Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ 12 phần peptit và protein nhằm phát triển năng lực nhận thức cho học sinh ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.32 KB, 17 trang )

1.Mở đầu
- Lí do chọn đề tài
Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông.
Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ
bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, giáo viên bộ môn hoá học cần hình
thành ở các em một kỹ năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm
việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo dục, phát triển năng lực nhận thức,
năng lực hành động. Qua đó giáo dục học sinh những đức tính cần thiết như
cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức
trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi trường
thiên nhiên, chuẩn bị cho học sinh hành trang đi vào cuộc sống.
Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó
là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các
hiện tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể
tích, số mol... Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết
đã được học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi
hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và
hợp chất đã học, nắm vững các công thức tính toán, mà còn biết cách tính theo
phương trình hóa học và công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì
học sinh thường đi theo mô hình đơn giản: như viết phương trình hoá học, dựa
vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình
hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo
yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm
được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất
nhiều khó khăn và thường là giải sai như dạng bài tập về peptit và protein. Toán
về peptit và protein là loại toán lạ và khó, thế nhưng trong một vài năm gần đây
dạng toán này thường xuất hiện trong các kỳ thi THPT quốc gia gây ra nhiều
khó khăn trở ngại cho học sinh. Chính vì vậy tôi xin mạnh dạn trình bày “Lựa
chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ 12 phần peptit
và protein nhằm phát triển năng lực nhận thức cho học sinh ở trường
THPT” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài này sẽ là một


tài liệu tham khảo phục vụ tốt cho việc học tập của các em học sinh 12 và cho
công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao hiệu quả học tập và dạy học phần peptit và protein trong
hóa học hữu cơ ở trường THPT
Bản thân có tư liệu để tham khảo trong quá trình dạy học ở các năm tiếp theo,
đồng thời có điệu kiện tham gia nghiên cứu khoa học

1


- Đối tượng nghiên cứu
Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ 12 phần
peptit và protein nhằm phát triển năng lực nhận thức cho học sinh ở trường
THPT
- Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến
bài tập về peptit và protein
+ Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế: sau khi dạy lí thuyết xong cho
học sinh làm bài tập áp dụng
+ Phương pháp xử lí số liệu: Sử dụng toán thống kê
2.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
a. Một số khái niệm liên quan
Theo từ điển tiếng việt:
- “Lựa chọn”: (động từ) nghĩa là chọn giữa nhiều cái cùng loại
- “Xây dựng”: (động từ) nghĩa là làm nên công trình kiến trúc theo một kế
hoạch nhất định
- “Sử dụng” (động từ) nghĩa là lấy làm phương tiện để phục vụ nhu cầu, mục
đích nào đó

- “Phát triển” (động từ) nghĩa là biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều
hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp
- “Năng lực” (danh từ) nghĩa là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên
sẳn có để thực hiện một hoạt động nào đó
- “Nhận thức” (danh từ) nghĩa là kết quả của quá trình phản ánh và tái hiện
hiện thực vào trong tư duy; kết quả con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách
quan
- “Nhận thức” (động từ) nghĩa là nhận ra và biết được, hiểu được
b. Nội dung các định luật bảo toàn và các phương pháp trong hóa học
- Định luật bảo toàn khối lượng: Khối lượng các chất tham gia phản ứng
bằng khối lượng các chất tạo thành sau phản ứng
- Định luật bảo toàn nguyên tố: Trong mỗi phương trình hóa học hoặc một
hệ gồm nhiều phương trình phản ứng hóa học số mol mỗi nguyên tố trước phản
ứng bằng số mol chính nguyên tố đó sau phản ứng
- Phương pháp đại số: Là phương pháp thông thường dựa vào tính chất,
viết phương trình rồi đặt ẩn số, giải hệ phương trình
- Phương pháp quy đổi: Nguyên tắc chung là phương pháp biến đổi toán
học nhằm đưa bài toán ban đầu là một hỗn hợp phức tạp về dạng đơn giản hơn
2. 2. Thực trạng của vấn đề:
Toán về peptit và protein là loại toán lạ và khó, thế nhưng trong một vài
năm gần đây dạng toán này thường xuất hiện trong các kỳ thi THPT quốc gia
gây ra nhiều khó khăn trở ngại cho giáo viên và học sinh. Do vậy nhiều bài tập
về peptit và protein trong các đề thi THPT quốc gia các em thường không làm
2


được vì thấy phức tạp nhưng thực tế nếu hiểu rõ bản chất và phương pháp thì bài
tập về peptit và protein cực kỳ đơn giản.
Với việc thi trắc nghiệm như hiện nay học sinh không có kỹ năng làm bài
tập và áp dụng tốt các định luật, các phương pháp giải toán trong hóa học thì với

thời gian 90 phút không đủ để giải hết được 50 câu
2.3. Sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng:
Tôi đã lựa chọn, xây dựng các dạng toán sau:
Dạng 1 : Xác định số đồng phân peptit khi biết công thức phân tử hay được tạo
bởi từ một vài α -amino axit
Dạng 2 : Xác định công thức của peptit khi biết sản phẩm sau khi thủy phân peptit
Dạng 3 : Xác định phân tử khối của peptit khi biết phần trăm nguyên tố (S,
N…) hoặc sản phẩm của phản ứng thủy phân peptit
Dạng 4:Tính số mắt xích của amino axit trong phân tử protein
Dạng 5:Tính khối lượng peptit hay khối lượng muối thu được khi thủy phân
peptit trong môi trường axit, môi trường bazơ
Dạng 6:Tính mol hay thể tích oxi khi đốt cháy peptit hay sản phẩm của phản
ứng thủy phân peptit
Dạng 7: Bài tập lý thuyết tổng hợp
Một số dạng bài toán về peptit và protein
Dạng 1 : Xác định số đồng phân peptit khi biết công thức phân tử hay được
tạo bởi từ một vài α -amino axit
Bài tập ví dụ:
Câu 1: Cho một đi peptit Y có CTPT C 6H12O3N2 . Số đồng phân peptit của Y
(chỉ chứa gốc α - aminoaxit) mạch hở là:
A .5
B. 4
C .7
D. 6
Hướng dẫn: K= (6.2+2+2- 12): 2 = 2
Các CTCT đi peptit là:
NH2-CH2-CONH-CH(CH2-CH3)COOH (1)
NH2-CH(CH2-CH3) -CONH-CH2COOH (2)
NH2- CH2-CONH- C(CH3)2 COOH (3)
NH2-C(CH3)2 -CONH-CH2COOH (4)

NH2-CH(CH3) -CONH-CH(CH3)COOH (5)
 Đáp án: A
Nhận xét: Dạng bài tập này cần phải xác định số liên kết Л (tính K), dựa vào
điều kiện bài ra để viết công thức cấu tạo của hợp chất.
Câu 2: T ừ glyxin và alanin có thể tạo bao nhiêu đipeptit khác nhau?
A. 1.
B. 2.
C. 4.
D. 3.
Hướng dẫn
Các CTCT đi peptit khác nhau là:
3


Gly- Ala (1)
Ala-Gly (2)
Gly- Gly(3)
Ala -Ala (4)
 Đáp án: C
Nhận xét: Dạng bài tập này cần sắp xếp các chất khi chúng tạo liên kết với
nhau, đổi vị trí sắp xếp sẽ tạo ra chất mới ( đầu này chứa -NH 2 đầu khi chứa –
COOH ở hai đầu của phân tử)
Câu 3: Có bao nhiêu tripeptit (mạch hở) khác loại mà khi thủy phân hoàn
toàn đều thu được 3 aminoaxit: glyxin, alanin và phenylalanin?
A. 3.
B. 9.
C. 4.
D. 6.
Hướng dẫn
Các CTCT tri peptit khác loại mà khi thủy phân hoàn toàn đều thu được 3

aminoaxit: glyxin, alanin và phenylalanin là:
Gly- Ala- Phe (1)
Gly- Phe - Ala (2)
Ala- Phe - Gly (3)
Ala -Gly- Phe (4)
Phe - Gly- Ala (5)
Phe - Ala - Gly (6)
 Đáp án: D
Nhận xét: Dạng bài tập này cần sắp xếp các chất khi chúng tạo liên kết với
nhau, đổi vị trí sắp xếp sẽ tạo ra chất mới ( đầu này chứa -NH 2 đầu khi chứa –
COOH ở hai đầu của phân tử)
Bài tập áp dụng :
Câu 4 : Đun nóng chất H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH
trong dung dịch HCl (dư), sau khi các phản ứng kết thúc thu được sản phẩm là:
A. H2N-CH2-COOH, H2N-CH2-CH2-COOH.
B. H3N+CH2-COOHCl-, H3N+-CH2-CH2-COOHCl-.
C. H3N+-CH2-COOHCl-, H3N+-CH(CH3)-COOHCl-.
D. H2N-CH2-COOH, H2N-CH(CH3)-COOH.
 Đáp án: C
Câu 5: Thuỷ phân hợp chất : sẽ thu được bao nhiêu loại amino axit nào sau đây
H2NCH(CH3)CONHCH[CH(CH3)2]CONHCH(C2H5)CONHCH2CONHCH(C4H9)COOH.

A. 2.
 Đáp án: D

B. 3.

C. 4.

D. 5.


Câu 6: Nếu thuỷ phân không hoàn toàn pentapeptit Gly-Ala-Gly-Ala-Gly thì
thu được tối đa bao nhiêu đipeptit khác nhau?
A. 3
B. 1
C. 2
D. 4
 Đáp án: C

4


Câu 7:Brađikinin có tác dụng làm giảm huyết áp . Đó là một nonapeptit có cấu
tạo arg-pro-pro-gly-phe-ser-pro-phe-arg.Khi thủy phân không hoàn toàn peptit
này có thể thu được k tripeptit có chứa phe. Giá trị của k là:
A. 5
B .4
C.3
D.6
 Đáp án: A
Câu 8: Thuỷ phân một peptit: Ala-Gly-Glu-Val-Lys thì trong sản phẩm thu được
sẽ không chứa peptit nào dưới đây?
A. Ala-Gly-Glu.
B. Glu-Lys.
C. Glu-Val.
D. Gly-Glu-Val.
Hướng dẫn :
Vì Glu-Lys không liền nhau nên không tạo đipeptit được của 2 chất này
 Đáp án: B
Dạng 2 : Xác định công thức của peptit khi biết sản phẩm sau khi thủy

phân peptit
Bài tập ví dụ:
Câu 1: Thủy phân hoàn toàn 1 mol Pentapeptit(X) thu được 3 mol Gly; 1 mol
Ala; 1 mol Phe. Khi thủy phân không hoàn toàn (X) thu được hỗn hợp gồm AlaGly ; Gly-Ala và không thấy tạo ra Phe-Gly. Xác định CTCT của Petapeptit?
A. Gly-Ala-Gly-Phe-Gly
B. Gly-Gly-Ala-Phe-Gly
C. Gly-Gly-Ala-Gly-Phe
D. Gly-Ala-Gly-Gly-Phe
Hướng dẫn:
Thủy phân X → 3Gly + 1 Ala + 1 Phe
Thủy phân không hoàn toàn X → Ala-Gly + Gly- Ala và không tạo Phe- Gly
 CT của X là: Gly-Gly-Ala-Gly-Phe
 Đáp án: C
Câu 2: Cho X là một đipeptit tạo ra từ aminoaxit thiên nhiên ( chứa một chức
amin và một chức axit ) . Để thủy phân hoàn toàn 9,4g X cần dùng 0,9g H 2O.
Xác định CTCT của aminoaxit tạo ra đi peptit trên biết rằng khi thủy phân chỉ
tạo ra một aminoaxit
A. CH3CH2CH(NH2)COOH
B. CH2 (NH2)COOH
C. CH3CH(NH2)COOH
D. CH3CH2CH2CH(NH2)COOH
Hướng dẫn: X: NH2-CH(R)-COOH
NH2-CH(R)-CONH-CH(R)COOH + H2O → 2NH2-CH(R)-COOH
0,05
0,1
(mol)
Mamino axxit= 9,4 + 0,9 = 10,3 g
 M=10,3: 0,1 = R +16 + 13 +45
=> R = 29 là -CH2-CH3
 Đáp án: A

Câu 3: Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75 gam
alanin (amino axit duy nhất). X là
5


A. tripeptit.
B. tetrapeptit.
C. pentapeptit.
D. đipeptit.
Hướng dẫn :
nH2O = (66,75- 55,95): 18 = 0,6 mol; nala = 0,75 mol => nX= 0,15 mol
 số mắt xích là n=0,75: 0,15 =5
 X là petapeptit
 Đáp án: C
Câu 4: Khi thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X thì thu được 3 mol glyxin,
1 mol alanin, 1 mol valin. Khi thủy phân không hoàn toàn X thu được hỗn hợp
sản phẩm gồm 3 tripeptit và 3 đipeptit. Khi xác định đầu N của amino axit trong
các tripeptit trên thấy rằng 2 trong số đó có đầu N của amino axit thuộc về
glyxin, còn lại thuộc về alanin. Xác định trình tự các amino axit trong phân tử X.
Hướng dẫn:
Trường hợp chung khi thủy phân 1 mol pentapeptit mạch hở, có thể nhận
được 4 đipeptit khác nhau theo sơ đồ:
A - B - C - D - E → A - B + B - C + C - D + D - E.
Nhưng theo đầu bài, chỉ thu được 3 đipeptit nên 2 trong số các đipeptit này
giống nhau. Khả năng này xảy ra khi trong pentapeptit có trình tự sắp xếp là Gly
- Gly – Gly. Như vậy trình tự của pentapeptit có thể là
Gly - Gly - Gly - P - Q (I)P - Q - Gly - Gly - Gly (II)
P - Gly - Gly - Gly - Q (III) ( P và Q là phần còn lại của alanin và valin).
Xét trường hợp I: thấy khi thủy phân tạo ra 3 tripeptit có đầu N là glyxin ⇒ trái
đầu bài

Xét trường hợp II: thấy khi thủy phân chỉ tạo ra 1 tripeptit có đầu N là glyxin⇒
trái đầu bài
Trường hợp III: khi thủy phân tạo ra được 2 tripeptit có đầu N là glyxin ⇒ chấp
nhận ⇒ P là alanin.
Vậy trình tự sắp xếp đúng của pentapeptit là Ala- Gly - Gly - Gly - Val.
Bài Tập áp dụng:
Câu 5: Công thức nào sau đây của pentapeptit (A) thỏa mãn điều kiện sau:
+ Thủy phân hoàn toàn 1 mol A thì thu được các α- amino axit là: 3 mol
Glyxin , 1 mol Alanin, 1 mol Valin.
+ Thủy phân không hoàn toàn A, ngoài thu được các amino axit thì còn thu được
2 đipeptit: Ala-Gly ; Gly- Ala và 1 tripeptit Gly-Gly-Val.
A. Ala-Gly-Gly-Gly-Val.
B. Gly-Gly-Ala-Gly-Val.
C. Gly-Ala-Gly-Val-Gly.
D. Gly-Ala-Gly-Gly-Val.
Hướng dẫn:
Thủy phân A → 3Gly + 1 Ala + 1 Val
Thủy phân không hoàn toàn A → Ala-Gly + Gly- Ala + Gly- Gly- Val
6


 CT của A là: Gly-Ala-Gly-Gly-Val.
 Đáp án D
Câu 6: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin
(Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol phenylalanin (Phe).
Thủy phân không hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit GlyAla-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là
A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val.
B. Gly-Ala-Val-Val-Phe.
C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly.
D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly.

 Đáp án: C
Câu 7: Thuỷ phân không hoàn toàn tetrapeptit (X), ngoài các α-amino
axit còn thu được các đipetit: Gly-Ala ; Phe-Val ; Ala-Phe. Cấu tạo nào sau
đây là đúng của X ?
A. Val-Phe-Gly-Ala.
B. Ala-Val-Phe-Gly.
C. Gly-Ala-Val-Phe.
D. Gly-Ala-Phe-Val.
 Đáp án: D
Câu 8: Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit A thì thu được 3 mol glyxin ;
1 mol alanin và 1mol valin. Khi thuỷ phân không hoàn toàn A thì trong hỗn hợp
sản phẩm thấy có các đipeptit Ala-Gly ; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val.
Amino axit đầu N, amino axit đầu C ở pentapeptit A lần lượt là :
A. Gly, Val.
B. Ala, Val.
C. Gly, Gly.
D. Ala, Gly.
Hướng dẫn :
Thủy phân A → 3Gly + 1 Ala + 1 Val
Thủy phân không hoàn toàn A → Ala-Ala + Gly- Ala + Gly- Gly- Val
 CT của A là: Gly-Ala-Gly-Gly-Val.
 Đầu N là: Gly; đầu C là: Val.
=>Đáp án : A
Câu 9: Thủy phân 14(g) một Polipeptit (X) với hiệu suất đạt 80%,thì thu được
14,04(g) một α - aminoaxit (Y). Xác định công thức cấu tạo của Y?
A. H2N(CH2)2COOH.
B. H2NCH(CH3)COOH.
C. H2NCH2COOH
D. H2NCH(C2H5)COOH
Hướng dẫn:

X + n H2O
→nY
mX(pư) = 14.80 : 100 = 11,2 g
mH2O = 14,04 – 11,2 = 2,84 g => nH2O = nY = 0,158 mol
My =89 => Y là NH2-CH(CH3)-COOH
 Đáp án: B
Câu 10: Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một peptit X thu được 22,25 gam
alanin và 56,25 gam glyxin. X là :
7


A. tripeptthu được.
B. tetrapeptit.
C. pentapeptit.
D. đipeptit.
Hướng dẫn : mH2O = 22,25 + 56,25 – 65= 13,5 g => nH2O = 13,5: 18 = 0,75 mol
nala+ glu = 0,25 + 0,75= 1 mol => nX= 0,25 mol
 số mắt xích là n=(0,25+0,75): 0,25 =4
 X là tetra peptit
 Đáp án: B
Dạng 3 : Xác định phân tử khối của peptit khi biết phần trăm nguyên tố (S,
N…) hoặc sản phẩm của phản ứng thủy phân peptit
Bài tập ví dụ:
Câu 1: Xác định phân tử khối gần đúng của một Polipeptit chứa 0,32% S trong
phân tử. Giả sử trong phân tử chỉ có 2 nguyên tử S?
A. 20000(đvC)
B.10000(đvC).
C. 15000(đvC). D. 45000(đvC).
Hướng dẫn :
32 g S chiếm 0,32%

M ←
100%
 M=(232.100): 0,32 = 20000
 Đáp án A
Câu 2: Đun nóng alanin thu được một số peptit trong đó có peptit A có phần
trăm khối lượng nitơ là 18,54%. Khối lượng phân tử của A là :
A. 231.
B. 160.
C 373.
D. 302.
Hướng dẫn : MA = 89.n -18(n-1) = 71n + 18
A : n peptit → A chứa n nguyên tử N
%N =

n.14
.100% = 18,54 % => 83,66 n= 333,72 => n= 4
71.n + 18

 MA = 71.4 + 18 = 302
 Đáp án D
Bài tập áp dụng:
Câu 3:. X là một tetrapeptit . Cho m gam X tác dụng vừa đủ với 0,3 mol NaOH
thu được 34,95 gam muối. Phân tử X có giá trị:
A.324
B. 432
C. 234
D.342
Hướng dẫn : X là tetra peptit
nX = 0,3 : 4 = 0,075 mol = nH2O
 mX = 34,95 + 0,075. 18 – 0,3.40 = 24,3 g => M = 24,3 : 0,075 = 324

 Đáp án: A
Câu 4: X là một đipeptit mạch hở. Một lượng X tác dụng vừa hết dung
dịch có chứa 4 gam NaOH thu được 10,4 gam muối. Khối lượng mol
phân tử của X là:
8


A. 160
 Đáp án: D

B. 174

C. 188

D. 146

Dạng 4: Tính số mắt xích của amino axit trong phân tử protein
Bài tập ví dụ:
Câu 1: Protein A có khối lượng phân tử là 50000 đvC. Thuỷ phân 100 gam A
thu được 33,998 gam alanin. Số mắt xích alanin trong phân tử A là :
A. 191.
B. 38,2.
C. 2.3.1023
D. 561,8.
Hướng dẫn :
nala = 0,382mol => nX= 100: 50000 = 0,002 mol
 số mắt xích là n=0,382: 0,002= 191
 Đáp án: A
Câu 2: Thuỷ phân hoàn toàn một polipeptit, người ta thu được các amino axit
với khối lượng như sau: 26,7 g alanin, 30 g glyxin, 23,4 g valin. Tỉ lệ số phân tử

mỗi loại amino axit co trong chuỗi polipeptit trên là:
A. 1:2:3.
B. 2:3:4.
C. 3:4:2.
D. 2:1:3.
Hướng dẫn : nala = 0,3 mol ; ngly = 0,4 mol; nvalin = 0,2 mol
 nala : ngly : nvalin = 3: 4: 2
 Đáp án: C
Bài tập áp dụng:
Câu 3: Khi thủy phân 500g protein A thu được 170g alanin. Nếu phân tử khối
của A là 50.000, thì số mắt xích alanin trong phân tử A là:
A. 189
B. 190
C. 191
D. 192
Hướng dẫn :
nala = 170: 89 = 1,91 mol => nX= 500: 50000 = 0,01 mol
 số mắt xích là n=1,91: 0,01= 191
 Đáp án: C
Câu 4: Thủy phân hoàn toàn 500g protein X thu được 14,175 g Glyxin. Số mắt
xích Glyxin trong X là( biết phân tử khối của X là 500000):
A. 201
B. 189
C. 200
D. 198
Hướng dẫn :
nglu = 14,175: 75 = 0,189 ;
nX= 500: 500000 = 0,001
 Số mắt xích là: 0,189 : 0,001 = 189
 Đáp án : B

Câu 5: Thủy phân hoàn toàn 1250g protein X thu được 425 g Alanin. Số mắt
xích Alanin có trong phân tử của X là( biết phân tử khối của X là 100000):
9


A. 453
B. 382
C. 479
D. 328
Hướng dẫn :
nala= 425: 89 (mol) ; nX = 1250 : 100000 =0,0125 mol
 Số mắt xích ala là nala : nx =425: (89. 0,0125) = 382
 Đáp án B
Dạng 5: Tính khối lượng peptit hay khối lượng muối thu được khi thủy
phân peptit trong môi trường axit, môi trường bazơ
Bài tập ví dụ:
Câu 1: X là một Hexapeptit cấu tạo từ một Amino axit H2N-CnH2n-COOH(Y) .
Y có tổng % khối lượng Oxi và Nitơ là 61,33%. Thủy phân hết m(g) X trong
môi trường axit thu được 30,3(g) petapeptit, 19,8(g) đieptit và 37,5(g) Y. Giá trị
của m là?
A. 69 gam.
B. 84 gam.
C. 100 gam.
D.78 gam.
Hướng dẫn:
CT amino axit Y: NH2-CnH2n-COOH
=> %m (O+N) = (14+ 32).100% : (14n +61) = 61,33% => n= 1
=> Y : NH2-CH2-COOH
Gọi nX =x mol
npeptit = 30,0: (5. 75 -4. 18 ) = 0,1 mol

nđipeptit = 19,8: (2. 75 - 18 ) = 0,15 mol
nY = 0,5 mol
 6x = 0,1.5 + 0,15. 2 + 0,5 => x= 1,3/6 (mol)
 mX = (75. 6 – 18. 5 ) . (1,3:6 ) = 78
 Đáp án : D
Câu 2: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được
hỗn hợp gồm 24 gam Gly, 26,4 gam Gly-Gly và 22,68 gam Gly-Gly-Gly. Giá trị
của m là: A. 99.63. B. 33,21
C. 66,42.
D. 73,08
Hướng dẫn:
ntetra peptit= x mol
nGly = 0,32 mol ; nGly-Gly = 0,2 mol
; nGly-Gly-Gly = 0,12 mol
 4x = 0,32 + 0,2. 2 + 0,12. 3 => x= 0,27 mol
 m= 0,27. (75.4 – 18.3) = 66,42 g
 Đáp án: C
Bài tập áp dụng:
Câu 3: X là một tetrapeptit cấu tạo từ một amino axit (A) no, mạch hở có 1 nhóm –
COOH ; 1 nhóm –NH2. Trong A %N = 15,73% (về khối lượng). Thủy phân m
gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit ; 25,6 gam đipeptit
và 92,56 gam A. Giá trị của m là :
10


A. 149 gam.
B. 161 gam.
C. 143,45 gam.
D. 159 gam.
Hướng dẫn:

A: NH2-CnH2n-COOH
%mN =(14. 100%) : (14n +61) = 15,73%
=> n=2
 A: NH2-C2H4-COOH  NH2-CH(CH3)-COOH
 Gọi nX= x mol
 ntri peptit = 41,58: (3. 89 – 18.2 ) = 0,18 mol
nđipeptit = 25,6: (2. 89 – 18 ) = 0,16 mol
nA= 1,04 mol
 4x = 3.0,18 + 2. 0,16 + 1,04
=> x = 0,475 mol
 MX = 0,475. (4. 89 – 3.18 ) = 143,45 g
 Đáp án: C
Câu 4. Đem thủy phân hoàn toàn 32,55g một tripeptit Ala-Ala-Gly trong dung
dịch HCl dư, sau phản ứng đem cô cạn dung dịch thu được m g chất rắn . Giá trị
của m là:
A. 54,375
B .40,65
C. 37,95
D. 48,9
Hướng dẫn:
NH2-CH(CH3)-CONH-CH(CH3)CONH-CH2-COOH
+ 3HCl → 2HOOCCH(CH3)-NH3Cl + HOOC-CH2-NH3Cl
ntripeptit= 32,55 : (289 + 75 -2. 18 ) = 0,15 mol
 mcr = 32,55 + 0,15. 3. 36,5 + 0,15. 2. 18 = 54,375 g
 Đáp án: A
Câu 5: Tripeptit X có công thức sau :
H2N–CH2–CO–NH–CH(CH3)–CO–NH–CH(CH3)–COOH
Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng
chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là :
A. 28,6 gam.

B. 22,2 gam.
C. 35,9 gam.
D. 31,9 gam.
Hướng dẫn:
mCR = mX + mNaOH – mH2O = 0,1. 217 + 0,4. 40 – 0,1. 18 = 35,9 g
 Đáp án : C
Câu 6 : Thủy phân một tripeptit X sản phẩm thu được chỉ có alanin. Đốt cháy m
gam X được 1,05 gam N2. Giá trị của m là:
A.5,725
B . 5,775
C. 4,725
D. 5,125
Hướng dẫn:
NH2-CH(CH3)-CONH-CH(CH3)CONH-CH(CH3)COOH x mol
nN2 = 0,0375 mol => 3x = 0,0375. 2 = 0,025 mol
 m= 0,025 .(89.3 – 18.2) = 5,775 gam
 Đáp án : B
11


Câu 7: Polipeptit X có công thức cấu tạo dạng
H2N-R-CO-[NH-R-CO]nNH-R-COOH có phân tử khối bằng 2412. Thuỷ
phân 24,12 gam X thu được 31,5 gam một α – aminoaxit.
a) Xác định công thức cấu tạo của polipeptit X, viết pthh thuỷ phân?
b) Trong X có bao nhiêu liên kết peptit?
Hướng dẫn: n H2O = (31,5 – 24,12)/18 = 0,41 mol
H2N-R-CO-[NH-R-CO]nNH-R-COOH + (n+1)H2O→(n+2) NH2 -R-COOH
0,01
0,41
 n = 40 => R = 14 là: -CH2Vậy X là: H2N-CH2-CO-[NH- CH2 -CO]40NH- CH2-COOH

 Trong X có 41 liên kết peptit
Câu 8: Đậu xanh chứa khoảng 30% protein , protein của đậu xanh chứa khoảng
40% axit glutamic. Mì chính (bột ngọt) là muối mononatri của axit glutamic. Số
gam mì chính có thể điều chế được từ 1 kg đậu xanh là:
A. 137,96
B. 173,96
C. 137,69
D. 138,95
Hướng dẫn :
Đậu xanh → protein → axit glutamic → Natriglutamiat (mì chính)
1000 g
→ 300 g
→ 120 g

137,96 g
 Đáp án: A
Dạng 6: Tính mol hay thể tích oxi khi đốt cháy peptit hay sản phẩm của
phản ứng thủy phân peptit
Đối với dạng này giáo viên cần hướng dẫn hoc sinh cách viết công thức phân
tử của n- peptit khi được tạo thành từ một aminoaxit.
Ví dụ: CTPT của tetrapeptit được tạo thành từ cùng một amino axit no mạch
hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2 thì:
Số nguyên tử C = 4(n+1)
Số nguyên tử H = 4(2n+3) – 3.2= 8n+6
Số nguyên tử O = 4.2-3=5
Số nguyên tử N = 4.1=4
 Vậy CTPT là: C4n+4H8n+6N4O5
Bài tập ví dụ:
Câu 1. X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng
một amino axit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2. Đốt

cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2, trong đó
tổng khối lượng của CO2 và H2O là 47,8 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol
X cần bao nhiêu mol O2 ?
A. 2,8 mol.
B. 2,025 mol.
C. 3,375 mol.
D. 1,875 mol.
Hướng dẫn: Gọi CT của 2 amino axit tạo ra X và Y là NH2-CnH2n-COOH
12


 Tetra peptit : C4n+4H8n+6N4O5
 C4n+4H8n+6N4O5 + (6n+3) O2 → (4n+4) CO2 + (4n+3) H2O + 2N2
0,1
(4n+4).0,1
(4n+3). 0,1
 mCO2 + mH2O = (4n+4).0,1. 44 + (4n+3). 0,1. 18 = 47,8
 n=1 => CT: C2H5NO2 (NH2-CH2-COOH)
 CT của tri peptit là: C6H11N3O4
 C6H11N3O4+ 27/4 O2 → 6 CO2 + 11/2 H2O + 3/2N2
0,3
2,025
(mol)
 Đáp án: B
Bài tập áp dụng:
Câu 2: Tripeptit mạch hở X và tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một
amino axit no ,mạch hở có 1 nhóm COOH và 1 nhóm NH2 . Đốt cháy hoàn toàn
0,1 mol X thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2 trong đó tổng khối lượng CO2,
H2O là 36,3 gam . Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y cần số mol O2 là:
A. 1,875

B .1,8
C. 2,8
D . 3,375
Hướng dẫn:
CT amino axit X: NH2-CnH2n-COOH => CTPT của X là: C3n+3H6n+5N3O4
Đốt cháy 0,1 mol X => nCO2= (3n+3).0,1 mol ; nH2O= (6n+5).0,05 mol
 mCO2 + mH2O = (3n+3). 0,1. 44 + (6n+5). 0,05. 18 = 36,3
 n= 1 => CTPT C8H14N4O5
PTHH
C8H14N4O5 + 9 O2 → 8CO2 + 7H2O + 2N2
0,2
1,8 mol
 nO2 = 1,8 mol => Đáp án : B
Câu 3: X và Y lần lượt là tripeptit và tetrapeptit tạo thành từ 1 loại aminoaxit no
mạch hở có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH. Đốt cháy 0,1 mol Y thu được
CO2, H2O và N2 trong đó tổng khối lượng CO 2 và H2O là 47,8 gam. Nếu đốt 0,1
mol X cần bao nhiêu mol O2?
Đáp số: 1,35 mol
Dạng 7 : Bài tập lý thuyết tổng hợp
Câu 1: Thuốc thử được dùng để phân biệt Gly-Ala-Gly và Gly-Ala là :
A. dd HCl.
B. Cu(OH)2/OHC. dd NaCl.
D. dd NaOH.
Hướng dẫn :
Đáp án: B vì Cu(OH)2 làm trpeptit chuyển màu tím, còn đi peptit không đổi màu.
Câu 2: Cho các câu sau: Số nhận xét đúng là:
(1). Peptit là hợp chất được hình thành từ 2 đến 50 gốc α- amino axit liên kết với
nhau bởi liên kết peptit.
(2). Tất cả các peptit đều phản ứng màu biure.
(3). Từ 3 α- amino axit chỉ có thể tạo ra 3 tripeptit khác nhau.

13


(4). Khi đun nóng dung dịch peptit với dung dịch kiềm, sản phẩm sẽ có phản
ứng màu biure.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Hướng dẫn : Ý (1) đúng => Đáp án: A
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi đã hoàn chỉnh phần “Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập hóa học hữu cơ 12 phần peptit và protein nhằm phát triển
năng lực nhận thức cho học sinh ở trường THPT” tôi đã photo thành nhiều
bản phát cho các giáo viên trong tổ và các học sinh lớp 12 xin ý kiến nhận xét
và tôi đã nhận được rất nhiều ý kiến hay, sâu sắc để giúp tôi hoàn chỉnh bản
kinh nghiệm này, có thể nói sau 3 năm từ khi bắt đầu ý tưởng cho đến nay bản
kinh nghiệm này đã được sự tham gia góp ý của rất nhiều học sinh và giáo viên
và tất cả đều thống nhất đây là một ý tưởng hay và cách trình bày như vậy là
phù hợp với chương trình và trình độ học sinh có tác dụng rất tốt trong việc
giúp học sinh ôn thi tốt nghiệp và đại học.
Để có được sự đánh giá khách quan hơn tôi đã chọn ra 2 lớp 12, một lớp
để làm đối chứng và một lớp để thực nghiệm. Lớp đối chứng vẫn được tiến
hành ôn tập bình thường, lớp thực nghiệm được phát các bản photo phần
“Lựachọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ 12 phần
peptit và protein nhằm phát triển năng lực nhận thức cho học sinh ở
trường THPT” để ôn tập. Sau đó cả hai lớp được làm một bài kiểm tra trong
thời gian một tiết, hình thức kiểm tra là trắc nghiệm khách quan nội dung bài
kiểm tra có đầy đủ 5 dạng bài tập mà. Sau đây là kết quả thu được:
Phân phối kết quả kiểm tra và % học sinh đạt điểm xi trở xuống

Lần

Điểm Xi
Phương
Lớp
kiểm
số
án
1 2 3
4
5
6
7
8
9
10
tra
Phân phối kết quả kiểm tra
Lần 1

12A5

45 TN

0

0

1


1

3

12

17

8

3

0

Lần 2

12A6
12A5

45 ĐC
45 TN

0
0

1
0

1
1


4
3

8
4

15
10

9
13

5
9

2
4

0
1

12A6

45 ĐC 0 2 3
4
7
14
% học sinh đạt điểm X1 trở xuống


8

6

1

0

Lần 1

12A5

45 TN

Lần 2

12A6
12A5
12A6

0

0

2,22

4,44

11,11


37,78

75,56

93,33

100

100

45 ĐC
45 TN

0

2,22

4,44

13,33

31,11

64,44

84,44

95,56

100


100

0

0

2,22

8,89

17,78

40

68,89

88,89

97,78

100

45 ĐC

0

4,44

11,11


20

35,56

66,67

84,44

97,78

100

100

Đường luỹ tích phân phối học sinh đạt điểm xi trở xuống:
14


LẦN
1

LẦN
2

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập
của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng, điều đó
thể hiện ở các điểm chính :
+ Tỷ lệ % học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm trong đa số trường hợp
là thấp hơn so với lớp đối chứng.

+ Tỷ lệ % học sinh đạt trung bình đến khá, giỏi của các lớp thực nghiệm
trong đa số trường hợp là cao hơn so với với lớp đối chứng.
+ Đồ thị các đường luỹ tích của các lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải
và phía dưới đường luỹ tích của lớp đối chứng.
Như vậy có thể khẳng định rằng kinh nghiệm trên có tác dụng tới việc
nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Tuy nhiên đây cũng chỉ mới là kết quả bước đầu còn khiêm tốn và hạn
chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến thêm của các quý thầy cô, xin chân
thành cảm ơn./.

15


3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận
Đề tài đã lựa chọn và xây dựng được 7 dạng bài tập peptit và protein trong
chương trình hóa học 12, đề tài xây dựng các bài tập từ đơn giản đến phức tạp
và đã xây dựng phương pháp giải cho từng loại. Đề tài đã lựa chọn và xây dựng
được 40 bài toán peptit và protein dùng trong giảng dạy ở trường trung học phổ
thông. Đề tài đã nêu được các phương pháp và hình thức vận dụng bài tập peptit
và protein trong quá trình dạy học để đạt hiệu quả cao nhất.
Đề tài có tính thực tiễn rất cao, có thể được áp dụng trong các hoạt động
dạy học của giáo viên, nhất là các tiết học luyện tập, ôn tập, dạy học theo chủ đề
tự chọn, ôn thi đại học, ôn thi học sinh giỏi và trong kiểm tra đánh giá.
Tuy nhiên, tôi nhận thấy rằng đây chỉ là kết quả nghiên cứu bước đầu, dù tôi
đã cố gắng rất nhiều trong việc biên soạn nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Bởi vậy, tôi sẽ tiếp tục đúc rút và hoàn thiện đề tài của
mình trong quá trình giảng dạy tiếp theo.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng
nghiệp để đề tài của mình được hoàn chỉnh hơn và đề tài này thực sự góp phần

giúp cho việc giảng dạy và học tập môn hoá học trong nhà trường phổ thông
ngày càng tốt hơn.
- Kiến nghị
a- Đối với sở giáo dục
Biên soạn và xuất bản các sáng kiến đạt giải rồi cung cấp cho các trường
THPT trong tỉnh để giáo viên có thể áp dụng sáng kiến vào giảng dạy nhằm mục
đích nâng cao chất lượng giáo dục.
b- Đối với giáo viên :
- Cần thường xuyên trao đổi, thảo luận trong tổ nhóm chuyên môn để đúc rút
kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, kiểm tra , đánh giá.
- Luôn luôn tự học, tự trau dồi kiến thức thông qua các sách tham khảo, các
phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt qua mạng internet.
- Thường xuyên nghiên cứu và viết sáng kiến để nâng cao chất lượng giảng dạy.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Sầm sơn, ngày 18 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Lê Xuân Hùng
16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hoá học lớp 12. Lê Xuân Trọng. Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam, năm 2011
2. Sách bài tập Hoá học lớp 12. Lê Xuân Trọng. Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam, năm 2011

3. Đề tuyển sinh ĐH, CĐ các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013,
2014, 2015
4. Sử dụng BT trong dạy học HH ở trường phổ thông. Nguyễn Xuân Trường
(2006), Nhà xuất bản ĐHSP
5. Phương pháp trả lời đề thi trắc nghiệm môn hóa học. PGS.TS. Đào Hữu
Vinh. Nhà xuất bản Hà nội
6. Phương pháp giải các dạng toán Hóa học. Nguyễn Phước Hòa Tân. Nhà xuất
bản Giáo dục
7. Tuyển tập bài giảng hóa học hữu cơ. Cao Cự Giác. Nhà xuất bản đại học quốc
gia Hà Nội, năm 2001

17



×