Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngành hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THANH DŨNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA NGÀNH HẢI QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THANH DŨNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA NGÀNH HẢI QUAN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN

GS.TS Phan Huy Đƣờng

PGS.TS Lê Danh Tốn

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định.
Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng
tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của
luận văn.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn GS.TS Phan Huy Đƣờng, ngƣời hƣớng dẫn khoa học
của Luận văn, đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành
Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế Chính Trị đã hƣớng dẫn
và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô trong Hội Đồng Chấm Luận Văn đã có
những góp ý về những thiếu sót của Luận văn này, giúp Luận văn càng hoàn thiện hơn.
Và sau cùng, để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời

cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà
nội trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu.


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. i
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... ii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA NGÀNH HẢI QUAN ................................................... 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan. ...................................... 4
1.1.1. Khoảng trống của các công trình cần tiếp tục nghiên cứu .................... 8
1.2. Khái niệm, nội dung quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn NSNN ............ 8
1.2.1. Các khái niệm có liên quan .................................................................... 8
1.2.2. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN ...................... 12
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư XD từ nguồn vốn NSNN ............ 18
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc ............................................................................................................. 21
1.3.1. Luật pháp, chính sách kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế liên quan đến
đầu tư XD từ NSNN ........................................................................................ 21
1.3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến bộ máy tổ chức quản lý đầu tư xây dựng. ... 23
1.3.3. Nhóm nhân tố gắn với năng lực cán bộ quản lý ................................... 23
1.4. Kinh nghiệm quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc và
bài học rút ra cho ngành Hải quan ...................................................................... 24
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước ................................................................................................................ 24
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho ngành Hải quan ........................................... 33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 36
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ...................................................................... 36

2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu .................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thống kê .......................................................................... 36


2.2.2. Phương pháp dự tính dự báo ................................................................ 36
2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp ........................................................ 37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA NGÀNH HẢI QUAN ........................... 38
3.1. Giới thiệu khái quát về ngành Hải quan ...................................................... 38
3.1.1. Quá trình phát triển ngành Hải quan ................................................... 38
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.......................................................... 38
3.1.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của ngành Hải Quan ..................... 40
3.2. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm bộ máy quản lý của Ngành Hải Quan hiện nay . 43
3.2.1. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 43
3.2.2. Bộ máy quản lý đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trong ngành
Hải quan Việt Nam ......................................................................................... 45
3.3. Phân tích thực trạng quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn NSNN của
ngành Hải quan giai đoạn 2010-2016................................................................. 48
3.3.1. Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch và phân bổ dự toán vốn đầu tư XD
của Hải quan Việt Nam ................................................................................... 48
3.3.2. Về tổ chức triển khai đầu tư XD từ ngân sách nhà nước ..................... 52
3.3.3. Công tác tổ chức thực hiện đầu tư XD từ NSNN của ngành Hải Quan 54
3.1.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát việc đầu tư XD từ NSNN của ngành Hải
Quan ................................................................................................................ 67
3.4. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý đầu tƣ xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc của ngành Hải quan trong thời gian qua. ......... 70
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 70
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ....................................... 73
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA NGÀNH HẢI QUAN . 85

4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nƣớc tác động đến công tác hoàn thiện quản lý đầu
tƣ xây dựng cơ bản của ngành Hải Quan ........................................................... 85
4.1.1. Tình hình thế giới và khu vực ............................................................... 85


4.1.2. Tình hình trong nước ............................................................................ 85
4.2. Những định hƣớng cơ bản trong công tác quản lý đầu tƣ xây dựngtừ ngân
sách nhà nƣớc của ngành Hải quan .................................................................... 86
4.2.1. Định hướng phát triển của ngành Hải quan giai đoạn 2017-2020 ...... 86
4.2.2. Mục tiêu phát triển của ngành Hải quan ............................................. 87
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tƣ xây dựng từ ngân sách nhà nƣớc của
ngành Hải quan ................................................................................................... 89
4.3.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và phân bổ dự toán đầu tư xây
dựngtừ ngân sách nhà nước của ngành Hải quan.......................................... 89
4.3.2. Nâng cao hiệu quả trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án đấu
thầu và triển khai các dự án đầu tư xây dựng của ngành Hải quan .............. 92
4.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác nghiệm thu, chất lượng công trình và
thanh toán, quyết toán .................................................................................... 94
4.3.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát việc đầu tư XD từ ngân sách
nhà nước của Ngành Hải quan. ...................................................................... 95
4.3.5. Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý đầu tư xây dựng trong ngành Hải quan ....................................... 97
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 101


DANH MỤC BẢNG

STT


Bảng

Nội dung

Trang

Các dự án đầu tƣ xây dựng hoàn thành đã đƣợc
1

Bảng 3.1

Tổng cục Hải quan ra quyết định phê duyệt quyết

63

toán từ năm 2011 đến năm 2016
Các dự án hoàn thành đã có quyết toán A-B nhƣng
2

Bảng 3.2

chƣa đƣợc phê duyệt quyết toán tính đến

67

31/12/2016
3

Bảng 3.3


Các dự án đầu tƣ xây dựng hoàn thành đƣa vào sử
dụng nhƣng chƣa lập hồ sơ quyết toán dự án

i

80


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng cục Hải quan

2

Sơ đồ 3.2

Hệ thống quản lý vốn đầu tƣ XD của Hải quanViệt
Nam

ii

Trang

45
53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Công tác quản lý đầu tƣ xây dựng nói chung có vai trò quan trọng và đang
đƣợc toàn xã hội hết sức quan tâm. Trong thực tế các Bộ, Ngành chuyên môn
thƣờng xuyên có sự nghiên cứu, tham mƣu cho Nhà nƣớc ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật để áp dụng thực hiện đồng bộ và thống nhất nhằm nâng cao
chất lƣợng hiệu quả trong công tác quản lý đầu tƣ xây dựng.
Xây dựng các công trình trong Ngành Hải quan đã có từ lâu, nhƣng chỉ phát
triển mạnh trong thời gian gần đây, khi cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam đổi mới và
có nhiều biến chuyển về mọi mặt. Công tác đầu tƣ xây dựng trong Ngành Hải quan
hiện nay đang đƣợc thực hiện tuân thủ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nƣớc và hƣớng dẫn của các Bộ, Ngành. Các dự án đầu tƣ xây dựng
đƣợc thực hiện trong toàn Ngành cơ bản đã đáp ứng đƣợc yêu cầu về Trụ sở làm
việc và Địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung cho Ngành Hải quan, các công trình
xây dựng hoàn thành đƣa vào sử dụng đảm bảo về chất lƣợng, an toàn và mỹ quan
góp phần nâng cao vị thế của cơ quan Ngành Hải quan Nguồn vốn đầu tƣ hàng năm
cho các dự án đầu tƣ xây dựng theo cơ chế tài chính giai đoạn 2011-2015 đã đƣợc
Ủy ban thƣờng vụ Quốc Hội phê duyệt chiếm khoảng trên 10% trên tổng số chi
ngân sách của toàn Ngành, do đó nguồn vốn để hỗ trợ đầu tƣ xây dựng của ngành
Hải quan chiếm một số lƣợng vốn khá lớn. Vì vậy để đảm bảo công tác quản lý đầu
tƣ xây dựng của Ngành Hải quan đạt đƣợc hiệu quả đầu tƣ cao, tuân thủ các quy
định của pháp luật của Nhà nƣớc là yêu cầu rất cần thiết.
Trong những năm gần đây, công tác quản lý đầu tƣ xây dựng tại Ngành Hải
quan và tại các đơn vị chủ đầu tƣ ngày càng tiến bộ rõ rệt và dần đi vào chuẩn hóa.
Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình quản lý, chất lƣợng và hiệu quả quản lý các dự án
đầu tƣ xây dựng lại còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó xuất

phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhƣng chủ yếu là do sự chƣa hoàn thiện hoạt
động tổ chức quản lý, quy trình, nội dung quản lý chƣa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp
hoá chƣa cao và chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây
1


dựng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế….Nhƣ vậy, để các dự án đƣợc đầu tƣ xây
dựng đảm bảo về chất lƣợng, tiến độ và đem lại hiệu quả cao đáp ứng đƣợc yêu cầu
cải cách hiện đại hóa của Ngành Hải quan thì cần thiết phải tiếp tục đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý đầu tƣ xây dựng của ngành.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý đầu tư xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngành Hải quan” là rất cần thiết và
phù hợp với nhu cầu thực tế của Ngành.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng và những hạn chế, tồn tại trong quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách nhà nƣớc của ngành Hải quan? Cần phải làm gì để quản lý đầu tƣ
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc của ngành Hải quan hiện nay?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp cơ bản có cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc của Tổng cục Hải quan.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tƣ và quản lý đầu tƣ xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác đầu tƣ và quản lý đầu tƣ xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc của ngành Hải quan trong thời gian qua 20102016 kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đầu tƣ xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc của Ngành Hải quan trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà

nƣớc của ngành Hải quan.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu vào các nội dung, nhiệm vụ
quản lý ĐTXD của ngành Hải Quan.

2


Về không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi ngành Hải quan, tập trung chủ yếu vào các
nhiệm vụ quản lý ĐTXD thuộc thẩm quyền của Tổng cục Hải quan thực hiện.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2016 và đề
xuất các giải pháp đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về quản
lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc của ngành Hải quan
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà
nƣớc của ngành Hải quan
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tƣ xây dựng từ
ngân sách nhà nƣớc của Ngành Hải quan

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH

NHÀ NƢỚC CỦA NGÀNH HẢI QUAN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.
NSNN đóng vai trò quan tro ̣ng trong việc ổ n đinh,
̣ tăng trƣởng kinh tế và giải
quyế t các vấ n đề xã hội . Vì thế, quản lý NSNN hiệu quả, tiế t kiệm, đảm bảo cân đố i
các nguồ n lƣ̣c trở thành đố i tư ơ ̣ng nghiên cƣ́u của các nhà khoa ho ̣c , các nhà quản
lý ở các cấp , các ngành. Đầu tƣ xây dựng (XD) là một trong những nội dung quan
trọng của chi NSNN , vì thế vấn đề quản lý chi đầu tƣ XD từ NSNN là đề tài đư ơ ̣c
không ít tác giả quan tâm nghiên cứu.
Nghiên cứu vấn đề này tại một địa bàn , luận án tiế n si ̃ của Trinh
̣ Thi Thu
̣ ́y
Hồ ng (2012), “Quản lý chi NSNN trong đầ u tư xây dƣ̣ng cơ bản trê

n điạ bàn tin
̉ h

Bình Đinh”
[24] đề cập đến nội dung và phƣơng pháp lập dự toán chi
̣

, chấ p hành

chi, quyế t toán chi và thanh kiể m tra quá trin
̀ h chi NSNN . Tác giả phân tích và kiểm
chƣ́ng các nguyên nhân và ha ̣n chế trong quản lý chi NSNN đố i

với các dƣ̣ án xây

dƣ̣ng cơ bản trên điạ bàn tỉnh Bình Đinh

̣ . Mặc dù các giải pháp đư a ra có tính thƣ̣c
tiễn cao như ng do cách tiế p cận của đề tài , tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đến hoạt
động quản lý chi tƣ́c là qu ản lý vốn và chi phí của dự án nên chƣa đề cập nhiều đến
quản lý chất lƣợng , quản lý tiến độ là những vấn đề quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp
đến quản lý chi NSNN.
Tiế p cận vấ n đề quản lý chi vố n xây dƣ̣ng cơ bản

tƣ̀ NSNN tƣ̀ cơ quan cấ p

phát vốn, luận văn tha ̣c si ̃ của Vũ Hồ ng Sơn (2007) “Hoàn thiện công tác quản lý
chi vố n XDCB thuộc nguồ n vố n NSNN ta ̣i Kho ba ̣c Nhà nư ớc”
nghiên cứu các vấn đề tổng quan về vốn đầu

[46] tập trung

tƣ XDCB , phân tích thực trạng quá

trình quản lý chi NSNN đối với các dự án XDCB qua kho bạc Nhà nƣớc , đánh giá
nhƣ̃ng mặt ma ̣nh , mặt còn tồ n ta ̣i , tìm ra nguyên nhân và các giải pháp khắc phục .
Song do pha ̣m vi nghiên cƣ́u , nên tác giả quan tâm nhiều đến thủ tục chứng từ theo

4


các văn bản qui phạm pháp luật , chƣa quan tâm toàn diện đến chu trình quản lý dự
án, các giải pháp tác giả nêu ra còn rời rạc .
Luận án tiế n si ̃ của Nguyễn Minh Đ ức (2012) “Nghiên cƣ́u một số giải pháp
nâng cao chất lƣợng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng vốn nhà
nƣớc” [18] đã luận giải nội hàm khái niệm “chấ t lư ơ ̣ng quản lý dƣ̣ án đầ u tư xây
dƣ̣ng công triǹ h” làm cơ sở lý luận cho nhƣ̃ng phân tić h , đánh giá chấ t lư ơ ̣ng quản

lý dự án ĐTXD thời gian qua . Tác giả đã chỉ ra mối liên hệ giữa ba phƣơng diện cơ
bản của một dự án và khẳng định : Để nâng cao chấ t lư ơ ̣ng QLDA đầ u tư xây dƣ̣ng
tƣ̀ vố n NSNN phải kế t hơ ̣p giƣ̃a mu ̣c đić h thƣ̣c hiện dƣ̣ án

(kế t quả đa ̣t đư ơ ̣c ), chi

phí nguồn lực hợp lý và tiến độ đúng kế hoạch . Tuy nhiên trong các giải pháp của
mình, tác giả mới đề xuất hai nhóm giả i pháp chin
́ h là cơ cấ u tổ chƣ́c và cơ chế
quản lý, chƣa quan tâm nhiều đến các giải pháp về tài chính .
Luận án tiế n si ̃ của Trầ n Văn Khôi (1999), “Đổ i mới công tác lập và quản lý
các dự án đầu tƣ, tăng năng lực thiế t bi ̣của doanh nghiệp xây dƣ̣ng giao thông” [27]
đã hệ thố ng hóa , phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về công tác QLDA đầu tƣ ,
tăng năng lực thiết bị thi công của doanh nghiệp . Tác giả đã sử dụng hệ thống số
liệu thƣ́ cấ p của ngành, đánh giá thƣ̣c tra ̣ng và đề xuấ t một số giải pháp cu ̣ thể nhằ m
đổ i mới quy trình lập và quản lý các dƣ̣ án mua sắ m , tăng năng lực thiết bị cho các
doanh nghiệp trong liñ h vƣ̣c giao thông vận tải đá p ƣ́ng yêu cầ u ca ̣nh tranh của thi ̣
trƣờng; Luận án tiế n si ̃ của Lê Thanh Hư ơ ng (2005), “Nghiên cƣ́u một số vấ n đề về
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở Việt Nam” đã
phân tích, đánh giá hiện tra ̣ng quá trin
̀ h tổ chƣ́c thƣ̣c hiện các dƣ̣ án xây dƣ̣ng cơ sở
hạ tầng cho ngành giao thông vận tải tại Việt Nam , bao gồ m : các nguồn vốn, tìm ra
các nguyên nhân , tồ n ta ̣i tƣ̀ đó đề xuấ t các giải pháp về cơ chế chí nh sách cho hoa ̣t
động QL trong liñ h vƣ̣c ha ̣ tầ ng giao thông.
Tiế p cận tƣ̀ các góc độ quản lý Nhà nư ớc , luận án tiế n si ̃ của Ta ̣ Văn Khoái
(2009) “Quản lý nhà nư ớc đố i với dƣ̣ án đầ u tư xây dƣ̣ng tƣ̀ ngân sách Nhà nư ớ c ở
Việt Nam” [28] đã đề cập đế n các vấ n đề lý luận và thƣ̣c tiễn quản lý nhà nư ớc đố i
với ĐTXD tƣ̀ NSNN . Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với

5



dƣ̣ án ĐTXD ở một số nư ớc , tác giả đề cao vai trò kiể m tra giám sát của các cấ p có
thẩ m quyề n trong hoa ̣t động ĐTXD và đề xuấ t nhƣ̃ng giải pháp chủ yế u trong hoa ̣t
động quản lý nhà nư ớc đố i với các dƣ̣ án ĐTXD ở Việt Nam

; Luận án tiế n si ̃ của

Nguyễn Thi ̣Biǹ h, (2013) “Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” đã nghiên cứu sâu
vấ n về quản lý nhà nư ớc đố i với các dƣ̣ án ĐTXD liñ h vƣ̣c ha ̣ tầ ng giao thông t rong
điề u kiện kinh tế thi ̣trư ờng . Tác giả đã nhấn mạnh vấn đề quản lý quy hoạch và tƣ
vấ n quố c tế rấ t quan tro ̣ng đố i với các dƣ̣ án ĐTXD bằ ng vố n NSNN ta ̣i Bộ Giao
thông - Vận tải qua đó đề xuấ t hệ thố ng giải pháp h oàn thiện.Luận án tiế n si ̃ của các
tác giả: Nguyễn Ma ̣nh Đƣ́c (1994) “Hoàn thiện cơ chế quản lí nhằ m nâng cao hiệu
quả vốn đầu tƣ XDCB ở Việt Nam” vàNguyễn Ngọc Định (1996) “Quản lý và nâng
cao hiệu quả sƣ̉ du ̣ng vố n đầ u tư xây dƣ̣ng cơ bản ở Việt Nam” bư ớc đầ u nghiên
cƣ́u vấ n đề vố n đầ u tư XDCB trong nề n kinh tế thi ̣trư ờng , đề xuất một số giải pháp
nhằ m quản lý và nâng cao hiệu quả sƣ̉ du ̣ng vố n đầ u tư XDCB ở Việt Nam trong
điề u kiện chuyển đổi cơ chế kinh tế . Với cách tiế p cận quản lý vố n đầ u tư cho hoa ̣t
động xây dƣ̣ng nên nhƣ̃ng giải pháp mà các tác giả đư a ra tập trung đế n sƣ̣ thić h
ứng của hoạt động quản lý vốn trong đầu tƣ XDCB chuyển đổi

cơ chế thị trƣờng .

Thái Bá Cẩn (2003) trong cuố n : “Quản lý tài chính trong đầ u tư xây dƣ̣ng”

, giới

thiệu nhƣ̃ng đặc trư ng cơ bản về cơ chế quản lý ĐTXD ở Việt Nam qua các thời kỳ ,

đồ ng thời tập trung nghiên cƣ́u, phân tích về cơ chế quản lý tài chính và đề xuất một
số giải pháp tài chiń h nhằ m ngăn ngƣ̀a lañ g phí , thấ t thoát vố n đầ u tư của Nhà nư ớc.
Đi sâu nghiên cƣ́u về quản lý vố n đầ u tư tƣ̀ NSNN , nhiề u tác giả la ̣i tiế p cận
vấn đề này dƣới góc độ vĩ mô của các cơ quan quản lý nhà nƣớc

. Với đề tài “Giải

pháp nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính dự án đầu tƣ tại hệ thống Kho bạc nhà
nƣớc ở Việt Nam” (2003), luận án tiế n si ̃ của Lê Hùng Sơn [47] đã tập trung phân
tích sâu vấn đề chất lƣợng quản lý tài chính của các dự án đầu tƣ

, thông qua đánh

giá thực trạng , đã đề xuấ t các giải pháp nâng cao chấ t lư ơ ̣ng quản lý tài chin
́ h của
dƣ̣ án đầ u tư qua hoa ̣t động kiể m soát chi củahệ thố ng kho ba ̣c Nhà nư ớc .

6


Một số công triǹ h nghiên cƣ́u đăng trên các ta ̣p chí như

: Nguyễn Công

Nghiệp (2010) “Bàn về hiệu quả quản lý vố n đầ u tư tƣ̀ NSNN” , tạp chí Tài chính số
5/547, đã phân tić h đặc điể m của vố n đầ u tư tƣ̀ NSNN , các tiêu chí đánh giá hiệu
quả vốn đầu theo hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ; Tào Hữu Phùng (2004) “Nâng
cao hiệu quả sƣ̉ du ̣ng vố n đầ u tư XDCB”

[40], đề xuất một số giải pháp nâng cao


hiệu quả sƣ̉ du ̣ng vố n đầ u tư XDCB , trong đó đề xuấ t các biện pháp giải quyế t vấ n
đề nợ đọng trong XDCB ; Nguyễn Đình Tài , Lê Thanh Tú (2010) “Nâng cao hiệu
quả đầu tƣ công tại Việt Nam” Tạp chí Tài chí nh số 4/546 đề cập đến vấn đề phân
cấ p quản lý đầ u tư công theo hư ớng Trung ư ơng quyế t đinh
̣ đinh
̣ hư ớng qui hoa ̣ch ,
đầ u tư dƣ́t điể m, không dàn trải, chỉ đầu tƣ dự án trong qui hoạch đƣợc duyệt .
Quản lý vốn đầu tƣtƣ̀ NSNN cũng đư ơ ̣c các cơ quan quản lý Nhà nư ớc quan tâm
nghiên cứu. Đề tài cấ p Bộ “Một số giải pháp nhằ m nâng cao hiệu quả đầ u tư tƣ̀ NSNN”
(2005) của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ƣơng
, Bộ Kế hoa ̣ch và Đầ u tƣ đi sâu
nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ từ NSNN
. Các tác giả đã phân định
và đề xuất các nhóm giải pháp chính nhƣ: Nhóm giải pháp về bộ máy; Nhóm giải pháp
tài chính; Nhóm giải pháp cơ chế, chính sách và nhóm giải pháp khác
.
Đề cập đế n vấ n đề quản lý vố n đầ u tư tƣ̀ NSNN ta ̣i một điạ bàn cu ̣ thể , luận
án tiến sĩ của Cấn Quang Tuấn (2009) “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sƣ̉ du ̣ng
vố n đầ u tư xây dƣ̣ng cơ bản tập trung từ ngân sách Nhà nƣớc do thành phố Hà Nội
quản lý” [50] tập trung nghiên cƣ́u một số vấ n đề chung về đầ u tư XDCB và vố n
đầ u tư XDCB thuộc NSNN . Thông qua đánh giá thực trạng , tác giả đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ
NSNN do thành phố Hà Nội quản lý ; Luận án tiế n si ̃ của Lê Thế Sáu (2012) “Hiệu
quả dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” đã t

ổng quan các

vấ n đề về dƣ̣ án đầ u tư và xây dƣ̣ng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầ u tư của dƣ̣
án. Với việc sƣ̉ du ̣ng phư ơ ng pháp nghiên cƣ́u đinh

̣ tin
̣ lư ơ ̣ng , tác
́ h kế t hơ ̣p với đinh
giả đã đề xuất nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dƣ̣ án có tin
́ h thuyế t phu ̣c cao . Song
vấ n đề nghiên cƣ́u chỉ liên quan đế n điạ bàn cu ̣ thể

(đố i tư ơ ̣ng nghiên cƣ́u : Hà Nội

hay Bắ c Giang) nên khó áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập . Luận án tiế n si ̃

7


của Phan Thanh Mão (2013) “Giải pháp tài chin
́ h nhằ m nâng cao hiệu quả vố n đầ u
tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Nghệ An” [33] đã hệ thố ng hóa lý
luận về chi NSNN và chi đầ u tư XDXB tƣ̀ NSNN , phân tích hiệu quả vố n đầ u tư
XDCB và các phư ơ ng pháp xác đinh
̣ . Thông qua đánh giá thực trạng hiệu quả vốn
đầ u tư XDCB tƣ̀ NSNN ta ̣i tỉnh Nghệ An , tác giả đã đề xuất một số giải pháp khắc
phục những điểm hạn chế.
1.1.1. Khoảng trống của các công trình cần tiếp tục nghiên cứu
Nhƣ vậy, có thể khẳng định rằng , mặc dù đã có nhiề u nghiên cƣ́u trong nư ớc
đố i với vấ n đề quản lý đầu tƣ xây dựng nói chung , đầ u tư xây dƣ̣ng tƣ̀ NSNN nói
riêng, nhƣng do cách tiếp cận hoặc pha ̣m vi nghiên cƣ́u nên vấ n đề đầ u tư xây dƣ̣ng
tƣ̀ nguồ n vố n NSNN cho các đơn vi ̣sƣ̣ nghiệp công lập nói chung , quản lý đầu tƣ
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc của ngành Hải quan nói riêng là khoảng
trố ng, cầ n đư ơ ̣c tiế p tu ̣c nghiên cƣ́u để làm sáng tỏ .
1.2. Khái niệm, nội dung quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn NSNN

1.2.1. Các khái niệm có liên quan
1.2.1.1. Đầu tư xây dựng, đầu tư xây dựng từ NSNN
Trong nền kinh tế thị trƣờng, đầu tƣ đƣợc hiểu là việc bỏ vốn ra hôm nay để
mong nhận đƣợc kết quả lớn hơn trong tƣơng lai. Kết quả mang lại đó có thể là hiệu
quả kinh tế xã hội.
Đầu tƣ trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo
ra các tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân của một nƣớc, hoặc một vùng, một tỉnh,
thành phố...các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản giữa các cá
nhân, các tổ chức không phải là đầu tƣ đối với nền kinh tế.
Đầu tƣ có thể tiến hành theo những phƣơng thức khác nhau: đầu tƣ trực tiếp,
đầu tƣ gián tiếp.
- Đầu tƣ trực tiếp: Theo phƣơng thức này ngƣời bỏ vốn đầu tƣ sẽ trực tiếp
tham gia quản lý trong quá trình đầu tƣ, quá trình quản lý kinh doanh khi đƣa dự án
vào khai thác, sử dụng sau này. Đầu tƣ trực tiếp có hai hình thức:

8


+ Đầu tư dịch chuyển: là hình thức đầu tƣ mà ở đó chỉ liên quan đến việc
tăng hoặc giảm qui mô của từng nhà đầu tƣ cá biệt, nó không ảnh hƣởng trực tiếp
đến việc tăng hoặc giảm qui mô vốn trên toàn xã
+ Đầu tư phát triển: là hình thức đầu tƣ mà ở đó có liên quan đến sự tăng
trƣởng qui mô vốn của nhà đầu tƣ và qui mô vốn trên phạm vi toàn xã hội. Điển
hình của đầu tƣ phát triển là đầu tƣ vào khu vực sản xuất, dịch vụ, đầu tƣ vào yếu tố
con ngƣời và đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Đó là quá trình chuyển hoá
vốn bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh
doanh dịch vụ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới
thông qua việc mua sắm lắp đặt thiết bị, máy móc, xây dựng nhà cửa vật kiến trúc
và tiến hành các công việc có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các cơ sở vật
chất kỹ thuật do hoạt động của nó tạo ra.

- Đầu tƣ gián tiếp: là loại hình đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hƣởng lãi suất định trƣớc (mua trái phiếu
chính phủ, trái phiếu công trình, chứng khoán, trái khoán, gửi tiết kiệm...) hoặc lãi
suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát hành. Theo
phƣơng thức đầu tƣ này, ngƣời bỏ vốn đầu tƣ không trực tiếp tham gia quản lý và
điều hành dự án.. Đầu tƣ gián tiếp không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ
làm tăng giá trị tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tƣ. Vì vậy, phƣơng thức đầu tƣ
này còn gọi là đầu tƣ tài chính.
Hoạt động đầu tƣ là quá trình sử dụng vốn đầu tƣ nhằm duy trì những tiềm
lực sẵn có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng qui mô hoạt động của các ngành
sản xuất, dịch vụ, kinh tế, xã hội nhằm tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội.
Đầu tƣ xây dựng dẫn đến tích luỹ vốn, xây dựng thêm nhà cửa và mua sắm
thiết bị có ích, làm tăng sản lƣợng tiềm năng của đất nƣớc và về lâu dài đƣa tới sự
tăng truởng kinh tế. Nhƣ vậy đầu tƣ xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc
ảnh hƣởng tới sản lƣợng và thu nhập. Khi tiếp cận với đầu tƣ xây dựng, ngƣời ta

9


thƣờng muốn có một định nghĩa ngắn gọn. Để đáp ứng nhu cầu này, có rất nhiều
định nghĩa khác nhau. Sau đây là một số định nghĩa thông dụng:
- Đầu tƣ xây dựng của hiện tại là phần tăng thêm giá trị xây lắp do kết quả
sản xuất trong thời kỳ đó mang lại.
- Đầu tƣ xây dựng là việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của chính sách
kinh tế thông qua chính sách đầu tƣ xây dựng.
- Đầu tƣ xây dựng là một hoạt động kinh tế đem một khoản tiền đã đƣợc tích
luỹ để sử dụng vào xây dựng nhằm mục đích sinh lợi.
- Đầu tƣ xây dựng là sử dụng các nguồn vốn để tạo ra các sản phẩm xây
dựng mới để từ đó kiếm thêm đƣợc một khoản tiền lớn hơn.

Từ những đặc điểm chung thống nhất có thể nêu một định nghĩa đƣợc nhiều
ngƣời chấp nhận nhƣ sau: Đầu tƣ xây dựng là một hoạt động kinh tế đƣa các loại
nguồn vốn để sử dụng vào xây dựng cơ bản nhằm mục đích sinh lợi.
Kể tƣ̀ khi tiế n hành công cuộc đổ i mới , Đảng ta chủ trư ơ ng phát triể n kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần , vận hà nh theo cơ chế thi ̣trư ờng có sƣ̣ quản lý của Nhà
nƣớc. Hoạt động xây dựng ngày một phát triển với nhiều thành phần kinh tế tham
gia. Khái niệm xây dựng cơ bản qui định tại Nghị định số

385/HĐBT ngày

06/6/1981 của Hội đồ ng bộ trư ởng (nay là Chính phủ ) đư ơ ̣c thay thế bằ ng khái niệm
đầ u tư và xây dƣ̣ng ta ̣i Nghi ̣đinh
̣ số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ.
Đế n nay khái niệm đầ u tư xây dƣ̣ng đư ơ ̣c đinh
̣ nghiã như sau : Hoạt động đầu
tƣ xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới , sƣ̉a
chƣ̃a, cải tạo công trình xây dựng . Trong đó : Hoạt động xây dựng gồm lập quy
hoạch xây dựng , lập dƣ̣ án đầ u tư xây dƣ̣ng công trình , khảo sát xây dựng , thiế t kế
xây dựng, thi công xây dƣ̣ng , giám sát xây dựng , quản lý dự án , lƣ̣a cho ̣n nhà thầ u ,
nghiệm thu, bàn giao đƣa công trình vào khai thác sử dụng , bảo hành, bảo trì công
trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình .
Xây dựng xét về bản chất nó là ngành sản xuất vật chất có chức năng tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất sản xuất và
phi sản xuất thông qua hình thức xây dựng mới, xây dựng lại hay hiện đại hoá và

10


khôi phục lại tài sản đã có, vì thế để tiến hành đƣợc các hoạt động này thì cần phải
có nguồn lực hay còn gọi là vốn.

Vốn đầu tƣ xây dựng gọi tắt là vốn cơ bản là tổng chi phí bằng tiền để tái sản
xuất tài sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất.
Theo điều 5 Điều lệ quản lý XD kèm theo Nghị định 385-HĐBT ngày
07/11/1990 thì: “Vốn đầu tƣ XD là toàn bộ chi phí để đạt đƣợc mục đích đầu tƣ, bao
gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tƣ, chi phí về thiết
kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong
tổng dự toán.
Tƣ̀ năm 1986 đến nay, mặc dù hoa ̣t động đầu tƣ xây dựng đư ơ ̣c đa da ̣ng hóa
nguồ n vố n như ng không thể phủ nhận nguồ n vố n NSNN rấ t q uan tro ̣ng để xây dƣ̣ng
kế t cấ u ha ̣ tầ ng , các công trình công cộng , các dự án phi lợi nhuận ... phục vụ chiến
lƣợc phát triển KT-XH của Đảng và Nhà nư ớc.
Tƣ̀ các phân tić h trên, theo tác giả khái niệm đầu tƣ xây dựng tƣ̀ NSNN trong
ngành Hải quan đư ơ ̣c hiể u như sau : Đầu tư xây dựng trong ngành Hải quan là hoạt
động bỏ vốn đầu tư để tiến hành XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng các tài sản cố định thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở
rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ cho ngành Hải quan.
1.2.1.2. Quản lý đầu tư xây dựng từ NSNN
Quản lý đầu tƣ và xây dựng là quản lý Nhà nƣớc về quá trình đầu tƣ xây
dựng từ bƣớc xác định dự án đầu tƣ để thực hiện đầu tƣ và cả quá trình đƣa dự án
đƣa vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng cần phải theo dõi sát sao và nắm chắc đƣợc trình tự đầu tƣ và xây dựng.
Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ XD từ NSNN là việc nhà nƣớc sử dụng các
công cụ chính sách tác động vào các chủ thể tham gia trong quá trình tạo ra sản
phẩm XD phục vụ cho nền kinh tế.
Cơ quan Hải quan là cơ quan thuộc Bộ Tài chính, có trách nhiệm quản lý
hàng hóa xuất nhập khẩu, hành khách, phƣơng tiện vận tải xuất nhập cảnh tại các
cửa khẩu biên giới quốc gia. Mọi hoạt động của Ngành đều đƣợc đảm bảo bằng

11



nguồn NSNN, trong đó có hoạt động đầu tƣ xây dựng. Do đó, nói đến quản lý đầu
tƣ xây dựng trong ngành Hải quan đƣợc hiểu là hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động đầu tƣ xây dựng từ nguồn NSNN. Do đó, có thể đƣa ra khái niệm về quản
lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn NSNN trong ngành Hải quan nhƣ sau:
Quản lý đầu tư xây dựng trong ngành Hải quan là việc sử dụng các công cụ
chính sách tác động vào các chủ thể tham gia trong quá trình tạo ra sản phẩm XD
các công trình.
Khái niệm này cho thấy những vấn đề sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nƣớc các sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng
đƣợc tạo ra trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ xây dựng. Mỗi sản phẩm đƣợc đƣa vào
sử dụng là tăng thêm cơ sở vật chất phục vụ cho lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc về kinh
tế của ngành Hải quan. Quản lý các sản phẩm bao gồm các sản phẩm trong quá
trình chuẩn bị thực hiện đầu tƣ và các sản phẩm trong giai đoạn thi công xây lắp.
Thứ hai, quản lý Nhà nƣớc đối với các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng.
Bao gồm: quản lý Nhà nƣớc đối với chủ đầu tƣ, với tổ chức tƣ vấn, với nhà thầu.
1.2.2. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN
Quá trình quản lý đầu tƣ XD từ ngân sách nhà nƣớc bao gồm các nội dung sau:
+ Một là, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt đầu tƣ
XD từ ngân sách nhà nƣớc
Quy hoạch, kế hoạch là một công cụ nhằm định hƣớng, tổ chức và điều khiển
các hoạt động kinh tế. Đó là các chƣơng trình, mực tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu trong từng thời kỳ do Nhà nƣớc đặt ra. Đặc
điểm của kế hoạch hóa định hƣớng là Nhà nƣớc đƣa ra chƣơng trình, mực tiêu phấn
đấu cho các ngành, địa phƣơng, các giải pháp chung; còn thực hiện mục tiêu đó
bằng cách nào là do các tổ chức cơ sở. Hệ thống kế hoạch hóa định hƣớng bao gồm
các thông tin hƣớng dẫn, các dự báo thị trƣờng, khoa học - công nghệ, chiến lƣợc
phát triển ngành, vùng, kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chƣơng trình dự án. Đặc
trƣng của kế hoạch hóa định hƣớng là do dài hạn, các cân đối chủ yếu để đảm bảo
ổn định ở tầm vĩ mô. Kế hoạch không đảm bảo chất, thiếu cơ sở khoa học sẽ gây


12


hậu quả xấu cho phát triển kinh tế, cũng nhƣ đối với doanh nghiệp.
Quy hoạch đầu tƣ đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý đầu
tƣ XD từ ngân sách nhà nƣớc. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng để
các ngành, các lĩnh vực các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ở địa
phƣơng chủ động đẩy mạnh đầu tƣ có định hƣớng, cân đối, tránh đƣợc hiện tƣợng
đầu tƣ chồng chéo, thiếu đồng bộ, lãng phí nguồn lực của đất nƣớc nói chung và địa
phƣơng nói riêng.
Kế hoạch hoá đầu tƣ XD trƣớc hết phải xây dựng đƣợc chiến lƣợc đầu tƣ hợp
lý, xác định ƣu tiên đầu tƣ vào ngành nào, vùng nào, đầu tƣ nhƣ thế nào và đầu tƣ
bao nhiêu thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất từ đó xác định đƣợc cơ cấu vốn đầu tƣ
theo ngành, vùng và cơ cấu vốn đầu tƣ theo nhóm dự án (A, B, C).
Sau khi xây dựng đƣợc chiến lƣợc đầu tƣ hợp lý phải lập đƣợc qui hoạch đầu
tƣ và dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu tƣ nhằm xác định nhu cầu và khả
năng đáp ứng vốn đầu tƣ XD từ ngân sách nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định và
cho thời hạn xác định.
Trong đầu tƣ xây dựng, việc xác định đúng khâu quy hoạch, kế hoạch để
thực hiện dự án có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu quả kinh tế, hiệu qủa xã hội
của dự án đầu tƣ. Đây là một trong những khâu quan trọng, nếu xác định sai lệch
không những dẫn đến đầu tƣ không có hiệu quả, hoặc hiệu quả đầu tƣ kém mà thậm
chí còn dẫn đến hậu quả khó lƣờng, cản trở đến phát triển kinh tế, xã hội của một
vùng, một khu vực. Lãng phí, thất thoát vốn tài sản trong xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đầu tƣ XD từ vốn Ngân sách nhà nƣớc thể hiện ở những nội dung cụ thể sau:
1. Đầu tƣ không có quy hoạch, không theo quy hoạch, hoặc quy hoạch sai
không phù hợp với đặc điểm kinh tế, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân
số và lao động... dẫn đến không phù hợp với quy luật phát triển kinh tế - xã hội của
vùng, của ngành nói riền và của cả nƣớc nói chung. Công tác lập và duyệt quy

hoạch không đƣợc thực hiện hoàn chỉnh, không đồng bộ ở các cấp, các ngành và
các địa phƣơng cũng là nhân tố gây nên lãng phí
2. Sự lựa chọn địa điểm đầu tƣ sai: Bố trí địa điểm đầu tƣ gần nguồn nguyên

13


liệu, gần nơi tiêu thụ sản phẩm, phù hợp với đặc điểm tài nguyên, vị trí địa lý, đặc
điểm khí hậu...có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của dự án cả trƣớc mắt
và lâu dài. Vì vậy có kế hoạch chu đáo cho sự lựa chọn sai địa điểm đầu tƣ sẽ gây
lãng phí, thất thoát vốn lớn trong đầu tƣ.
Việc bố trí kế hoạch đầu tƣ hàng năm cũng là khâu dễ gây ra lãng phí, thất
thoát, tiêu cực dẫn đến tham nhũng bởi các hiện tƣợng nhƣ: Bố trí các danh mục dự
án đầu tƣ vào kế hoạch đầu tƣ hàng năm quá phân tán, không sát với tiến độ thi
công của dự án đã đƣợc phê duyệt. Danh mục dự án đầu tƣ càng nhiều, thời gian
đầu tƣ càng bị kéo dài, dẫn đến lãng phí, thất thoát vốn đầu tƣ cả trực tiếp và gián
tiếp; Không đủ điều kiện để bố trí kế hoạch vẫn ghi vào kế hoạch đầu tƣ hàng năm
làm cho việc tiển khai kế hoạch gặp khó khăn, phải chờ đợi, hoặc có khi có khối
lƣợng thực hiện vẫn không đủ điều kiện thanh toán; Bố trí kế hoạch không theo sát
các mục tiêu định hƣớng của chiến lƣợc, của kế hoạch 5 năm... cũng sẽ dẫn đến
gián tiếp làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tƣ sau này, bởi vì khi dự án hoàn thành
đƣa vào khai thác, sử dụng sẽ thiếu tính đồng bộ với các hoạt động khác của các
ngành và của toàn xã hội.
Tóm lại công tác quy hoạch, kế hoạch, việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ đúng,
bố trí kế hoạch đầu tƣ hàng năm một cách hợp lý là một trong những yêu cầu mà
quản lý nhà nƣớc trong đầu tƣ XD từ ngân sách nhà nƣớc phải quan tâm. Việc đánh
giá quản lý nhà nƣớc ở giai đoạn này dựa trên những vấn đề sau đây: 1) Công tác
lập và duyệt quy hoạch có đồng bộ và hoàn chỉnh không? 2) Bố trí kế hoạch đầu tƣ
đúng hay không? 3) Lựa chọn địa điểm đầu tƣ đúng hay không?
Đầu tƣ XD từ vốn NSNN có đặc điểm nổi bật là thời gian dài, vốn đầu tƣ

lớn, rủi ro cao. Để giảm thiểu khả năng rủi ro các nhà đầu tƣ thƣờng thông qua việc
lập những dự án đầu tƣ XD. Dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định
Thẩm định dự án đầu tƣ XDCB là việc kiểm tra lại các điều kiện quy định

14


phải đảm bảo của một dự án đầu tƣ trƣớc khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tƣ.
Tất cả các dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc để đầu tƣ phát triển phải
đƣợc thẩm định. Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ tuỳ theo từng loại dự án đó là các
điều kiện nhằm đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; các
điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tƣ; đảm bảo an toàn về tài nguyên, môi
trƣờng; các vấn đề xã hội của dự án.
Sau khi thẩm định dự án đầu tƣ, nếu dự án đạt đƣợc những yêu cầu cơ bản về
nội dung thẩm định dự án và có tính khả thi cao thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra
quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ để có thể triển khai ở khâu thiết kế dự toán.
+ Hai là, triển khai đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước.
Trong triển khai các dự án đầu tƣ XD, công tác tổ chức xây dựng tiến độ thi
công xây dựng hợp lý là rất cần thiết để hạn chế nhất những lãng phí và kém hiệu
qủa trong triển khai thực hiện. Ở đây, một trong những yêu cầu là giải phóng mặt
bằng của Chủ đầu tƣ phải kịp thời.
Nhƣ vậy, việc đánh giá quản lý nhà nƣớc trong khâu này cần chú ý đến
những yêu cầu sau đây: 1) Công tác tổ chức xây dựng tiến độ thi công xây dựng có
hợp lý không? 2) Công tác giải phóng mặt bằng của Chủ đầu tƣ có kịp thời không?
+ Ba là, nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình, thanh quyết
toán đầu tư XD từ NSNN
Chất lƣợng công trình đƣợc xác định dựa theo hồ sơ thiết kế đã đƣợc xác

định trƣớc khi sản xuất sản phẩm. Do đặc điểm công trình xây dựng có qui mô và
giá trị lớn, không di chuyển đƣợc nên việc mua bán đƣợc thoả thuận ngay trƣớc khi
xây dựng công trình. Trong quá trình sản xuất hai bên mua và bán có thể nghiệm
thu, thanh toán từng phần theo hợp đồng đã thoả thuận.
Giám sát chất lƣợng công trình là một phần của nội dung quản lý vốn đầu tƣ
XD từ NSNN, việc giám sát chất lƣợng công trình nhằm đảm bảo vốn đầu tƣ bỏ ra
có thể mua đƣợc công trình theo đúng chất lƣợng đã xác định.
Trong giai đoạn thi công xây lắp còn có nhiều hoạt động kiểm tra giám sát
của nhiều tổ chức có chức năng nhƣ: Giám sát của các cơ quan nhà nƣớc là giám sát

15


về đảm bảo chất lƣợng, môi trƣờng, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động của nhà
thầu; giám sát của cơ quan nhà nƣớc chỉ làm điểm, kiểm tra khi có yêu cầu và đặc
biệt khi có sự cố công trình; Giám sát của Chủ đầu tƣ thông qua ban quản lý dự án,
các tƣ vấn giám sát là giám sát các hoạt động thƣờng xuyên của nhà thầu trên công
trƣờng; Giám sát của tƣ vấn thiết kế là giám sát quyền tác giả; Kiểm tra của chính
nhà thầu xây lắp.
Trong nghiệm thu, thẩm định chất lƣợng và bàn giao công trình đầu tƣ XDtừ
vốn NSNN cần chú ý tăng cƣờng kiểm tra, tránh làm bừa, làm ẩu, tránh giao việc
không phù hợp với ngành nghề. Cần tổ chức chặt chẽ nghiệm thu sản phẩm, đƣa
công trình vào khai thác. Nhiệm vụ của tổ chức nghiệm thu là đánh giá chung chất
lƣợng của sản phẩm.
Thanh toán vốn đầu tư XD từ Ngân sách nhà nước là việc chủ đầu tƣ trả tiền
cho nhà thầu khi có khối lƣợng công việc hoàn thành. Thanh toán vốn đầu tƣ có thể
đƣợc thanh toán theo tuần kỳ, tức là sau một thời gian thi công chủ đầu tƣ sẽ thanh
toán cho nhà thầu một khoản tiền, có thể đƣợc thanh toán theo giai đoạn qui ƣớc
hay điểm dừng kỹ thuật hợp lý, có thể đƣợc thanh toán theo khối lƣợng xây dựng cơ
bản hoàn thành hay thanh toán theo công trình, hạng mục công trình hoàn thành.

Việc lựa chọn phƣơng thức thanh toán nào là tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế của
từng thời kỳ, khả năng về vốn của chủ đầu tƣ và nhà thầu. Vấn đề là phải kết hợp
đƣợc hài hoà lợi ích của chủ đầu tƣ và nhà thầu. Với nguyên tắc chung là kỳ hạn
thanh toán càng ngắn mà đảm bảo có khối lƣợng hoàn thành nghiệm thu thì càng có
lợi cho cả hai bên, vừa đảm bảo vốn cho nhà thầu thi công vừa đảm bảo thúc đẩy
tiến độ thi công công trình.
Quyết toán vốn đầu tư XD từ Ngân sách nhà nước của một dự án là tổng kết,
tổng hợp các khoản thu, chi để làm rõ tình hình thực hiện một dự án đầu tƣ. Thực
chất của quyết toán vốn đầu tƣ của một dự án, công trình, hạng mục công trình là
xác định giá trị của dự án, công trình, hạng mục công trình đó, hay chính là xác định
vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán. Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp
pháp đã đƣợc thực hiện trong quá trình đầu tƣ để đƣa dự án vào khai thác sử dụng.

16


×