Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nâng cao kỹ năng giải bài tập của kim loại với axit HNO3 dành cho học sinh khối 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.53 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN HÓA HỌC

"NÂNG CAO KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CỦA PHẢN ỨNG
OXINÂNG
HÓA NHẸ
ANCOL
ĐƠN CHỨC
CAO
KỸ NĂNG
GIẢIBẬC
BÀII TẬP CỦA KIM LOẠI

DÀNH
CHOĐẲNG"
HỌC SINH LỚP 11
TRONGVỚI
CÁC AXIT
ĐỀ THIHNO
ĐẠI 3HỌC
VÀ CAO

Người thực hiện: Lê Thị Lan Hương


Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hóa học

Người viết: Lê Thị Lan Hương
Tổ: Hoá – Sinh – Công nghệ
Tháng 5/2012

THANH HOÁ NĂM 2016
MỤC LỤC


Trang
1. Đặt vấn đề

3

1.1. Lí do chọn đề tài

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu


3

2. Nội dung

5

2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề

5

2.1.1. Phân tử axit HNO3

5

2.1.2. Phương trình hóa học

5

2.2. Thực trạng của vấn đề

5

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện

5

2.3.1. Giải pháp

5


2.3.2. Tổ chức thực hiện

5

2.3.3. Nội dung thực hiện

6

2.3.3.1. Đặc điểm của các dạng bài tập

6

2.3.3.2. Một số bài tập ứng dụng (học sinh tự giải)

13

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

16

3. Kết luận và kiến nghị

19

Tài liệu tham khảo

20

Phụ lục


20

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Qua một số năm dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông,
luyện thi cho học sinh trong các kì thi tuyển sinh đại học khối A và B, tôi nhận
thấy bài tập của kim loại với axit HNO3 rất nhiều và xuất hiện một số dạng mới,
được nhiều thầy cô và học sinh chú ý.
Đây là loại bài tập hay và cốt yếu trong các kì thi. Trong học tập hoá học,
việc nhận ra những đặc điểm của các dạng bài tập hoá học có một ý nghĩa rất
quan trọng. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí
thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú và nâng cao kỹ năng giải bài tập của
từng dạng tương ứng. Đó chính là mục tiêu giáo dục.
Trong thực tế hiện nay, khi tôi giảng dạy các dạng bài tập của kim loại với
axit HNO3, có nhiều học sinh còn lúng túng khi nhận dạng, đặc biệt là chưa sử
dụng thành thạo các định luật bảo toàn. Vì vậy, khi luyện thi đại học, tôi mong
muốn có được một tài liệu nói đầy đủ một cách hệ thống về dạng bài tập này.
Qua quá trình giảng dạy, tôi đã tích luỹ được một số đặc điểm về bài tập
của axit HNO3. Việc xác định các dạng bài, đặc điểm cụ thể của từng dạng đã tỏ
ra có nhiều ưu điểm. Trong trường hợp này, học sinh tiết kiệm được rất nhiều
thời gian để có kết quả đúng.
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn sưu tầm, tham khảo các tài liệu từ đồng nghiệp
và tự rút kinh nghiệm trong giảng dạy, để đưa phương pháp giải một số dạng bài
tập của kim loại với axit HNO3, dành cho học sinh lớp 11 làm tài liệu phục vụ
cho việc dạy học của bản thân; đồng thời góp một phần nhỏ cho đồng nghiệp và
trên hết là giúp các em học sinh linh hoạt, tự tin khi giải loại bài tập này.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: ”Nâng cao kỹ năng giải bài tập của kim loại với

axit HNO3 dành cho học sinh lớp 11”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tôi nghiên cứu vấn đề này nhằm phân dạng bài tập của axit HNO 3 từ dễ
đến khó, trên cơ sở đã học lí thuyết và làm hết bài tập trong sách giáo khoa.
Giúp học sinh không chỉ nhận ra dạng bài mà còn rèn luyện và nâng cao kỹ năng
giải bài tập của axit HNO3.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu các đặc điểm của bài tập của axit HNO 3. Dựa trên
các định luật bảo toàn: Bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện
tích và quan trọng hơn cả là bảo toàn electron. Từ đó, tôi phân ra 6 dạng bài tập
và cách giải bài tập ngắn gọn, dễ hiểu giúp đạt mục tiêu giáo dục.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

3


Qua việc thu thập tài liệu là các bài tập của axit HNO 3, tôi phân ra 6 dạng.
Kết hợp tìm hiểu đối tượng học sinh, tôi đặt ra mục tiêu cần đạt được cho học
sinh sau khi áp dụng đề tài.
Mặt khác, tôi dùng mẫu trắng không áp dụng đề tài để làm đối chứng.
Trên cơ sơ kết quả nhận thức của học sinh thông qua bài kiểm tra. Sau đó, tôi
thống kê, tổng hợp hiệu quả sử dụng của đề tài. Đánh giá nghiêm túc chất lượng
đề tài, xác định ưu điểm và nhược điểm.
Với cơ sở lí thuyết sẵn có phần bài tập của axit HNO 3, tôi hoàn thiện đề
tài nghiên cứu này để nâng cao kỹ năng giải bài tập của axit HNO3.

4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:
2.1.1. Phân tử axit HNO3:
- Công thức phân tử: HNO3.
- Công thức cấu tạo: H – O – N = O
O
2.1.2. Phương trình hóa học:
- Trong dung dịch axit HNO3 là chất điện li mạnh (tính axit mạnh):
HNO3 → H+ + NO3- Tính chất: HNO3 là axit mạnh, là chất oxi hóa mạnh.
Các sự khử có thể có:
2H+ + NO3- + 1e → NO2 ↑ + H2O
4H+ + NO3- + 3e → NO↑ + 2H2O
10H+ + 2NO3- + 8e → N2O ↑ + 5H2O
12H+ + 2NO3- + 10e → N2↑ + 6H2O
10H+ + NO3- + 8e → NH4+ + 3H2O.
Sản phẩm khử: phụ thuộc vào bản chất của chất khử và nồng độ của dung
dịch axit HNO3.
Ví dụ: - Với kim loại mạnh và Zn khi tác dụng với dung dịch axit HNO 3 sản
phẩm khử sinh ra không chỉ là các khí mà có thể tạo ra muối của NH4+.
- Với dung dịch axit HNO3 đặc, nóng thì sản phẩm khử có khí NO2.
- Với Fe khi tác dụng với dung dịch axit HNO 3 không cho rõ là dư,
thì dung dịch thu được có thể có Fe2+...
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Khi dạy phần bài tập của axit HNO3 theo chuẩn kiến thức, sách giáo khoa
và sách giáo viên, kết hợp bài tập của sách giáo khoa và sách bài tập tôi thấy kết
quả thu được chưa đạt mong muốn. Một số học sinh không giải được các bài tập
tương ứng trong đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học.
Trong thực tế tôi giảng dạy 3 lớp 11, các lớp không hoàn toàn đồng đều về
chất lượng. Tôi đã khắc phục bằng cách tăng thời gian, kèm cặp các em sao cho
đạt tương đối đồng đều về nhận thức lí thuyết và nền cơ bản của bài tập.
2.3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

2.3.1. Giải pháp:
Tôi dùng các tiết dạy bồi dưỡng để khai thác từng loại phản ứng theo thứ
tự: phân dạng bài tập, nhấn mạnh đặc điểm từng loại bài tập, ví dụ tương ứng,
bài tập tự giải và sau cùng là bài kiểm tra TNKQ tương ứng để đánh giá kết quả
dạy và học.
2.3.2. Tổ chức thực hiện:
- Đối tượng thực hiện: học sinh 3 lớp 11B5, 11B6, 11B7 tôi đang trực tiếp
giảng dạy.
- Phương pháp thực hiện: tôi chọn 2 lớp 11B5, 11B6 để dạy khai thác theo
giải pháp trên; còn lớp 11B7 thì không.

5


- Thời gian thực hiện: tiết 20, chương 2 của phân phối chương trình hóa
học cơ bản lớp 11 và 4 tiết bồi dưỡng trong tuần đó.
2.3.3. Nội dung thực hiện
2.3.3.1. Đặc điểm của các dạng bài tập của axit HNO3
Dạng 1: Dạng tỷ lệ ion.
Phương pháp: Do trong dung dịch tồn tại các ion và phản ứng xảy ra giữa các
ion là bản chất vấn đề. Vì vậy, cần xác định số mol các ion, hệ số phản ứng của
các ion; từ đó tính sản phẩm, lượng dư của các ion.
Ví dụ 1: Cho 0,3 mol bột Cu và 0,6 mol Fe(NO3)2 vào dung dịch chứa 0,9 mol
H2SO4 (loãng). Sau khi các pư xảy ra hoàn toàn, thu được V lít khí NO (sản
phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
A. 6,72.
B. 8,96.
C. 4,48.
D. 10,08.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối B – 2010)

Giải: ne – max = 0,3.2 + 0,6 = 1,2 mol.
Sự khử: 4H+ + NO3- + 3e → NO + 2H2O
1,8 1,2 1,2
Kết quả: nNO= 1,2/3 = 0,4 hay VNO = 8,96 lit.
Ví dụ 2: Cho 6,72 gam Fe vào 400ml dung dịch HNO3 1M, đến khi pư xảy ra
hoàn toàn, thu được khí NO (sp khử duy nhất) và dung dịch X. Dung dịch X có
thể hòa tan tối đa m gam Cu. Giá trị của m là
A. 1,92.
B. 0,64.
C. 3,84.
D. 3,20.
Giải: nFe = 0,12 mol, ne – max = 0,12.3 = 0,36 mol.
Sự khử: 4H+ + NO3- + 3e → NO + 2H2O
0,4
0,3 < 0,36
→ dung dịch chứa 2 muối của Fe2+ và Fe3+ với số mol lần lượt là x và y.
Ta có: (1): x + y = 0,12; (2): 2x + 3y = 0,3 → x = y = 0,06 mol.
Kết quả: nCumax= nFe3+ /2 = 0,03 mol hay mCumax = 1,92 gam.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối A – 2009)
Ví dụ 3: Cho hỗn hợp gồm 1,12 gam Fe và 1,92 gam Cu vào 400 ml dung dịch
chứa hỗn hợp gồm H2SO4 0,5M và Na NO3 0,2M. Sau khi các pư xảy ra hoàn
toàn, thu được dung dịch X và khí NO (sp khử duy nhất). Cho V ml dung dịch
NaOH 1M vào dung dịch X thì lượng kết tủa thu được là lớn nhất. V là
A. 240.
B. 120.
C. 360.
D. 400.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối A – 2009)
Giải: nFe = 0,02 mol, nCu = 0,03 mol, nH+ = 0,4 mol, nNO3- = 0,08 mol,
ne – max = 0,02.3 + 0,03.2 = 0,12 mol.

Sự khử: 4H+ + NO3- + 3e → NO + 2H2O
0,4
0,08 0,12
+
→ nH dư = 0,24 mol → nNaOH = 0,24 + ne = 0,36 mol
Kết quả: VNaOH = 0,36 lit.
Ví dụ 4: Cho 0,87 gam hỗn hợp gồm Fe, Cu và Al vào bình đựng 300 ml dung
dịch H2SO4 0,1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,32 gam
chất rắn và có 448 ml khí (đktc) thoát ra. Thêm tiếp vào bình 0,425 gam NaNO 3,

6


khi các phản ứng kết thúc thì thể tích khí NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất) tạo
thành và khối lượng muối trong dung dịch là
A. 0,224 lít và 3,750 gam.
B. 0,112 lít và 3,750 gam.
C. 0,112 lít và 3,865 gam.
D. 0,224 lít và 3,865 gam.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối A – 2011)
Giải: mCu = 0,32 mol→ nCu = 0,05 mol ; nH+ = 0,06 mol ;
mhỗn hợp = 0,87 – 0,32 = 0,55 mol; nH2= 0,2 mol
Lập phương trình: 56x + 27y = 0,55 và x + 1,5y = 0,02
→ x = 0,005 và y = 0,01
Dư H + = 0,02 và nNO3- = 0,005
3 Cu + 8H+ + 2NO3- → 3 Cu2+ + 2NO + 4H2O
3 Fe2+ + NO3→ 3 Fe3+ + NO
nNO3- = 0,005 = nNO → NO3- hết.
Kết quả: m = 0,87 + 0,03.96 = 3,75 gam.
Ví dụ 5: Cho 7,68 gam Cu vào 200 ml dung dịch gồm HNO 3 0,6M và H2SO4

0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn (sản phẩm khử duy nhất là NO),
cô cạn cẩn thận toàn bộ dung dịch sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu
được là
A. 20,16 gam.
B. 19,76 gam.
C. 19,20 gam.
D. 22,56 gam.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối A – 2011)
Giải: nCu = 0,12 ; nNO3- = 0,12 và nH+ = 0,32 và nSO42- = 0,1
3 Cu + 8 H+ + 2 NO3 → 3 Cu2+ + 2 NO + 4 H2O
0,12
0,32 0,08 → dư nNO3-= 0,04
Kết quả: m = 7,68 + 0,1.96 + 0,04.62 = 19,76 gam.
Ví dụ 6: Cho 29 gam hỗn hợp gồm Al, Cu và Ag tác dụng vừa đủ với 950 ml
dung dịch HNO3 1,5M, thu được dung dịch chứa m gam muối và 5,6 lít hỗn hợp
khí X (đktc) gồm NO và N2O. Tỉ khối của X so với H2 là 16,4. Giá trị của m là
A. 98,20 gam.
B. 97,20 gam.
C. 98,75 gam.
D. 91,00 gam.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối B – 2012)
Giải: Dung dịch thu được có thể chứa muối NH4NO3.
Ta có các sự khử:
4H+ + NO3- + 3e → NO + 2H2O
10H+ + 2NO3- + 8e → N2O + 5H2O
10H+ + NO3- + 8e → NH4+ + 3H2O
Do nH+ = 1,425 mol; nNO = 0,2 mol; nN2O = 0,05 mol
→ nNH4+ = 0,0125 mol, ne = 1,1 mol.
Kết quả:
m = 29 + 1,1.62 + 0,0125.80 = 98,2 gam.

Dạng 2: Dung dịch sản phẩm có muối amoni.
Phương pháp :
- Do chất khử là kim loại mạnh hoặc Zn thì sản phẩm sinh ra có thể có
muối NH4+.
- Dựa vào các định luật bảo toàn electron, bảo toàn khối lượng và bảo
toàn nguyên tố; ngoài ra dung dịch luôn trung hòa điện. Ta có thể giải các bài tập
dạng này dễ dàng.

7


- Các bài tập dạng này có thể cho rõ kim loại ban đầu và yêu cầu tính sản
phẩm (ví dụ 7, 8) hoặc ngược lại (ví dụ 9, 10)
Ví dụ 7: Cho 2,16 gam Mg td với dung dịch HNO3 (dư). Sau khi pư xảy ra hoàn
toàn thu được 0,896 lít khí NO (ở đktc) và dung dịch X. Khối lượng muối khan
thu được khi làm bay hơi dung dịch X là
A. 13,32 gam.
B. 6,52 gam.
C. 8,88 gam.
D. 13,92 gam.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối B – 2008)
Giải: nMg = n Mg(NO3)2 = 0,09 mol.
nNH4+ = (0,09.2 – 0,04.3)/8 = 0,0075 mol
Kết quả: mmuối = 0,09.148 + 0,0075.80 = 13,92 gam.
Ví dụ 8: Hòa tan hoàn toàn 12,42 gam Al bằng dung dịch HNO 3 loãng (dư), thu
được dung dịch X và 1,344 lít (ở đktc) hỗn hợp khí Y gồm hai khí là N 2O và N2.
Tỉ khối của hỗn hợp khí Y so với khí H 2 là 18. Cô cạn dung dịch X, thu được m
gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 97,98.
B. 106,38.

C. 38,34.
D. 34,08.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối A – 2009)
Giải: nN2O= n N2 = 0,03 mol; n Al = 0,46 mol
→ nNH4NO3 = (0,46.3 – 0,03.18)/8 = 0,105 mol.
Kết quả: mmuối = 0,46.213 + 0,105.80 = 106,38 gam.
Ví dụ 9: Hoà tan hết 30 gam hỗn hợp X gồm Mg, Zn, Al trong dung dịch
HNO3 loãng. Sau phản ứngthu được dung dịch Y và 4,48 lít (đktc) hỗn hợp
N2O; NO có số mol bằng nhau. Cô cạn Y thì thu được 127 gam hỗn hợp
muối khan. Tính số mol HNO3 đã bị khử.
A. 1,9.
B. 0,35.
C. 0,3.
D. 1,27.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối B – 2013)
Giải: nN2O= n NO = 0,1 mol. Gọi nNH4NO3 = x mol;
ne = 1,1 + 8x = nNO3- (muối KL).
Ta có:
127 = 30 + 62. (1,1 + 8x ) + 80x → nNH4NO3 = x = 0,05 mol.
Kết quả: nHNO3 bị khử = 0,1 .3 + 0,05 = 0,35 mol
Ví dụ 10: Hòa tan hoàn toàn m gam Al bằng dung dịch HNO 3 loãng, thu được
5,376 lít (đktc) hỗn hợp khí X gồm N 2, N2O và dung dịch chứa 8m gam muối. Tỉ
khối của X so với H2 bằng 18. Giá trị của m là
A. 17,28
B. 19,44
C. 18,90
D. 21,60 .
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối A – 2013)
Giải: Xét X: nN2 = nN2O = 0,12 mol.
Do kim loại hòa tan là Al nên trong dung dịch có thể có muối NH4NO3.

Gọi nNH4NO3 = x mol.
Bảo toàn e: 3m/27 = 0,12*18 + 8x hay 8x = m/9 – 2,16; mNH4NO3 = 80x.
Xét khối lượng muối: 8m = 213m/27 + 10m/9 – 21,6.
Kết quả: m = 21,6 gam.
Dạng 3: Dạng dùng axit ít nhất hay lượng kim loại tan nhiều nhất.
Phương pháp : Để axit dùng ít nhất hay kim loại tan nhiều nhất có một điểm
mấu chốt là lượng electron trao đổi ít nhất.

8


Ví dụ 11: Hòa tan hết 0,3 mol Fe bằng một lượng dung dịch HNO3 thu được V
lít khí NO là sản phẩm khử duy nhất ở đktc. V có giá trị nhỏ nhất là:
A. 13,44.
B. 4,48.
C. 8,96.
D. 6,72.
Giải: Để lượng dung dịch HNO3 dùng ít nhất thì:
số mol e trao đổi nhỏ nhất và Fe → Fe2+.
ne = 0,3.2 = 0,6 → nNO = 0,6/3 = 0,2 mol.
Kết quả: Vmin = 4,48 lit.
Ví dụ 12: Thể tích dung dịch HNO3 1M (loãng) ít nhất cần dùng để hoà tan
hoàn toàn một hỗn hợp gồm 0,15 mol Fe và 0,15 mol Cu là (biết pư tạo sản
phẩm khử là NO)
A. 0,6 lít.
B. 1,2 lít.
C. 0,8 lít.
D. 1,0 lít.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối B – 2008)
Giải: Để lượng dung dịch HNO3 dùng ít nhất thì:

số mol e trao đổi nhỏ nhất và Fe → Fe2+.
ne = 0,15.2 + 0,15.2 = 0,6 → nNO = 0,6/3 = 0,2 mol;
Kết quả: n HNO3 min = 0,2 + ne = 0,8 mol hay V HNO3 min = 0,8 lit.
Dạng 4: Dạng quy đổi
Phương pháp : Đối với một hỗn hợp nhiều chất và ít nguyên tố thì ta quy đổi
thành một hỗn hợp gồm các nguyên tố; vừa thuận lợi tính khối lượng, vừa dễ
bảo toàn electron.
Ví dụ 13: Cho 11,36 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 phản
ứng hết với dung dịch HNO3 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm
khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam
muối khan. Giá trị của m là
A. 35,50.
B. 34,36.
C. 49,09.
D. 38,72.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối A – 2008)
Giải: Trong X: Gọi nFe = a, nO= b.
Ta có: (1): 56a + 16b = 11,36.
(2): 3a – 2b = 0,06.3
Kết quả: a = 0,16 → mmuối = 0,16.(56 + 3.62) = 38,72 gam.
Ví dụ 14: Cho 18,4 gam hỗn hợp X gồm Cu, Cu2S, S, CuS, Fe, FeS2 và FeS tác
dụng hết với HNO3 (đặc nóng dư) thu được V lít khí chỉ có NO 2 (ở đktc, sản
phẩm khử duy nhất) và dung dịch Y. Cho toàn bộ Y vào một lượng dư dung dịch
BaCl2, thu được 46,6 gam kết tủa, còn khi cho toàn bộ Y tác dụng với dung dịch
NH3 dư thu được 10,7 gam kết tủa. Giá trị của V là
A. 38,08
B. 11,2
C. 24,64
D. 16,8
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối A – 2012)

Giải: Trong X: Gọi nFe = a, nCu= b, nS = c.
Ta có: (1): 56a + 64b + 32c = 18,4.
(2): c = 0,2.
(3): a = 0,1.
Kết quả: b = 0,1 → ne = nNO2 = 3a + 2b + 6c = 1,7 mol; VNO2 = 38,08 lit.
Dạng 5: Dung dịch thu được có muối Fe2+
Phương pháp : Do bài tập về Fe rất nhiều trong chương trình và đề thi, mặt

9


khác do kim loại dư hoặc axit không đủ nên có thể có trường hợp dung dịch thu
được có muối Fe2+. Đây là những đặc điểm để nhận dạng loại bài tập này.
Ví dụ 15: Cho m gam bột Fe vào 800 ml dung dịch hỗn hợp gồm Cu(NO3)2
0,2M và H2SO4 0,25M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,6m
gam hỗn hợp bột kim loại và V lít khí NO (spkhử duy nhất, ở đktc). Giá trị của
m và V lần lượt là
A. 10,8 và 4,48.
B. 10,8 và 2,24.
C. 17,8 và 2,24.
D. 17,8 và 4,48.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối B – 2009)
Giải: Do sản phẩm hỗn hợp bột kim loại (Cu và Fe dư) nên: dung dịch chỉ
chứa ion kim loại Fe2+. nH+ = 0,4 mol, nNO3- = 0,16 mol, nCu2+ = 0,16 mol.
Các sự khử: 4H+ + NO3- + 3e → NO + 2H2O
Cu2+ + 2e → Cu
ne = 0,3 + 0,16.2 = 0,62 mol → nFetan = 0,31 mol.
∆m = 0,4m = 0,31.56 – 0,16.64 → m = 17,8 gam; nNO = 0,1 mol
Kết quả:
m = 17,8 gam và V = 2,24 lit.

Ví dụ 16: Cho 61,2 gam hỗn hợp X gồm Cu và Fe3O4 tác dụng với dung dịch
HNO3 loãng, đun nóng và khuấy đều. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn,
thu được 3,36 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc), dung dịch Y và còn
lại 2,4 gam kim loại. Cô cạn dung dịch Y, thu được m gam muối khan. Giá trị
của m là
A. 151,5.
B. 137,1.
C. 97,5.
D. 108,9.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối B – 2009)
Giải: Do sản phẩm khi hòa tan còn lại 2,4 gam kim loại (Cu dư) nên: dung
dịch Y chứa 2 ion kim loại Cu 2+ và Fe 2+ .
Gọi: nCu pư = a, nFe 3 O4 = b.
Ta có: (1) 64a + 232b = 61,2 – 2,4 = 58,8.
(2) 2a = 2b + 0,15.3
Như vây: a = 0,375; b = 0,15.
Kết quả: m = 0,375.(64 + 62.2) + 0,15.3.(56+ 62.2) = 151,5 gam.
Ví dụ 17: Đun nóng m gam hỗn hợp Cu và Fe có tỉ lệ khối lượng tương ứng 7 : 3
với một lượng dung dịch HNO3. Khi các phản ứng kết thúc, thu được 0,75m
gam chất rắn, dung dịch X và 5,6 lít hỗn hợp khí (đktc) gồm NO và NO 2 (không
có sản phẩm khử khác của N+5). Biết lượng HNO3 đã phản ứng là 44,1 gam. Giá
trị của m là
A. 44,8.
B. 40,5.
C. 33,6.
D. 50,4.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối A – 2011)
Giải: nFe = 0,3m với mkl dư = 0,75m → dư Fe → tạo Fe2+ với n HNO = 0,7
→ n HNO tạo muối= ne = 0,45
Kết quả: ne = 2.0,25m/56 = 0,45 → m = 50,4

Ví dụ 18: Đốt cháy hỗn hợp gồm 1,92 gam Mg và 4,48 gam Fe với hỗn hợp khí
X gồm Clo và Oxi. Sau phản ứng chỉ thu được hỗn hợp Y gồm các oxit và muối
clorua (không còn khí dư). Hòa tan Y bằng một lượng vừa đủ 120 ml dung dịch
3

3

10


HCl 2M, thu được dung dịch Z. Cho AgNO3 dư vào dung dịch Z, thu được 56,69
gam kết tủa. Phần trăm thể tích của Clo trong hỗn hợp X là
A. 51,72%.
B. 76,70%.
C. 53,85%.
D. 56,36%.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối B – 2012)
Giải: nFe = 0,08 mol, nMg = 0,08 mol, nO2 = nH+/4= 0,06 mol.
Z gồm: nMg2+ = 0,08 mol, nFe2+ = x, nFe3+ = 0,08 – x.
nCl2 = (0,4 – 0,24 - x)/2 = (0,16 – x)/2.
Ta có: nCl = (0,16 – x) + 0,24 = (0,4 – x) mol = nAgCl↓, nAg↓ = x.
∑m↓ = 108x + 143,5.(0,4 – x) = 56,69 → x = 0,02.
Kết quả:
nCl2 = 0,07 → %VCl2 = 0,07/(0,07 + 0,06) = 53,85%.
Dạng 6: Dạng phức tạp
Phương pháp : Hiện nay, rất nhiều bài tập liên quan axit HNO3, có nhiều bước
oxi hóa – khử, nhiều loại chất rắn, tan trong dung dịch chứa đồng thời nhiều loại
chất tan, tạo ra nhiều loại chất khử. Là những câu hỏi học sinh mất nhiều thời
gian để giải ra kết quả. Nhận dạng bài tập này lại rất dễ nhờ vào sự đặc biệt của
nó.

Ví dụ 19: Cho 7,65 gam hỗn hợp X gồm Al và Al 2O3 (trong đó Al chiếm 60%
khối lượng) tan hoàn toàn trong dung dịch Y gồm H 2SO4 và NaNO3, thu được
dung dịch Z chỉ chứa 3 muối trung hòa và m gam hỗn hợp khí T (trong T có
0,015 mol H2). Cho dung dịch BaCl2 dư vào Z đến khi các phản ứng xảy ra hoàn
toàn, thu được 93,2 gam kết tủa. Còn nếu cho Z phản ứng với NaOH thì lượng
NaOH phản ứng tối đa là 0,935 mol. Giá trị của m gần giá trị nào nhất sau
đây?
A. 2,5
B. 3,0
C. 1,0
D.1,5
(Trích từ đề thi THPT Quốc Gia 2015)
Giải:
Cách 1: Xuất phát từ ý tưởng bảo toàn khối lượng của quá trình phản ứng
nSO42- = nBaSO4=0,4 mol; suy ra nH+ =0,8 mol; nAl3+=0,23; nNH4=nOH4nAl3+=0,015 mol;
Bảo toàn điện tích với dung dịch Z tính được nNa+=0,095 mol;
Bảo toàn H ở 2 vế pt ta có 0,8=2nH2 + 4.nNH4+ + 2nH2O;
nH2O = (0,8 - 0,03 - 4.0,015)/2 = 0,355 mol;
Bảo toàn khối lượng của phản ứng ta có: 7,65+0,4.98+0,095.
(23+62)=0,23.27+0,4.96+0,095.23+0,015.18+0,355.18+mT
Kết quả: mT=1,47 gam.
Cách 2: Xuất phát từ ý tưởng dùng phương pháp phân tích thành phần.
Bảo toàn N ở 2 vế ta có: nNO3- =nNH4+ + nN(trong sản phẩm khử)
nN(trong sản phẩm khử)=0,095-0,015=0,08;
gọi k là số oxi hóa trung bình của sản phẩm khử của nitơ; bảo toàn e ta có:
3nAl=8nNH4+ +(5-k)nN+2nH2; =>k=0,5;
Do tổng số mol số oxi hóa trong sản phẩm khử =0 nên ta có: k.nN+(-2).nO=0;
=> nO=0,02 mol;
Kết quả: mT=mN+mO+mH2=0,08.14+0,02.16+0,015.2=1,47 gam


11


Ví dụ 20: Cho m gam Fe vào dung dịch AgNO3 thì thu được hỗn hợp X gồm
2 kim loại rồi chia X thành 2 phần. Phần 1 có khối lượng m1 gam được tác
dụng với dung dịch HCl dư thì thoát ra 0,1 mol H2. Phần 2 có khối lượng m2
gam được tác dụng với dung dịch HNO3 loãng, dư thì thu được 0,4 mol NO.
Biết m2 – m1 = 32,8 gam. Giá trị của m là
A. 33,5
B. 47,6
C. 33,8
D.47,1 hoặc 33,6
Giải: Do X gồm 2 kim loại nên Fe dư hay dung dịch chỉ chứa muối của Fe2+.
Phản ứng: Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag↓.
Phần 1: Gọi nAg = a, nFe = b.
Phần 2: Gọi nAg = ka, nFe = kb. Như vậy: nFeban đầu = (k+1) . (a/2 + b)
- Xét phần 1: b = 0,1.
- Xét phần 2: Bảo toàn e:
1,2 = k(a + 3b) = k(a + 0,3).
Mặt khác: m2 - m1 = 32,8 = (k – 1) . (108a + 5,6)
Dùng phương pháp thế ta có: k = 1,61 hoặc 3
- Nếu k = 1,61 thì a = 0,445; nFeban đầu = (k+1) . (a/2 + b) = 47,1 gam.
- Nếu k = 3 thì a = 0,1; nFeban đầu = (k+1) . (a/2 + b) = 33,6 gam.
Kết quả: m = 471, hoặc 33,6.
Ví dụ 21: Để hoà tan hoàn toàn 19,225 gam hỗn hợp X gồm Mg, Zn cần dùng
vừa đủ 800 ml HNO3 1,5M. Sau khi pứ kết thúc thu được dung dịch Y và 2,24
lít (đktc) hỗn hợp khí A gồm N2, N2O, NO, NO2 (N2O và NO2 có số mol bằng
nhau) có tỉ khối đối với H2 là 14,5. Phần trăm về khối lượng của Mg trong X là?
A. 37,75%.
B. 38,75%.

C. 37,45%.
D. 25,75%.
Giải: Gọi nMg = a, nZn = b, nNH4NO3 = c.
Do nN2O = nNO2 nên ta xem là khí NO. Như vậy xem A là hỗn hợp 2 khí
N2 và NO;nN2O = nNO2 = 0,05 mol;
Ta có: Bảo toàn e: 2a + 2b = ne = 0,65 + 8c (1).
Bảo toàn N: 1,2 = 0,05.3 + 2c + 2a + 2b (2).
Mặt khác: 24a + 65b = 19,225 (3).
Kết quả: nMg = a = 0,3 → %mMg = 37,45%
Ví dụ 22: Cho 38,55 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, ZnO và Fe(NO3)2 tan hoàn
toàn trong dung dịch chứa 0,725 mol H2SO4 loãng. Sau khi các phản ứng xảy
ra hoàn toàn, thu được dung dịch Y chỉ chứa 96,55 gam muối sunfat trung hòa
và 3,92 lít (đktc) khí Z gồm hai khí trong đó có một khí hóa nâu ngoài không
khí. Biết tỉ khối của Z so với H2 là 9. Phần trăm số mol của Mg trong hỗn hợp
X gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 25.
B. 15.
C. 40.
D. 30.
Giải: Z gồm: nH2 = 0,075 mol và nNO = 0,1 mol
Trong X: gọi nMg = a, nAl = b, nZnO = c, nFe(NO3)2 = d.
Như vậy : nNH4+ = (2d – 0,1).
Bảo toàn O: 6d + c = 0,1 + nH2O.
Bảo toàn H+: 1,45 = 0,075.2 + (6d + c – 0,1).2 +(2d – 0,1).4
Hay 10d + c = 0,95
(1).
Khối lượng muối: 24a + 27b + 65c + 56d + 18(2d – 0,1) = 96,55 – 0,725.96

12



Hay 24a + 27b + 65c + 92d = 28,75
(2)
Khối lượng X : 24a + 27b + 81c + 180d = 38,55
(3)
Bảo toàn e: 2a + 2b = 0,45 + 8(2d – 0,1) hay 2a + 2b – 16d = – 0,35 (4)
Từ (1), (2), (3), (4); ta có: a = 0,2 →%mMg = 32%.
Kết quả: %mMg gần nhất với 30%.
Ví dụ 23: Lấy hỗn hợp X gồm Zn và 0,3 mol Cu(NO 3)2 nhiệt phân một thời gian
thu được hỗn hợp rắn Y và 10,08 lit hỗn hợp khí Z gồm NO 2 và O2. Y tác dụng
vừa đủ với dung dịch chứa 2,3 mol HCl thu dược dung dịch A chỉ chứa các
muối clorua và 2,24 lít hỗn hợp khí B gồm 2 đơn chất không màu. Biết các khí
đo ở đktc, dB/H2 = 7,5. Tính tổng khối lượng muối trong dung dịch A.
A. 154,65 gam
B. 152,85 gam
C. 156,10 gam
D. 155,31 gam
Giải: Hỗn hợp B gồm: nH2 = nN2 = 0,05 mol; nNO2 + nO2 = 0,45 mol.
Bảo toàn O: 0,3.6 = 0,45.2 + nH2O → nH2O = 0,9 mol.
Bảo toàn H+ = 2,3 = 0,9.2 + 0,05.2 + 4.nNH4+ → nNH4+ = 0,1 mol.
Dung dịch A trung hòa về điện nên: nZn2+ = 0,8 mol.
Kết quả: mmuối = 0,8.65 + 0,3.64 + 0,1.18 + 2,3.35,5 = 154,65 gam.
2.3.3.2. MỘT SỐ BÀI TẬP ỨNG DỤNG (ĐỂ HỌC SINH TỰ GIẢI)
(Lời giải dành cho giáo viên tham khảo)
Dạng 1: Tỷ lệ ion
Bài 1. Cho m gam Fe vào bình chứa dung dịch gồm H 2SO4 và HNO3, thu được
dung dịch X và 1,12 lít khí NO. Thêm tiếp dung dịch H 2SO4 dư vào bình thu
được 0,448 lít khí NO và dung dịch Y. Biết trong cả hai trường hợp NO là sản
phẩn khử duy nhất, đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Dung dịch Y hòa tan vừa hết 2,08
gam Cu (không tạo thành sản phẩm khử của N+5). Biết các phản ứng đều xảy ra

hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 2,40
B. 4,20
C. 4,06
D. 3,92 .
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối A – 2013)
Giải: Do dung dịch hòa tan vừa hết Cu nên dung dịch chứa: Fe2+ và Cu2+ .
Bảo toàn e: 2m/56 + 2.2,08/64 = 3.(1,12 + 0,448)/22,4.
Kết quả:
m = 4,06 gam.
Bài 2. Hòa tan hết 10,24 gam hỗn hợp X gồm Fe và Fe3O4 bằng dung dịch
chứa 0,1 mol H2SO4 và
0,5 mol HNO3, thu được dung dịch Y và hỗn hợp gồm 0,1 mol NO và a mol
NO2 (không còn sản phẩm khử nào khác). Chia dung dịch Y thành hai phần
bằng nhau:
- Phần một tác dụng với 500 ml dung dịch KOH 0,4M, thu được 5,35 gam một
chất kết tủa.
- Phần hai tác dụng với dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được m gam kết tủa. Biết
các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 20,62.
B. 41,24.
C. 20,21.
D. 31,86.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối B – 2014)
Giải: Gọi nFe = x; nFe3O4 = y.
Xét phần 1: nOH- = 0,2 mà chỉ thu được 1 loại kết tủa
nên: kết tủa là Fe(OH)3 và trong 1 phần nH+dư = 0,05 mol.

13



Ta có:(1) 56x + 232y = 2=10,24.
(2) Bảo toàn e: 3x + y = 0,3 + a.
(3) Y trung hòa điện: 3x + 9y + 0,05.2 = 0,2 + 0,5 – 0,1 – a.
Kết quả: x = 0,1; y = 0,02; a = 0,02; m↓= 233.0,05 + 0,08.107 = 20,21 gam.
Dạng 2: Dung dịch sản phẩm có muối amoni
Bài 3. Cho 12,96 gam hỗn hợp Al và Mg tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa
1,8 mol HNO3 tạo ra sản phẩm khử X duy nhất. Làm bay hơi dung dịch sau
phản ứng thu được m gam muối khan, m là?
A. 116,64
B. 105,96
C. 102,24
D. 96,66
(Trích từ đề thi thử THPT Chuyên Vinh – 2015)
Giải: Do 12,96/12 < ne < 12,96/9 hay 1,08 < ne < 1,44.
Cách 1: Xét các trường hợp sản phẩm khử: NO2, NO, N2O, N2, NH4NO3.
Gọi ne = x = nNO3- (muối KL). Ta có: 1,8 = x + nN(sản phẩm khử);
điều kiện: 1,08 < x < 1,44.
TH1: Sản phẩm khử là NO2: 1,8 = x + x → x = 0,9 (Loại)
TH2: Sản phẩm khử là NO: 1,8 = x + x/3 → x = 1,35 (TM).
mmuối = 12,96 + 1,35.62 = 96,66 gam.
Các trường hợp còn lại đều không thỏa mãn điều kiện.
Kết quả: mmuối = 12,96 + 1,35.62 = 96,66 gam
Cách 2: Do 1,08 < ne < 1,44; nHNO3 = 1,8 nên
Bảo toàn N: (1,8 – 1,44) < nN(sản phẩm khử) < (1,8 – 1,08)
Hay: 0,36 < nN(sản phẩm khử) < 0,72
↔ 1,08/0,72 < e(sản phẩm khử) < 1,44/0,36
Ta có: 1,5 < e(sản phẩm khử) < 4 → sản phẩm khử là NO, ne = 1,35 mol.
Kết quả: mmuối = 12,96 + 1,35.62 = 96,66 gam
Dạng 3: Dạng dùng axit ít nhất hay lượng kim loại tan nhiều nhất.

Bài 4. Thể tích dung dịch HNO3 2M (loãng) ít nhất cần dùng để hoà tan hoàn
toàn một hỗn hợp gồm 0,2 mol Fe và 0,25 mol Zn là (biết sản phẩm khử là NO)
A. 0,6 lít.
B. 1,2 lít.
C. 0,6 lít.
D. 1,0 lít.
Giải: Để lượng dung dịch HNO3 dùng ít nhất thì:
số mol e trao đổi nhỏ nhất và Fe → Fe2+.
ne = 0,2.2 + 0,25.2 = 0,9 → nNO = 0,9/3 = 0,3 mol;
Kết quả: n HNO3 min = 0,3 + ne = 1,2 mol hay V HNO3 min = 0,6 lit.
Dạng 4: Dạng quy đổi.
Bài 5. Cho 8,16 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe3O4 và Fe2O3 phản ứng hết với
dung dịch HNO3 loãng (dung dịch Y), thu được 1,344 lít NO (đktc) và dung dịch
Z. Dung dịch Z hòa tan tối đa 5,04 gam Fe, sinh ra khí NO. Biết trong các phản
ứng, NO là sản phẩm khử duy nhất của N+5. Số mol HNO3 có trong Y là
A. 0,78 mol
B. 0,54 mol
C. 0,50 mol
D. 0,44 mol
(Trích từ đề thi THPT Quốc Gia
2015)
Giải: Trong X: Gọi nFe = a, nO= b;
Do khi hòa thêm Fe thấy có khí NO bay ra nên dung dịch Z còn axit dư.
Ta có: (1): 56a + 16b = 8,16.

14


(2): 3a – 2b = 0,06.3
Như vậy: a = nFe3+ = 0,12; nFetan thêm = 0,09 mol

→ ne = 0,09.2 = 0,12 + 3nH+dư /4 → nH+dư = 0,08 mol.
Kết quả: nHNO3 (Y) = 0,08 + 3a + 0,06 = 0,5 mol.
Dạng 5: Dung dịch thu được có muối Fe2+.
Bài 6. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 2,8 gam Fe và 1,6 gam Cu trong 500 ml
dung dịch hỗn hợp HNO3 0,1M và HCl 0,4M, thu được khí NO (khí duy nhất)
và dung dịch X. Cho X vào dung dịch AgNO3 dư, thu được m gam chất rắn.
Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn, NO là sản phẩm khử duy nhất của N+5
trong các phản ứng. Giá trị của m là
A. 30,05.
B. 34,10.
C. 29,24.
D. 28,70.
(Trích từ đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học khối B – 2013)
Giải: nFe = 0,05 mol, nCu = 0,025 mol;
nH+ = 0,25; nNO3- = 0,05 mol, nCl- = 0,2 mol.
Sự khử: (1) 4H+ + NO3- + 3e → NO + 2H2O
0,25 0,05
Như vậy: ne = 0,15 mol → nFe2+ = 0,05 mol; nH+ dư = 0,05; hết NO3-.
Khi cho AgNO3 dư vào X: (1) xảy ra tiếp đến hết H+ .
nFe2+ = nAg↓= 0,05 – 3.0,05/4 = 0,0125; nAgCl = 0,2.
Kết quả: ∑m↓ = 108.0,0125 + 0,2.143,5 = 30,05 gam
Dạng 6: Dạng phức tạp.
Bài 7. Lấy hỗn hợp X gồm Mg và 0,25 mol Cu(NO3)2 nhiệt phân một thời gian
thu được hỗn hợp rắn Y và 10,08 lit hỗn hợp khí Z gồm NO 2 và O2. Y tác dụng
vừa đủ với dung dịch chứa 1,3 mol HCl thu dược dung dịch A chỉ chứa m gam
các muối clorua và 1,12 lít hỗn hợp khí B gồm 2 đơn chất không màu. Biết các
khí đo ở đktc, dB/H2 = 11,4. m gần nhất với giá trị nào
A. 72 gam
B. 74 gam
C. 78 gam

D. 70 gam
Giải: Hỗn hợp B gồm: nH2 =0,01 mol; nN2 = 0,04 mol;
nNO2 + nO2 = 0,45 mol.
Bảo toàn O: 0,25.6 = 0,45.2 + nH2O → nH2O = 0,6 mol.
Bảo toàn H+ = 1,3 = 0,6.2 + 0,01.2 + 4.nNH4+ → nNH4+ = 0,02 mol.
Dung dịch A trung hòa về điện nên: nMg2+ = 0,39 mol.
mmuối = 0,39.24 + 0,25.64 + 0,02.18 + 1,3.35,5 = 71,87 gam.
Kết quả: mmuối = 71,87 gam; gần nhất với gái trị 72 gam.
Như vậy, trên cơ sở những ví dụ đã giới thiệu ở trên, giáo viên và học sinh có
thể liên hệ, xây dựng được nhiều bài toán tương tự phục vụ cho giảng dạy và
học tập.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đối tượng áp dụng là học sinh các lớp 11B5, 11B6 và lớp 11B7 trường
THPT Hàm Rồng năm học 2015 - 2016. Học sinh lớp 11B5, 11B6 được khai
thác để giải các bài tập, còn học sinh lớp 11B7 thì chưa được giới thiệu.

15


Đề bài 15 phút kiểm tra TNKQ
Câu 1: Nung 2,23 gam hỗn hợp X gồm các kim loại Fe, Al, Zn, Mg trong oxi,
sau một thời gian thu được 2,71 gam hỗn hợp Y. Hoà tan hoàn toàn Y vào dung
dịch HNO3 (dư), thu được 0,672 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Số
mol HNO3 đã pư là
A. 0,12.
B. 0,14.
C. 0,16.
D. 0,18.
Câu 2: Hỗn hợp X gồm Al, Fe3O4 và CuO, trong đó oxi chiếm 25% khối
lượng hỗn hợp. Cho 1,344 lít khí CO (đktc) đi qua m gam X nung nóng, sau

một thời gian thu được chất rắn Y và hỗn hợp khí Z có tỉ khối so với H2 bằng
18. Hoà tan hoàn toàn Y trong dung dịch HNO3 loãng (dư), thu được dung
dịch chứa 3,08m gam muối và 0,896 lít khí NO (ở đktc, là sản phẩm khử duy
nhất). Giá trị m gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 9,0.
B. 8,5.
C. 8,0.
D. 9,5.
Câu 3: Cho m gam hỗn hợp X gồm Al, Cu vào dung dịch HCl (dư), sau khi
kết thúc pư sinh ra 3,36 lít khí (ở đktc). Nếu cho m gam hỗn hợp X trên vào
một lượng dư axit nitric (đặc, nguội), sau khi kết thúc pư sinh ra 6,72 lít khí
NO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). m là
A. 15,6.
B. 11,5.
C. 10,5.
D. 12,3.
Câu 4: Cho 1,82 gam hỗn hợp bột X gồm Cu và Ag (tỉ lệ số mol tương ứng 4 :
1) vào 30 ml dung dịch gồm H2SO4 0,5M và HNO3 2M. Sau khi các pư xảy ra
hoàn toàn, thu được a mol khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N +5). Trộn a mol
NO trên với 0,1 mol O2 thu được hỗn hợp khí Y. Cho toàn bộ Y tác dụng với
H2O, thu được 150 ml dung dịch có pH = z. Giá trị của z là
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
Câu 5: Hòa tan hoàn toàn 0,1 mol FeS2 trong 200 ml dung dịch HNO3 4M, sản
phẩm thu được gồm dung dịch X và một chất khí thoát ra. Dung dịch X có thể
hòa tan tối đa m gam Cu. Biết trong các quá trình trên, sản phẩm khử duy nhất
của N+5 đều là NO. Giá trị của m là
A. 12,8 gam.

B. 6,4 gam.
C. 9,6 gam.
D. 3,2 gam.
Câu 6: Dẫn luồng khí CO đi qua hỗn hợp gồm CuO và Fe 2O3 nung nóng, sau
một thời gian thu được chất rắn X và khí Y. Cho Y hấp thụ hoàn toàn vào dung
dịch Ba(OH)2 dư, thu được 29,55 gam kết tủa. Chất rắn X pư với dung dịch
HNO3 dư thu được V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Giá trị của V

A. 2,24 lít.
B. 4,48 lít.
C. 6,72 lít.
D. 3,36 lít.
Câu 7: Hòa tan hoàn toàn 1,805 gam hỗn hợp gồm Fe và kim loại X vào bằng
dung dịch HCl, thu được 1,064 lít khí H2. Mặt khác, hòa tan hoàn toàn 1,805
gam hỗn hợp trên bằng dung dịch HNO3 loãng (dư), thu được 0,896 lít khí NO
(sản phẩm khử duy nhất). Biết các thể tích khí đều đo ở điều kiện tiêu chuẩn.
Kim loại X là
A. Al.
B.Cr.
C. Mg.
D. Zn.
Câu 8: Hòa tan hoàn toàn 1,28 gam Cu vào 12,6 gam dung dịch HNO3 60%
thu được dung dịch X. Cho X tác dụng hoàn toàn với 105 ml dung dịch KOH
1M, sau đó lọc bỏ kết tủa dược dung dịch Y. Cô cạn Y thu được chất rắn Z.

16


Nung Z đến khối lượng không đổi, thu được 8,78 gam chất rắn . Nồng độ % của
Cu(NO3)2 trong X là

A. 28,66%.
B. 30,08%.
C. 29,89%.
D. 27,09%.
Câu 9: Hòa tan hoàn toàn 9,24 gam Mg vào dung dịch HNO3 dư, sau khi
các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y và hỗn hợp 2 khí gồm
0,025 mol N2O và 0,15 mol NO. Vậy số mol HNO3 đã bị khử ở trên và khối
lượng muối trong dung dịch Y là
A. 0,215 mol và 58,18 gam.
B. 0,65 mol và 58,18 gam.
C. 0,65 mol và 56,98 gam.
D. 0,265 mol và 56,98 gam.
Câu 10: Hòa tan m gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe(OH)2, Fe(OH)3 ( nFeO = nFe (OH ) )
trong dung dịch HNO3 vừa đủ thu được dung dịch Y (sản phẩm khử duy nhất,
đktc). Cô cạn dung dịch Y và lấy chất rắn thu được nung đến khối lượng không
đổi thu được 30,4 gam chất rắn khan. Nếu cho 11,2 gam Fe vào dung dịch Y thu
được dung dịch Z và p gam chất rắn không tan. p có giá trị là:
A. 0,84 gam
B. 0,56 gam
C. 1,12 gam
D. 0,28 gam
Kết quả:
- Trước khi áp dụng
2

Các lớp

Số HS G

K


Tb

Y

Lớp 11B5 47

2

4,26% 5

10,64% 7

14,89% 33 70,21%

Lớp 11B6 45

1

2,22% 2

4,44% 6

13,33% 36

80%

Lớp 11B7 40

2


5%

10%

15%

70%

4

6

28

- Sau khi áp dụng
Các lớp

Số HS Dưới 5

Từ 5 → 6,5 Từ 6,5 → 7,5

≥8

Lớp 11B5 47

11

23,40% 25


53,19% 10

21,28% 1

2,13%

Lớp 11B6 45

12

26,67% 20

44,44% 11

24,44% 2

4,44%

Lớp 11B7 40

2

5%

10%

15%

70%


4

6

28

+ Đối với bản thân: Rút ra được hiều kinh nghiệm trong vận dụng kiến
thức tổng hợp để giải nhanh, chính xác một bài tập kim loại tác dụng với axit
HNO3 cho mỗi đối tượng học sinh. SKKN cũng là tài liệu trong giảng dạy của
bản thân.
+ Đối với đồng nghiệp: SKKN góp một phần nhỏ bé cho đồng nghiệp
trong việc tìm tòi, tham khảo tài liệu trong giảng dạy.
+ Đối với phong trào giáo dục trong nhà trường và ở địa phương:
giúp các đối tượng học sinh (đặc biệt là học sinh khá, giỏi) thêm tự tin, say mê
giải các bài tập hay và khó.

17


18


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN:
Quá trình giảng dạy ở năm học vừa qua, đặc biệt là khi việc kiểm tra,
đánh giá học sinh bằng hình thức kiểm tra TNKQ, tôi nhận thấy:
Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi hiểu
nắm vững được bản chất của các quá trình hoá học.
Trong quá trình tự học, học sinh tự tìm tòi, tự phát hiện được nhiều đặc
điểm trong giải bài tập hoá học của từng loại phản ứng khác.

Học sinh nhanh chóng có được kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ, giảm
được tối đa thời gian làm bài.
Niềm hứng thú, say mê trong học tập của học sinh càng được phát huy
khi giải được những bài tập hay và khó.
Do thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết được các dạng. Các
ví dụ được đưa ra trong đề tài có thể chưa thực sự điển hình nhưng vì lợi ích
thiết thực trong công tác giảng dạy và học tập nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu
với các thầy cô và học sinh.
3.2. KIẾN NGHỊ
Tôi đề xuất khi tái bản sách giáo khoa hoặc lần thay sách tiếp theo phần
bài tập sẽ tiếp cận với mức độ đề thi đại học và cao đẳng hơn nữa.
Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho cho đề tài, để giúp học sinh
học tập ngày càng hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2016

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
tôi viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2016
Người viết

Lê Thị Lan Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO

19



1. Sách Giáo khoa Hoá học lớp 10 - NXB GD HN 2008.
2. Sách Bài tập Hoá học lớp 10- NXB GD HN 2008.
3. Sách giáo viên Hoá học lớp 10- NXB GD HN 2008.
4. Sách Giáo khoa Hoá học lớp 11 - NXB GD HN 2008.
5. Sách Bài tập Hoá học lớp 11 - NXB GD HN 2008.
6. Sách giáo viên Hoá học lớp 11- NXB GD HN 2008.
7. Sách Giáo khoa Hoá học lớp 12 - NXB GD HN 2008.
8. Sách Bài tập Hoá học lớp 12 - NXB GD HN 2008.
9. Sách giáo viên Hoá học lớp 12- NXB GD HN 2008.
10. Đề thi tuyển sinh vào các trường
Đại học và Cao đẳng từ 2008-2015.
PHỤ LỤC
1. TNKQ: Trắc nghiệm khách quan
2. dd: dung dịch
3. đktc: điều kiện tiêu chuẩn
4. SKKN: sáng kiến kinh nghiệm
5. THPT: trung học phổ thông.

20



×