạo
thống nhất, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, toàn đảng phục tùng
Đại hội Đảng toàn quốc và Ban chấp hành Trung ương, chỉ như vậy mới bảo đảm cho
đảng thật sự thống nhất và do đó mới thật sự mạnh. Người nói “Giai cấp vô sản chỉ có
một chế độ tập trung tuyệt đối và kỷ luật hết sức nghiêm minh, đó là một trong những
điều kiện để chiến thắng, thống nhất hành động, tự do thảo luận, phê bình đó là quy định
của Đảng cộng sản. Tự do đó phải được đặt trong khuôn khổ của giai cấp vô sản, nghĩa
là phải đúng lúc đúng nơi.” Cùng với giữ vững sự lãnh đạo tập trung, tăng cường kỷ luật
của Đảng, Lênin nhấn mạnh: Mọi công việc trong Đảng phải do toàn thể đảng viên, bình
đẳng và không trừ một ai, trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu giải quyết; tất cả các cơ
quan lãnh đạo phải do tuyển cử lập ra, phải chịu trách nhiệm báo cáo trước đảng viên
và có thể bị các đảng viên bãi miễn; trong các tổ chức đảng phải thực hiện chế độ lãnh
đạo tập thể - nguyên tắc lãnh đạo cao nhất của Đảng; phải phát huy dân chủ nêu cao
tính chủ động sáng tạo của các địa phương trong việc tìm ra những biện pháp, những

phương tiện phù hợp với đặc điểm địa phương để đạt tới mục tiêu chung.
Hồ Chí Minh - người sáng lập, giáo dục, rèn luyện Đảng ta - đã vận dụng sáng tạo
học thuyết của Chủ nghĩa Mác-Lênin về xây dựng Đảng của giai cấp công nhân vào
điều kiện cụ thể của Việt Nam. Người quán triệt đầy đủ nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu
mới của LêNin và vận dụng vào việc tổ chức xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Người khẳng định Đảng phải là khối thống nhất ý chí và hành động, trong tổ chức, Đảng
phải thực hiện đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ - một nguyên tắc quyết định sức
mạnh của Đảng.. Người chỉ rõ rằng dân chủ phải đi đôi với với tập trung, phải kiên
quyết thực hành kỷ luật. Trong lãnh đạo, Hồ Chí Minh đòi hỏi Đảng phải thực hiện
đúng đắn nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Thực hiện đúng đắn nguyên
tắc này mới tránh cho Đảng không rơi vào chủ quan, độc đoán, chuyên quyền và mới
biến đường lối của Đảng trở thành thực tiễn sinh động. Trong sinh hoạt Đảng, Hồ Chí
Minh đặt vấn đề phải thực hiện tốt nguyên tắc tự phê bình và phê bình - một vũ khí và là
quy luật làm cho Đảng trở nên trong sạch, vững mạnh. Đồng thời, Đảng phải thực hiện
tốt nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh và tự giác, cũng như nguyên tắc đoàn kết thống nhất
trong Đảng, cán bộ đảng viên phải tự giác chấp hành kỷ luật của Đảng, phải giữ gìn sự
thống nhất của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.
Ðược lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh thành lập và rèn luyện, ngay từ ngày thành
lập cho đến ngày nay, Ðảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định: Ðảng là tổ chức tự
nguyện của những người cùng chung lý tưởng cộng sản; mọi đảng viên đều có quyền
biết, thảo luận và biểu quyết các công việc của Ðảng; được ứng cử, đề cử và bầu cử cơ

5


quan lãnh đạo các cấp của Ðảng; phê bình, chất vấn về hoạt động của các tổ chức đảng
và đảng viên ở mọi cấp; đề xuất các kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm; v.v... Từ khi
trở thành Ðảng cầm quyền, Ðảng Cộng sản Việt Nam kiên định và có bước phát triển mới
trong việc phát huy dân chủ nội bộ, thực hành nguyên tắc tập trung dân chủ cả trong
Ðảng và trong tổ chức, hoạt động của Nhà nước. Hội nghị Trung ương 9, (khoá IX) của

Đảng ta đã nhấn mạnh: phải thực hiện đúng đắn nguyên tắc tập trung dân chủ trên cơ sở
thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng
Cơ sở thực tiễn:
Mọi hoạt động trong chi bộ đều được thực hiện trên nguyên tắc TTDC: ra
nghị quyết (bầu cử, họp chi bộ có sự định hướng của bí thư và quyết định theo đa số) (cấp
ủy XD dự thảo, họp phổ biến, đóng góp ý kiến (đây là dân chủ), thống nhất ý kiến, đảng
viên biểu quyết trừ đảng viên dự bị, rồi quyết định theo ý kiến đa số (đây là tập trung), ý
kiến thiểu số được bảo lưu), nhận xét đánh giá đảng viên…
Dân chủ trong đảng có ý nghĩa: nếu đảng viên không được ý kiến, biểu
quyết thì nghị quyết đó chỉ của 1 số người nên không phát huy được ý chí, trí tuệ, kinh
nghiệm, sáng kiến của mọi đảng viên trong đảng, nhưng dân chủ phải có định hướng
dưới sự lãnh đạo của đảng, của tập trung, đảm bảo cho đảng là một tổ chức chặt chẽ
thống nhất về ý chí và hành động, tạo nên sức mạnh của đảng, kỷ luật trong đảng (xem
lại phân tích tập trung là gì, dân chủ là gì, mối liên hệ ?)
Là nguyên tắc đảm bảo thắng lợi của CM…chứng minh bằng các đảng
khác như LX sai lầm khi chọn người lãnh đạo-Goocbachop; ĐCS LX đã bỏ điều 6 của
HP bỏ vai trò lãnh đạo của ĐCS; ĐCS LX đã tiến hành cải cách cải tổ sai lầm về đường
lối, cải cách chính trị trước sau đó cải cách KT; ĐCS LX không thực hiện đúng nguyên
tắc tập trung dân chủ chỉ thực hiện mặt tập trung mà không dân chủ (xem lại tr35-37)
Là nguyên tắc chi phối các nguyên tắc khác
Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ: 6 nội dung tr39, 40, nên trình bày 1 lượt
hết 6 nội dung, rồi trình bày ưu điểm, khuyết điểm của chi bộ mình thì dễ hơn, tham khảo
thêm tr43 đến hết
(Nội dung 1:
Bầu cử trong đảng: cấp ủy định hướng danh sách bầu, đề cử, ứng cử (dân
chủ), bầu, lấy quá bán (tập trung)
Có vận động ngầm? Công khai minh bạch?
Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: nghị quyết của tập thể, từng cá nhân
thực hiện với trách nhiệm cá nhân  phân công rõ ràng?)
Qua 6 nội dung trên, tính tập trung trên cơ sở dân chủ trong Đảng được thể hiện ở

tính tự giác của toàn thể đảng viên. Tính tập trung trong Đảng đòi hỏi Đảng phải có
cương lĩnh, đường lối, mục tiêu cách mạng thống nhất, được mọi tổ chức Đảng và đảng

6


viên tuân thủ và thực hiện, toàn dân hướng vào phấn đấu. Đảng phải có điều lệ thống nhất
- Điều lệ chính là bộ luật của toàn Đảng mà mọi tổ chức Đảng và đảng viên phải chấp
hành vô điều kiện cả về mặt nhận thức và chấp hành. Tập trung trong Đảng còn đòi hỏi
Đảng phải có một cơ quan lãnh đạo thống nhất, đó là đại hội đại biểu toàn quốc, giữa 2
kỳ đại hội là Ban chấp hành TW do đại hội bầu ra. Về mặt tổ chức, Đảng phải thống nhất
về quy mô và hình thức tổ chức của Đảng. Đảng phải có kỷ luật thống nhất mà mọi tổ
chức Đảng, đảng viên không phân biệt đều phải chấp hành nghiêm túc kỷ luật của Đảng,
không có những đặc quyền đặc lợi.
Tính dân chủ trong Đảng được thể hiện ở nội dung toàn thể Đảng viên đều bình
đẳng về quyền và lợi ích, đều được tham gia trực tiếp hoặc thông qua đại biểu để thực
hiện quyền của mình, thể hiện ý kiến của mình trong mọi công việc của Đảng, khi thảo
luận thì phải thực sự dân chủ, nhưng khi hành động thì thống nhất trăm người như một.
Tất cả những người có trách nhiệm trong Đảng và tất cả các cơ quan lãnh đạo của Đảng
đề do dân chủ bầu cử mà lập nên, đều có trách nhiệm thực hiện và báo cáo trước tổ chức
đã bầu ra mình và họ có thể bị bãi miễn bất kỳ lúc nào nếu không xứng đáng và không
hoàn thành nhiệm vụ tổ chức giao.
Có ý kiến xuyên tạc cho rằng tập trung đối lập với dân chủ. Cần phải nhận thức đúng
đắn rằng tập trung dân chủ thể hiện sự thống nhất hài hòa và biện chứng giữa hai mặt tập
trung và dân chủ trong một sự việc, một hiện tượng. Đó là những yếu tố không hề loại trừ
lẫn nhau mà còn làm tiền đề cho nhau, lập thành một chỉnh thể và là một tất yếu khách
quan trong tổ chức và hoạt động của Ðảng. Chúng ta biết rằng ở đâu có hoạt động của số
đông, ở đó cần đến tổ chức, cần đến sự phân công, phối hợp, cần đến vai trò điều khiển,
chỉ huy của người nhạc trưởng như Mác nói. Ðảng Cộng sản là một Ðảng cách mạng,
Ðảng chiến đấu và Ðảng hành động, sức mạnh của tổ chức và hiệu quả của hoạt động

trong toàn Ðảng chỉ có thể đạt được khi dựa trên sức mạnh và hiệu quả của tập trung dân
chủ, của việc thực hành dân chủ và tập trung dân chủ một cách tự giác, thống nhất và
nhất quán từ các cơ quan lãnh đạo đến mọi cán bộ, đảng viên. Có dân chủ mới có sự thúc
đẩy và phát huy tính chủ động, sáng tạo, mới nuôi dưỡng và phát triển được các tài năng.
Có tập trung mới tạo ra được sức mạnh chung, thống nhất ý chí và hành động vì mục tiêu
chung của cách mạng. Tập trung đúng đắn, hợp lý sẽ làm tăng sức mạnh của dân chủ.
Dân chủ lành mạnh phải dựa trên cơ sở tập trung. Tóm lại, giữa 2 mặt tập trung và dân
chủ phải được coi trọng như nhau, không được xem nhẹ mặt nào, không nên tuyệt đối
hóa một mặt nào đều dẫn đến sai lầm nguy hiểm, có hại cho sự lãnh đạo của Đảng
Ưu điểm:
Thông tin thời sự, tình hình hoạt động kịp thời
Tạo điều kiện đảng viên đóng góp ý kiến…
Hạn chế:

7


Mất dân chủ? Áp đặt ý kiến cá nhân bí thư cho tập thể, không ghi nhận ý
kiến trái chiều (dân chủ hình thức), bị định kiến, trù dập? Không tạo định hướng, không
gợi mở ý kiến đảng viên? Đảng viên ù lì, không đóng góp ý kiến
Liên hệ: chi bộ khối ngoại, đảng bộ bệnh viện quận Thủ Đức
Cấp ủy do đại hội bầu ra
Họp chi bộ: cấp ủy thông báo tình hình hoạt động chi bộ
Đảng viên ý kiến về nghị quyết trong tháng
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tháng
Biểu quyết trong chi bộ để thông qua nghị quyết (>50%)
Đề xuất biện pháp để thực hiện tốt nguyên tắc này tại chi bộ (đảng bộ) mình: phụ
thuộc vào cấp ủy và cán bộ lãnh đạo phải gương mẫu trong tinh thần dân chủ, đảng viên
phải phát huy quyền dân chủ của mình, phải rèn luyện
Câu 3: Phân tích vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng? Liện hệ việc thực hiện nhiệm

vụ của tổ chức cơ sở đảng nơi Anh (Chị) đang sinh họat, công tác? Đề xuất biện
pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu tại chi bộ (đảng bộ)?
Khái niệm: Tổ chức cơ sở Đảng là tổ chức của Đảng được lập ở đơn vị cơ sở nơi có từ 3
đảng viên chính thức trở lên, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy quận huyện hoặc
tương đương
Vi trí, vai trò của TCCSĐ:
Điều 21 – Điều lệ ĐCSVN khẳng định: “TCCSĐ (chi bộ cơ sở, Đảng bộ cơ sở) là nền
tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”
 nền tảng của Đảng:
TCCSĐ là cấp cuối cùng của hệ thống chính trị của Đảng, nền móng để XD nên
toàn bộ hệ thống tổ chức của Đảng
Trực tiếp đóng góp ý kiến để XD đường lối chủ trương của Đảng
Trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng
Trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng
Là tổ chức cầu nối Đảng với quần chúng nhân dân
 hạt nhân chính trị ở cơ sở:
Hệ thống chính trị ở cơ sở gồm: TCCSĐ, chính quyền, các tổ chức CTXH
TCCSĐ là bộ phận nhưng giữ vai trò lãnh đạo chính quyền và các tổ chức CTXH
trong hệ thống chính trị bằng cách đề ra nghị quyết để định hướng, chứ không bao biện,
không làm thay
Tóm lại, là cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức của Đảng song TCCSĐ có vai trò đặc
biệt quan trọng
Mac Angghen: “phải biến các chi bộ thành “trung tâm”, “hạt nhân” của các hiệp
hội công nhân”
Lenin: “mỗi chi bộ phải trở thành 1 điểm tựa để tuyên truyền, cổ động và tổ chức
thực hiện trong quần chúng”
8


HCM: “chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt mọi việc sẽ tốt”

ĐCSVN: “XD, củng có, nâng cao chất lượng TCCSĐ là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu trong công tác XD Đảng”
5 Nhiệm vụ: tr11, nêu hết các nhiệm vụ của chi bộ mình, đánh giá thực trạng, đề xuất
giải pháp tương ứng của thực trạng, chứ không phải nêu hết, phải có trọng tâm
Sinh hoạt chi bộ còn đơn điệu, chưa chú trọng chất lượng, chưa sâu
Liên hệ:
Ưu điểm:
Chấp hành tốt đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, đề ra
nhiệm vụ của chi bộ và lãnh đạo thực hiện hiệu quả
XDTCCSĐ đúng nguyên tắc TTDC, nâng cao chất lượng sinh hoạt
Đảng, kỷ luật, đoàn kết thống nhất trong Đảng
Lãnh đạo XD tốt chính quyền, QPAN, tổ chức CTXH
Gắn bó mật thiết với quần chúng, nhân dân LĐ
Khuyết điểm:
Chưa mạnh dạn tự phê bình, phê bình
Chưa thực hiện đầy đủ nguyên tắc TTDC
Kiểm tra giám sát còn hạn chế
Biện pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ: tr12
Nâng cao chất lượng cấp ủy (bầu chọn người xứng đáng nhất, học tập nâng cao
trình độ, chú trọng cơ cấu, số lượng, độ tuổi (nữ, trẻ)), thực hiện thí điểm chủ trương nhất
thể hóa cán bộ (bí thư đồng thời là chủ tịch UBND phường)
Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, là tế bào cấu thành TCCSĐ, ảnh hưởng
quyết định chất lượng của TCCSĐ, từng đảng viên tốt thì TCCSĐ mới tốt
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt đảng (để đảng viên nắm tình hình thời sự, nghị quyết cấp trên, tổ chức thực hiện,
kiểm điểm đảng viên để khắc phục, sửa chữa, phát huy)
Thực hiện tốt việc đánh giá chất lượng TCCSĐ (phải đúng thực chất, mặt mạnh,
mặt hạn chế để phát huy, khắc phục sửa chữa; đánh giá căn cứ vào hướng dẫn số 27 của
BTC TW ngày 25 tháng 9 năm 2014, 5 hướng dẫn: lãnh đạo thực hiện nhiễm vụ chính trị,
lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng, lãnh đạo XD chính quyền và đoàn thể CTXH, công

tác XD tổ chức Đảng, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của TCCSĐ)
Phát huy vai trò của MTTQ, đoàn thể CTXH và nhân dân tham gia XD TCCSĐ
(giám sát tốt nhưng phản biện chưa tốt)
Tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên trực tiếp
Nắm vững, chỉ đạo chặt chẽ hoạt động của TCCSĐ
Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát
Khen thưởng kịp thời, nêu gương những TCCSĐ trong sạch vững mạnh
điển hình để nhân rộng
Tập trung củng cố các TCCSĐ yếu kém

9


Câu 4: Phân tích vị trí, vai trò của đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam? Liên hệ tình
hình đội ngũ đảng viên và công tác đảng viên tại chi bộ (đảng bộ) ở đơn vị? Đề xuất
biện pháp để nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ đảng viên ở chi bộ (đảng bộ)
mình?
Khái niệm đảng viên: tr23
Vai trò của đảng viên:
Đóng góp ý kiến XD đường lối chủ trương của Đảng
Tiên phong trong thực hiện đường lối chủ trương của Đảng
Tuyên truyền, đưa đường lối chủ trương của Đảng tới quần chúng nhân dân
Tổ chức, hướng dẫn cho quần chúng nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương
Nắm bắt tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân để phản ánh cho Đảng,
chính quyền để Đảng, chính quyền đặt chính sách cho đúng
Tham gia XD, bảo vệ tổ chức Đảng
Đánh giá thực trạng đội ngũ đảng viên tại chi bộ mình:
Chi bộ nào, đảng bộ nào?
Số lượng đảng viên
Cơ cấu: tuổi (trẻ hóa không?), giới tính (tỷ lệ nam:nữ)

Chất lượng đảng viên: quan trọng, đánh giá luôn ưu điểm, hạn chế
Lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị: kiên định, vững vàng, đường lối
của Đảng, PL của NN, điều đảng viên không được làm, nhưng có 1 số biểu hiện suy thoái
về tư tưởng (họp mà không ý kiến là không đấu tranh, không tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng)
Phẩm chất đạo đức, lối sống:
Trình độ năng lực: đại học? Cao học? Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Ý thức tổ chức kỷ luật
Việc thực hiện nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng: TTDC, tự PB và
PB, gắn bó với quần chúng nhân dân
Tinh thần học tập nâng cao trình độ
Đánh giá thực trạng công tác đảng viên tại chi bộ mình: Công tác đảng viên là những
công việc mà cấp ủy, tổ chức đảng tiến hành nhằm xây dựng đội ngũ đảng viên đảm bảo
về chất lượng, số lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đảng
Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên:
Làm tốt công tác phát triển đảng viên: có chỉ tiêu? Không chú trọng chất lượng?
Quản lý, đánh giá, xếp loại đảng viên: chính xác? (xếp loại đảng viên có 4 loại,
nhưng thực tế có mấy loại?)
Đưa những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi đảng:
Liên hệ:
Tổ chức: số lượng Đảng viên 24 đảng viên
Nam: 49%
Nữ: 51%
Độ tuổi trẻ 25-30 tuổi: 50%
10


Cơ cấu: cấp ủy có 3 đồng chí
Ưu điểm:
Lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý

tưởng của Đảng
Thực hiện tốt nhiệm vụ của đảng viên và điều lệ Đảng
Lối sống đạo đức lành mạnh
Thường xuyên tự PB và PB
Không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn
Khuyết điểm:
Đội ngũ trẻ, chưa có nhiều tâm huyết và kinh nghiệm trong TCCSĐ
Chưa mạnh dạn tự PB và PB
Chưa thật sự lắng nghe và gần gũi với quần chúng nhân dân
Biện pháp để nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ đảng viên ở chi bộ:
Thực hiện tốt tự PB và PB
Quản lý đảng viên
Học tập làm theo TTHCM
Nghị quyết TW 4 về ngăn chăn suy thoái đảng viên…

Họ tên học viên: LÊ THỊ HỒNG VÂN
Lớp: H500

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 2
Môn: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ
Câu 5: Phân tích quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước? Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ và
công tác cán bộ của đơn vị mình? Những biện pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ cán
bộ ở cơ sở đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị?
Cơ sở lý luận:
Mác
Angghen
Lenin
Cơ sở thực tiễn:

HCM

11


Đảng ta
Liên hệ:
Cơ quan mình
Bản thân
Khái niệm:
Cán bộ là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong một cơ quan, tổ
chức của hệ thống chính trị, là những người có chức trong một tổ chức
Công tác cán bộ bao gồm việc đề ra tiêu chuẩn, quy hoạch, đào tạo, đánh giá, bổ
nhiệm, đề bạt, luân chuyển, điều động, quản lý, khen thưởng, chính sách đãi ngộ cán
bộ… nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Đảng trong từng thời gian nhất định
Quan điểm công tác cán bộ (NQHNTW9-khóa X): rất quan trọng
Một là, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác XD Đảng, phải thường xuyên chăm lo XD đội ngũ cán bộ, đổi mới công
tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng (thực chất là vai trò của cán
bộ)
Quan điểm của Mác, Angghen, Lenin về cán bộ và công tác cán bộ, sách
Quan điểm của HCM về cán bộ và công tác cán bộ
Quan điểm của Đảng ta
Chứng minh bằng thực tiễn của CMVN (mọi lĩnh vực)
Gắn liền trên 3 mặt Chính trị, tư tưởng, tổ chức
CB là người đưa nghị quyết vào cuộc sống
Chấp hành đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, PL của NN
Là cầu nối giữa Đảng và quần chúng nhân dân
Để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền CNXH và XD đất
nước theo hướng CNH, HĐH

Là tiên phong, gương mẫu về nhận thức và hành động, đặt quyền lợi
lợi ích của nhân dân lên hàng đầu
Hai là, phải xuất phát từ chiến lược phá triển KTXH và BVTQ, từ yêu cầu nhiệm
vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện cộng cuộc đổi mới, CNH, HĐH đất nước nhằm thực
hiện thắng lối mục tiêu dân giầu…, vững bước đi lên CNXH
XD đội ngũ CB gắn liền với chiến lược phát triển KT, phát triển nhanh, bền
vững
Gắn liền với 3 khâu đột phá, nhất là khâu phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược
Quy trình XD đội ngũ cán bộ trong giai đoạn hiện nay
Đào tạo bố trí sử dụng
Quản lý cán bộ
Đánh giá CB
Luân chuyển CB

12


Ba là, quán triệt quan điểm GCCN của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc,
truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân, tập hợp rộng rãi
các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, người ở trong
nước hay người VN định cư ở nước ngoài
XD đội ngũ CB phải đứng trên lập trường của GCCN
Kiên định mục tiêu, kiên định hệ tư tưởng,
Khẳng định vai trò lãnh đạo của ĐCSVN,
Phát huy DC và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân,
XD đội ngũ CB đáp ứng với nhu cầu phát triển đất nước và khẳng định con
đường đi lên CNXH ở VN (gắn liền nghị quyết TW 6 khóa X)
Bốn là, gắn việc XD đội ngũ cán bộ với XD tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách,
với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM

XD đội ngũ cán bộ gắn liền với việc đổi mới hoàn thiện cơ chế chính sách
Giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao
Tạo MQH chặt chẽ giữa CB với quần chúng
Khắc phục những biểu hiện quan liêu, xa rời quần chúng, tự diễn
biến, tự chuyển hóa và đặt vấn đề đạo đức CM lên hàng đầu (gắn liền chỉ thị 03, chuyên
đề hàng năm và phong cách của đội ngũ cán bộ luôn lấy dân làm gốc)
Năm là, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào CM của nhân dân, nâng cao
trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn, giáo dục rèn
luyện, bồi dưỡng cán bộ. phải dựa vào nhân dân để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ
Sáu là, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của tổ chức và người đứng
đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị
Đánh giá cán bộ:
Số lượng
Chất lượng:
Chuyên môn
Lý luận chính trị
Vai trò của cán bộ là Đảng viên ntn:
Bản lĩnh chính trị
Phẩm chất đạo đức
MQH
Gương mẫu
Cơ cấu
Đánh giá công tác cán bộ:
Công tác quản lý:
Thời gian
Chất lượng
Phẩm chất
Năng lực


13


Quan hệ XH
Khả năng phát triển
Hiệu quả công tác quản lý ntn
Phương pháp quản lý:
Giáo dục tự quản lý
Thông qua thực hiện nhiệm vụ
Thông qua sinh hoạt
Quần chúng quản lý
Hồ sơ cán bộ
Công tác đánh giá:
Chất lượng hay hình thức
Dựa trên những tiêu chí nào:
Tiêu chuẩn cán bộ
Tiêu chuẩn chung:
Phẩm chất chính trị
Phẩm chất đạo đức
Kiến thức năng lực
Tiêu chuẩn cán bộ ngành: (thanh tra, văn hóa thông tin,
TDTT…)
Tiêu chuẩn chức danh (trưởng phó phòng, hội…)
Hiệu quả công viêc
Sự tín nhiệm
Mội trường làm việc
Phương pháp đánh giá:
Tự đánh giá
`
Tập thể đánh giá

Lãnh đạo đánh giá
Bố trí sử dụng CB có hợp lý, chồng chéo, có tạo động lực cho CB
phát triển
Đào tạo CB:
Từ đầu vào hay chỉ theo nhu cầu
Có kết hoạch không
Luân chuyên, bổ nhiệm:
Có đúng quy trình
Có làm được đối với CB có uy tín, có năng lực không
Thực trạng:
CB có biểu hiện tham nhũng, quan liêu, mất đoàn kết, tự diễn biến, tự chuyển hóa
không
Giữ vững lập trường quan điểm không, có dao động không
Cơ chế chính sách đổi mới chưa, có chăm lo đời sống, thực hiện tốt TTDC, tinh
thần đoàn kết, thực hiện tốt chỉ thị 03, có đúng quy chế DC cơ sở, có lắng nghe không
Giải pháp:

14


Sách
Thêm nghị quyết TW9 khóa 11, nhất là NQ 36

Câu 6: Trình bày nội dung, phương thức tiến hành công tác tư tưởng? Liên hệ công
tác tư tưởng tại chi bộ (đảng bộ) Anh (Chị) đang công tác? Những biện pháp cần
thực hiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tư tưởng?
Khái niệm công tác tư tưởng của Đảng: đầu sách
Vị trí, vai trò của công tác tư tưởng: nhấn mạnh:
Là hoạt động quan trọng thể hiện trên cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức để XD
đoàn kết, thống nhất trong nội bộ, định hướng, giáo dục cho đội ngũ cán bộ Đảng viên,

hướng tới mục tiêu và thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác tư tưởng gắn liền với đối
mới phưng thưc lãnh đạo của Đảng, là vụ khí sắc bén để chống lại những luận điệu xuyên
tạc của kẻ thù, trang 105 gạch chân, NQTW4
6 nhiệm vụ của công tác tư tưởng: không phân tích
Nội dung:
Giáo dục chủ nghĩa ML, TTHCM, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, PL
của NN
Giáo dục truyền thống, giữ gìn bản sắc VH của dân tộc, XD đời sống và nếp sống
VM đô thị
Gắn liền với nhiệm vụ ngành, nhiệm vụ địa phương
Giáo dục đạo đức CM, lối sống trong sạch, lành mạnh, chống CN cá nhân
Nâng cao trình độ giác ngộ cho quần chúng, đội ngũ cán bộ Đảng viên
Đấu tranh trên các mặt trận tư tưởng, quản lý VH và thông tin
Thêm: NQTW 8 khóa 11
Phương thức làm công tác tư tưởng:
Lực lượng làm công tác tư tưởng hiện nay:
Cán bộ Đảng viên của tất cả các chi bộ, đảng bộ
Hệ thống ban tuyên giáo từ TW đến cơ sở
Tất cả các tổ chức, thành viên trong hệ thống CT
Báo cáo viên, tuyên truyền viên
Phương pháp:
Tuyên truyền miệng
Hình ảnh trực quan sinh động
Gắn liền với thực tiễn
Hình thức:
Thông qua sinh hoạt chi bộ, đoàn thể
Thông qua học tập, nghiên cứu (qua các lớp học)
15



Thông qua các buổi sinh hoạt, tọa đàm, hội thảo, giao lưu
Tiếp xúc cán bộ, Đảng viên để lắng nghe ý kiến
Thông qua buổi về nguồn để giáo dục truyền thống, ôn lại lịch sử
Thông qua các cổng thông tin, báo chí, truyền thông và các trang web
Thông qua gương điển hình, tiên tiến
Liên hệ thực tế:
Ưu điểm của đất nước:
Khẳng định vai trò lãnh đạo quản lý của NN
Sự đoàn kết thống nhất
Nước thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm
Tiến hành hội nhập KT quốc tế, đời sống cán bộ, CNV, quần chúng được
nâng lên
Ưu điểm, thuận lợi của chi bộ:
Cấp ủy có quan tâm Đảng viên không, ở chỗ đời sống VCTT, cho đi học,
quan tâm tâm tư nguyện vọng
Đội ngũ Đảng viên có nhận thức được nâng lên, ttrinh2 độ thể hiện rõ chưa
Kết quả về nhiệm vụ chính trị, chi bộ trong sạch vững mạnh
Có sự phối hợp khi làm công tác tư tưởng giữa đảng, chính quyền, các tổ
chức
Khó khăn của Đảng, đất nước:
Sự tác động của KT, CT trên TG
1 bộ phận phần tử cơ hội, thoái hóa luôn công kích CN ML
1 bộ phận không nhỏ Đảng viên suy thoái
XH hóa báo chí làm thông tin đa dạng, làm tư tưởng cũng bị tác động
Khó khăn của chi bộ:
Cấp ủy 1 số nơi chưa quan tâm, nắm bắt tâm tư quần chúng nhân dân
Biểu hiện bằng mặt không bằng lòng
Biểu hiện mất đoàn kết
Biểu hiện chạy theo chỉ tiêu, thành tích
Công tác tự phê bình, phê bình mang tính hình thức

Chậm đổi mới về nội dung, hình thức, phương pháp dẫn đến hiệu quả
không cao
Việc học tập làm theo tấm gương đạo đức HCM mang tính hình thức, kém
chiều sâu
Chưa có sự đồng thuận giữa Đảng, chính quyền, các đoàn thể
Sự chênh lệch về độ tuổi, nhận thức dẫn tới làm công tác tư tưởng gặp khó
khăn

16


Những biểu hiện của Đảng viên không phù hợp
Giải pháp: sách
Thêm NQTW4, nhóm giải pháp số 4 về công tác tư tưởng
Câu 7: Phân tích tính chất sinh hoạt chi bộ? liên hệ tính chiến đấu trong sinh họat
chi bộ tại cơ quan, đơn vị? Đề xuất biện pháp để thực hiện tốt tính chiến đấu trong
sinh họat chi bộ hiện nay?
Khái niệm về sinh hoạt Đảng: tr80
Ý nghĩa của việc sinh hoạt Đảng: tr81-85
3 tính chất về sinh hoạt Đảng: tr89-91
Liên hệ tính chiến đấu ở cơ sở:
Ưu điểm:
Xd được đoàn kết, thống nhất trong nội bộ về ý chí
Nâng cao sức chiến đấu của TCCSĐ thể hiện ở: chất lượng sinh hoạt Đảng,
chất lượng đội ngũ đảng viện, làm tốt tự PB, PB, KTGS kỷ luật ĐV, giáo dục đào tạo ĐV,
vai trò của cấp ủy, bảo vệ chính trị nội bộ, chỉ thị 03, công tác cán bộ
Phát hiện và giải quyết kịp thời những mâu thuẫn trong nội bộ
Khắc phục những biểu hiện không phù hợp của cán bộ, ĐV
XD Đảng trong sạch, vững mạnh, đạo đức, văn minh
Hạn chế:

Chưa mạnh dạn góp ý tự PB và PB
Chưa xác định được của tự PB và PB
Còn nể nang, né tránh và cán bộ chủ chốt chưa thật sự gương mẫu
Một số nơi chưa thực hiện tốt nguyên tắc TTDC, còn độc đoán chuyên
quyền
Chưa xác định rõ vai trò giữa bí thư và thủ trưởng khi
Giải pháp:
Chỉ thị 10
Hướng dẫn 09
Câu 8: Trình bày nhiệm vụ, hình thức và phương pháp kiểm tra giám sát? Liên hệ
việc thực hiện các hình thức và phương pháp kiểm tra giám sát của tổ chức cơ sở
đảng tại đơn vị? Đề xuất biện pháp để thực hiện tốt công tác này tại chi bộ (đảng
bộ) mình?
Khái niệm công tác KTGS: sách
Vị trí, vai trò của công tác KTGS: khẳng định chức năng lãnh đạo của Đảng
Nhiệm vụ về công tác KTGS:
5 quan điểm về công tác KTGS
4 hình thức của công tác KTGS:

17


5 phương pháp về công tác KTGS:
Dựa vào TCCSĐ
Tự giác của ĐV
Trách nhiệm
Tham gia KTra
Phối hợp thanh tra nhân dân
Liên hệ:
Ưu điểm về công tác KTGS:

Điều 30 điều lệ Đảng
Quy định 45, 46, 47 những điều ĐV không được làm
Hướng dẫn 01 về công tác KTGS
Thực hiện đúng theo hình thức: định kỳ, đột xuất, chuyên đề
Về chấp hành NQ, thực hiện các quy định của đei6ù lệ Đảng, Bộ
chính trị, những điều ĐV không được làm
Thông qua những hướng dẫn, chỉ thị của cấp trên
Khi có đơn thư, dấu hiệu của vi phạm
Phương pháp tốt nhất là phát huy vai trò của tổ chức Đảng, đã tiến hành
công tác thẩm tra, xác minh theo các bước đúng trình tự, đã phối hợp thanh tra nhân với
khi KTGS đảng viên, thể hiện tinh thần DC, phát huy vai trò của ĐV
Hạn chế:
1 số chi bộ, đảng bộ cơ sở, UB kiểm tra chưa phát huy được vai trò, không
có quy chế rõ ràng
Làm các bước không đúng trình tự
Khâu KT rườm rà, mất nhiều thời gian
1 số nơi thông tin chưa thất sự chính xác
1 số cấp ủy viên, trong UB kiểm tra còn thiếu kinh nghiệm, chưa nắm vững
những quy định mới
Giải pháp:…

18



×