Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phương pháp dạy phụ đạo học sinh yếu kém môn toán THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.17 KB, 14 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I.
Lí do chọn đề tài:
Trung học phổ thơng là một cấp học quyết định vốn kiến thức cơ bản cho học sinh
làm nền tảng vững chắc cho con đường lập thân, lập nghiệp của học sinh sau này,
đặc biệt là mơn Tốn nó tạo mối quan hệ mật thiết giữa giữa các môn khoa học tự
nhiên trong nhà trường, là một trong các môn học mà xã hội và ngành giáo dục đặc
biệt quan tâm. Do đó cần có sự nhận thức rõ giá trị thực tiễn của mơn Tốn. Giúp
cho học sinh vận dụng kiến thức đã học một cách sâu sắc làm nền tảng vững chắc
cho tương lai sau này.
- Từ những cơ sở khoa học đó dạy học mơn tốn ở trường THPT hết sức quan
trọng, để học sinh có được một vốn kiến thức phổ thông cơ bản thiết thực đầu tiên
của bậc THPT, giáo viên phải hệ thống hoá kiến thức cơ bản giúp học sinh yếu kém
nắm và hiểu các kiến thức là một vấn đề khó. Muốn để học sinh hiểu được GV phải
có tâm huyết với nghề và có một tâm lý nhẹ nhàng, phương pháp phù hợp giảng
dạy cho các đối tượng này, GV phải vận dụng từ các kiến thức đơn giản để học sinh
nắm, nhằm lấp lại các kiến thức mà các em bị hỏng, đặc biệt khái quát kiến thức
trọng tâm cơ bản, ngắn gọn, cô động để học sinh dễ tiếp thu, Về phương pháp đòi
hỏi GV phải sử dụng các dụng cụ dạy học như thực hành, liên hệ thực tế, phân chia
nhóm phải đảm bảo có đủ các đối tượng như (Khá, giỏi, TB, Yếu, Kém) để có điều
kiện trao đổi học tập lẫn nhau. Để giảng dạy phụ đạo học sinh yếu kém đạt hiệu quả
cao thì người giáo viên gặp khơng ít khó khăn vướng mắc.
- Trong các tiết dạy chính khố hay tiết học phụ đạo GV ln tạo ra các tình huống
có vấn đề lơi cuốn học sinh yếu kém vào tiết học một cách hứng thú, nhẹ nhàng, từ
đó hình thành kiến thức mới như hình thành các khái niệm, tính chất định lý một
cách ngắn gọn cơ động, dễ hiểu.
- Trong thực tế giảng dạy giáo viên gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng trong phụ
đạo HS yếu, do thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và thực hiện khơng đúng quy
trình.
- Bản thân tơi là giáo viên dạy tốn 15 năm trong một ngơi trường trưởng thành đi
lên từ trường bán công với chất lượng đầu vào rất thấp, đầu vào là các em học sinh


trượt từ các trường công lập chuyển sang, và từ năm 2010 mới chuyển sang trường
cơng lập. Vì thế khi dạy đối tượng học sinh như vậy tôi luôn trăn trở dạy phụ đạo
như thế nào để nâng cao chất lượng học mơn tốn cho học sinh để các em có thể
tham dự vào các kì thi trung học phổ thơng đạt kết quả cao. Nhằm tập hợp kinh
nghiệm, xây dựng quy trình phụ đạo, giúp giáo viên có định hướng và giải pháp
phụ đạo tốt hơn, có hiệu quả hơn. Nhằm chia sẽ các kinh nghiệm giáo dục học sinh
yếu với đồng nghiệp và tổng hợp nhiều hơn các giải pháp có thể áp dụng vào giảng
dạy, tháo gỡ khó khăn trong công tác phụ đạo học sinh yếu trong giai đoạn hiện
nay. Đó cũng chính là lí do tơi chọn đề tài này để nghiên cứu. “PHƯƠNG PHÁP
PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM MƠN TỐN THPT”
1


II. Mục đích nghiên cứu:
- Bên cạnh chuyển đổi cách thức dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang
cách thức dạy học theo lối “Phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học để họ
chủ động phát hiện, tiếp nhận kiến thức, rèn luyện khả năng tự học, tinh thần hợp
tác và kĩ năng vận dụng kiến thức trên trong học tập vào thực tiễn, từ đó có niềm
vui ,hứng thú trong học tập”.
- Giúp học sinh còn ở mức độ chưa tư duy độc lập, sáng tạo được vẫn có thể tiếp
thu được kiến thức thốt khỏi mức học yếu kém.
- Một đề tài khoa học chỉ có hiệu quả khi nó quay lại phục vụ thực tiễn cuộc sống,
giúp các em cịn nằm trong tình trạng học sinh yếu kém mơn tốn có thể vừa ơn
kiến thức cũ nhưng vẫn nắm nắm bắt kiến thức mới .
III. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp và quy trình tổ chức phụ đạo học
sinh yếu mơn tốn THPT. Đúc kết thành hệ thống những kinh nghiệm dạy học đạt
hiệu quả.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát, trao đổi , thuyết phục học sinh các phương pháp học tập có hiệu quả

- Nhiệt tình giảng dạy, lấp chỗ hổng kiến thức cho học sinh để các em có thể tiếp
thu kiến thức mới cùng với các bạn học sinh khác

PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
Phương pháp phụ đạo đối với học sinh yếu kém Tốn ở cấp THPT là vấn đề vơ
cùng cấp bách và khó khăn vì đây học sinh lứa tuổi thanh niên các em bị hổng
lượng kiến thức quá nhiều trong khi đó các em lại chuẩn bị bước vào kì thi quốc gia
quyết định con đường lập thân, lập nghiệp. Đào tạo ra những con người đầy đủ về
các mặt trí tuệ, đạo đức, là người có đầy đủ kiến thức, nhân cách…
Phương pháp phụ đạo đối với học sinh yếu kém Tốn THPT phải bám sát tình
hình thực trạng học tập, sinh hoạt của tập thể lớp. Đồng thời nắm chắc năng lực
tiếp thu của đối tượng, kiến thức hiện tại, nhận thức về quá trình học tập, sự quan
tâm của phụ huynh học sinh, cũng như hoàn cảnh của gia đình các em trong diện
yếu kém .
Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém Toán THPT phải đảm bảo tính khoa
học, tính cụ thể. Phương pháp đưa ra phải phù hợp với đối tượng, năng lực của học
sinh yếu kém. Được các em tự ý thức quan tâm và có nhu cầu động cơ thực hiện.
Khơng nên đặt ra mục tiêu kết quả quá cao hoặc quá thấp.
Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém mơn Tốn THPT không chỉ phục vụ
cho việc bổ sung kiến thức cơ bản về mơn tốn mà cịn hình thành được các kỹ
2


năng cơ bản để học tập tốt bộ mơn tốn. Như vậy, vai trò của người giáo viên là rất
quan trọng trong mỗi tiết dạy chính khóa và dạy phụ đạo. Sự quan tâm giúp đỡ cụ
thể đối với các em cần thể hiện hết sức khéo mà tạo cho các em học tập một cách tự
tin trong lớp. Thông thường giáo viên trẻ thường rất hay chán nản và buồn phiền
đối với những lớp có nhiều học sinh yếu kém điều đó càng làm cho khoảng cách
giữa học sinh và giáo viên càng có nhiều sự xa cách khơng có sự thơng cảm lẫn

nhau.
Việc thực hiện phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém là việc rất quan trọng
hiện nay. Đặc biệt là trong quá trình thực hiện nghiêm túc cơng cuộc đổi mới trong
nghành giáo dục nói chung và nghành giáo dục Thanh Hóa nói riêng đang diễn ra
rất mạnh mẽ và quyết liệt.
Cuối cùng để thực hiện tốt cuộc vận động hai khơng thì chúng ta phải tìm tịi
phương pháp giảng dạy phù hợp đối tượng. Lấy học sinh làm trung tâm, các kế
hoạch đề ra đòi hỏi phải vận dụng các kiến thức, tri thức của tâm lý học giáo dục
vào thực tế và giáo viên phải có những phẩm chất, năng lực cần thiết nhất.
Qua nghiên cứu từ thực tiễn và kinh nghiệm dạy học của tôi thời gian qua. Tôi
tạm thời định nghĩa học sinh yếu như sau:
Thế nào là học sinh yếu? Là những học sinh bằng kiến thức, kĩ năng, của
bản thân mình, dưới sự hướng dẫn của giáo viên khơng tự giải quyết được những
bài toán đơn giản trong sách giáo khoa để tự chiếm lĩnh tri thức của bài học, hoặc
bị hụt hẫng, chậm chạp trong vận dụng các kiến thức kĩ năng cơ bản phải có ở học
sinh để giải quyết một bài tập hay một yêu cầu được đặt ra trong quá trình dạy và
học.
II. Thực trạng:
Việc lập kế hoạch thực hiện được tiến hành ở lớp 12A3 của trường THPT
Lưu Đình Chất – Hoằng Hóa – Tỉnh Thanh Hóa. Đây là lứa tuổi thanh niên và là
giai đoạn hình thành nhân cách và quyết định tương lai của các em. Ở lứa tuổi các
em tính tập thể rất cao, quan hệ bạn bè được mở rộng. Các em có nhu cầu tìm hiểu
và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình.
Trong thời đại xã hội ngày càng phát triển, rất nhiều trò chơi thu hút các em
một cách say mê như game, phim ảnh, các trang mạng xã hội … các em có thể nghỉ
học, bỏ học để tham gia bất chấp lời dăn dạy của cha mẹ và thầy cô giáo, các em
học yếu thường thiếu tính kiên trì song đặc trưng của mơn tốn cần độ kiên trì và tư
duy lơ gich cao, trong trường hợp đó các em chỉ muốn làm việc khác. Vì vậy lực
học mơn Tốn càng yếu dần và các em trở nên ngại học Toán mặc dù học sinh vẫn
ý thức được đó là mơn học chính.

Đây là lứa tuổi hứng thú nhận thức rất rộng rãi mang tính phê phán, các em
đều muốn khao khát thể hiện mình, là lứa tuổi nhiệt tình hưởng ứng các cơng việc à
hết lịng với cơng việc mà mình u thích. Đây cũng là lứa tuổi có khuynh hướng
sáng tạo.
3


Chính vì vậy trong lứa tuổi này rất dễ bị tự ái, khơng muốn thừa nhận mình là
một học sinh yếu kém. Hoặc có lúc các em vẫn muốn học nhưng vì hổng kiến thức
nên khơng biết bắt đầu từ đâu. Cứ ngồi vào học, làm bài tập là thấy khơng cịn hào
hứng vì khơng thể làm được, khơng hiểu gì cả. Những lúc như vậy các em chuyển
sang những công việc khác một cách dễ dàng. Như vậy càng ngày các em lại càng
bị hổng kiến thức nhiều hơn và dẫn tới mỗi khi ngồi vào bàn là ngại học Toán .
Bên cạnh những nét chung của lứa tuổi thì cịn những nét riêng của tập thể
lớp 12A3.
Lớp 12A3 gồm 40 em học sinh trong đó 26 học sinh nam và 14 học sinh nữ. Địa
bàn cư trú của các em tập trung ở xã Hoằng Q, Hoằng Lí, Hoằng Hợp. Đại đa số
gia đình các em làm nơng, hồn cảnh gia đình hầu hết cịn nhiều khó khăn vì vậy
các em đã làm quen với lao động. Nhiều học sinh các em không xác định được
động cơ và mục đích học tập chỉ đến giờ thì đến lớp hết giờ cặp sách về, học vì bố
mẹ bảo đi học chỉ mong lấy tấm bằng tốt nghiệp THPT
Đa số các em có sức khoẻ tốt, đặc điểm sinh lý phát triển bình thường, khơng
có em nào bị khuyết tật hay khủng hoảng về tinh thần. Thành tích học tập về mơn
Tốn ở lớp 11: có 15 em học sinh yếu kém mơn Tốn chiếm 37,5% số học sinh của
lớp. Khi kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm có 32 em dưới điểm trung bình. Ý
thức học tập cịn nhiều hạn chế, phụ huynh thiếu quan tâm đến vấn đề học tập của
con cái, nhiều em không thực sự quan tâm tới học tập đến mức thích thì làm bài
kiểm tra khơng thích thì thơi.
- Về thuận lợi :
+ Bản thân tôi là giáo viên chủ nhiệm lớp đồng thời được phân cơng giảng

dạy mơn Tốn nên rất có nhiều thời gian và điều kiện quan tâm tìm hiểu hồn cảnh
của học sinh.
+ Bản thân có một ít kinh nghiệm học hỏi được thông qua những giáo viên
kinh nghiệm lâu năm
+ Phía học sinh: Tinh thần và thái độ học tập có chuyển biến tốt, tham dự
đầy đủ các buổi học phụ đạo.
+ Phía nhà trường và giáo viên: Cơ sở vật chất trường lớp phục vụ tốt cho
công tác phụ đạo, ngay đầu năm nhà trường đã có xây dựng kế hoạch phụ đạo học
sinh yếu mơn tốn vào chiều thứ bảy hàng tuần và được giáo viên hưởng ứng tốt,
tích cực tham gia giảng dạy.
- Khó khăn:
+ Các em bị hổng nặng về kiến thức
+ Phụ huynh thiếu quan tâm đến học tập của học sinh
+ Khả năng tiếp thu của nhiều em còn nhiều hạn chế
+ Giáo viên: Chưa xác định được cách phụ đạo học sinh, chưa biết phải bắt
đầu từ đâu, luôn lúng túng khi xây dựng nội dung phụ đạo, nên kết quả thường
không cao.
4


Chính vì vậy cơng tác phụ đạo hiện nay ln được các nhà trường và giáo
viên đặc biệt quan tâm.
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Việc tổ chức phụ đạo phải được thực hiện có quy trình rõ rệt cụ thể, thực
hiện theo các bước sau:
1. Bước 1: Xác định đối tượng:
Dựa vào định nghĩa đã nêu giáo viên tiến hành kiểm tra khảo sát lựa chọn
chính xác đối tượng: Cần chú ý có hai loại đối tượng là: Đối tượng mở rộng và đối
tượng tập trung.
* Đối tượng mở rộng: là đối tượng thuộc dạng học yếu trong một giai đoạn,

một khoảng thời gian nhất định, với sự giúp đỡ kịp thời của giáo viên những học
sinh này có khả năng tự thốt khỏi dạng học yếu trong một khoảng thời ngắn.
* Đối tượng tập trung ( đối tượng chính): là những học sinh yếu thật sự khơng
có khả năng theo kịp kiến thức của bài học, hoặc bị hạn chế ở một hay nhiều kĩ
năng cơ bản khơng có khả năng tự thực hiện yêu cầu của bài học. Số học sinh thuộc
đối tượng này phải được giáo viên quan tâm giúp đỡ trong thời gian dài và xuyên
suốt trong quá trình dạy học mới có thể hịa nhập được cùng các bạn. Nói cụ thể
hơn là giáo viên cần xác định kỹ hơn học sinh mình bị yếu ở điểm nào. Đây là bước
hết sức quan trọng để tiến hành các bước tiếp theo.
2. Bước 2: Tìm nguyên nhân: Từ việc đã xác định được đối tượng giáo viên phải
tiến hành điều tra và xác định được nguyên nhân nào dẫn đến việc học yếu. Qua
việc tìm hiểu, điều tra, kiểm tra, quan sát, đi thực tế…. Chúng ta phải xác định rõ
nguyên nhân dẫn đến học yếu của từng em. Đây là bước quan trọng để có thể lựa
chọn đúng giải pháp giúp các em học tiến bộ hơn. Một số nguyên nhân có thể dẫn
đến việc HS học yếu:
. Do trí tuệ kém phát triển.
. Do lơ là trong học tập.
. Do bị hỏng một số kiến thức, kĩ năng cơ bản.
. Do ham chơi, lười học.
. Do khơng thích thầy cô.
. Do phương pháp của giáo viên chưa phù hợp, lời giảng chưa thu hút.
. Do gia đình thiếu quan tâm, hồn cảnh gia đình q khó khăn phải phụ
làm thêm với cha mẹ khơng có thời gian học ở nhà.
. Do ảnh hưởng tâm lý.
. Do ảnh hưởng từ bạn bè.
. Do có một số sở thích khác….
Việc xác định ngun nhân là cả một q trình vơ cùng khó khăn và phức tạp
nhưng đó chính là điều kiện không thể thiếu để lựa chọn giải pháp giáo dục phù
hợp cho từng đối tượng mà chúng ta đã tìm được nguyên nhân.


5


3. Bước 3: Lựa chọn và ứng dụng các kinh nghiệm, giải pháp giáo dục học sinh.
- Tất cả có 3 nhóm giải pháp chính, nhưng khi lựa chọn và áp dụng thì đó lại là
sự đan xen, phối hợp, hỗ trợ cho nhau tùy theo nguyên nhân dẫn đến học yếu của
học sinh. Chính vì vậy giải pháp là từ chính học sinh mà ra, tức là học sinh yếu gì?
Nguyên nhân từ đâu mà ta đề ra giải pháp thích hợp. Do đó tìm đúng đặc điểm và
ngun nhân dẫn đến học yếu, là yếu tố quyết định cho việc lựa chọn các nhóm giải
pháp khắc phục vấn đề học yếu của học sinh.
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch tôi đã tập hợp, lựa chọn và vận dụng các
nhóm giải pháp sau để giáo dục học sinh yếu mơn Tốn thấy có hiệu quả:
3.1 . Nhóm giải pháp kích thích thái độ học tập của học sinh:
Đây là nhóm giải pháp mang tính cơ bản và quan trọng nhất nó phù hợp với
hầu hết các đối tượng học sinh, do nhiều nguyên nhân yếu. Thực vậy trong quá
trình giảng dạy mỗi giáo viên đều ý thức được rằng “Tác phong học tập có quyết
định rất lớn trong quá trình chiếm lĩnh tri thức của học sinh.”
Tác phong học tập là gì? Tác phong học tập là một hệ thống thái độ, hành
vi của người học đối với một hoạt động, một hình thức tổ chức, một bài giảng của
giáo viên trong quá trình dạy học và giáo dục.
- Bằng câu chuyện, tấm gương hay một bài giáo dục hướng nghiệp, lời tâm sự
chân tình của giáo viên làm cho học sinh ý thức được lợi ích của việc học tập, cảm
nhận được việc học là vinh quang, được đi học là điều vô cùng hạnh phúc khơng
phải là một nhiệm vụ khó khăn phức tạp.
- Xem trọng việc xây dựng nền nếp lớp học và giáo dục ý thức chịu khó, tự học
cho học sinh chính nền nếp lớp học làm cho học sinh thấy việc học quan trọng hơn.
Từ đó có đầy đủ ý chí, sự tập trung cao độ cho việc học. Chính những tấm gương
học tốt, có ý thức vượt khó vươn lên trong học tập ở xung quanh các em, cho các
em dần nhận thấy được mình phải có ý thức trách nhiệm với bản thân và tương lai
sau nay của mình.

- Tạo cho học sinh một môi trường học tập giúp nhau cùng tiến bộ. Trong quá
trình sắp xếp chỗ ngồi, tôi luôn xếp cho các học sinh học khá ngồi bên cạnh các em
học sinh yếu có ý thức học do khả năng tiếp thu các em bị hổng lượng kiến thức,
làm như vậy để học sinh học yếu nhờ bạn học khá kèm cặp, tạo nên môi trường các
em đua nhau học tập, bạn học yếu cố gắng vươn lên cho bằng bạn, bạn học khá em
tự nổ lực để xứng đáng là “giáo viên’’ của bạn mình.
3.2. Nhóm giải pháp thực hiện ngay trên giờ dạy và giờ tổ chức phụ đạo
+) Nhắc lại một số kiến thức đơn giản có liên quan để vận dụng hiệu quả vào
bài học
Với các em học sinh yếu, khơng thể địi hỏi các em phải nhớ thật nhiều kiến thức
cùng một lúc mà nên tập cho các em làm quen, nhắc lại thường xuyên các kiến thức
rất đơn giản, ai cũng có thể nhớ mà thường sử dụng cho bài học. Điều này để tập

6


dần việc nhớ và vận dụng kiến thức cũ có liên quan, giúp các em nhận ra rằng
những vấn đề tưởng như khó khăn phức tạp nhưng thật ra rất đơn giản.
Ví dụ: Trong chương trình Giải tích lớp 12 : Phần đông tâm lý học sinh nhất là học
sinh yếu khi học về đạo hàm thường rất sợ vì cho đó là nội dung khó học vì các em
khơng làm thế nào để vận dụng vào tính đạo hàm được và viết phương trình tiếp
tuyến của đường cong .
Để khắc phục tình trạng này, khi dạy học sinh yếu kém, tôi thường cho học sinh
nhắc lại thường xuyên các công thức đạo hàm để vận dụng tốt vào bài tập. Các kiến
thức tuy rất đơn giản nhưng nhắc lại thường xuyên giúp các em có thể vận dụng
được nhanh vào các bài tập cơ bản về đạo hàm. Khi dạy các nội dung khác, cũng
cho các em nhắc lại những nội dung có liên quan tương tự.
Kiến thức truyền thụ cho học sinh yếu, giáo viên cần phân thành từng dạng, mỗi
dạng cần có các bước thực hiện cụ thể, rõ ràng để học sinh dễ nhớ, dễ vận dụng.
- Một trong những hoạt động cơ bản của học sinh trong học tập mơn Tốn ở trường

THPT là hoạt động giải Toán nhưng học sinh yếu Toán đều gặp khó khăn trong
hoạt động này. Lý do là các em bị mất kiến thức cơ bản từ các lớp dưới nên tiếp thu
kiến thức rất chậm, khi vận dụng vào bài, các em không biết bắt đầu từ đâu, sử
dụng kiến thức nào đã học, sử dụng như thế nào và thực hiện theo con đường nào.
Sách giáo khoa thường chỉ trình bày chung, hạn chế các bước thực hiện nên học
sinh trung bình hay yếu kém khơng thể tự học theo sách được.
- Vì vậy khi dạy học sinh yếu kém, tôi nghiên cứu soạn kỹ lại từng bước thực hiện
của từng dạng Tốn cơ bản trong chương trình, giúp học sinh tiếp cận được từng
dạng Toán và từng bước giải để các em có thể vận dụng dễ dàng hơn trong hoạt
động giải Toán. Tất cả các dạng bài tập tốn cơ bản trong chương trình, tơi đều
nghiên cứu phân chia từng bước thực hiện cho phù hợp để học sinh có thể dễ dàng
thực hiện.
Ví dụ: Khi vận dụng vào giải Tốn, tơi thường cho cho học sinh xác định dạng
Toán đang giải, từng bước thực hiện như thế nào. Học toán các em chỉ cần nhớ các
dạng cùng một dạng ta chỉ cần thay số cho ta một bài tốn mới. Có thể nhắc lại các
bước thực hiện nhiều lần để quen với cách làm, từ đó giúp học sinh hiểu được với
từng dạng bài tập mình sẽ thực hiện từng bước giải thế nào và vận dụng được từng
bước giải theo thứ tự và có hiệu quả.
+) Luyện tập thường xuyên để học sinh biết cách trình bày từng dạng bài tập
Tốn
- Thực tế cho thấy phần nhiều học sinh học yếu toán khi học trên lớp các kiến thức
của bài các em có thể tiếp thu được, thầy cơ hỏi thì có thể trả lời được ngay bằng
miệng nhưng khi trình bày lời giải của một bài tốn thì khơng làm được gì cả. Điều
7


này dẫn đến tình trạng các em rất lười khâu tự học, tự làm bài tập ở nhà và bài tập,
bài kiểm tra viết thường bị điểm thấp.
Để khắc phục tình trạng trên, trong q trình giảng dạy,tơi ln chú trọng đến việc
rèn luyện kĩ năng trình bày từng dạng Toán cho từng học sinh bằng cách mỗi dạng

bài tập tơi đều có cách trình bày riêng hồn chỉnh làm mẫu để hướng dẫn các em,
giúp các em có cơ sở và biết cách trình bài tương tự khi học. Một khi biết cách
trình bày từng dạng Tốn, các em khơng ngại học và bài làm có điểm số cao hơn.
Cần có hệ thống bài tập tương tự và thay đổi dần, nâng dần các yêu cầu của bài tập
lên để tập cho các em vận dụng kiến thức.
Đối với học sinh yếu kém, trong mỗi dạng bài tập ngoài việc có một bài giải thật
kỹ, đầy đủ các bước để làm mẫu thì sau khi thực hiện một bài tập mẫu. Giáo viên
cần đưa ra một số bài tập dạng tương tự để học sinh tự làm theo mẫu, sau đó có một
số thay đổi về yêu cầu để tập cho các em suy nghĩ và vận dụng một phần đã có
trong bài cũ vào bài tập mới.
Điều này giúp học sinh thấy rằng bản thân mình có thể làm được một số yêu cầu
của bài, cũng cố học sinh tự tin vào khả năng của mình, từ đó tích cực suy nghĩ để
giải quyết những yêu cầu mới còn lại trong bài.
Khi thực hiện bài tập mới, giáo viên cần cho học sinh nhận xét: Bài mới có những
gì tương tự với bài đã thực hiện? Những yêu cầu nào mới trong bài ? Có thể biến
đổi thế nào để đưa bài mới về tương tự bài đã làm? Có thể sử dụng kiến thức nào,
phương pháp nào để thực hiện yêu cầu mới đó?
+) Kịp thời có câu hỏi gợi ý để dẫn dắt học sinh phát hiện đưa những yêu cầu
mới về cái tương tự mà mình đã học, đã làm được
Tỉ lệ các yêu cầu tương tự trong bài tập mới để các em có thể tự làm bài được từ 20
đến 30, rồi nâng dần đến 50 hay 70%. Những yêu cầu mới có thể thay đổi dần từ ít
đến nhiều, từ thấp đến nâng dần lên cao cho phù hợp với từng nội dung kiến thức
cần dạy cho học sinh.
Cho các em tự nhận xét, đánh giá kết quả bài làm của mình, của bạn để khắc sâu
kiến thức đã học.
Thông thường khi dạy học sinh yếu kém mơn Tốn, từng dạng bài tập, tơi đều cho
học sinh trình bày lại bài làm của mình trên bảng.
Sau khi trình bày xong, cho học sinh tự nhận xét bài làm của mình từ cách trình
bày, kiến thức sử dụng xem đã hồn chỉnh hay chưa; cho học sinh khác nhận xét
bài làm của bạn chỗ nào đúng, chỗ nào chưa đúng, cần bổ sung thế nào để bài làm

được hoàn chỉnh.

8


Nếu học sinh không phát hiện được hết những chỗ sai giáo viên có thể nói: Bài này
cịn 1 hoặc 2 chỗ sai hoặc chưa đúng, chưa hoàn chỉnh để học sinh cùng phát hiện.
Khi phát hiện, gợi ý để các em nêu cách sửa lại chỗ chưa đúng cho đúng, sau đó
chốt lại thật kỹ để các em nhớ và vận dụng trong các bài sau. Việc cho các em học
sinh yếu tự kiểm ra, đánh giá kết quả bài làm của mình, của bạn nhằm giúp cho các
em tự phát hiện ra cái sai của mình để khăc phục, thấy cái sai của bạn để tránh khi
làm bài, nó cũng giúp cho các em khắc sâu kiến thức đã học và cảm thấy tự tin,
hứng thú hơn trong học Toán.
Việc làm trên cũng giúp các em thấy tự tin hơn, tích cực hơn tham gia hoạt động
khi học và cảm thấy việc học tập tốn khơng phải là điều q khó đối với bản thân
của mình, mình có thể làm tốt hơn, học giỏi hơn rất nhiều nếu có cố gắng. Khơng
nên có những lời chê bai đối với các em vì như thế dễ làm cho các em nãn chí và
khơng cố gắng trong học tập.
+) Giúp học sinh tự tin, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập bằng lời
động viên đúng lúc
Khi dạy đối tượng học sinh yếu kém, giáo viên cần quan tâm nhiều đến việc tổ
chức cho các em hoạt động.
Tâm lý của các em trong độ tuổi học sinh thường rất hiếu động nhưng do mặc cảm
là mình học yếu và do không tiếp thu được kiến thức nên thường rất thụ động.
Giáo viên cần có những câu hỏi nhỏ, những yêu cầu đơn giản mà khả năng các em
có thể trả lời được để dẫn dắt các em vào các câu hỏi, các yêu cầu lớn hơn.
Thông thường khi dạy, tôi thường chia học sinh thành từng đội, từng nhóm và tổ
chức các hình thức thi đua trong từng hoạt động để tập cho các em mạnh dạn nêu
lên ý kiến của mình trước tập thể, rèn cho các em tính tự tin và chủ động trong học
tập.

Khi làm một dạng bài tập nào đó, tơi thường cho từng em nêu cách làm, kết quả
làm bài của mình, nếu đúng thì có lời khen để động viên, nếu sai đặt câu hỏi dẫn
dắt để học sinh tự nhận thấy cái sai của mình, tại sao mình sai, mình có thể làm
đúng được hay không, làm bằng cách nào … Từ đó cho các em tự sửa chữa để
được bài làm đúng.
+) Dùng những những việc làm, hình ảnh thực tế để lồng ghép vào bài học,
giúp học sinh tính toán nhanh và dễ nhớ kiến thức Toán học
-Khi cho học sinh thực hiện các phép tính về Tốn học, các bài Tốn, giáo viên có
thể thay đổi nội dung đề bài lồng ghép với các việc làm thực tế học sinh thường
làm hàng ngày để các em dễ hiểu nội dung bài, dễ suy nghĩ và dễ dàng làm được
bài, từ đó giúp các em vận dụng và nhớ kiến thức dễ hơn.
9


Ví dụ : Khi dạy học cơng thức lượng giác ở lớp 10 phần giá trị lượng giác của các
cung đặc biệt, tôi thường đọc câu: cos đối, sin bù, phụ chéo và giải thích câu nói đó
học sinh nghe xong các em đều rất thích thú và tự ngồi nhẩm trong miệng.
- Tập học sinh biết tận dụng sự hỗ trợ của máy tính cầm tay để học. Học sinh yếu
kém thường tính tốn chậm, học bài lý thuyết thì lâu nhớ nhưng thực hành trên máy
tính thì đa số các em đều thực hiện rất nhanh.
Vì vậy trong q trình giảng dạy, tơi thường xun luyện tập cho các em biết tính
tích phân, giải phương trình và hệ phương trình bằng máy tính giúp các em làm
được một số bài tốn trắc nghiệm bằng máy tính nếu khơng sử dụng máy tính hỗ
trợ thì số học sinh yếu kém khó có thể làm được.
Trong giờ bài tập chính khóa và các buổi dạy phụ đạo sau khi giao bài tập hướng
dẫn cách làm, tôi không ngồi trên bàn giáo viên đợi học sinh làm xong gọi các em
lên sửa bài làm như vậy sẽ không nâng cao được chất lượng của các em học yếu
kém mơn tốn mà thay bằng việc ngồi trên đó tơi đi xuống từng bàn, và đến từng
học sinh em nào chưa hiểu vướng mắc chỗ nào tôi gỡ rối ngay cho học sinh. Thấy
tơi gần gũi với các em, và từ đó các em học yếu kém mới bắt đầu hỏi bài. Chính vì

vậy chất lượng học tập của học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém được nâng cao rõ
rệt.
3.3. Nhóm giải pháp kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh
- Gia đình là cái nơi ni dưỡng và giáo dục con người tốt nhất. Chính vì vậy
giáo viên phải thường xuyên liên hệ gia đình, trao đổi tình hình học tập để cùng
thảo luận giải pháp giúp các em học tập tốt hơn. Cụ thể nên hướng dẫn cha mẹ học
sinh biết quản lí thời gian học ở nhà của các em bằng thời gian biểu hằng ngày;
quản lí giờ chơi tránh để học sinh tham gia chơi và nghiện game, nhiều trị chơi
khơng lành mạnh khác. u cầu gia đình tạo mọi điều kiện cho các em tham gia
học tập tích cực và tự học, gia đình phải kịp thời động viên, đôn đốc con em đi học
chuyên cần, đúng giờ nếu có sự việc học sinh ốm thì cha mẹ học sinh phải báo cáo
giáo viên biết để tránh tình trạng học sinh bỏ học đi chơi mà bố mẹ ở nhà tưởng con
vẫn đi học đều, cần có sự kiểm tra và gám sát chặt chẽ của cha mẹ học sinh đặc
biệt là đối với học sinh học yếu.
4. Bước 4: Kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm:
- Thường xuyên quan tâm vấn đề học bài và làm bài tập về nhà đối với từng em,
giáo viên vừa kiểm tra vừa sửa chữa từng lỗi nhỏ cho các em.
Tổ chức thảo luận các bài học nhằm nâng cao sự mạnh dạn trong quá trình
học tập, vì thơng thường những em học yếu rất ít khi phát biểu trong các giờ học
chính khố .Thảo luận làm thế nào thu hút được các em đều tham gia một cách tích
cực.Thảo luận về một bài tốn phù hợp với trình độ của học sinh, những cách học
thuộc định lí quy tắc như thế nào cho nhanh thuộc cho dễ hiểu, khi đã thuộc lầm thế
10


nào để vận dụng vào giải bài tập toán được. Khi gặp vấn đề không hiểu ta giải
quyết như thế nào? Khi gặp bài tập không làm được ta phải làm như thế nào ?(Bài
tập cơ bản) .
Đối với các em học yếu, tiếp thu được kiến thức cơ bản trong chương trình mới
là một sự cố gắng hết sức. Vậy nên, khi tiến hành kiểm tra bài cũ thì giáo viên nên

lựa chọn hệ thống bài tập và câu hỏi dễ, hợp với trình độ học sinh. Kết hợp với giáo
viên chủ nhiệm có hình thức khen chê hàng tuần vào các giờ sinh hoạt, để xem xét
động viên kịp thời tạo thêm hứng thú học tập cho học sinh.
Khi ra đề kiểm tra trong các tiết học chính khố nên ra đề có tính hệ thống
các kiến thức cơ bản và vận dụng được các kiến thức cơ bản chiếm 70% tổng điểm.
Đề ra đơn giản không phức tạp không đánh đố học sinh không làm cho học sinh
cảm thấy qúa khó khăn. Thường là những đề bài toán vận dụng trực tiếp các kiến
thức cơ bản, động viên các em tự giác làm bài chịu khó suy nghĩ. Nếu kết quả tốt
thì có thể nâng dần u cầu của đề bài toán lên. Khi kiểm tra xong giáo viên cần
tiến hành chấm trả bài kịp thời, sửa chữa những sai sót mà học sinh cịn mắc phải.
Việc đánh giá học sinh địi hỏi tính khách quan, cơng bằng, trung thực và
chính xác tạo cơ hội cho học sinh khẳng định mình. Kích thích tính tích cực cá
nhân là động lực cho học sinh học tập và rèn luyện.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau kiểm tra cuối kì I do chất lượng q thấp, chúng tơi đã triển khai thực hiện
sáng kiến kinh nghiệm đã nêu. Sau khi triển khai chúng tôi đã được sự hưởng ứng
nhiệt tình của giáo viên tồn trường, từ đó việc áp dụng các giải pháp và quy trình
tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém mơn tốn được giáo viên thực hiện thường
xuyên, liên tục xuyên suốt trong cả kì II . Qua kết quả khảo sát 100% giáo viên dạy
phụ đạo mơn tốn cho hoc sinh yếu kém ở các lớp đều cho rằng: qui trình và các
giải pháp rất thực tế, dễ áp dụng và đặc biệt có hiệu quả cao ở những học sinh yếu,
đã có sự tiến bộ về chất lượng học tập và các kĩ năng cơ bản của học sinh, các em
đã tự tin hơn nhiều trong việc thể hiện nhiệm vụ học tập của mình.
Đối với bản thân khi áp dụng các giải pháp và quy trình tổ chức phụ đạo học
sinh yếu, kém mơn tốn. Dựa vào kết quả trong các buổi phụ đạo đồng thời căn cứ
vào kết quả học tập trong các giờ chính khố, các em đã nắm được về kiến thức cơ
bản và thực hiện tốt một số bài tập dạng cơ bản.
Cụ thể về chất lượng thi cuối học kì II đạt kết quả như mong đợi từ 15 học
sinh yếu kém mơn tốn chỉ cịn 3 học sinh (chiếm tỉ lệ 7,5%) Như vậy đã chuyển
được 12 em(chiếm 30%) từ mức yếu, kém lên mức trung bình.

Đa số các em đã được rèn luyện kỹ càng để có thêm kỹ năng học Tốn .Vấn
đề này thực chất không thể thực hiện trong thời gian ngắn mà nó cần có thời gian
và chiến lược lâu dài .

11


PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Trong xu thế hiện đại, tồn cầu hố, quốc tế hố nền giáo dục nước ta đang
tích cực đổi mới, phát triển các hoạt động, hình thức giáo dục đa dạng, phong phú.
Phát động đổi mới phương pháp giảng dạy. Đặc biệt là phát động phong trào thực
hiện hai không đang diễn ra mạnh mẽ trên cả nước thì vấn đề phụ đạo học sinh yếu,
kém mơn tốn THPT chính là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong
nghành giáo dục mà trong xã hội hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong nhà trường, trước hết cần
sự nhiệt tình của mỗi giáo viên trong cơng tác tìm hiểu các phương pháp sao cho
phù hợp có hiệu quả đối với từng đối tượng học sinh.
Khi tổ chức phụ đạo học sinh yếu, kém chúng ta phải thực hiện đúng quy
trình, đầy đủ các bước sau: xác định đối tượng; tìm nguyên nhân; chọn giải pháp và
tổ chức phụ đạo; kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm.
Sử dụng phương pháp động viên, khen ngợi hợp lí, là giải pháp chính trong
suốt q trình dạy học phụ đạo học sinh yếu kém. Qua khảo sát có 100% giáo viên
cho rằng giải pháp trên có hiệu quả rất cao. Cả gia đình, nhà trường và xã hội phải
chia sẽ trách nhiệm trong cơng tác khắc phục tình trạng học sinh yếu kém. Ngay từ
đầu năm học, sau khi tiến hành khảo sát chất lượng, giáo viên chủ nhiệm và giáo
viên bộ mơn cần phối hợp phân tích, đánh giá kết quả đạt được của học sinh để đưa
ra các dự báo về học sinh yếu,kém mơn tốn.
Việc xác định đúng ngun nhân để tìm giải pháp hợp lí và sử dụng phối hợp
nhiều giải pháp trong quá trình phụ đạo là yếu tố quyết định sự thành công

Là một giáo viên dạy tốn, tơi rất tự hào là đã được tham gia góp một phần
nhỏ vào q trình giáo dục cho học sinh yếu, kém mơn tốn, mơn học phát triển tư
duy của học sinh. Bản thân đã có rất nhiều trăn trở trong vấn đề giảm thiểu tỉ lệ
học sinh yếu kém mơn mình dạy trong q trình thực hiện cuộc vận động hai không
của nghành giáo dục. Vấn đề này có thể nói rằng là rất quan trọng trong thời điểm
hiện nay, chúng ta phải làm gì với những trường học có 48% học sinh thi trượt tốt
nghiệp. Đội ngũ cơng nhân có văn bằng tốt nghiệpTHPT nhưng không biết cộng số
nguyên, quy đồng phân số.
Sau một thời gian trăn trở và nghiên cứu, kết hợp với kinh nghiệm 15 năm
giảng dạy.Tơi phần nào đã tìm hiểu về đối tượng học sinh yếu kém nói chung và
học sinh yếu kém mơn tốn nói riêng để xây dựng phương pháp phụ đạo học sinh
yếu kém mơn tốn .
Hồn thành đề tài này thực sự nhờ sự giúp đỡ tận tình của ban giám hiệu nhà
trường, các đồng nghiệp giáo viên giảng dạy ở tổ chuyên môn trường THPT Lưu
Đình Chất. Thực sự đề tài cịn mới chỉ nghiên cứu ở mức độ chung nhất ,chưa cụ
thể hoá được các tiết dạy phụ đạo. Do thời lượng và trình độ năng lực còn hạn chế
12


nên đang cịn rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự ủng hộ, ý kiến đánh giá,
sự góp ý chân tình của các chuyên gia, bạn bè trong nghành giáo dục có chung suy
nghĩ, trăn trở để góp phần hồn thiện đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
II. Kiến nghị
- Ngay từ đầu năm học nhà trường cần tiến hành cho học sinh thi khảo sát
chất lượng để xác định đối tượng học sinh yếu kém lên kế hoạch phụ đạo kịp thời .
- Kế hoạch nhà trường đặt ra rất cụ thể và chi tiết nhưng chưa có hiệu quả
cao. Giáo viên nào nhiệt tình với cơng tác giảng dạy phụ đạo học sinh đi đầy đủ,
nếu khơng có sự đơn đốc của giáo viên thì các em cịn lười đi học phụ đạo. Vì vậy
địi hỏi nhà trường phải quán triệt lại các yêu cầu nguyên tắc, có hình thức tổ chức

quản lý một cách nghiêm ngặt cả kỉ luật và khen thưởng công minh.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của giờ lên lớp đối với giáo viên, thường
xuyên quan tâm giúp đỡ cho những lớp có nhiều đối tượng học sinh yếu kém.
- Tăng cường các giờ học ngoại khóa, tạo sự hứng thú cho học sinh trong học
tốn.
- Có chương trình cụ thể lâu dài đối với học sinh yếu kém, không nên làm
theo từng giai đoạn. Thực hiện tốt công tác “ hai khơng bốn nội dung” đã đề ra một
cách có hiệu quả và lâu dài.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 2 tháng 6 năm 2017.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Ký và ghi rõ họ tên

Trần Thị Hương

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phương pháp dạy học mơn tốn – Nguyễn Bá Kim , Vũ Dương Thụy
( NXB Giáo dục năm 2001)
2. Tài liệu giúp đỡ học sinh yếu chọn lọc – Tài liệu VN
3. Luật giáo dục ( điều 24.2)
4. Nội dung của cuộc vận động “ Hai không ’’
5. BDTX Module 18 THPT : Phương pháp dạy học tích cực
6. BDTX Module 23 THPT : Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học

sinh
7. Khơng khó để giúp học sinh yếu học toán – Báo GD&TĐ

14



×