Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần sơn hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.58 KB, 17 trang )

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Đề Tài: “ Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần
Sơn Hải Phòng”

1


MỤC LỤC

2


LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng
tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế
hoạch kinh doanh. Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài
hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty.
Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh
hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập,
duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết
định lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm công ty có thể sản
xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. Khi
có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác được nguồn nhân lực doanh nghiệp cần.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có những yếu tố cần
thiết là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn nhất định. Muốn vậy doanh nghiệp phải hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình
hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình
đó, phát sinh và hình thành các luồng tiền tệ gắn liền với các hoạt động đầu tư và hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Các luồng tiền tệ bao hàm các


luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận
động của các luồng tài chính doanh nghiệp.
Để làm rõ vai trò của tài chính trong doanh nghiệp, cũng như phân tích thực
trạng để từ đó làm căn cứ đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
doanh nghiệp. Nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực
tài chính của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng” để làm chuyên đề nghiên cứu hoàn
thiện môn học Tài chính doanh nghiệp.

3


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng
1.1 Giới thiệu chung
-

Tên công ty: Công ty Cổ Phần Sơn Hải Phòng

-

Tên giao dịch : Haiphong Paint Jointstock Company

-

Địa chỉ: Số 12 Lạch Tray, Phường Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Thành Phố
Hải Phòng

-

Số điện thoại: 0313. 292019 - 3.835710


-

Fax: 0313. 571053

-

Website:

-

Mã số thuế: 0200575580

-

Vốn điều lệ: 80.071.770.000 (đồng)

-

Mã chứng khoán: HPP

-

Logo công ty:

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng
Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng tiền thân là Xí nghiệp hoá chất sơn dầu được
Uỷ ban hành chính thành phố Hải Phòng quyết định thành lập ngày 25/01/1960 theo
hình thức Công tư hợp doanh trong đó có hãng sơn Phú Hà.


Ngày 11/12/2002,

UBND thành phố Hải Phòng có quyết định số 3107/QĐ-UB về việc tiến hành cổ phần
hoá Công ty Sơn Hải Phòng. Trong năm 2003 Công ty đã hoàn thành phương án cổ
phần hoá, tiến hành bán cổ phần và đại hội cổ đông thành lập. Ngày 26/12/2003
UBND thành phố có quyết định số 3419/QĐ-UB về việc chuyển Công ty Sơn Hải
Phòng thành Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng. Trong năm 2011, Công ty đã lưu ký và
đăng ký giao dịch 1.163.261 cổ phiếu trên sàn UPCOM nâng tổng số lượng cổ phiếu
của Công ty trên thị trường chứng khoán là 8.007.177 cổ phiếu. Công ty cổ phần Sơn
Hải Phòng được đánh giá là một trong những doanh nghiệp sản xuất sơn hàng đầu
trong nước cũng như khu vực và được trao tặng nhiều giải thưởng cao quý cho cá
nhân và tập thể Công ty.
4


1.3 Ngành nghề kinh doanh
-

Sản xuất sơn, véc ni và các chất sơn, quét tương tự; sản xuất mực in và ma tít;

-

Bán buôn hóa chất thông thường (trừ loại sử dụng trong nông nghiệp);

-

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;

-


Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy công nghiệp.

1.4 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty được quy định trong điều lệ thành lập
công ty là cơ sở pháp lý quy định phạm vi, giới hạn hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
1.4.1 Chức năng của công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng.
- Sản xuất kinh doanh các loại sơn phục vụ trong nước và xuất khẩu.
- Công ty được Bộ Thương Mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu các loại hóa chất
phục vụ ngành sơn.
- Hoạt động theo quy định của Pháp luật nhằm phát huy năng lực và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.4.2 Nhiệm vụ của công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà Nước được Thành phố giao cho
công ty quản lý bao gồm cả phần vốn đầu tư và doanh nghiệp khác nhằm phát triển
sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển phần vốn và các nguồn khác đã được giao.
- Trả các khoản nợ mà Công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng được
Thành phố bảo lãnh vay theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của nhà nước về nộp thuế,
phí, lệ phí và các khoản phỉa nộp khác.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục ngành nghề đã đăng ký,
chịu trách nhiệm trước thành phố về kết quả hoạt động, chịu trách nhiệm trước khách
hàng và sản phẩm do công ty sản xuất ra.

5


1.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


Phó tổng giám đốc
Sản xuất – Marketing và Dịch vụ kỹ thuật

Phòng Marketing vàPhòng kinh doanh
Phân xưởng cơPhân
điện và
xưởng sản xuất Sơn và
Phòng kế
Phòng tổ Phòng kế hoạch
Phòng
vật kỹ thuậtPhòng
thử nghiệm
đảm bảo chất lượng
Dịch vụ kỹ thuật

bao bì sửa chữa
Nhựa
toán
chức hành chính

Tiêu thụ

6


1.6 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng
Trong năm 2013 nền kinh tế có nhiều diễn biến bất ổn như tình trạng lạm phát
cao, mặt bằng lãi suất cao từ 18 - 20 % khiến cho sản xuất của các doanh nghiệp có
thời điểm rơi vào đình trệ. Mặc dù Chính phủ có rất nhiều biện pháp để kiềm chế lạm
phát thông qua việc thắt chặt chính sách tài khóa và tiền tệ, giảm đầu tư công nhưng

những kết quả thu được cũng chỉ ở mức hạn chế.
Trên thực tế lãi suất cho vay còn có thể cao hơn con số trên rất nhiều, hạn mức
tín dụng giảm làm cho các doanh nghiệp rất khó có thể tiếp cận vốn vay từ ngân hàng.
Đây là khó khăn lớn nhất làm cho các doanh nghiệp trong năm 2013 phải đối mặt với
tình trạng chi phí vốn cao, rất nhiều doanh nghiệp phải giải thể hoặc dừng hoạt động,
lỗ vốn nhiều. Đặc biệt với việc tái cơ cấu, đầu tư nâng cấp các máy móc thiết bị trong
công ty, tiếp thu tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Tất cả những điều đó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty, làm cho sản phẩm chủ đạo của công ty chậm tiêu thụ và hiệu quả
kinh tế chưa cao. Tuy nhiên với sự cố gắng vượt bậc của tập thểlãnh đạo và nhân viên
Công ty nên Công ty đã đạt được kết quả như sau:
- Tổng doanh thu đạt 106,35 (%) so với kế hoạch
- Sản lượng sơn đạt 87,74 (%) so với kế hoạch.
- Lợi nhuận trước thuế đạt 83,92 (% ) so với kế hoạch
- Lợi nhuận sau thuế đạt 95,69 (% ) so với kế hoạch
- Lãi trên cổ phiếu đạt 95,7 (%) so với kế hoạch kế hoạch.
- Tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ đông năm 2011 là 18%.
Nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám Đốc và sự cố gắng của toàn thể
cán bộ công nhân viên trong công ty, trong những năm vừa qua, công ty đã đạt được
các thành tích cao, chiếm được vị thế trên thị trường và niềm tin đối với người tiêu
dùng. Trong các năm gần đây, mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước đang gặp
khó khăn nhưng công ty vần đạt được các kết quả đáng tự hào.
2. Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng.
2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng ( 2011 – 2013)
Để thấy được tình hình kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây, ta xét
bảng phân tích sau:

7



Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng
ĐVT: đồng
Chi tiêu

Năm 2011
Tổng tài sản
298.663.363.629
Doanh thu thuần
365.455.362.554
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
41.019.488.270
Lợi nhuận trước thuế.
47.447.743.426
Lợi nhuận sau thuế.
42.609.724.209
2.2 Phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh

Năm 2012
330.381.001.089
352.330.967.032
35.289.845.437
36.755.976.662
30.850.009.127

Năm 2013
360.997.557.429
403.297.407.773
11.407.559.615
20.979.821.428
17.942.739.449


Bảng 2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Tổng doanh thu
Sản lượng sơn
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Cổ tức
Lao động bình quân
Thu nhập bình quân
Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế/ Vốn điều lệ
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
Lãi trên cổ phiếu
2.3 Phân tích khả năng thanh toán

Tỷ đồng
Tấn
Tỷ đồng
Tỷ đồng
%
Người
1000 đồng
%
%
%
Đồng


Kế hoạch

Thực

2011
hiện 2011
380,0
416,195
5.500
4.826
25,0
20,429
18,75
16,650
20
18
280
268
8.500
8.532
5,43
4,50
23,42
20,79
5,7
5,07
2.491
2.132


Tỷ lệ
(%)
109,5
87,75
81,72
88,8
90
95,7
100,3
83
88,8
89
92,8

Bảng 3:Khả năng thanh toán của Công ty
Chỉ tiêu
Tài sản lưu động
Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanh toán nhanh
Nhận xét:

ĐVT
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Lần
Lần


Năm 2011
626.468
380.144
583.645
1,07
0,42

Năm 2012
710.462
427.942
661.778
1,07
0,43

Năm 2013
762.328
490.373
729.987
1,04
0,37

- Tỷ số thanh toán hiện thời: Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn bằng tài sản lưu động. Nhìn vào bảng phân tích các tỷ số thanh toán ta thấy khả
năng thanh toán hiện hành của hai năm 2011 và 2012 đều bằng 1,07 lần. Tức là trong
hai năm qua công ty có 1,07 đồng tài sản lưu động để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn
hạn. Sang năm 2013 tỷ số này giảm xuống còn 1,04 lần nhưng vẫn đảm bảo khả năng
đảm bảo nợ của công ty. Qua tỷ số này ta thấy trong ba năm qua tài sản lưu động cũng
chỉ vừa đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Tỷ số thanh toán
8



hiện thời vừa phải cho thấy công ty đầu tư đúng mức và hợp lý. Tuy nhiên hệ số này
chưa cao nên chưa thấy được sức mạnh tài chính của công ty.
- Tỷ số thanh toán nhanh: Là hệ số đánh giá khả năng đảm bảo nợ ngắn hạn
bằng tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt loại trừ hàng tồn
kho. Khả năng thanh toán nhanh của công ty có sự thay đổi qua ba năm. Năm 2011 là
0,42 lần, năm 2012 tăng lên 0,43 lần nhưng sang năm 2013 lại giảm xuống 0,37 lần.
Hệ số thanh toán nhanh năm 2011 cho thấy cứ 0,42 đồng tài sản có tính thanh khoản
cao đảm bảo cho mỗi đồng nợ đến hạn. Tương ứng hai năm sau cũng vậy ta thấy hệ số
thanh toán nhanh của công ty qua ba năm đều thấp và lại đang giảm chứng tỏ công ty
có thể gặp khó khăn về tài chính trong việc thanh toán các khoản nợ khi hàng tồn kho
không giải quyết được. Khả năng thanh toán này khó có thể chấp nhận được công ty
cần có biện pháp giảm lượng hàng tồn kho và giảm các khoản nợ ngắn hạn.
2.4 Phân tích các tỷ số về hoạt động
Bảng 4: Các tỷ suất hoạt động của Công ty
Chỉ tiêu
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Nhận xét:

ĐVT
Vòng
Ngày
Vòng

Ngày
Lần
Lần
Lần
Lần

Năm 2011
13,21
27,26
5,2
69,23
18,10
2,77
2,41
13,55

Năm 2012
16,57
21,73
5,32
67,67
12,69
2,81
2,30
10,10

Năm 2013
25,67
14,02
5,18

69,50
14,19
3,47
2,79
12,13

- Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân:
Vòng quay các khoản phải thu biểu hiện cứ bình quân một đồng các khoản phải
thu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu
hồi các khoản phải thu càng cao. Năm 2011 vòng quay các khoản phải thu là 13,21
vòng tương ứng với kỳ thu tiền là 28 ngày. Năm 2012 là 16,57 vòng ứng với 22 ngày
cho một vòng. Năm 2013 số vòng quay tăng lên 25,67 vòng tương ứng 15 ngày cho
một vòng. Số vòng quay ngày càng giảm chứng tỏ công ty thu hồi nhanh các khoản
nợ. Năm 2012 kỳ thu tiền là 22 ngày thấp hơn năm 2011 là do trong năm 2012 công ty
thực hiện chính sách bán hàng thu tiền ngay nên các khoản phải thu từ khách hàng
giảm xuống và theo đó số ngày cho một vòng thu tiền giảm xuống. Sang năm 2013
công ty thực hiện chính sách bán chịu để nâng sức cạnh tranh lẽ ra kỳ thu tiền sẽ tăng
9


nhưng trong năm 2013 kỳ thu tiền lại giảm mạnh chỉ còn 15 ngày cho một kỳ. Điều
này là do tuy công ty đã chuyển sang chính sách bán chịu nhưng các khoản phải thu
lại giảm theo đó thì kỳ thu tiền giảm xuống. Tuy nhiên việc thực hiện bán chịu và thu
tiền trước cần phải linh hoạt để vừa thu được tiền bán hàng nhanh chóng vừa không bị
mất khách hàng và sức cạnh tranh so với đối thủ.
- Vòng quay hàng tồn kho và kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân
Nhìn vào vòng quay hàng tồn kho ta có thể đánh giá công ty sử dụng hàng tồn
kho của mình hiệu quả như thế nào. Từ bảng tính toán trên ta thấy vòng quay hàng tồn
kho năm 2011 là 5,2 vòng tương ứng 70 ngày cho một vòng. Năm 2012 tăng lên là
5,32 vòng ứng với 68 ngày cho một vòng. Vòng quay hàng tồn kho tăng lên tương

ứng với kỳ luân chuyển hàng tồn kho giảm xuống nghĩa là thời gian để sản phẩm
trong kho giảm xuống. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho tăng là tốt vì sản phẩm kinh
doanh của công ty là xăng dầu rất dễ bay hơi và hao hụt khi để trong kho quá lâu.
Đồng thời nếu sản phẩm để trong kho quá lâu đòi hỏi tốn thêm chi phí bảo quản, mặt
khác nhà nước qui định giá bán theo cơ chế thị trường nên có thể gặp rủi ro khi giá
xăng dầu bán ra biến động giảm. Tuy nhiên đến năm 2013 vòng quay hàng tồn kho lại
giảm xuống 5,18 vòng tương ứng với 70 ngày cho một vòng là không tốt. Vì vậy công
ty cần xem xét để giảm hàng tồn kho cho hợp lý.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2011 là 18,10 lần. Năm 2012
giảm xuống còn 12,69 lần và đến năm 2013 thì tăng lên 14,19 lần. Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định cho ta biết bao nhiêu đồng doanh thu tạo ra từ một đồng tài sản cố
định. Nguyên nhân hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2012 giảm xuống là do công
ty đầu tư mua sắm mới tài sản cố định nên chưa khai thác hết công suất, đồng thời
trong năm 2012 tốc độ tăng của tài sản cố định nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu
làm cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm xuống. Sang năm 2013 thì doanh thu
của công ty tăng mạnh thêm vào đó tài sản cố định cũng tăng nhưng với tốc độ chậm
hơn làm cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng lên. Nhìn chung hiệu suất sử dụng
tài sản cố định của công ty là khá tốt cho thấy công ty đã khai thác tốt sức sử dụng tài
sản cố định của mình.
- Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động

10


Ngược lại với sự giảm xuống của hiệu suất sử dụng tài sản cố định là sự tăng
lên của hiệu suất sử dụng tài sản lưu động biểu hiện dấu hiệu tốt của công ty. Năm
2011 hiệu suất sử dụng tài sản lưu động là 2,77 lần, năm 2012 là 2,81 lần và năm 2013
tăng lên 3,47 lần. Sự tăng lên này cho thấy công ty quản lý vốn lưu động tốt hơn. Để
thấy rõ hơn ta phân tích thêm thời gian một vòng quay vốn lưu động. (Thời gian một

vòng quay vốn lưu động = 360/ hiệu suất sử dụng TSLĐ).
+ Thời gian một vòng quay vốn lưu động (2011) = 130 ngày.
+ Thời gian một vòng quay vốn lưu động (2012) = 129 ngày.
+ Thời gian một vòng quay vốn lưu động (2013) = 104 ngày.
Từ kết quả tính toán trên ta thấy cứ một đồng vốn lưu động đầu tư thì công ty
thu được 2,77 đồng doanh thu và mất 130 ngày năm 2011. Năm 2012 thì một đồng
vốn lưu động bỏ ra thì thu được 2,81 đồng doanh thu trong 129 ngày. Đến năm 2013
tăng lên cứ một đồng tài sản lưu động thu được 3,47 đồng lợi nhuận và chỉ mất 104
ngày. Qua phân tích cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động ngày càng hiệu quả.
- Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản là sự kết hợp giữa vòng quay tài sản cố định
và vòng quay tài sản lưu động. Trong năm 2011 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 2,41
lần. Sang năm 2012 hiệu suất sử dụng tài sản giảm xuống còn 2,30 lần do trong năm
2012 hiệu suất sử dụng tài sản lưu động có tăng nhưng hiệu suất sử dụng tài sản cố
định giảm đáng kể. Sang năm 2013 thì cả hiệu suất sử dụng tài sản lưu động và tài sản
cố định đều tăng nên làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng lên là 2,79 lần. Do
đó công ty cần có biện pháp để sử dụng tài sản ngày càng có hiệu quả hơn.
- Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:
Năm 2011 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì ta thu được 13,55 đồng doanh
thu. Tương tự, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được 10,1 đồng doanh thu
năm 2012 và 12,13 đồng doanh thu năm 2013. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu năm
2012 có giảm so với năm 2011 nhưng sang năm 2013 đã có dấu hiệu tăng lên. Nguyên
nhân là do năm 2012 vốn chủ sở hữu của công ty tăng với tốc độ nhanh hơn so với
năm 2013 đồng ngược lại doanh thu năm 2013 lại tăng mạnh hơn năm 2012 đã làm
cho hiệu suất này giảm xuống năm 2012 và lại tăng lên vào năm 2013. Như vậy năm
2013 công ty đã sử dụng vốn chủ sở hữu tốt hơn công ty cần phát huy và nâng cao
hơn nữa hiệu suất này.
11



2.5 Các tỷ suất về khả năng sinh lợi
Đối với bất kỳ công ty nào thì lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao cho thấy công ty hoạt động càng có hiệu quả
và càng có tiềm năng phát triển. Nhưng nếu chỉ căn cứ vào lợi nhuận mà công ty thu
được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh tốt hay xấu thì
chúng ta có thể đưa ra kết luận không chính xác bởi vì số lợi nhuận này phải đặt vào
mối quan hệ với lượng chi phí bỏ ra, khối lượng tài sản mà công ty đã sử dụng. Chính
vì thế ta phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ, với
tổng số vốn mà công ty đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Ta có bảng số liệu tỷ số
khả năng sinh lời của công ty trong ba năm như sau:
Bảng 5: Các tỷ suất về khả năng sinh lợi của Công ty
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
%
13,21
16,57
25,67
Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ( ROA)
%
27,26
21,73
14,02
Lợi nhuận ròng trên tài sản cố định
%
5,2
5,32
5,18
Lợi nhuận ròng trên tài sản lưu động
%

69,23
67,67
69,50
Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
%
18,10
12,69
14,19
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA): Đây là tỷ số đo lường tính hiệu
quả của công tác phân phối và quản lý các nguồn tài trợ của đơn vị. Dựa vào bảng
phân tích trên ta thấy cứ 100 đồng tài sản sẽ tạo ra được 1,89 đồng lợi nhuận vào năm
2011, 1,77 đồng lợi nhuận vào năm 2012 và 2,08 đồng lợi nhuận vào năm 2013. Qua
kết quả trên ta thấy suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2012 giảm so với 2011 và nó
tăng lên trong năm 2013. Tỷ số này năm 2012 giảm là do công ty mở rộng hoạt động
kinh doanh nên đầu tư nhiều vào tài sản, tốc độ tăng của tài sản nhanh hơn tốc độ tăng
của lợi nhuận. Sang năm 2013 do doanh thu của công ty tăng mạnh làm cho lợi nhuận
của công ty cũng theo đó mà tăng mạnh đồng thời tài sản của công ty cũng tăng lên
nhưng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận đã làm cho tỷ số ROA của công
ty năm 2013 tăng cao. Tỷ số này của công ty là tương đối tốt công ty phát huy và có
biện pháp đầu tư, sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả hơn nữa.
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): Ta thấy lợi nhuận ròng trên doanh
thu qua ba năm giảm. Đây là dấu hiệu không tốt của công ty vì nó nói lên hiệu quả
quản lý đồng vốn không tốt, chi phí hoạt động tăng nhanh hơn doanh thu. Ta thấy năm
2011 cứ 100 đồng doanh thu bỏ ra mới thu được 0,784 đồng lợi nhuận. Năm 2012
giảm xuống còn 0,77 đồng lợi nhuận và sang năm 2013 giảm xuống còn 0,745 đồng
12


lợi nhuận. Tỷ số này giảm là do chi phí lớn nên làm cho lợi nhuận ròng giảm xuống.
Xét khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong ba năm qua đều tăng nhưng

giá vốn hàng bán cũng tăng do giá xăng dầu nhập khẩu tăng cao làm ảnh hưởng đến
chi phí. Mặt khác chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng của công ty cũng tăng
đồng thời năm 2013 khoản bù lỗ của nhà nước giảm đáng kể ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm xuống. Vì vậy bên cạnh
việc tăng doanh thu hoạt động công ty cần phải chú ý đến chi phí phải hợp lý.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản cố định: Trong ba năm tỷ suất lợi nhuận
ròng trên tài sản cố định tăng giảm không ổn định. Trong năm 2011 cứ 100 đồng tài
sản cố định thì tạo ra được 14,18 đồng lợi nhuận, năm 2012 giảm xuống còn 9,77
đồng lợi nhuận. Đến năm 2013 lại tăng lên 10,57 đồng lợi nhuận được tạo ra từ 100
đồng tài sản. Ta thấy suất sinh lời trên tài sản cố định là tương đối cao chứng tỏ công
ty quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. Tỷ số này năm 2012 giảm xuống vì
công ty đang đầu tư mua sắm tài sản cố định mới như phương tiện vận chuyển, nhà
xưởng, máy móc,…để mở rộng hoạt động kinh doanh. Sang năm 2013 tài sản cố định
của công ty tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nên làm cho tỷ
số này tăng lên.
- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản lưu động
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động có suất sinh lợi thấp hơn. Cụ thể năm
2011 cứ 100 đồng tài sản lưu động đầu tư vào công ty thì thu được 2,17 đồng lợi
nhuận năm 2012 lại giảm xuống nhưng không đáng kể còn 2,16 đồng lợi nhuận và
sang 2013 thì tăng lên được 2,58 đồng lợi nhuận. Trong năm 2013 lợi nhuận và tài sản
lưu động đều tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động chậm hơn tốc độ tăng của
lợi nhuận ròng nên làm cho tỷ số này tăng cao. Ta thấy tài sản lưu động tăng nhưng
suất sinh lời của nó chưa cao lắm vì vậy công ty cần chú ý việc đầu tư vào tài sản lưu
động hợp lý để nâng cao hiệu quả mang lại lợi nhuận cho công ty.
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm vì nó đo lường hiệu quả sử dụng
của một đồng vốn chủ sở hữu. Qua bảng phân tích ta thấy tỷ số lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu giảm xuống trong năm 2012 và tăng lên vào năm 2013 cụ thể năm
2011 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 10,61 đồng lợi nhuận, năm 2012
giảm xuống còn 7,78 đồng lợi nhuận sang năm 2013 có tăng lên 9,03 đồng lợi nhuận

13


cho 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra. Năm 2013 tỷ số này có tăng lên so với năm 2012
nhưng vẫn nhỏ hơn so với năm 2011. Đây là dấu hiệu đáng lo cho những người chủ
của công ty vì lợi nhuận thu được từ nguồn vốn mình bỏ ra ngày một thấp đi. Nguyên
nhân là vì trong năm 2012 tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ tăng
của lợi nhuận nên tỷ số này giảm xuống. Ngược lại năm 2013 lợi nhuận của công ty
tăng nhanh hơn vốn chủ sở hữu nên làm cho tỷ số này tăng lên. Trong tình hình năm
2012 và 2013 công ty đang tăng nguồn vốn chủ sở hữu để công ty chủ động hơn trong
hoạt động kinh doanh trong lâu dài thì tỷ lệ này giảm so với năm 2011 cũng không
quá lo lắng.
Qua ba năm thì khả năng sinh lời cao nhất là năm 2011 và đang có xu hướng
giảm xuống trong năm 2012 và tăng vào năm 2013. Công ty cần có những biện pháp
để vừa phù hợp với định hướng kinh doanh của công ty (tăng quy mô sản xuất, tăng
vốn chủ sở hữu,…) vừa nâng cao khả năng sinh lời của mình.
3. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty
- Các tài khoản liên kết (Sweep accounts): Cách thức đầu tiên để nâng năng lực
thanh toán đó là sử dụng một dạng tài khoản liên thông tại các ngân hàng. Điều này
cho phép bạn có được những khoản lãi trên số dư tiền mặt vượt quá khi chuyển tiền từ
tài khoản vốn không cần thiết sang tài khoản khác và chuyển trở lại khi cần thiết.
Ngoài ra, nếu bạn có được khả năng thanh toán tiền mặt, sẽ không thừa nếu bạn cố
gắng duy trì các toàn khoản séc và tài khoản tiền mặt tại ngân hàng.
- Tổng chi phí: Hãy đánh giá các chi phí chung của doanh nghiệp và xem có cơ
hội nào cắt giảm chúng hay không. Việc cắt giảm những chi phí không cần thiết sẽ các
tác động trực tiếp tới con số lợi nhuận. Các chi phí hoạt động, như thuê mướn, quảng
cáo, lao động gián tiếp hay chi phí văn phòng,... là những chi phí gián tiếp mà doanh
nghiệp phải chịu để vận hành hoạt động kinh doanh ngoài những chi phí trực tiếp như
nguyên vật liệu hay lao động trực tiếp. Để thực hiện được nhiệm vụ này, doanh nghiệp
cần xây dựng cơ chế quản lý điều hành nguồn vốn và các chi phí sản xuất kinh doanh

hiệu quả theo hướng cơ cấu thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi phí đầu vào.
Không chỉ có vậy, hệ thống quản lý chi tiêu từng bước thực hiện tự động hoá, đẩy
mạnh phân cấp nhằm cân đối tỷ lệ chi và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh
trong từng thời kỳ và đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp.

14


- Những tài sản không sản xuất: Nếu doanh nghiệp có tài sản nào không được
sử dụng cho các mục đích sinh lời, phục vụ hoạt động kinh doanh nói chung và dường
như hiện chỉ mỗi lưu kho, đã đến lúc để tống khứ chúng. Lý do duy nhất bạn nên bỏ
tiền ra cho những tài sản như nhà cửa, thiết bị và dụng cụ,... là chúng phục vụ cho
mục đích sinh lời.
- Các khoản thu: Hãy giám sát hiệu quả nhất các khoản thu của doanh nghiệp
nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp đang viết hoá đơn và thu tiền khách hàng chuẩn xác
nhất và doanh nghiệp cũng đang nhận được các khoản thanh toán đúng hẹn. Các
khách hàng thanh toán sớm và đều đặn hay được khích lệ để làm như vậy luôn rất
đáng trân trọng. Việc họ tiếp tục làm như thế sẽ đảm bảo một dòng tiền mặt ổn định
cho bạn.
- Các khoản chi: Doanh nghiệp cần đàm phán để có các điều khoản thanh toán
dài hơn với những nhà cung cấp. Thời gian thanh toán càng dài càng tốt nhằm giữ
đồng tiền ở lại với doanh nghiệp lâu hơn.
- Các khoản tiền không thực sự liên quan: Doanh nghiệp cần giám sát và quản
lý chặt chẽ các khoản tiền bị rút ra khỏi doanh nghiệp cho những mục đích không liên
quan tới kinh doanh, chẳng hạn như hối phiếu chủ sở hữu. Việc đưa ra ngoài quá
nhiều tiền có thể khiến lưu lượng tiền mặt của doanh nghiệp bị tổn hại đáng kể.
- Lợi nhuận: Các doanh nghiệp cần định kỳ xem xét lại yếu tố lợi nhuận đối với
các sản phẩm và dịch vụ khác nhau của mình. Không thể bỏ qua việc đánh giá xem
nơi nào có thể tăng giá sản phẩm hay dịch vụ nhằm duy trì hoặc nâng cao doanh số lợi
nhuận. Khi mà các chi phí gia tăng và thị trường có sự thay đổi, giá cả cũng cần được

điều chỉnh để đảm bảo "sức khoẻ" cho doanh nghiệp. Lựa chọn giải pháp nâng cao
năng lực thanh toá của doanh nghiệp trong giai đoạn có những biến động tài chính
phức tạp như hiện nay sẽ có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp nên có những cân nhắc ký lưỡng trước khi đưa ra các quyết
định tài chính, đầu tư. Một chính sách tài chính đúng đắn sẽ giúp đảm bảo cho doanh
nghiệp có được cơ số tiền mặt ổn định cho những hoạt động kinh doanh hiện tại và
phát triển mở rộng sau này.
4. Mua, bán, hay nắm giữ cổ phiếu của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng
Sử dụng mô hình chiết khấu cổ tức hai giai đoạn
THÔNG SỐ

Ký hiệu

Giá trị
15


Số năm tăng trưởng nhanh
Lợi nhuận bình quân 1 cổ phiếu năm 0
Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại giai đoạn tăng nhanh
Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại giai đoạn ổn định
Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu giai đoạn tăng nhanh
Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu giai đoạn ổn định
Chi phí vốn chủ sở hữu giai đoạn tăng nhanh
Chi phí vốn chủ sở hữu giai đoạn ổn định
KẾT QUẢ
Tốc độ tăng trưởng nhanh
Tốc độ tăng trưởng ốn định
Lợi nhuận bình quân 1 cổ phiếu năm 1
Cổ tức bình quân 1 cổ phiếu năm 1


Ngân lưu
Tốc độ tăng trưởng
Lợi nhuận bình quân 1 cổ phiếu
Cổ tức bình quân 1 cổ phiếu

Giá trị cổ phiếu

5
4,300
68.60%
40.00%
25.00%
15.00%
17.80%
15.00%

Ký hiệu
gh
gs
EPS1
D1

g
EPS
D

Giá trị hiện tại cổ tức giai đoạn tăng nhanh
Giá trị kết thúc của dòng cổ tức giai đoạn ổn định
PV(Giá trị kết thúc)


n
EPS0
qh
qs
ROEh
ROEs
ke,h
ke,s

PV
TV

Giá trị
17.15%
6.00%
5,038
1,582

1
17.15%
5,038
1,582

2
17.15%
5,901
1,853

3

17.15%
6,914
2,171

4
17.15%
8,099
2,543

5
17.15%
9,489
2,979

1,343

1,335

1,328

1,321

1,313

PV(TV)

  1+ g n 
h
D1 1− 
 

1
+
k
 
e,h  
Dn+1

+
P=
ke,h − gh
(ke,s − gs )(1+ ke,h )n

36,198
P

36,198

Kết luận: Qua mô hình chiết khấu cổ tức, các nhà đầu tư nên giữ cổ phiếu của
Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng, theo dõi tình hình biến động của thị trường tài chính
để chờ cơ hội để quyết định nên mua hay nên bán cổ phiếu.

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1]. Tài chính doanh nghiệp, Nguyễn Hữu Ánh, 2014.
2]. Quản trị tài chính, Nguyễn Thanh Hà, 2013.
3]. Năng lực quản lý tài chính trong doanh nghiệp, Nguyễn Phương Thanh, 2013.
4]. Nâng cao năng lực thanh toán, Hồ Mạnh Hùng, 2013.
5]. Bí quyết quản trị tài chính doanh nghiệp, Lê Trang Nhung, 2014.

6]. Các tài liệu tham khảo khác.

17



×