Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Đặc điểm ngôn ngữ pháp luật qua bộ luật dân sự bằng tiếng hán của trung quốc và bằng tiếng việt của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 171 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ MINH HUYỀN

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ PHÁP LUẬT
QUA BỘ LUẬT DÂN SỰ BẰNG TIẾNG HÁN
CỦA TRUNG QUỐC VÀ BẰNG TIẾNG VIỆT CỦA VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ MINH HUYỀN

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ PHÁP LUẬT
QUA BỘ LUẬT DÂN SỰ BẰNG TIẾNG HÁN
CỦA TRUNG QUỐC VÀ BẰNG TIẾNG VIỆT CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 62 22 02 40

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


GS.TS NGUYỄN VĂN KHANG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

T i xin

m o n

yl

quả trong lu n n l trung th
ng ố trong ất k

ng tr nh nghi n ứu ủ ri ng t i C
Những kết lu n kho họ

số liệu kết

ủ lu n n h

ng tr nh n o kh

T C GIẢ UẬN N

Vũ Thị Minh Huyền



BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

Bảng 2.1 ........................................................................................................ Tr.49
Bảng 2.2 ........................................................................................................ Tr.50
Bảng 2.3 ........................................................................................................ Tr.53
Bảng 2.4 ........................................................................................................ Tr.56
Bảng 2.5 ........................................................................................................ Tr.58
Bảng 2.6 ........................................................................................................ Tr.59
Bảng 2.7 ........................................................................................................ Tr.62
Bảng 2.8 ........................................................................................................ Tr.67
Bảng 2.9 ........................................................................................................ Tr.72
Bảng 3.1 ...................................................................................................... Tr.112
Bảng 3.2 ...................................................................................................... Tr.116
Bảng 3.3 ...................................................................................................... Tr.116
Bảng 3.4 ...................................................................................................... Tr.124
Bảng 3.5 ...................................................................................................... Tr.128
Bảng 3.6 ...................................................................................................... Tr.132
Bảng 3.7 ...................................................................................................... Tr.133
Bảng 3.8.............. ........................................................................................ Tr.134
Bảng 3.9 ...................................................................................................... Tr.136
Bảng 3.10 .................................................................................................... Tr.137
Bảng 3.11 .................................................................................................... Tr.137
Bảng 3.1 ...................................................................................................... Tr.140
Sơ ồ 1........................................................................................................... Tr.28
Sơ ồ 2........................................................................................................... Tr.30


MỤC LỤC
Lời


Trang

m o n

Mục lục
Danh mục các bảng sơ ồ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do l a chọn ề tài
2. Mụ
3 Đối t

1

í h v nhiệm vụ nghiên cứu của lu n án

1

ng và phạm vi nghiên cứu của lu n án

2

4 Ph ơng ph p lu n v ph ơng ph p nghi n ứu của lu n án

2

5 Đóng góp mới về khoa học của lu n án

4

6 Ý nghĩ lý lu n v th


4

tiễn ủ lu n n

7 Cơ ấu ủ lu n n

4

PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN

5

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu

5

1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ pháp lu t trên thế giới

5

1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ pháp lu t ở Việt Nam

15

1.1.3 Nh n xét v h ớng nghiên cứu của lu n án

18


1.2 Cơ sở lý luận của luận án

19

1.2.1 Những vấn ề chung củaNgôn ngữ học pháp lu t

19

1.2.2 Những vấn ề cụ thể của Ngôn ngữ học pháp lu t

22

1.3 Giới thiệu khái quát “Bộ luật Dân sự Trung Quốc, 1986” và “Bộ
luật Dân sự Việt Nam, 2005”

36

1.3.1 Giới thiệu kh i qu t “Bộ luật Dân sự Trung Quốc, 1986”

36

1.3.2 Giới thiệu kh i qu t “Bộ luật Dân sự Việt Nam, 2005”

37

1.4 Tiểu kết chƣơng1

38
41



CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ PHÁP LUẬT VỀ MẶT
TỪ QUA BỘ LUẬT DÂN SỰ BẰNG TIẾNG HÁN CỦA TRUNG
QUỐC VÀ BẰNG TIẾNG VIỆT CỦA VIỆT NAM
2.1 Một số vấn đề về từ

41

2.1.1 Những ặ

iểm chung về từ

41

2.1.2 Những ặ

iểm chung về từ tiếng Hán

43

2.1.3 Những ặ

iểm chung của từ tiếng Việt

47

2.2. Đặc điểm từ trong “Bộ luật Dân sự” Trung Quốc và “Bộ luật Dân
sự” Việt Nam về cấu tạo


49

2 2 1 Đặ

iểm từ trong “Bộ luật Dân sự” Trung Quốc về cấu tạo

49

2 2 2 Đặ

iểm từ trong “Bộ luật Dân sự” Việt Nam về cấu tạo

50

2.2.3 Nh n xét

52

2.3. Đặc điểm từ trong “Bộ luật Dân sự” Trung Quốc và “Bộ luật Dân
sự” Việt Nam về nguồn gốc
2 3 1 Đặ

iểm từ trong “Bộ luật Dân sự”Trung Quốc về nguồn gốc

53
53

2 3 2 Đặc iểm từ trong “Bộ luật Dân sự”Việt Nam về nguồn gốc

58


2.3.3 Nh n xét

61

2.4 Đặc điểm từ trong “Bộ luật Dân sự” Trung Quốc và “Bộ luật Dân
sự” Việt Nam về từ loại

62

2 4 1 Đặ

iểm từ trong “Bộ luật Dân sự”Trung Quốc về từ loại

62

2.4.2 Đặ

iểm từ trong “Bộ luật Dân sự”Việt Nam về từ loại

67

2.4.3 Nh n xét

73

2.5 Khảo sát trƣờng hợp: Đặc điểm thuật ngữ trong “Bộ luật Dân sự”
Trung Quốc và “Bộ luật Dân sự” Việt Nam
2.5.1 Khái niệm thu t ngữ và một số ặ


iểm về thu t ngữ

74
74

2 5 2 Đặ

iểm của thu t ngữ trong “Bộ luật Dân sự”Trung Quốc

76

2.5.3 Đặ

iểm của thu t ngữ trong “Bộ luật Dân sự” Việt Nam

88

2.5.4 Nh n xét

95


2.6 Nhận xét chung về đặc điểm của ngôn ngữ pháp luật về mặt từ
vựng
2.7 Tiểu kết Chƣơng 2

97
99

Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ PHÁP LUẬT VỀ MẶT

CÂU QUA BỘ LUẬT DÂN SỰ BẰNG TIẾNG HÁN CỦA TRUNG

101

QUỐC VÀ BẰNG TIẾNG VIỆT CỦA VIỆT NAM
3.1 Một số vấn đề về lý thuyết câu

101

3.1.1 Những ặ

iểm chung của câu tiếng Hán

103

3.1.2 Những ặ

iểm chung của câu tiếng Việt

108

3.1.3 Giới hạn khảo sát

111

3.2 Đặc điểm của câu đƣợc sử dụng trong “Bộ luật Dân sự” Trung
Quốc và “Bộ luật Dân sự” Việt Nam, xét theo cách phân loại cấu trúc
3 2 1 Đặ

iểm củ


u

c sử dụng trong “Bộ lu t Dân s ” Trung

Quốc, xét theo cách phân loại cấu trúc
3 2 2 Đặ

iểm củ

u

c sử dụng trong “Bộ lu t Dân s ” Việt Nam,

xét theo cách phân loại cấu trúc
3.2.3 Nh n xét

112

112

115
121

3.3 Đặc điểm của câu đƣợc sử dụng trong “Bộ luật Dân sự” Trung
Quốc và “Bộ luật Dân sự” Việt Nam, xét theo cách phân loại mục

121

đích phát ngôn

3 3 1 Đặ

iểm củ

u

c sử dụng trong “Bộ lu t Dân s ” Trung

Quốc, xét theo cách phân loại mụ
3 3 2 Đặ

iểm củ

u

xét theo cách phân loại mụ

í h ph t ng n

c sử dụng trong “Bộ lu t Dân s ” Việt Nam,
í h ph t ng n

3.3.3 Nh n xét

123

127
130

3.4 Khảo sát trƣờng hợp: đặc điểm độ dài của câu và cách sử dụng

dấu câu trong “Bộ luật Dân sự” Trung Quốc và “Bộ luật Dân sự”
Việt Nam

130


3 4 1 Đặ

iểm ộ dài của câu và cách sử dụng dấu câu trong “Bộ lu t

131

Dân s ” Trung Quốc
3 4 2 Đặ

iểm ộ dài của câu và cách sử dụng dấu câu trong “Bộ lu t

136

Dân s ” Việt Nam
3.4.3 Nh n xét

143

3.5 Nhận xét chung về đặc điểm của ngôn ngữ pháp luật về mặt câu

144

3.6 Tiểu kết Chƣơng 3


145

KẾT LUẬN

148

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Để quản lý xã hội bằng pháp lu t Nh n ớc cần hoàn thiện pháp lu t tăng
tính cụ thể, khả thi củ

quy ịnh trong hệ thống văn ản quy phạm pháp lu t,

ồng thời th c hiện những ph ơng thức, biện pháp, quản lý
quả v tăng

ảm bảo hiệu l c, hiệu

ờng khả năng iều chỉnh bằng pháp lu t trên mọi lĩnh v c củ

ời

Văn ản pháp lu t có vai trò rất quan trọng trong hoạt ộng quản lý C

ơ


sống xã hội.
qu n nh n ớc từ Trung ơng ến ị ph ơng ều sử dụng văn ản pháp lu t nh
những ph ơng tiện chủ yếu l

ơ sở ph p lý ể iều hành công việ Văn ản pháp

lu t không những l ph ơng tiện ghi lại và truyền ạt thông tin, các quyết ịnh
ơ qu n nh n ớc cấp trên với ơ

trong quản lý mà còn thể hiện mối quan hệ giữ
quan tr c thuộc, giữa
các tổ chức, công dân.Với

ơ qu n nh n ớc với nhau và giữ

ơ qu n nh n ớc với

h nh n “Lu t chính là ngôn từ” ng n ngữ trong các

văn ản pháp lu t ó v i trò ặc biệt quan trọng. Vì thế, mối quan hệ giữa ngôn ngữ
và pháp lu t là một trong những nội dung

ng nh n

c s quan tâm của Ngôn

ngữ học xã hội Trong ó ó nội dung quan trọng là ngôn ngữ sử dụng trong các bộ
lu t Khi nói ến ngôn ngữ pháp lu t l nói ến tính chặt chẽ, mang tính quy chuẩn
pháp lu t úng nh t n gọi của nó. Mặc dù có tầm quan trọng nh v y nh ng ho
ến nay ở Việt N m h

Việ

ó nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn ề này.

ối chiếu với các ngôn ngữ khác lại

ng ít

pháp lu t giữa tiếng Hán và tiếng Việt hầu nh
tôi chọn “Đặ

h

ặc biệt l

ối chiếu ngôn ngữ

ó Đ y hính là lí do chúng

iểm ngôn ngữ pháp lu t qua Bộ lu t Dân s bằng tiếng Hán của

Trung Quốc và bằng tiếng Việt của Việt N m” l m ề tài lu n án.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mụ

í h ủa lu n án này là tiến hành khảo sát, nghiên cứu ặ

iểm ngôn


ngữ trong Bộ lu t Dân s Trung Quốc 1986 và Bộ Lu t Dân s Việt Nam 2005,

1


nhằm chỉ r



iểm kh i qu t ũng nh



iểm riêng về ngôn ngữ pháp lu t (ở

các bình diện từ v ng-ngữ nghĩ , ngữ pháp,...); chỉ r
khác nhau về ặ
Th ng qu



iểm giống nhau,

iểm ngôn ngữ trong hai bộ lu t bằng tiếng Hán và tiếng Việt.

ó lu n án góp phần vào xây d ng những vấn ề lý thuyết về ngôn ngữ

học pháp lu t, về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và pháp lu t, chỉ r
mỗi ngôn ngữ




iểm của

dùng ể xây d ng lu t.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để th c hiện mụ

í h tr n lu n án có những nhiệm vụ nh s u: (1) Tổng

quan tình hình nghiên cứu ngôn ngữ học pháp lu t ở Việt Nam và Trung Quốc; (2)
Hệ thống hóa những vấn ề lý thuyết li n qu n ến ề tài, cụ thể là lý thuyết về mối
quan hệ giữa ngôn ngữ và pháp lu t, lý thuyết về từ và câu trong ngôn ngữ pháp
lu t giữa tiếng Hán và tiếng Việt; (3) Chỉ r



iểm về cấu trú văn ản, về từ

v ng, ngữ pháp và ngữ nghĩ trong hai bộ lu t; (4) Chỉ r



iểm của ngôn

ngữ trong pháp lu t ở hai bộ lu t giữa tiếng Hán và tiếng Việt.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Đối t


ng nghiên cứu của lu n án là ngôn ngữ

c sử dụng trong lu t. Lu n

án giới hạn ở hai bộ lu t: (1) “Bộ lu t Dân s ” ủa Trung Quố : nguy n văn l 中华

人民共和国民事法典 (Trung Hoa nhân dân cộng hòa quốc dân sự pháp điển),
1986; d ới

y lu n án gọi tắt là“Bộ luật Dân sự” Trung Quốc; (2) Bộ lu t Dân s

Việt N m: nguy n văn l “Bộ luật Dân sự, 2005” d ới

y lu n án gọi tắt là “Bộ

luật Dân sự” Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là từ và câu trong hai bộ lu t này.
4. PHƢƠNG PH P UẬN VÀ PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN
ÁN
Xuất phát từ t liệu văn ản Bộ lu t Dân s , lu n án sử dụng ph ơng ph p
nghiên cứu l ph ơng ph p phân tích văn ản, phân tích diễn ngôn, ịnh l
tìm ra những t ơng ồng và khác biệt về ặ

iểm ngôn ngữ trong hai Bộ Lu t Dân

s ở hai ngôn ngữ (tiếng Hán và tiếng Việt) trong phạm vi củ
dụng

ph ơng ph p nghi n ứu chủ yếu sau:


2

ng ể

ề tài. Lu n án sử


(1) Phƣơng pháp phân tích văn bản:
Từ t liệu cụ thể là Bộ lu t Dân s Trung Quố năm 1986 v Bộ lu t Dân s
Việt Nam 2005, chúng tôi tiến h nh ph n tí h ể làm nổi b t vấn ề, từ ó tổng h p
lại và rút ra những kết lu n.
(2) Phƣơng pháp phân tích diễn ngôn:
Ph ơng ph p ph n tí h diễn ng n

c dùng trong lu n n ể nh n diện một

số ặ

iểm của ngôn ngữ pháp lu t qua hai Bộ lu t Dân s bằng tiếng Hán và tiếng

Việt

ể nêu những mặt tích c c và hạn chế trong việc sử dụng các từ, câu trong hai

Bộ lu t Dân s . Những phân tích của thể loại diễn ngôn này sẽ hữu ích cho mục
í h ứng dụng nh dịch thu t chuyên ngành lu t, xây d ng giáo trình tiếng Trung
chuyên ngành lu t, giảng dạy ngôn ngữ tiếng Trung chuyên ngành lu t, so sánh
lu t...
(3) Phƣơng pháp định lƣợng: chúng t i ã p dụng ph ơng ph p n y ể xử
lí kết quả iều tr

những th y ổi về l

Đ y l ph ơng ph p giúp ho việc so sánh dữ liệu, thông qua
ng, có thể rút ra những kết lu n ối với s th y ổi về chất.

(4) Phƣơng pháp miêu tả: ph ơng ph p n y


c sử dụng ể miêu tả các

iểm về từ và câu của Bộ lu t Dân s n ớc cộng hò nh n d n Trung Ho năm

1986 và Bộ lu t Dân s n ớc cộng hòa xã hội chủ nghĩ Việt N m năm 2005( ó thể
c minh họa bằng bảng biểu).
(5) Phƣơng pháp đối chiếu ngôn ngữ: sử dụng ph ơng ph p ủa của ngôn
ngữ họ

ối chiếu ể so s nh ặ

iểm của ngôn ngữ trong hai Bộ lu t Dân s ở hai

ngôn ngữ (tiếng Hán và tiếng Việt).
(6) Thủ pháp so sánh:
của các hiện t

c th c hiện d

tr n ơ sở những biểu hiện cụ thể

ng ngôn ngữ trong Bộ lu t Dân s N ớc cộng hòa nhân dân Trung


Ho năm 1986 v Bộ lu t Dân s N ớc cộng hòa xã hội chủ nghĩ Việt N m năm
2005 giúp ho ề t i ó
và khác nhau về ặ
án còn sử dụng

c những kết lu n khoa học về



iểm giống nhau

iểm ngôn ngữ pháp lu t giữa hai bộ lu t này. Ngoài ra, lu n
ph ơng ph p nghi n ứu kh

quy nạp… ể phân tích, miêu tả ặ

nh thủ pháp thống kê, diễn dịch,

iểm của ngôn ngữ sử dụng trong hai bộ lu t.

3


Thủ pháp này nhằm kiểm chứng những giả thuyết ã

c chứng minh hay những

lý thuyết có sẵn.
5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN

Lu n án sẽ góp phần cung cấp lý lu n về ngôn ngữ học pháp lu t, về ặc
iểm ngôn ngữ củ văn ản pháp lu t tiếng Hán và tiếng Việt, cụ thể là trong Bộ
lu t Dân s bằng tiếng Hán của Trung Quốc và bằng tiếng Việt của Việt Nam.
6. Ý NGHĨA Ý UẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
6.1 Ý nghĩa lý luận
Lu n án góp phần vào làm sáng tỏ mối quan hệ giữa ngôn ngữ và pháp lu t;


iểm ngôn ngữ pháp lu t tiếng Hán và tiếng Việt; ặ

lu t về mặt cấu tạo, nguồn gốc, từ loại; ặ
cấu trúc và xét theo mụ
về ặ

iểm của từ trong hai bộ

iểm của câu trong hai bộ lu t xét ở mặt

í h ph t ng n; hỉ r



iểm giống nhau, khác nhau

iểm ngôn ngữ trong hai bộ lu t. Ngoài ra, lu n án còn góp phần vào việc

xây d ng những vấn ề lý thuyết về ngôn ngữ học pháp lu t, về mối quan hệ giữa
ngôn ngữ và pháp lu t, chỉ r




iểm hung v



iểm riêng của ngôn ngữ

trong Bộ lu t Dân s N ớc cộng hòa nhân dân Trung Ho năm 1986 v Bộ lu t Dân
s N ớc cộng hòa xã hội chủ nghĩ Việt N m năm 2005
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu của lu n n ũng ó thể
biên soạn

c sử dụng vào việc

văn ản lu t hoặc trong giảng dạy, nghiên cứu về ngôn ngữ học xã

hội, ngôn ngữ học pháp lu t tại

ơ sở

o tạo và nghiên cứu ại họ

s u ại

học.
7. CƠ CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở ầu, kết lu n và tài liệu tham khảo, lu n án gồm 3 h ơng:
Ch ơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của lu n án.
Ch ơng 2: Đặ


iểm của ngôn ngữ pháp lu t về mặt từ qua Bộ lu t Dân s

bằng tiếng Hán của Trung Quốc và bằng tiếng Việt của Việt Nam.
Ch ơng 3: Đặ

iểm của ngôn ngữ pháp lu t về mặt câu qua Bộ lu t Dân s

bằng tiếng Hán của Trung Quốc và bằng tiếng Việt của Việt Nam.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật trên thế giới
1.1.1.1 Tình hình chung
Bộ môn ngôn ngữ học pháp lu t

r

ời vào cuối thế kỷ 20

ầu thế kỷ

21. Trong mấy chục năm hình thành và phát triển, các nhà ngôn ngữ học ã ắt
ầu chú trọng ến quá trình phát triển chung của ngôn ngữ học pháp lu t trên thế
giới và nh n ra tầm quan trọng của việc nghiên cứu thể loại văn ản pháp lu t

phục vụ cho các mụ

í h ứng dụng nh : x y d ng văn ản pháp lu t, giảng dạy

ngôn ngữ pháp lu t và dịch thu t văn ản pháp lu t... Do ó họ ã t p trung
nghiên cứu ngôn ngữ lu t

ặc biệt là từ ầu những năm 1963 trở lại

nhà khoa học tên tuổi nh : Bh ti M ley Gi

y với các

ons

a. Nghiên cứu từ trước những năm 70 của thế kỷ 20:
Nghiên cứu ngôn ngữ pháp lu t có thể hi th nh 2 gi i oạn tr ớ v s u năm 70
của thế kỷ 20 Tr ớc những năm 70 ngôn ngữ pháp lu t chủ yếu t p trung nghiên
cứu ngôn ngữ l p ph p v văn ản pháp lu t, chú trọng nhất vẫn là nghiên cứu ặc
iểm sử dụng từ, kết cấu cú ph p v
v



iểm của ngôn ngữ pháp lu t. Mụ

í h

ộng ơ nghi n ứu là có thể làm cho tất cả ng ời d n ều có thể hiểu


c

ngôn ngữ pháp lu t. Xét về tổng thể củ ph ơng ph p nghiên cứu, ngôn ngữ pháp
lu t

c coi nh một khách thể ể nghiên cứu Đại diện tiêu biểu cho cho các

nhà nghiên cứu ngôn ngữ pháp lu t tr ớ năm 70 là David Mellinkoff. Cuốn
“Ngôn ngữ pháp luật” năm 1963 ủa ông là một trong những tác phẩm tiêu biểu
nghiên cứu về lĩnh v c này. Cuốn s h ã n u r

ặ tr ng ủa ngôn ngữ pháp

lu t Anh-Mỹ; tìm hiểu nguồn gốc, lịch sử và quá trình phát triển của ngôn ngữ
pháp lu t Anh-Mỹ ở n ớ Anh v n ớc Mỹ;

r các nguyên nhân hình thành

hiện trạng ngôn ngữ pháp lu t nh ng y n y T

giả ã



iểm của ngôn ngữ pháp lu t ồng thời nh n ịnh

5

r



hín lu n iểm về
iểm của ngôn ngữ


pháp lu t Anh-Mỹ là do: (1) Ngôn ngữ pháp lu t yêu cầu phải chính xác; (2) Tính
lịch sử của ngôn ngữ pháp lu t rất lớn; (3) Ngôn ngữ pháp lu t phải có khác biệt
với các ngôn ngữ khác.
Tr n ơ sở ph n tí h ó t

giả cho rằng ngôn ngữ pháp lu t có thể: (1) Chính xác

hơn; (2) Ngắn gọn hơn; (3) Dễ hiểu hơn; (4) Giữ

c l u d i hơn

Ngoài David Mellinkoff ra, còn có Crystal và Daly (1969) với cuốn “Nghiên cứu
phong cách tiếng Anh” (Investigating English Style) ũng nghi n ứu về lĩnh v c
này v

ạt

c nhiều thành t u

ng kể.

b. Nghiên cứu sau những năm 70 của thế kỷ 20:
n ớc Anh-Mỹ ã

Nghiên cứu ngôn ngữ pháp lu t về

mới Đặ

ớc sang một gi i oạn

iểm nghiên cứu củ gi i oạn này là: (1) Có rất nhiều bộ môn liên quan

nh Nh n loại học, Văn học, Lu t học, Ngôn ngữ học, Chính trị học, Tâm lý học,
Xã hội học...(2) Trọng iểm nghiên cứu từ lấy văn phong ph p lu t và ngôn ngữ
làm khách thể, chuyển h ớng sang nghiên cứu lời nói tại tòa án hoặc các hoạt
ộng tại tòa án, nghiên cứu s r

ời và cách lý giải lời nói, chuyển h ớng sang

lấy ngôn ngữ làm công cụ. Ngữ liệu

phần là ghi âm lời nói tại tò

sang hình thức ghi chép. Nguyên nhân xuất hiện hiện t
giả ý thứ

n ể chuyển

ng này là do: nhiều học

c tầm quan trọng của ngôn ngữ trong pháp lu t và hoạt ộng pháp

lu t; một số nhà Xã hội học, Nhân loại học và Ngôn ngữ học xã hội ã ạt
nhiều thành t u nghiên cứu trong “ ng t

c


iền dã” và khích lệ mọi ng ời có

hứng thú với việc nghiên cứu ngôn ngữ pháp lu t; không ít các học giả phát hiện
hoạt ộng pháp lu t là nguồn tài nguyên ngôn ngữ ộ

o v cùng phong phú,

nh nh ph ơng ph p lu n văn hó nh n loại Jefferson (1974) và Pomerantz
(1978); sau những năm 70 s phát triển của Ngữ dụng họ

ặc biệt là lý lu n

hành vi lời nói củ Austin (1962) v ph ơng ph p ph n tí h hội thoại do nhà Dân
tộc học Garfinkel (1967) sáng tạo r

ã l m ho
Ng

t p trung nghiên cứu ngôn ngữ viết nữ

nh Ngôn ngữ học không còn

c lại, có nhiều học giả lại chuyển

h ớng sang nghiên cứu việc sử dụng ngôn ngữ trong th c tế xã hội, lời nói tại
hiện tr ờng, tác dụng của kho ngữ liệu v ph n tí h Gi i oạn này, các nhà

6



nghiên cứu ngôn ngữ pháp lu t chủ yếu t p trung vào ba lĩnh v c gồm: (1) Ngôn
ngữ pháp lu t nh quá trình; (2) Ngôn ngữ pháp lu t nh
qua ngôn ngữ pháp lu t ể

ng ụ, tức là thông

nh gi xã hội và th c hiện quyền l c;(3) Các nhà

Ngôn ngữ học tham d vào việc nghiên cứu ứng dụng chứng cứ ngôn ngữ trong
hoạt ộng pháp lu t.
Tóm lại, nghiên cứu ngôn ngữ pháp lu t trên thế giới có rất nhiều iểm ạt
thành t u

ng kể ó l : (1) Chú trọng iều tr

c

iền dã; (2) Chú trọng ngữ liệu

ngữ âm tại hiện tr ờng th c tế; (3) Chú trọng nghiên cứu ngôn ngữ và quyền l i
pháp lu t; (4) Chú trọng nghiên cứu ứng từ nhiều gó

ộ khác nhau; (5) Chú

trọng nghiên cứu ứng dụng.
c. Xu thế phát triển của ngôn ngữ học pháp luật trên thế giới:
Xu thế phát triển của ngôn ngữ học pháp lu t trên thế giới t p trung vào các
lĩnh v


s u

y:

Về xây d ng lý lu n: d

tr n ơ sở phát triển Lu t học và Ngôn ngữ học,

Ngôn ngữ học pháp lu t sẽ xây d ng nên hệ thống lý lu n hoàn chỉnh. Hệ thống lý
lu n này sẽ bao gồm nhiều nội dung rất phong phú, có thể thú
c c s phát triển củ lĩnh v c nghiên cứu t ph p;

ẩy một cách tích

nh ng n ngữ pháp lu t sẽ

quan tâm nhiều hơn tới lý lu n ph ơng ph p v th nh quả nghiên cứu của bộ môn
n y ũng nh một số bộ môn có liên quan.
Về ph ơng ph p lu n: các nhà Ngôn ngữ học pháp lu t xây d ng và tiến
hành nghiên cứu, phân tích d a vào kho ngữ liệu. Kho ngữ liệu sẽ trở thành công
cụ cần thiết trong Ngôn ngữ học pháp lu t và phát huy tác dụng tích c c. S phát
triển của ngôn ngữ học ngữ liệu không chỉ cung cấp ngữ liệu cho các nhà Ngôn
ngữ học pháp lu t phân tích, so sánh mà còn cung cấp th m

ph ơng ph p

nghiên cứu mới.
Về th c tiễn và ứng dụng: th c tiễn t ph p tr n thế giới ã ung ấp rất
nhiều kinh nghiệm cho các nhà khoa học học t p và nghiên cứu. Các nhà ngôn
ngữ học pháp lu t trên thế giới


c tham gia tr c tiếp vào các vụ n iều tr t

vấn về mặt ngôn ngữ cho giới chuyên môn pháp lu t v

7

r

kết lu n về vụ


n ó ộ tin c y t ơng ối cao.
1.1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật ở Trung Quốc
Gần 20 năm trở lại

y xung qu nh việc nghiên cứu ngôn ngữ học pháp lu t

ã thu hút s quan tâm nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học Trung Quốc. Có thể
thấy, nghiên cứu ngôn ngữ học pháp lu t ở Trung Quốc chủ yếu t p trung ở h i lĩnh
s u

v

y:

a. Nghiên cứu lý luận ngôn ngữ học pháp luật:
Nghiên cứu ngôn ngữ học pháp lu t ở Trung Quốc chủ yếu ở các vấn ề sau:
-Xác định vị trí của chuyên ngành ngôn ngữ học pháp luật, nội dung nghiên
cứu và phương pháp nghiên cứu của ngôn ngữ học pháp luật. Từ năm 1985 trở lại

y Trần Quýnh ã ề xuất cần xây d ng ngôn ngữ học pháp lu t, học giả Trung
Quố

ã kh ng ngừng i s u nghi n ứu về việc xây d ng bộ môn Ngôn ngữ học

pháp lu t:
L u Tố Trinh [110] cho rằng
ngữ học pháp lu t cần phải lấy ối t

ối với việ x

ịnh vị trí chuyên ngành Ngôn

ng lý lu n của nó-quan hệ giữa pháp lu t và

ngôn ngữ làm trọng tâm nghiên cứu.
Đỗ Kim Bảng [87] cho rằng, Ngôn ngữ học pháp lu t ó ối t
cứu khác với Pháp lu t học. Nguyên tắc lý lu n củ nó ũng ó ặ

ng nghiên

iểm riêng của

nó trong ó tính ứng dụng, tính hiện th c, tính hệ thống, tính liên ngành, tính quyền
uy … ều là các yếu tố quan trọng cấu tạo nên bộ môn Ngôn ngữ học pháp lu t. Do
tính liên ngành của Ngôn ngữ học pháp lu t lĩnh v c nghiên cứu của nó khá rộng,
có rất nhiều bộ môn có quan hệ m t thiết với nó

ũng ó nhiều nhánh nghiên cứu


rất nhiều về tính lý lu n và tính ứng dụng. Trong nghiên cứu tính ứng dụng, nghiên
cứu ngôn ngữ ph p

nh hiếm vị trí trung tâm. Tính liên ngành của Ngôn ngữ học

pháp lu t khiến ho ph ơng ph p nghi n ứu

dạng hóa, bao gồm

ph ơng

ph p nh so s nh ph n tí h tổng h p, thống kê và kho ngữ liệu…Đỗ Kim Bảng
[89] trong cuốn “Lu n bàn về nghiên cứu và phát triển Ngôn ngữ học pháp lu t” ã
chỉ ra ba nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu Ngôn ngữ học pháp lu t và chia ra
các nội dung nghiên cứu chính, bao gồm nghiên cứu lý lu n (Ngôn ngữ pháp lu t và

8


ngữ dụng học triết học, pháp lu t, ngôn ngữ pháp lu t v văn hó …)v nghi n ứu
ứng dụng (Nghiên cứu ngôn ngữ ph p

nh dịch thu t trong ngôn ngữ ph p

nh

làm chứng...).
Lý Chấn Vũ [102] cho rằng, Ngôn ngữ học pháp lu t không thuộc Ngôn ngữ
họ m


ũng kh ng thuộc Pháp lu t học, trong thời gian ngắn ũng kh ng thể trở

thành một bộ m n ộc l p

c, chỉ nên quy về bộ môn gần với Pháp lu t học.

-Về đặc điểm của ngôn ngữ pháp luật. Nội dung này bao gồm văn ản quy
phạm pháp lu t và phong cách pháp lu t, tính hàm ẩn và tính chính xác trong ngôn
ngữ pháp lu t, hiện t

ng không theo quy phạm trong ngôn ngữ pháp lu t v

ặc

iểm về từ ngữ trong ngôn ngữ pháp lu t.
(1) Văn ản, phong cách và tu từ pháp lu t
Các nhà nghiên cứu Trung Quố nh Trần Quýnh [83], Phan Khánh Vân
[91], Tạ Tiêu [120], Thiệu Kiện [114] L n H
cứu



Lã Th

ã nghi n

ng Bân [100]

iểm chủ yếu của ngôn ngữ l p pháp và cho rằng ngôn ngữ l p pháp có:


tính trang trọng, tính nghiêm túc, tính chính xác, tính khái quát, tính rõ ràng, tính
quy phạm, tính chặt chẽ cẩn th n, tính hàm ẩn, tính phổ biến
giao thoa lẫn nhau, ảnh h ởng lẫn nhau, cùng tạo n n phong

C



iểm này

h văn ản của ngôn

ngữ pháp lu t.
(2) Tính chính xác và tính hàm ẩn trong ngôn ngữ pháp lu t
Các nhà nghiên cứu Trung Quốc nh Đỗ Kim Bảng [89], Bàng Kiến Vinh
[112] Đổng Hiểu Ba [86], Giả Uẩn Thanh [99] Tăng Trí Dũng [123]

ã hỉ ra

rằng, ngôn ngữ pháp lu t tồn tại tính chính xác và tính hàm ẩn. Các tác giả ã ph n
tích mối quan hệ giữa tính chính xác và tính hàm ẩn, biểu hiện của tính chính xác
trong ngôn ngữ t ph p v
ph p



iểm v n dụng ngôn ngữ trong các hoạt ộng của

nh; nghi n ứu thảo lu n chứ năng ngữ dụng của Ngôn ngữ học pháp lu t


hàm ẩn từ gó

ộ nh n biết Ngôn ngữ học, Tu từ học, Ngữ dụng học, cho rằng trong

một số tr ờng h p ặc biệt, sử dụng các từ ngữ hàm ẩn làm cho ngôn ngữ pháp lu t
càng trở n n hính x

hơn; các tác giả còn thông qua phân tích ngôn ngữ l p pháp,

9


phát hiện ngôn ngữ pháp lu t ó tính hính x

c phổ biến rộng rãi trong lu t tố

tụng, còn ngôn ngữ pháp lu t có tính hàm ẩn chủ yếu xuất hiện trong lu t th c thể.
(3) Quy phạm hóa ngôn ngữ pháp lu t
Các nhà nghiên cứu Trung Quố nh Hiểu Minh, Kinh Trung [119] Tr ơng
Hú Đ o [125] L u Đại Sinh [107], Tạ Anh [121], Lý Minh Châu [103], Kh ơng
Kiếm Vân [93]

ã hỉ ra các vấn ề còn tồn tại trong ngôn ngữ l p ph p

ra ý kiến phải cố gắng nh thế n o ể làm cho ngôn ngữ pháp lu t

ề xuất

c quy phạm


hóa; cho rằng cần phải giải quyết tất cả các vấn ề còn tồn tại trong ngôn ngữ l p
pháp, phải bắt tay vào làm ở bốn ph ơng diện ó l s mâu thuẫn trong ngôn ngữ,
lô gic trong ngôn ngữ, kết cấu ngôn ngữ v phong
ngôn ngữ h nh ph p v t ph p thể hiện ra ở

h văn ản. Những lỗi sai trong
ph ơng diện là s hỗn tạp trong

văn ản, s ô nhiễm ngôn ngữ v nghĩ kh

ủa ngôn ngữ. Biện pháp giải quyết

vấn ề này chính là sử dụng chữ Hán một cách chính xác, tr t t từ v n dụng chính
xác, tu từ v n dụng chính xác và chú ý trung tính hóa giữa ngôn ngữ hành pháp và
ngôn ngữ t ph p Y u ầu ơ ản của việc quy phạm hóa khẩu ngữ pháp lu t chính
là phù h p với quy phạm pháp lu t và quy phạm ngôn ngữ, phù h p với yêu cầu của
cả ngôn ngữ viết và khẩu ngữ, cố gắng ể diễn ạt ngôn ngữ trôi chảy tr nh ể xảy
ra s k thị ngôn ngữ; khi l a chọn từ ngữ trong lĩnh v c pháp lu t, cần giữ nguyên
tắ l

ảm bảo tính quy phạm-phù h p với quy phạm ngôn ngữ, quy phạm pháp lu t

và quy phạm văn ản pháp lu t.
(4) Đặ

iểm từ ngữ trong ngôn ngữ pháp lu t
Các nhà nghiên cứu Trung Quố nh L u Tố Trinh [109], La Hồng Hà

[111], Trần Quýnh [83]
thức biểu ạt ộ


ã ph n tí h ặ

iểm của ngôn ngữ pháp lu t ph ơng

o ủa ngôn ngữ pháp lu t khi v n dụng ngôn ngữ pháp lu t;

phân tích một số vấn ề cần hú ý nh

vấn ề: “Đặ

iểm thời ại của ngôn ngữ

pháp lu t” “Tính dân tộc của thu t ngữ pháp lu t” v “Từ ngữ trong ngôn ngữ pháp
lu t phải phù h p với kết cấu tiếng Hán và thói quen v n dụng ngôn ngữ của nhân
dân Trung Quố ”

ồng thời nhấn mạnh

tính phổ thông và tính dung hòa về kết cấu…

10



iểm tính ơn nghĩ

tính ăn ứ,



b. Nghiên cứu ngôn ngữ học pháp luật kết hợp với thực tiễn tư pháp:
Hiện nay, Trung Quốc có một số học giả ã ắt ầu nghiên cứu lĩnh v c này
nh ng số l

ng không nhiều. Nghiên cứu kết h p với th c tiễn phải l h ớng nỗ l c

nghiên cứu trọng iểm trong công tác nghiên cứu của Trung Quốc sau này.
-Nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật dựa trên phân tích hành vi ngôn ngữ:
Tr ơng T n Hồng [124] ã ph n tí h d a trên lý lu n ngôn ngữ pháp lu t
n ớc ngoài với th c tiễn tiếng H n Căn ứ vào s xuất hiện củ

ộng từ, chia hành

vi ngôn ngữ pháp lu t thành ba loại lớn là: tính biểu hiện tính quy ớc và tính ẩn.
Tác giả ề c p ến



iểm ngữ dụng chung của ngôn ngữ pháp lu t; các lý

thuyết ó li n qu n ến hành vi ngôn ngữ pháp lu t; phân tích chứ năng của hành
vi ngôn ngữ pháp lu t; phân loại

iều tra, phân tích hành vi ngôn ngữ pháp lu t

trong tình hình th c hiện l p pháp tiếng Hán; phân loại các hành vi ngôn ngữ pháp
lu t. Các hành vi ngôn ngữ pháp lu t ều có quy tắc cấu thành nhất ịnh.
Hồ Phạm Đúc [98] ăn ứ v o ịnh nghĩ trong “H nh vi ng n ngữ pháp
lu t” ể phân chia quy tắc cấu thành củ “H nh vi ng n ngữ pháp lu t” khẳng ịnh
quy tắc cấu thành của hành vi ngôn ngữ pháp lu t gồm: nguyên tắc tiêu chuẩn bộ

lu t, nguyên tắc tiêu chuẩn về trình t , nguyên tắc tiêu chuẩn về quyền l c của lời
nói, nguyên tắc tiêu chuẩn về tính thống nhất, nguyên tắc tiêu chuẩn về chứng cứ,
nguyên tắc tiêu chuẩn về thời gian, nguyên tắc tiêu chuẩn dễ ọ …
-Về nghiên cứu ngôn ngữ sử dụng trong tòa án:
Liêu Mỹ Trân [105] thông qua phân tích s phân bố của hành vi, chỉ rõ tác
dụng quan trọng của hoạt ộng hỏi- p trong qu tr nh thẩm vấn tại tò

r

những g i ý rất lớn ho lĩnh v c nghiên cứu ngôn ngữ học pháp lu t Trung Quốc,
phù h p với tr o l u v xu thế nghiên cứu ngôn ngữ học pháp lu t Trung Quố
ra góc nhìn mới và tầm nhìn rộng lớn hơn ho lĩnh v c nghiên cứu ngôn ngữ học
pháp lu t.
-Về việc xây dựng kho ngữ liệu:
Phong Bằng Trình [94] cho rằng

ầu tiên phải xây d ng kho ngữ liệu về

mặt văn ản pháp lu t, tiến hành phân loại từ v ng t

11

ộng bằng máy và ghi chú rõ


tính chất của từ ngữ. Kế tiếp là tiến hành thống kê tần suất sử dụng tất cả các từ ngữ
trong kho ngữ liệu pháp lu t và tiến hành phân cấp th nh năm ấp

c xếp loại là


từ v ng ơ ản của ngôn ngữ pháp lu t. Tiếp tục, chia từ v ng ơ ản của ngôn ngữ
pháp lu t thành ba loại gồm: thu t ngữ pháp lu t, từ chuyên sử dụng ơ ản trong
pháp lu t và từ v ng th ng th ờng sử dụng trong lĩnh v c pháp lu t. Cuối cùng là
ăn ứ vào thành quả nghiên cứu từ v ng ể ề xuất r ph ơng thức biểu ạt quen
thuộ trong lĩnh v c pháp lu t.
Tóm lại, nghiên cứu ngôn ngữ pháp lu t ở Trung Quốc chỉ coi trọng nghiên
cứu văn ản và bản thể ngôn ngữ pháp lu t

h

qu n t m nhiều tới nghiên cứu

th c tiễn. Nguyên nhân là liên hệ giữa Ngôn ngữ học và Lu t học có s gi o l u
quá ít; Trung Quốc xét xử d

v o văn ản pháp lu t chứ không phải là tiền lệ. Vì

v y, việc nghiên cứu văn ản pháp lu t và v n dụng các chữ, từ
nhiều. Ngoài ra, do việc xét xử ở Trung Quố

h

h ơng mục khá

c công khai trong phạm vi

rộng, nên việc nghiên cứu của ngôn ngữ pháp lu t còn gặp nhiều khó khăn Có thể
nói, nghiên cứu ngôn ngữ học pháp lu t ở Trung Quố
ịnh


ạt

ã ạt tới một quy mô nhất

c một số thành t u trong nghiên cứu Ngôn ngữ học pháp lu t. Tuy

nhiên, khi so sánh với nghiên cứu Ngôn ngữ học pháp lu t trên thế giới th lĩnh v c
nghiên cứu ứng dụng ngôn ngữ pháp lu t vẫn còn yếu.
Nội dung nghiên cứu ngôn ngữ pháp lu t trên thế giới, một mặt coi Ngôn
ngữ học pháp lu t bao gồm nghiên cứu lịch sử, phạm vi v



iểm của ngôn ngữ

pháp lu t. Cuốn s h “Ng n ngữ pháp lu t” (xuất bản năm 1963) ủ Mellinkoff ặt
mốc quan trọng trong lịch sử nghiên cứu ngôn ngữ và pháp lu t Mỹ. Mặt khác,
nghiên cứu ngôn ngữ pháp lu t trên thế giới chỉ thiên về nghiên cứu ứng dụng trong
th c tiễn t ph p một số các án lệ ó li n qu n ến ngôn ngữ, nghiên cứu v n dụng
lý lu n ngôn ngữ, có tác dụng hỗ tr rất nhiều ối với ngôn ngữ trong th c tiễn t
pháp. Từ những năm 90 ủa thế kỷ 20 trở lại

y nghi n ứu khẩu ngữ trong t

pháp là trọng tâm nghiên cứu của ngôn ngữ học Âu Mỹ, thành quả nghiên cứu trong
lĩnh v c này là lớn nhất, có ảnh h ởng tới toàn bộ hoạt ộng t ph p Ví dụ nh :
cuốn s h “Ng n ngữ pháp lu t” (1994) ủa Maley, cuốn s h “Ng n ngữ công

12



chứng” (1998) ủ Conley v O’B rr.Có thể thấy, nghiên cứu Ngôn ngữ học pháp
lu t trên thế giới ó ặ

iểm

dạng hóa và cá tính hóa, thành quả nghiên cứu

c ứng dụng rộng rãi. Cho dù nh v y, nghiên cứu Ngôn ngữ học pháp lu t trên
thế giới vẫn còn tồn tại một số bất c p ó l

hỉ coi trọng nghiên cứu th c tiễn,

không coi trọng nghiên cứu xây d ng tính hệ thống và lý lu n ơ ản của bộ môn
này. Nghiên cứu lý lu n ngôn ngữ học pháp lu t ở Trung Quốc khá phát triển, bổ
sung cho hệ thống lý lu n vẫn h

ho n hỉnh của Ngôn ngữ học pháp lu t trên thế

giới, có những óng góp to lớn ối với s phát triển của Ngôn ngữ học pháp lu t thế
giới.
Xét từ gó

ộ ph ơng ph p nghi n ứu



iểm nổi b t nhất của nghiên

cứu ngôn ngữ học pháp lu t trên thế giới là sử dụng ph ơng ph p ph n tí h ng n

ngữ họ

ể phân tích cụ thể hiện t

ng ngôn ngữ trong án lệ t vấn chuyên môn

cho nhân viên xử lý hồ sơ Ngo i ph ơng ph p ph n tí h ng n ngữ học ra, còn có
ph ơng ph p phân tích ngữ nghĩ

ph n tí h ngữ âm, phân tích hành vi ngôn ngữ,

phân tích ngữ pháp, phân tích chủ ề cuộc nói chuyện, phân tích so sánh- ối chiếu,
ph ơng ph p nghi n ứu ngôn ngữ pháp lu t. Nhìn chung, nghiên cứu ngôn ngữ
pháp lu t ở Trung Quốc chủ yếu sử dụng ph ơng ph p ngữ văn học, tu từ học và lo
gic học truyền thống, rất ít sử dụng ph ơng ph p ph n tí h lời nói ph ơng ph p
phân tích ngữ dụng họ ph ơng ph p ph n tí h h nh vi lời nói, ph ơng ph p ph n
tích ngôn ngữ học kho ngữ liệu Do ó ph ơng ph p nghi n ứu vẫn còn một số
hạn chế.
Xét từ gó

ộ ngữ liệu sử dụng ể nghiên cứu, nghiên cứu ngôn ngữ học

pháp lu t trên thế giới sử dụng ph ơng thức chứng th

v

iều tr

iền dã ể thu


th p lời nói ngay tại hiện tr ờng Trong khi ó nghi n ứu Ngôn ngữ học pháp lu t
ở Trung Quốc chủ yếu lấy văn ản làm ngữ liệu, ngữ liệu thẩm phán sử dụng trong


n ũng phải

th ký ghi hép

hỉnh sửa lại chứ không phải là những lời

nói t nhiên, chân th c.
Xét từ gó

ộ iều kiện nghiên cứu, giới t ph p v

hính phủ trên thế

giới ã tạo iều kiện thu n l i nhất cho việc nghiên cứu ngôn ngữ học pháp lu t.

13


Ví dụ: thu th p tài liệu ngôn ngữ trong hoạt ộng t ph p phục chế tài liệu
ghi âm tại tòa án, phân tích ngôn ngữ án lệ mới nhất...Ở Trung Quốc, do có nhiều
nguyên nhân, một số hoạt ộng pháp lu t không cho phép ghi âm, nên việc thu th p
ngữ liệu trong hoạt ộng của thẩm phán tại hiện tr ờng l v

ùng khó khăn

c. Xu thế phát triển của Ngôn ngữ học pháp luật Trung Quốc

Xu thế phát triển của Ngôn ngữ học pháp lu t Trung Quố

c các nhà

Ngôn ngữ học Trung Quốc quy về mấy iểm gồm:(1) Nghiên cứu lý lu n ngôn ngữ
học pháp lu t; (2) Ph n tí h

m lu n pháp lu t; (3) Nghiên cứu dị h văn ản pháp

lu t và dịch nói tại tòa án;(4) Ứng dụng trong nghiên cứu ngôn ngữ pháp lu t;(5)
Nghiên cứu giảng dạy ngôn ngữ pháp lu t; (6) Xây d ng kho ngữ liệu pháp lu t.
Có thể thấy, trọng iểm nghiên cứu ã huyển h ớng sang nghiên cứu th c
tiễn. Trọng iểm nghiên cứu ngôn ngữ học pháp lu t ở Trung Quố trong t ơng l i
là:
-Tiếp thu các thành quả nghiên cứu củ n ớc ngoài, nghiên cứu chuyên sâu
hơn về

lĩnh v c của Ngôn ngữ học pháp lu t và quảng bá tích c c thành quả

nghiên cứu s ng n ớc ngoài.
-Chú trọng nghiên cứu kết h p giữa lý lu n Ngôn ngữ học pháp lu t và th c
tiễn tiếng Hán, giải quyết triệt ể vấn ề pháp lu t trong th c tế

óng góp v o s

cai trị pháp lu t.
-Nghiên cứu Ngôn ngữ học pháp lu t từ gó

ộ ngữ dụng học.


C ng i s u v o nghi n ứu, Hội những ng ời nghiên cứu Ngôn ngữ học
pháp lu t

ng tăng l n về số l

ng

ội ngũ nghi n ứu không ngừng phát triển.

Nghiên cứu viên của giới pháp lu t, giới ngôn ngữ học Hán ngữ và giới ngôn ngữ
học Anh ngữ hính l

ội quân chủ l c củ

ội ngũ nghi n ứu. Họ tăng

ờng trao

ổi và h p tác lẫn nhau; không ngừng cải tiến, hoàn thiện ph ơng ph p v kỹ năng
nghiên cứu nhằm óng góp ho s phát triển của Ngôn ngữ học pháp lu t.
Tóm lại, Ngôn ngữ học pháp lu t Trung Quố r
thành một bộ môn mới phát triển thu hút
của xã hội. Trọng tâm nghiên cứu ở

ời từ cuối thế kỷ 20, trở

c s quan tâm, chú ý ngày càng nhiều

lĩnh v c của ngôn ngữ pháp lu t h


14

th c


s cân bằng. Tuy số l

ng các công trình nghiên cứu về xây d ng hệ thống lý lu n

t ơng ối nhiều nh ng tính kho học và tính hệ thống h

ầy ủ lĩnh v c nghiên

cứu ứng dụng và nghiên cứu th c tiễn òn t ơng ối mỏng. Là một bộ môn khoa
học mới, thời gian phát triển ở Trung Quố
v o ơ sở hiện ó t m tòi



òn t ơng ối ngắn, nên cần phải d a

ộ nghiên cứu v ph ơng ph p nghi n ứu mới,

tiếp thu các lý lu n khoa học củ n ớc ngoài và học t p
c ứng dụng thành công nhằm thú

tr ờng h p th c tiễn

ẩy s phát triển của Ngôn ngữ học pháp


lu t.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật ởViệt Nam
Li n qu n ến việc sử dụng tiếng Việt trong
viết v

ng tr nh

văn ản lu t, có một số bài

ng hú ý nh s u:

"Suy nghĩ bước đầu về ngôn ngữ trong pháp luật" (Nguyễn Văn Kh ng Tạp
chí Pháp chế xã hội chủ nghĩ số 5+6, 1987)[25];
"Kỹ thuật và ngôn ngữ soạn thảo văn bản quản lí nhà nước" (Bùi Khắc Việt,
Nxb Khoa học xã hội, 1997)[63];
"Soạn thảo và xử lí văn bản quản lí nhà nước" (Nguyễn Văn Th m Nx
Chính trị quốc gia, 1999)[50];
"Tiếng Việt trong giao tiếp hành chính" (Nguyễn Văn Kh ng hủ biên, Nxb
Văn hó th ng tin 2002)[27];
"Vai trò của ngôn ngữ quốc gia tiếng Việt trong việc xây dựng các văn bản
pháp luật ở Việt Nam" (Nguyễn Văn Kh ng Tạp chí Dân chủ và pháp lu t, số 1,
2006)[29];
Một số lu n văn thạ sĩ lu n án tiến sĩ ng n ngữ học gần
việc sử dụng tiếng Việt trong

y ã nghi n ứu

văn ản h nh hính nh n ớc. Ví dụ:

"Một số đặc điểm của ngôn ngữ luật pháp tiếng Việt"; Lu n án tiến sĩ Ngữ

văn 1999 của Lê Hùng Tiến (thuộ

ơ sở

ĐHQG HN)[53].

15

o tạo Tr ờng Đại học KHXH&NV,


“Phân tích ngôn ngữ văn bản pháp luật qua văn bản Hiến pháp Hoa Kì và
Hiến pháp Việt Nam”; Lu n án tiến sĩ Ng n ngữ họ năm 2008 ủ D ơng Thị Hiền
(thuộ

ơ sở

o tạo Tr ờng Đại học KHXH&NV, ĐHQG HN)[18].

"Biểu hiện của mạch lạc trong thể loại báo cáo và tờ trình thuộc văn bản
hành chính công vụ"; Lu n án tiến sĩ Ngôn ngữ họ năm 2010 ủa Nguyễn Thị
H ờng (thuộ

ơ sở

o tạo Viện Ngôn ngữ học)[23].

“Khảo sát chức năng ngôn ngữ văn bản quản lí nhà nước qua phương pháp
phân tích diễn ngôn”; Lu n án tiến sĩ Ngôn ngữ học 2011 của Nguyễn Thị Hà
(thuộ


ơ sở

o tạo Tr ờng Đại họ KHXH&NV ĐHQG HN)[16].

“Khảo sát đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế của
Trung Quốc”; Lu n văn thạ sĩ Ng n ngữ họ năm 2012 của Lê Tuệ Nhã (thuộ
sở

ơ

o tạo Tr ờng Đại họ KHXH&NV ĐHQG HN)[42].
“Hành động ngôn từ cầu khiến trong văn bản hành chính”; Lu n án tiến sĩ

Ngữ văn năm 2012 củ Vũ Ngọc Hoa (thuộ

ơ sở

o tạo Tr ờng Đại họ S

phạm Hà Nội)[20].
“Các phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính”;
Lu n án tiến sĩ Ngôn ngữ họ năm 2014 ủ L ơng Thị Hiền, Học viện Khoa học
xã hội, Hà Nội [19].
Lu n án của Lê Hùng Tiến[53] ã t m hiểu một số ặ

iểm ơ ản, nòng cốt

về ngữ ph p v văn ản trong văn ản pháp lu t nhằm nh n diện
Tác giả ũng


c thể loại này.

ấp ộ miêu tả ngôn ngữ mà phân tích diễn ng n ã trải qua
y theo ph ơng ph p của Bhatia. Tác giả ã ứng

trong quá trình phát triển gần

dụng những lu n iểm hiện ại của ngữ pháp chứ năng hệ thống ể phân tích ngôn
ngữ

văn ản lu t. Lu n án ã m tả, giả thuyết

ph p

c sử dụng trong

ph ơng tiện từ v ng, ngữ

văn ản lu t nhằm hoàn thành chứ năng gi o tiếp của

thể loại văn ản này. Lu n án nghiên cứu phân tích diễn ng n văn ản pháp lu t
tiếng Việt ó ối chiếu với



iểm t ơng ứng của diễn ng n văn ản pháp lu t

tiếng Anh và từ ó ề xuất một số g i ý cho việc dịch thu t văn ản pháp lu t
Lu n án của D ơng Thị Hiền[18] ứng dụng phân tích diễn ngôn vào phân


16


tí h văn ản pháp lu t. Lu n n ã p dụng các nguyên tắc phân tích diễn ngôn phê
phán, mà cụ thể là phân tích diễn ngôn tích h p ể nghiên cứu s hiện th c hóa
quyền l c trong Hiến pháp Việt N m năm 1992 v Hiến pháp Hoa K . Việc phân
tí h v so s nh h i văn ản pháp lu t của hai quốc gia nhằm phục vụ cho việc tìm
hiểu và dịch thu t giữa hai ngôn ngữ, từ ó ứng dụng vào việ n ng

o năng l c

xây d ng pháp lu t Nh v y, có thể thấy h ớng nghiên cứu theo phân tích diễn
ngôn ứng dụng ối với thể loại văn ản pháp lu t tiếng Việt là một h ớng nghiên
cứu mới có những óng góp thiết th c về ph ơng diện lý lu n ũng nh ph ơng
diện th c tiễn trong nghiên cứu ngôn ngữ ứng dụng hiện nay ở n ớc ta.
Lê Hùng Tiến (1999) với lu n án "Một số đặc điểm của ngôn ngữ pháp luật
oi l ng ời ầu tiên nghiên cứu về ngôn ngữ pháp lu t với

tiếng Việt", có thể
t

h l một thể loại diễn ng n ộc l p. Tiếp theo ó l

ng tr nh ủ D ơng

Thị Hiền (2008), Nguyễn Thị Hà (2011), Nguyễn Văn Kh ng (2012) Nguyễn Thị
Ly Na (2012, 2013), các nghiên cứu tiếp theo này không chỉ qu n t m ến ơ hế
hình thức của hệ thống ngôn ngữ mà còn tìm hiểu về chứ năng v i trò ủa nó
trong từng thể loại văn ản pháp lu t cụ thể. Không dừng lại nghiên cứu ở dạng văn

bản năm 2014 L ơng Thị Hiền ã huyển sang một khía cạnh nghiên cứu khác về
ngôn ngữ pháp lu t

ó l s biểu thị quyền l c củ

sử dụng trong giao tiếpph p
ũng h

ph ơng tiện ngôn ngữ

nh - hoạt ộng xét xử của tòa án. Tuy nhiên, tác giả

mạnh dạn khẳng ịnh ngôn ngữ học pháp lu t là một ngành khoa họ

l p ó ối t

ng v



c
ộc

iểm riêng biệt mà vẫn xếp chúng trong phạm vi của ngôn

ngữ giao tiếp hành chính (hiểu theo nghĩ rộng).
Năm 2014 Nguyễn Văn Kh ng ã khẳng ịnh: Ngôn ngữ học pháp lu t ở
Việt Nam là một ngành khoa họ

ộc l p


ó ối t

ng và nhiệm vụ nghiên cứu

riêng. "Ngôn ngữ pháp lu t thuộc nội dung nghiên cứu của ngôn ngữ học pháp lu t.
Ngôn ngữ học pháp lu t là một phân ngành khoa học liên ngành giữa khoa học pháp
lí và ngôn ngữ họ

Đối t

ng nghiên cứu của nó là ngôn ngữ

c sử dụng trong

pháp lu t. [Đặc điểm của tiếng Việt trong các văn bản quy phạm pháp luật trong
"Những vấn ề l p pháp ngôn ngữ ở Việt Nam"].

17


×