Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Phân tích năng lực tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.3 KB, 77 trang )

Phần i: mở đầu
1.1 . Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Khi tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, các khu vực kinh tế, các quốc
gia, các tập đoàn kinh tế, các công ty đa quốc gia và rất nhiều doanh nghiệp
đợc đánh giá trớc hết qua tiềm lực tài chính. Những cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới và khu vực, những tập đoàn lớn trên thế giới bị phá sản cũng
phải kể tới nguyên nhân từ tình hình tài chính.
Trên tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải nhận thấy rằng mình phải học hỏi nhiều để không bị tụt hậu. Đứng
trớc những cơ hội và thách thức không nhỏ, nhìn lại khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam, hơn lúc nào hết tình hình tài chính cần phải đợc
coi trọng, đặc biệt là công tác đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp. Một
sự thật không thể phủ nhận là để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thì phân tích đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp là
công cụ hết sức hữu ích.
Ngời xa có câu Mạnh vì gạo, bạo vì tiền. Trong cơ chế thị trờng
hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam chính thức bớc vào hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế thì vấn đề tài chính doanh nghiêp càng trở nên bức xúc hơn bao
giờ hết. Doanh nghiệp cần có vốn để chủ động sản xuất, đầu t phát triển
Tuy nhiên, hiện nay, do một số cơ quan quản lý vừa đóng vai trò quản lý nhà
nớc vừa làm chức năng sỡ hữu về vốn nhà nớc nên còn can thiệp sâu vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, do đặc thù của một
số ngành, nhiều dự án cần vốn lớn, suất đầu t lớn nhng tỷ suất lợi nhuận lại
thấp và khả năng thu hồi vốn lâu, đã không là điểm hấp dẫn khách hàng,
trong khi quỹ hỗ trợ phát triển chỉ có hạn và chính sách u đãi của nhà nớc cha
đủ sức phát huy hiệu quả. Hiện trạng tài chính của doanh nghiệp nớc ta hiện
nay nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập. Giải pháp nào để nâng cao năng lực
tài chính cho doanh nghiêp là câu hỏi đang đợc đặt ra?
1
Trong cơ chế thị trờng thì tài chính phát huy vai trò quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội. Để tồn tại trên thị trờng thì một trong những


điều kiện cần thiết là doanh nghiệp phải nắm vững đợc hoạt động tài chính
của mình nhằm đa ra những quyết định đúng đắn.
Công ty cổ phần Sông Đà 2 là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng. Trong quá trình hoạt động của mình công ty đã đạt
đợc rất nhiều thành tựu, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty luôn đi lên.
Nhng trong điều kiện nền kinh tế luôn có nhiều biến động phức tạp, chúng ta
lại vừa hội nhập với nền kinh tế thế giới và công ty lại tiến hành cổ phần hóa
không lâu. Đó vừa là cơ hội nhng đồng thời cũng là thách thức, khó khăn cho
công ty. Nhận thức đợc đợc điều này, thấy rõ vai trò của tài chính đối với
doanh nghiệp, công ty cần phải thờng xuyên tiến hành phân tích đánh giá
năng lực tài chính của mình. Phân tích tài chính không những có ý nghĩa
trong việc đánh giá nghiên cứu tiềm lực vốn của công ty mà còn xem xét khả
năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh, thông qua đó xác định đợc xu
hớng phát triển của công ty, tìm ra những bớc đi vững chắc, hiệu quả. Ngoài
ra việc phân tích năng lực tài chính còn có vai trò quan trọng trong việc cung
cấp những thông tin kinh tế tài chính cho công ty, cho các nhà đầu tđể
giúp họ có những quyết định đúng đắn trong các vấn đề. Năng lực tài chính
là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu của bên mời
thầu.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề trên, với những kiến thức đợc
trang bị ở nhà trờng và kết quả thu đợc từ thực tế thực tập tại công ty cổ phần
Sông Đà 2 chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực
tập là:Phân tích năng lực tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
2
1.2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích năng lực tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 2
trong những năm vừa qua, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực
tài chính của công ty trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:

Khái quát một số lý luận về tài chính và phân tích năng lực tài chính.
Phân tích đánh giá năng lực tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 2.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công
ty trong những năm tới.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu:
Nghiên cứu tình hình năng lực tài chính của công ty cổ phần Sông Đà
2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến năng
lực tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 2
Thời gian nghiên cứu: Từ 8/1/2008 đến ngày 22/5/2008
3
Phần ii: cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích
năng lực tài chính của công ty cổ phần sông đà 2
2.1. Vai trò của vốn đối với hoạt động của công ty:
2.1.1. Hoạt động của công ty trong nền kinh tế thị trờng:
Trong những năm gần đây, với chính sách đẩy mạnh mở cửa và tự do
hoá các thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta đã làm cho áp lực cạnh
tranh giữa các thành phần kinh tế nói chung và giữa các đơn vị kinh doanh
cùng ngành với nhau nói riêng ngày càng trở nên mạnh mẽ. Trong điều kiện
đó, Công ty phải tự tiếp thị kiếm việc làm thông qua cơ chế đấu thầu các
công trình và phải tự lo vốn để kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh.
2.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của công ty:
Vốn là một trong ba điều kiện tiên quyết của hoạt động sản xuất kinh
doanhVốn là điều kiện không thể thiếu đợc để một doanh nghiệp đợc
thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện rõ
trong hàm sản xuất cơ bản: P = F(K,L,T), vốn (K) chính là một trong 3 yếu
tố cơ bản của hàm sản xuất, bên cạnh các yếu tố lao động (L) và công nghệ

(T). Hơn nữa, trong hàm sản xuất này thì vốn có thể coi là yếu tố quan trong
nhất vì lao động và công nghệ có thể mua đợc khi có vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần có vốn,
đó là yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động đợc thờng xuyên, liên tụcThực
chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản mà doanh
nghiệp dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dới góc độ của doanh
nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao
động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự
tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chất riêng
4
biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời gian
tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu
kỳ sản xuất cuối cùng. Cụ thể vốn có các vai trò sau:
Một là, vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra
đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn hoạt động, đều cần phải có một lợng vốn nhất định, đợc quy định trong
vốn pháp định của từng ngành nghề kinh doanh.
Hai là, vốn kinh doanh là chi tiêu đánh giá quy mô của doanh nghiệp,
xác định năng lực tài chính của doanh nghiệp ngoài ra vốn của doanh nghiệp
lớn hay nhỏ còn quyết định đến quy mô thị trờng và khả năng mở rộng thi tr-
ờng của doanh nghiệp.
Ba là, trong cơ chế thị trờng việc có vốn và tập trung vốn đợc nhiều
hay ít vào doanh nghiệp, có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh
kinh doanh. Đồng thời nó cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của ban
lãnh đạo doanh nghiệp, là điều kiện để thực hiện các chiến lợc kinh doanh .
Bốn là, đối với các doanh nghiệp mới đợc thành lập, số vốn ban đầu đợc
dùng để đầu t vào các loại tài sản cần thiết, tạo ra cơ sở vật chất ban đầu giúp
cho doanh nghiệp hoạt động đợc trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên.
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động thì lợng vốn bổ sung thêm cũng đ-

ợc để mua sắm, trang bị các loại tài sản còn thiếu, giúp cho doanh nghiệp
điều chỉnh cơ cấu tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Năm là, vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng việc làm và
thu nhập cho ngời lao động, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cờng
khả năng cạnh tranh trên thị trờng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Có nhiều cách phân loại vốn nhng thờng vốn đợc phân loại thành vốn lu
động và vốn cố định
- Vai trò của vốn cố định:
5
Vốn cố định biểu hiện giá trị của tài sản cố định hữu hình cũng nh là
vô hình, là cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không thể bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh nếu
nh không có đầy đủ các máy móc thiết bị cần thiết. Kết hợp với trình độ khả
năng quản lý, vốn cố định quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và góp phần đáng kể trong việc xác lập vị thế của doanh nghiệp
trên thị trờng. Không những có ý nghĩa trong quá trình sản xuất hiện tại, vốn
cố định còn thể hiện khả năng, hớng phát triển của doanh nghiệp trong tơng
lai. Chúng ta có thể thấy điều này khi so sánh cơ hội phát triển của một
doanh nghiệp có máy móc thiết bị lạc hậu với một doanh nghiệp có dây
chuyền sản xuất, máy móc thiết bị hiện đại thờng xuyên đợc đổi mới. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, khi mà
các mục tiêu lâu dài về thị trờng, khách hàngđợc quan tâm hơn thì vai trò
của vốn cố định đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp càng đợc
thể hiện rõ.
- Vai trò của vốn lu động:
Cũng nh một phần vốn, vốn lu động đảm bảo cho sự thờng xuyên,
liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu thu mua nguyên vật liệu
đến tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng chính là vốn luân
chuyển giúp cho quá trình sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao động, để tiến

hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Vì vốn lu động chuyển hóa
một lần giá trị vào giá trị sản phẩm nên nó là cơ sở để xác định giá thành và
giá bán sản phẩm.
Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động diễn ra
trong toàn bộ các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh nên đồng thời
trong quá trình theo dõi sự vận động của vốn lu động, doanh nghiệp cũng
quản lý gần nh toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
6
2.2. Nguồn tài trợ của doanh nghiệp trong cơ chế thị tr-
ờng:
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có thể huy động vốn
theo nhiều phơng thc khác nhau nh vay ngân hàng, các công ty tài chính,
phát hành cổ phiếuVấn đề đặt ra đối với ngời quản lý tài chính doanh
nghiệp là phải hiểu rõ đặc tính, điều kiện của mỗi nguồn tài trợ để huy động
đợc nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp với chi phí thấp nhất để tài trợ cho
các hoạt động của doanh nghiệp. Thông thờng nguồn tài trợ đợc chia thành
nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn.
2.2.1. Nguồn tài trợ ngắn hạn:
Các nguồn tài trợ ngắn hạn là những khoản tiền mà doanh nghiệp sử
dụng phải hoàn trả trong thời hạn một năm kể từ ngày nhận đợc chúng. Các
nguồn tài trợ này đảm bảo tài trợ chủ yếu cho nhu cầu về vốn lu động của
doanh nghiệp, đặc biệt là nhu cầu về vốn lu động tạm thời. Nguồn tài trợ
ngắn hạn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh thờng
xuyên của doanh nghiệp. Nhu cầu tài chính của một doanh nghiệp tại bất cứ
thời điểm nào cũng chính bằng tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có
để đảm bảo hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Do tính chu kỳ, những
biến động mùa vụ của quá trình hoạt động kinh doanh làm cho nhu cầu tài
chính của doanh nghiệp dao động theo thời gian và cũng mang tính mùa vụ,
đặc biệt là nhu cầu tài chính cho các khoản vốn lu động. Tại những thời điểm

mùa vụ, những khoảng thời gian mà nhu cầu về vốn lu động lên cao, vợt quá
nhu cầu thờng xuyên cần thiết, doanh nghiệp chỉ có thể đáp ứng bằng các
nguồn tài trợ ngắn hạn. Nghiên cứu thực tế cho thấy: có tới 40%- 60% khoản
nợ của doanh nghiệp là khoản nợ phải trả ngắn hạn. Trong quá trình hoạt
động, đối với các doanh nghiệp, các nguồn tài trợ này thờng bao gồm 3
nguồn chính:
7
- Nợ tích lũy: gồm nợ lơng công nhân cha đến kỳ trả, nợ thuế của
Nhà nớc khi cha đến kỳ nộp, tiền đặt cọc của khách hàngĐây là hình thức
tài trợ miễn phí nhng có giới hạn.
- Tín dụng thơng mại (tín dụng của nhà cung cấp): gồm mua bán
chịu, bán trả chậm hay trả góp, thờng kèm theo các điều kiện về thời hạn
thanh toán và chiết khấuhình thức này rất hiệu quả, đợc áp dụng phổ biến
nhng cũng tiềm ẩn những rủi ro nên phải tính toán và cân nhắc thận trọng.
- Tín dụng ngắn hạn ngân hàng: đây là nguồn tài trợ quan trọng nhng
phải có đầy đủ những điều kiện theo quy định và phải tuân thủ những nguyên
tắc nhất định, bao gồm nhiều hình thức nh: cho vay thanh toán, cho vay theo
hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, chiết khấu thơng mại
2.2.2. Nguồn tài trợ dài hạn:
Nhìn chung, tài trợ dài hạn của doanh nghiệp là từ 1 năm trở lên. Các
doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc
hình thành TSCĐ và TSLĐ thờng xuyên. Trong quá trình hoạt động và phát
triển, doanh nghiệp có thể huy động từ các nguồn tài trợ dài hạn khác nhau
để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t dài hạn của mình. Sau đây là một số hình
thức tài trợ dài hạn:
- Tự tài trợ: là hình thức doanh nghiệp tự tài trợ cho đầu t của mình
bằng nguồn vốn của chính mình. Đây là nguồn quan trọng nhất
trong nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Gồm có 2 dạng:
+ Tự tài trợ duy trì: là số khấu hao lũy kế còn lại của doanh nghiệp,
trong lúc chờ việc mua sắm TSCĐ khác thay thế có thể sử dụng vốn khấu hao

lũy kế để tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tự tài trợ tăng trởng: gồm phần lợi nhuận ròng không chia cho các
đối tợng góp vốn mà dự phòng mang tính chất dự trữ, trong đó phần lợi
nhuận ròng không chia để lại tiếp tục đầu t là nguồn quan trọng nhất.
8
- Phát hành cổ phiếu: đây là nguồn tài trợ quan trọng nhng chỉ áp
dụng với công ty cổ phần.
- Phát hành trái phiếu doanh nghiệp: là một công cụ tài chính thông
dụng đợc doanh nghiệp sử dụng để vay dài hạn, là chứng chỉ vay
vốn do doanh nghiệp phát hành. Mặt lợi là tạo cơ hội cho doanh
nghiệp đạt doanh lợi vốn chủ sỡ hữu cao, không bị phân chia
quyền phân phối lợi nhuận, quyền quản lý doanh nghiệp và chi
phí phát hành thấpnhng doanh nghiệp buộc phải trả lợi tức, vốn
vay đúng hạn, làm tăng hệ số nợ
- Tín dụng dài hạn và trung hạn ngân hàng: vay dài hạn thờng 3 đến
5 năm, vay trung hạn thờng 1đến 3 hoặc 5 năm. Doanh nghiệp
muốn đợc tài trợ trung hạn và dài hạn của ngân hàng cần phải thỏa
mãn các điều kiện và tiêu chuẩn vay vốn. Đây là nguồn tài trợ
quan trọng của các doanh nghiệp.
- Tín dụng thuê mua: là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại
tài sản, máy móc, thiết bịĐây là một hình thức tín dụng đặc biệt
mới đợc hình thành ở nớc ta không lâu và ngày càng phát triển.
Quan hệ tín dụng thuê mua đợc thực hiện trên cơ sở thỏa thuận
giữa ngời đi thuê tài sản và ngời cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là
hợp đồng giữa 2 bên hoặc nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều
tài sản. Ngời cho thuê chuyển giao tài sản cho ngời thuê độc
quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại, ngời
thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tơng xứng với quyền sử
dụng và quyền hởng dụng. Hình thức này có 2 phơng thức giao
dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.

- Nguồn tài trợ khác: nh là huy động vốn góp liên doanh dài hạn,
vay vốn dài hạn của nớc ngoài hay đợc Nhà nớc hoặc các tổ chức
khác trợ cấp đầu t.
9
2.3. Khái quát về năng lực tài chính và phân tích năng lực
tài chính của doanh nghiệp:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng tạo lập, phát triển và
quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp
muốn huy động đợc vốn một cách thuận lợi, muốn tăng trởng vốn để phát
triển sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả sao cho
một đồng vốn sử dụng mang lại nhiều đồng lợi nhuận. Vì vậy để đánh giá
năng lực hoạt động tài chính của doanh nghiệp ngời ta thờng xem xét trên
các phơng diện hiệu quả sử dụng các loại vốn, khả năng sinh lời vốn của
doanh nghiệp và khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra tr-
ớc mắt mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe: sản xuất những
cái thị trờng cần chứ không phải sản xuất những cái mình có và phải cạnh
tranh với rất nhiều doanh nghiệp cùng ngànhVì vậy, để sống sót đợc thì
doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn của mình sao cho tiết kiệm, hiệu quả.
Một mặt, phải bảo toàn đồng vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng
nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Có
nh vậy mới thể hiện đợc năng lực tài chính của một doanh nghiệp bởi năng
lực tài chính chính là khả năng làm sao để doanh thu ngày càng tăng trong
khi chi phí ngày càng giảm. Khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi thì
chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn. Để đánh giá năng
lực tài chính của doanh nghiệp ta cần phải phân tích sự biến động của các
báo cáo tài chính hàng năm thông qua một số chỉ tiêu cơ bản nh thông qua
kết quả sản xuất kinh doanh cho ta thấy doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi
hay là lỗ, từ đó cho ta thấy khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tốt hay
không. Còn thông qua bảng cân đối kế toán cho ta biết đợc tình hình vốn và

nguồn vốn của doanh nghiệp từ đó thấy đợc khả năng trả nợ của doanh
nghiệp, khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh.Bên cạnh
đó, ta kết hợp phân tích một số chỉ tiêu của các báo cáo để đánh giá hiệu quả
10
sử dụng VCĐ, VLĐ và khả năng sinh lời vốn của doanh nghiệp. Việc phân
tích các yếu tố này sẽ cho ta kết luận chính xác về năng lực tài chính của
doanh nghiệp bởi vì qua các chỉ tiêu đó ta sẽ đa ra đợc nhận xét về khả năng
huy động, phát triển và quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng nh khả
năng trang trải nợ và các khoản chi phí khác.
Một doanh nghiệp có năng lực tài chính sẽ khác hoàn toàn so với
doanh nghiệp không có năng lực tài chính vì nếu doanh nghiệp có năng lực
tài chính tức là doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn bỏ ra, đã có
khả năng trang trải các khoản chi phí, nợ nần và huy động đợc vốn khi cần
thiết. Lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, quy mô sản xuất ngày
càng phát triển và đa dạng. Do vậy, doanh nghiệp có năng lực tài chính sẽ có
tác động tốt đến kết quả sản xuất kinh doanh làm cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp không
có năng lực tài chính thì có nghĩa là doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ,
không có khả năng huy động đợc vốn trên thị trờng, vốn chủ sỡ hữu thì ít mà
nợ phải trả thì nhiều. Doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho các
chủ nợ, không tạo dợc uy tín với các đối tác. Khi tiến hành sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn về vốn dẫn tới kém hiệu quả,
thua lỗ. Do đó, nếu doanh nghiệp không có năng lực tài chính sẽ làm cho sản
xuất kinh doanh ngày càng xuống dốc và kém phát triển, khiến cho doanh
nghiệp có nguy cơ phá sản.
Phân tích năng lực tài chính là một vấn đề quan trọng trong phân tích
tài chính doanh nghiệp, thông thờng, qua hệ thống, phơng pháp, công cụ và
kỹ thuật phân tích giúp cho việc đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát và
chi tiết về năng lực tài chính. Trên cơ sở đó, nhận biết, phán đoán và dự báo
và đa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ cũng nh đầu t phù hợp.

11
2.4. ý nghĩa của phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp:
Phân tích năng lực tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra và đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro trong tơng lai và triển vọng
của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp là mối
quan tâm của nhiều nhóm ngời khác nhau nh: Ban giám đốc, các nhà đầu t,
nhà quản lý, chính phủ ngời lao độngMỗi một nhóm ngời lại quan tâm đến
các khía cạnh khác nhau, cần những thông tin khác nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận, xem xét khả năng trả nợ và
phát huy tiềm năng của doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh
nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác nh tạo công ăn việc làm, nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí... Tuy nhiên, doanh nghiệp
chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán
đợc nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực
và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động. Việc đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà quản lí nắm bắt tình hình tài
chính doanh nghiệp cả quá khứ, hiện tại lẫn tơng lai nh: tình hình thu chi khả
năng thanh toán, cơ cấu vốn và nguồn vốn, tình hình đầu t, hiệu suất sử dụng
vốn, khả năng sinh lời Thông qua đó các nhà quản lí kiểm tra kiểm soát vì
hoạt động của doanh nghiệp và là cơ sở cho sự dự đoán tài chính.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan
tâm của họ hớng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ
đặc biệt chú ý đến số lợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành
tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lợng
vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp
gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu không chắc chắn về lợi ích
của việc cho vay và mức sinh lời của đồng vốn và khả năng thu hồi vốn. Vì

12
thế mà khả năng thanh toán và kết quả hoạt động của doanh nghiệp luôn là
vấn đề chú ý hàng đầu đối với các nhà đầu t. Để thấy đợc điều này chỉ phải
thông qua phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp.
Đối các nhà đầu t thì để đầu t vào bất cứ lĩnh vực nào thì nhà đầu t
cũng phải quan tâm tới mức sinh lời của đơn vị và lĩnh vực đó, khả năng hoạt
động, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, lợi nhuận bình
quân vốn, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp... Điều này
là nhằm đảm bảo cho sự an toàn về vốn đầu t của chủ đầu t. Từ đó ảnh hởng
tới các quyết định tiếp tục đầu t vào Công ty trong tơng lai.
Đối với ngời lao động thì quyền lợi và cuộc sống của ngời lao động
luôn gắn liền với doanh nghiệp. Vì nguồn thu nhập chính của ngời lao động
là lơng và các khoản tiền thởng. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì
ngời lao động sẽ có thu nhập cao và ngợc lại. Chính điều này khiến cho ngời
lao động phải quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp
Bên cạnh những nhóm ngời trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà
cung cấp...cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với
những mục tiêu cơ bản giống nh các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và
nhà đầu tbởi vì nó liên quan tới quyền lợi, trách nhiệm và mục tiêu hiện
tại, tơng lai của họ.
2.5. Nội dung phân tích năng lực tài chính của doanh
nghiệp:
2.5.1. Phân tích tình hình tài chính hiện tại:
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm
hiện tại cho thấy thực trạng về nguồn vốn, tài sản, nguồn hình thành tài sản,
các khoản nợ của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá đợc những mặt mạnh mà
doanh nghiệp đang có và những mặt yếu kém mà doanh nghiệp đang mắc
phải. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ta sẽ
thấy đợc cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý không, tổng
13

tài sản của doanh nghiệp cao hay thấp, doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi
hay lỗ. Từ đó rút ra là doanh nghiệp có năng lực tài chính hay không, nếu
doanh nghiệp có năng lực tài chính thì đang có xu hớng tăng lên hay giảm đi
để biết cách đa ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của doanh
nghiệp trong những năm tới.
2.5.1.1. Phân tích tình hình vốn của doanh nghiệp:
Phân tích bảng cân đối kế toán nhằm cung cấp những thông tin về
tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản lý, kế toán trởng và các đối t-
ợng quan tâm khác, cần phải xem kết cấu vốn và nguồn vốn để từ đó có thể
đối chiếu với những kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản đó tăng
hay giảm là do nguyên nhân nào gây ra?
Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể để xem xét tỷ
trọng từng khoản vốn chiếm trong tổng số tài sản là cao hay thấp. Nếu là
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải có dự trữ về nguyên vật liệu đầy
đủ nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm, nếu là doanh nghiệp thơng
mại, cần có lợng hàng đầy đủ để cung cấp cho nhu cầu bán kịp thờiVí dụ
nh đối với các khoản phải thu, tỷ trọng so với tổng vốn càng cao thể hiện
doanh nghiệp bị chiếm vốn càng nhiều, đây là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả
sử dụng vốn thấp và ngợc lại.
2.5.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp:
Cũng nh phân tích tài sản, nhà phân tích cũng lấy số liệu từ bảng cân
đối kế toán để phân tích tình hình biến động nguồn vốn. Chúng ta phải phân
tích rõ sự biến đổi này là do nguyên nhân từ đâu, nó ảnh hởng tốt hay xấu tới
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta phải đi sâu vào phân tích từng biến động cụ thể xem nguồn vốn
chủ sỡ hữu, các khoản phải trả biến động nh thế nào? Ngoài ra cần xác định
tỷ trọng của từng loại so với tổng thể là bao nhiêu qua các năm và có hợp lý
không. Nếu hợp lý có nghĩa là tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp
rất khả quan, có năng lực tài chính.
14

2.5.2. Phân tích khả năng huy động vốn trên thị trờng:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì vốn bao giờ cũng giữ vai trò
quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau với phơng thức huy
động khác nhau. Tuy nhiên khả năng huy động vốn của doanh nghiệp cao
hay thấp, tăng hay giảm phụ thuộc chủ yếu vào năng lực hoạt động của
doanh nghiệp. Do đó, để phân tích khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
thì cần phải phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán,
hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời mà doanh nghiệp đạt đợc trong
một số năm gần đây. Từ đó có thể đánh giá đợc khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp trên thị trờng là cao hay thấp, ảnh hởng của nó tới năng lực tài
chính của doanh nghiệp.
2.5.2.1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ giúp cho ta thấy đợc doanh nghiệp hoạt động có lãi hay không.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp sẽ có khả năng huy
động đợc vốn trên thị trờng khi cần, từ đó dẫn tới năng lực tài chính của
doanh nghiệp tốt hơn. Còn nếu doanh nghiệp hoạt động không có lãi thì gặp
nhiều khó khăn trong việc huy động vốn cho sản xuất từ đó làm giảm năng
lực tài chính của doanh nghiệp.
Nh chúng ta đã biết, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mỗi kỳ là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động trong đó có hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Kết quả hoạt động đó vừa
đợc biểu hiện dới hình thức giá trị vừa đợc biểu hiện dới hình thức tỷ lệ thông
qua các chỉ tiêu khác. Để phân tích ta cần lập bảng phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh qua 3 năm, sử dụng kỹ thuật so sánh theo cột dọc
kết hợp so sánh theo hàng ngang để thấy đợc sự biến động giữa chúng, việc
đánh giá phải dựa trên sự biến động cả các chỉ tiêu. Từ đó sẽ thấy đợc các
15

thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến động
của từng khâu trong quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá đợc
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là mạnh hay yếu, doanh
nghiệp đang kinh doanh có lãi hay lỗ, ảnh hởng của kết quả kinh doanh tới
năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Sau khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ta
tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh. Thông qua việc phân tích hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho ta đa ra những kết luận chính xác
xem doanh nghiệp hoạt động có thực lãi hay không, hoạt động có hiệu quả
hay không. Thể hiện thông qua biến động của các chỉ tiêu:
Tỷ lệ giá vốn / Doanh thu(%) = Giá vốn/DT *100
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng giá vốn.
Tỷ lệ chi phí quản lý(chi phí bán hàng) / Doanh thu = Chi phí quản
lý(chi phí bán hàng) / Doanh thu * 100
Chỉ tiêu này cho thấy chi phí quản lý( chi phí bán hàng) chiếm bao
nhiêu trong tổng doanh thu.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế / Doanh thu(%) = Lợi nhuận sau thuế /
DT*100
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao
nhiêu đồng doanh thu.
2.5.2.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Khi chúng ta tiến hành phân tích năng lực tài chính của doanh
nghiệp thì chúng ta phải dùng rất nhiều hệ thống chỉ tiêu, mỗi một chỉ tiêu
phân tích phản ánh một nét riêng biệt, một góc độ khác hẳn nhau với những
mục đích riêng của những ngời sử dụng thông tin. Trong đó nhóm chỉ tiêu về
16
khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một nhóm chỉ tiêu rất quan trọng
phục vụ cho nhiều đối tợng có liên quan đến doanh nghiệp. Khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là thớc đo để đánh giá xem khả năng có thể trả nợ
trong niên hạn của doanh nghiệp. Do đó nếu doanh nghiệp thực hiện thanh

toán tốt thì sẽ ảnh hởng rất tốt đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
vì đây là một căn cứ quan trọng để các đối tác, ngân hàng đa ra quyết định
cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Bởi vậy, khi chúng ta tiến hành phân
tích khả năng huy động vốn trên thị truờng nhằm đánh giá năng lực tài chính
của doanh nghiệp thì một nhóm chỉ tiêu không thể thiếu trong hệ thống chỉ
tiêu để tiến hành phân tích là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán tạm thời = Tổng TSLĐ/ Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó
cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty đợc trả bằng các tài sản t-
ơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số này phản ánh việc công ty
có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo khả năng
thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Nếu hệ số này thấp cho
thấy khả năng thanh toán của công ty giảm và cũng là dấu hiệu báo trớc
những khó khăn về tài chính sẽ xẩy ra. Còn nếu hệ số này cao phản ánh công
ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao
sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu t quá nhiều vào TSCĐ.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Đây là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với tổng số nợ mà doanh nghiệp phải
trả (bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Chỉ tiêu này đợc tính bằng công
thức sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản/(Nợ ngắn hạn +
nợ dài hạn)
17
Chúng ta tiến hành phân tích, so sánh qua các năm để xem xét sự
thay đổi của nó nh thế nào, nguyên nhân tại sao. Chỉ tiêu này càng cao thì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao nghĩa là nếu nguồn vốn chủ
sỡ hữu qua các năm ngày càng cao và tổng số nợ giảm thì khả năng thanh
toán tổng quát lớn và ngợc lại. Vì vậy, hệ số này càng cao càng tốt.

- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào vì
tiền lãi vay là một khoản chi phí cố định hàng năm của doanh nghiệp. Điều
này có nghĩa là số vốn mà doanh nghiệp đi vay đợc sử dụng nh thế nào để
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay
không? Hệ số này dùng đo lờng mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng
vốn để đảm bảo trả lãi vay nh thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các
chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí khiến công ty phá sản.
Hệ số thanh toán khả năng thanh toán lãi vay = LN trớc thuế
+ lãi vay/Chi phí lãi vay
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ - hàng tồn kho/Nợ ngắn
hạn
Hệ số này nói lên công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán
nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ các tài sản lu động khác về tiền
mặt. Thông thờng khả năng thanh toán của công ty đợc đánh giá an toàn khi
hệ số này >0.5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần đến nguồn thu hay doanh số bán.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền / Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời = TSNH/Nợ ngắn hạn
-Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả:
18
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết đợc về mối quan hệ giữa nợ phải thu và
nợ phải trả. Nếu tỷ lệ này >1 thì doanh nghiệp đang bị doanh nghiệp khác
chiếm dụng vốn và ngợc lại.
Tỷ lệ nợ phải thu/ nợ phải trả = Nợ phải thu / Nợ phải trả
2.5.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một vấn đề rất
quan trọng trong phân tích năng lực tài chính vì trong cơ chế thị trờng, doanh
nghiệp muốn huy động đợc vốn một cách thuận lợi thì doanh nghiệp phải

kinh doanh có hiệu quả sao cho một đồng vốn đem lại nhiều đồng lợi nhuận
nhất, từ đó mới thu hút đợc sự đầu t từ bên ngoài. Nếu doanh nghiệp sử dụng
vốn không hiệu quả thì sẽ ảnh hởng tới khả năng huy động vốn dẫn tới năng
lực tài chính của doanh nghiệp kém hiệu quả. Do vậy, đánh giá năng lực tài
chính của doanh nghiệp ta tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn đợc thể
hiện thông qua việc phân tích các chỉ tiêu sau:
a. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện về mặt giá trị của tài sản cố định trong
doanh nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh để mang lại hiệu
quả kinh tế. Để phân tích ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu gồm:
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần (hoặc lợi nhuận
thuần) trong kỳ/Vốn cố định bình quân
Trong đó: Số VCĐ bình quân trong kỳ = VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối
kỳ/2
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần trong kỳ.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
19
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận trong kỳ(trớc thuế hoặc
sau thuế)/Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân trong kỳ
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo
ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần(doanh thu)/Nguyên giá
TSCĐ bình quân
So sánh chỉ tiêu này qua các kỳ phân tích và với tiêu chuẩn chính của ngành
để đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn của doanh nghiệp là cao hay thấp,

xu hớng tăng lên hay giảm đi, từ đó tìm nguyên nhân và các quyết định trong
sản xuất kinh doanh cũng nh biện pháp quản lý sử dụng các loại vốn tốt hơn.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp cung
cấp cho các nhà quản lý, các chủ đầu t, đối tác kinh doanh những thông tin
quan trọng trong việc ra các quyết định chiến lợc lâu dài. Ngoài ra phân tích
hiệu quả sử dụng vốn lu động cho ta biết doanh nghiệp sử dụng vốn lu động
có hiệu quả không, nguồn vốn lu động có dồi dào không. Từ đó đánh giá đợc
năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp có
thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
-Tốc độ luân chuyển vốn lu động: phản ánh số vòng quay của vốn đ-
ợc thực hiện trong một thời kỳ nhất định thờng là một năm. Tốc độ luân
chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm thể hiện hiệu suất sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Vốn lu động luân chuyển
20
càng nhanh chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng
cao và ngợc lại. Thể hiện qua công thức:
L = M/Vlđ
Trong đó: L: là số lần luân chuyển(số vòng quay) của vốn lu động
trong kỳ
M: là tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
Vlđ : là vốn lu động bình quân trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động:
Chỉ tiêu này nói lên khả năng sinh lời của vốn lu động, phản ánh
1đồng vốn lu động tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao. Đợc tính:
Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động(%) = Lợi nhuận(trớc thuế hoặc sau
thuế)/VLĐ bình quân)*100
2.5.2.4. Phân tích khả năng sinh lời vốn của doanh nghiệp:

Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời thể hiện hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá khả năng sinh lời của
doanh nghiệp ngời ta thờng tính và so sánh tỷ số giữa lợi nhuận thuần với
doanh thu thuần, tổng vốn sử dụng(tổng tài sản có) và vốn chủ sỡ hữu(hoặc
vốn cổ phần thờng) của doanh nghiệp. Các tỷ số này có thể có các tên gọi
khác nhau nh tỷ suất lợi nhuận vốn hay doanh lợi vốnnhng chúng đều có
chung một cách tính và thể hiện khả năng sinh lời vốn của doanh nghiệp. Bản
thân doanh nghiệp và các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp đều rất quan tâm
đến các chỉ tiêu này để ra quyết định đầu t, cho vay hay cho thuê tài sản
-Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu: chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng
doanh thu thuần thì có bao nhiêu % lợi nhuận hay nói cách khác chỉ tiêu này
phản ánh tỷ lệ lợi nhuận thuần trong tổng doanh thu. Công thức là:
21
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận thuần/ Doanh thu
thuần*100
-Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn: phản ánh khả năng sinh lợi của một
đồng vốn doanh nghiệp sử dụng.
Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn = Lợi nhuận thuần/Tổng vốn bình
quân*100
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản:
ROA= LN sau thuế/ Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lờng khả năng sinh lời trên 1 đồng vốn đầu t vào công
ty hay nói cách khác nó cho biết khi đầu t vào 1 đồng vào tài sản sẽ có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh
giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu t. ROA cho biết cứ 1 đồng tài
sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và nó đánh giá hiệu suất sử
dụng tài sản của công ty. Hệ số này càng cao càng tốt vì nó cho thấy khả
năng sinh lợi từ chính tài sản hoạt động của công ty.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần:
ROE = LN sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu

Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu t quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi
của 1 đồng vốn họ bỏ ra để đầu t vào công ty. ROE cho biết 1 đồng vốn tự có
tạo đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của
công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn vì chỉ tiêu này cho
thấy khả năng sinh lời và tỷ suất LN của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi
vốn chủ sỡ hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài
chính của công ty
2.5.2.5. Phân tích khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp:
22
Để có kết luận chính xác về năng lực hoạt động tài chính của doanh
nghiệp chúng ta tiến hành phân tích chỉ tiêu độc lập tài chính của doanh
nghiệp. Việc phân tích trên sẽ giúp chúng ta đánh giá khả năng tự tài trợ về
mặt tài chính của doanh nghiệp cũng nh mức độ tự chủ trong kinh doanh
đồng thời xem xét khả năng huy động vốn vay và có thể vay thêm là bao
nhiêu, từ đó khẳng định doanh nghiệp có năng lực tài chính hay không.
Thông thờng, những doanh nghiệp có khả năng độc lập tài chính là những
doanh nghiệp có khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cho nên khả năng tạo
lập, phát triển, huy động vốn là rất cao. Chính vì vậy, việc phân tích khả năng
độc lập tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp chúng ta đánh giá năng lực tài
chính của doanh nghiệp. Doanh nghiẹp có khả năng độc lập tài chính là
doanh nghiệp có tổng nợ và vốn chủ sỡ hữu thõa mãn đồng thời 2 tiêu chuẩn
sau:
Tổng nợ/Vốn chủ sỡ hữu<=2
Vốn chủ sỡ hữu/ Nợ dài hạn>=1
Doanh nghiệp có khả năng vay chắc chắn trong giới hạn chỉ tiêu độc
lập tài chính. Ngoài ra, qua công thức có thể nó lên khả năng huy động vốn
vay dài hạn của doanh nghiệp. Các chủ doanh nghiệp thờng nhìn vào chỉ tiêu
này để quyết định có nên cho vay dài hạn hay không.
23
Phần III: đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu:

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu:
3.1.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xây dựng Sông Đà 2 tiền thân là công ty xây dựng dân dụng đợc
thành lập ngày 1.2.1980 : theo quyết định số 218/BXD-TCLĐ của bộ trởng
bộ xây dựng. Đến ngày 7.8.1992 theo quyết định số 393 BXD-TCLĐ Của Bộ
trởng bộ xây dựng thành lập công ty xây dựng dân dụng và công nghiệp Sông
Đà trên cơ sở sát nhập hai đơn vị : công ty xây dựng dân dụng và công
nghiệp số 2 với công ty xây dựng công nghiệp .
Ngày 26.3.1993, theo theo quyết định số 131A/BXD-TCLĐ của bộ tr-
ởng bộ xây dựng quyết định lại doanh nghiệp nhà nớc lấy tên là Công ty xây
dựng Sông Đà số 2
Ngày 30.1.1995 theo quyết định số 591TCT-TCLĐ của tổng giám đốc
tổng công ty xây dựng Sông Đà hợp nhất toàn bộ chi nhánh công ty xây lắp
và thi công cơ giới tại Hòa Bình vào công ty Sông Đà 2.
Ngày 24.10.1997 theo quyết định số 10TCT-TCLĐ của hội đồng quản
trị tổng công ty xây dựng Sông Đà về việc tách xí nghiệp lắp máy, sửa chữa
gia công, gia công cơ khí Sông Đà 201 trực thuộc công ty xây dựng Sông Đà
2 thành trung tâm cơ khí lắp máy.
Ngày 20.3.2005 theo quyết định số 7TCT-TCLĐ của HĐQT tổng công
ty xây dựng Sông Đà về việc cổ phần hóa công ty Sông Đà 2 trở thành Công
ty cổ phần Sông Đà 2.
Kể từ khi thành lập công ty xây dựng Sông Đà 2 đã có rất nhiều bớc
tiến trong việc xây dựng và phát triển công ty. Ngay từ khi mới thành lập
công ty đã có 7 đơn vị sản xuất trực thuộc, địa bàn hoạt động ở khắp các tỉnh:
Hà Nội, Hoà Bình, Bắc Ninh... cho đến nay để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất
24
kinh doanh và địa bàn hoạt động. Công ty đã sát nhập còn 5 đơn vị trực
thuộc. Trụ sở của công ty hiện đang ở tại km số 10 đờng Nguyễn Trãi thị xã
Hà Đông tỉnh Hà Tây. Công ty đợc cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 84
BXD/CXD của Bộ Trởng Bộ xây dựng - số TK73010012E tại chi nhánh

ngân hàng đầu t và phát triển tỉnh Hà Tây.
Các công trình công ty đã và đang thi công rất đa dạng. Công ty đợc
phép hành nghề trên các lĩnh vực: dân dụng, công nghiệp thuỷ điện, thuỷ lợi,
giao thông, sân bay bến cảng, xây lắp đờng dây điện... Công ty có 1148 cán
bộ công nhân viên hành nghề giàu kinh nghiệm, trong các lĩnh vực thuộc về
xây dựng.
Trong quá trình hoạt động của mình công ty đã tham gia xây dựng rất
nhiều công trình quan trọng nh: nhà máy thuỷ điện Thác Bà, nhà máy giấy
Bãi Bằng Việt Trì, nhà máy thuỷ điện Selapam-Lào khách sạn thủ đô, ngân
hàng công thơng Việt Nam, làng chuyên gia Liên Xô, nhà máy xi măng Bút
Sơn, nhà máy kính nổi Đáp Cầu, nhà máy đờng Hoà Bình, nhà máy bia Tiger,
đờng cao tốc Láng- Hoà Lạc, quốc lộ 1A và hàng trăm công trình có quy mô
khác. Các công trình do công ty thi công vận hành hiệu quả và đợc đánh giá
là những công trình có chất lợng cao. Hiện nay công ty đang tập trung nâng
cao mọi mặt năng lực máy móc thiết bị đầu t chiều sâu để thực hiện và sẵn
sàng nhận thầu xây lắp thi công các công trình xây dựng khác trong cũng nh
ngoài nớc.
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, nhìn chung công ty đã
từng bớc đợc củng cố và phát triển toàn diện. Đặc biệt công ty đã có một đội
ngũ kỹ s giàu kinh nghiệm, công nhân giỏi nghề có các trang thiết bị tiên tiến
hiện đại của nhiều nớc trên thế giới. Từ đó, công ty luôn hoàn thành nhiệm
vụ của tổng công ty giao cho và luôn sẵn sàng đáp ứng, nhận làm các công
trình quan trọng nh xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, đờng
giao thông.
25

×