Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phát triển tư duy hóa học cho học sinh lớp 12 ở trường THPT nông cống 2 thông qua giải bài tập hóa học về peptit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.65 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀMỤC
ĐÀOLỤC
TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG II

TRANG
1. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM....................................3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm....................3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề .........................................4
2.3.1. Phạm vi áp dụng của đề tài...............................................................4
2.3.2. Giới hạn của nội dụng đề tài.............................................................4
2.3.3. Nhắc lại một số kiến thức cơ bản cần nắm vững..............................4
2.3.4. Nội dung các giải pháp đã thực hiện................................................5
2.3.4.1. Bài tập về phản ứng thủy phân không hoàn toàn peptit..........5
2.3.4.2.
Bài tập
phản ứng
thủyHỌC
phân hoàn
peptit.....................6
PHÁT
TRIỂN


TƯvềDUY
HÓA
CHOtoàn
HỌC
SINH LỚP 12
2.3.4.3.
Bài
tập
thủy
phân
hoàn
toàn
peptit
trong
môi
trường
axit......7
Ở TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG 2 THÔNG QUA GIẢI
BÀI
2.3.4.4. Bài tập thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm....8
HÓA
VỀpeptit.......................................9
PEPTIT
2.3.4.5. Bài tậpTẬP
về phản
ứng HỌC
cháy của
2.3.4.6. Bài tập tổng hợp, lạ và khó về peptit.......................................12
2.3.5. Một số bài tập áp dụng.....................................................................17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động

giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường...................................20
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..........................................................................20
3.1. Kết luận......................................................................................................20
3.2. Kiến nghị...................................................................................................21
Người thực hiện: Đặng Đình Quỳnh

Chức vụ: Giáo viên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
..............................................................................21
SKKN
thuộc lĩnh mực (môn): Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2016
1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Hợp chất hữu cơ chứa nitơ nói chung và peptit nói riêng là nội dung quan
trọng trong chương trình hóa học phổ thông lớp 12. Nội dung của chuyên đề này
không chỉ xuất hiện nhiều trong các đề thi những năm qua mà còn có ý nghĩa thực
tiễn to lớn. Trang bị đầy đủ về mặt kiến cũng như ý nghĩa của hợp chất hữu cơ chứa
nitơ cho học sinh là việc làm cần thiết của người thầy. Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài, tôi xin được đề cập đến các dạng và phương pháp giải bài tập về peptit –
qua đó hình thành và phát triển tư duy hóa học cho học sinh.
Trong chương trình hóa học phổ thông không đề cập sâu cách phân loại,
phương pháp giải và phương pháp ứng dụng các định luật bảo toàn vào giải toán
hóa học, trong khi để giải các đề thi thì học sinh phải nắm vững các dạng bài tập và
phương pháp giải các dạng bài tập đó.
Xuất phát từ thực tế trong các đề thi của những năm gần đây, bài tập thuộc loại

peptit thường xuất hiện và gây nhiều khó khăn cho phần lớn các thí sinh. Do đó,
việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh vận dụng các định luật bảo
toàn, các kỹ thuật giải nhanh vào giải bài tập về peptit là việc làm rất cần thiết. Việc
làm này rất có lợi cho học sinh, giúp các em tiết kiệm thời gian làm bài, hình thành
và rèn luyện tư duy giải toán hóa học, đồng thời xóa bỏ tâm lý “e ngại” cho phần
lớn các em khi phải “đối mặt” với những bài tập khó trong hóa học nói chung và
bài toán peptit nói riêng. Từ thực tế giảng dạy và kinh nghiệm của bản thân, tôi xin
được mạnh dạn đưa ra sáng kiến “Phát triển tư duy hóa học cho học sinh lớp 12
ở trường THPT Nông Cống 2 thông qua giải bài tập hóa học về peptit”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Phân loại và đưa ra phương pháp giải bài toán hóa học về peptit. Qua đó, nâng
cao khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh, đặc biệt hình thành ở học sinh kỹ năng
phân tích, xử lý các bài tập về peptit trong các đề thi THPT Quốc gia và đề thi chọn
học sinh giỏi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
+ Học sinh lớp 12 trường THPT Nông Cống II.
+ Các bài tập về hợp chất hữu cơ chứa nitơ nói chung và peptit nói riêng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
+ Xây dựng cơ sở lý thuyết;
+ Kỹ thuật phân tích vấn đề;
+ Phát triển tư duy chyên biệt, kỹ năng xử lí tình huống cho học sinh;
+ Tham khảo các tài liệu lấy từ nhiều nguồn nhất là các học liệu mở trên mạng
internet và hệ thống bài tập từ các đề thi theo nội dung đã đề ra.
2


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ

bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học”; “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”.
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Căn cứ vào những quan điểm, định hướng trên để xác định ra nhiệm vụ cụ thể
của môn Hóa học, tổ chức hoạt động đào tạo góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
mà Đảng và nhà nước đề ra. Ngoài việc tạo điều kiện cho học sinh chủ động chiếm
lĩnh những tri thức và kỹ năng cần thiết, Hóa học còn có tác dụng phát triển năng
lực trí tuệ chung như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá, rèn luyện
những đức tính, phẩm chất của người lao động mới. Học sinh biết phát huy, vận
dụng những kiến thức Hóa học vào việc phát triển kinh tế; hạn chế sự ô nhiễm, cải
thiện môi trường sống; đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
* Thực trạng chung:
Bài tập hóa học rất đa dạng và phong phú; để giải quyết nhanh các bài tập hóa
học theo yêu cầu của đề thi trắc nghiệm khách quan thì học sinh phải nắm vững
kiến thức cơ bản của chương trình học, hiểu rõ đặc điểm cấu tạo, tính chất lí hóa,
phương pháp điều chế và sự chuyển hóa giữa các chất, đồng thời phải bết các dạng
và phương pháp giải các dạng bài tập.
Để có thể giúp học sinh giải nhanh bài tập hóa học, giáo viên phải trang bị cho
các em những kỹ thuật giải toán cơ bản như vận dụng các định luật bảo toàn, các
phép quy đổi, sử dụng các đại lượng trung bình, sơ đồ đường chéo,… Trong khi

quy định về thời lượng trong khung chương trình gần như không đề cập rõ ràng đến
các kỹ thuật đó.
* Những khó khăn khi thực hiện đề tài:

3


Nội dung về peptit, quy định về thời lượng chỉ khoảng 2 tiết – tính cả luyện tập –
trong khi bài tập trong đề thi thường rất khó; vì thế học sinh thường rất lúng túng
khi nhận dạng các dạng bài tập và cách xử lí các bài toán.
* Thuận lợi:
Hiện tại đã có nhiều sách tham khảo, nhiều bài viết đăng trên mạng internet có trình
bày các bài tập về hợp chất hữu cơ chứa nitơ và phương pháp sử dụng các định luật
bảo toàn ở các góc độ khác nhau. Cũng có nhiều bài viết về cách giải bài toán
peptit có chất lượng.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Phạm vi áp dụng của đề tài.
- Đề tài này trình bày một số dạng bài tập và phương pháp giải bài tập về peptit.
Các bài tập được giới thiệu theo mức độ phức tạp và độ khó tăng dần. Trong đề tài
này, tác giả nhấn mạnh việc sử dụng các kỹ thuật giải nhanh, các định luật bảo toàn,
các phép quy đổi khoa học vào việc giải bài toán hóa học. Mục đích là hình thành
và phát triển tư duy giải bài tập hóa học cho học sinh.
- Đề tài áp dụng dạy cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Nông Cống 2.
- Đề tài áp dụng cho luyện thi Trung học phổ thông Quốc gia và luyện thi chọn
Học sinh giỏi cấp tỉnh.
- Mỗi ví dụ, bài tập sử dụng trong đề tài, tác giả đều nêu rõ mức độ theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh (4 mức độ: biết, hiểu, vận dụng và vận dụng
cao).
2.3.2. Giới hạn nội dung của đề tài.
Bài tập về peptit rất đa dạng và phong phú. Việc phân loại một cách chi tiết là

tương đối khó khăn và phức tạp. Bằng kinh nghiệm thực tế của bản thân, trong
chuyên đề này, tôi chỉ đưa ra một số dạng bài tập cơ bản như sau:
- Bài tập về phản ứng thủy phân không hoàn toàn peptit;
- Bài tập về phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit (axit và bazơ chỉ đóng vai
trò xúc tác);
- Bài tập về phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axit (axit
tác dụng với các aminoaxit tạo thành);
- Bài tập về phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm;
- Bài tập về phản ứng cháy của peptit;
- Bài tập tổng hợp lạ và khó về peptit.
2.3.3. Nhắc lại một số kiến thức cơ bản cần nắm vững.
* Một số α_ aminoaxit quan trọng để thuận cho việc tính khối lượng mol của
peptit.
Gly: NH2 − CH2 − COOH , có M = 75;
4


Ala: CH3 − CH ( NH2 ) − COOH , có M = 89;
Val: CH3 − CH(CH3) − CH ( NH 2 ) − COOH , có M = 117 ;
Lys: H2N − [ CH2 ] 4 − CH(NH2) − COOH , có M = 146 ;
Glu: HOOC − [ CH2 ] 2 − CH(NH2) − COOH , có M = 147 ;
Tyr: HO − C6H4 − CH2 − CH(NH2) − COOH , có M = 181;
Phe: C6H5CH2CH ( NH2 ) COOH , có M = 165.
* Lý thuyết cơ bản cần nắm vững.
- Peptit là những hợp chất chứa từ (2 đến 50) gốc α_amino axit liên kết với nhau
bằng các liên kết peptit.
- Một peptit (mạch hở) chứa n gốc α_amino axit thì chứa (n-1) liên kết peptit.
- Cách tính phân tử khối của peptit.
+ Ta hãy chú ý rằng, cứ hình thành 1 liên kết peptit thì giữa 2 phân tử amino axit sẽ
tách bỏ 1 phân tử H2O.

+ Giả sử một peptit mạch hở X chứa n gốc α_amino axit thì phân tử khối của X
được tính nhanh là:
MX = Tổng PTK của n phân tử α_amino axit – 18.(n – 1)
2.3.4. Nội dung các giải pháp đã thực hiện.
2.3.4.1. Dạng 1: Bài tập về phản ứng thuỷ phân không hoàn toàn peptit
Phương pháp giải :
Sử dụng định luật bảo toàn nguyên tố nitơ hoặc bảo toàn gốc aa (gốc của phân tử
amnoaxit).
Ví dụ 1 (vận dụng): Thủy phân 101,17 gam một tetrapeptit mạch hở được tạo nên
từ Alanin thu được hỗn hợp gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala; 27,72 gam
Ala-Ala -Ala. Giá trị của m là
A. 40,0.
B. 59,2.
C. 24,0.
D. 48,0.
Hướng dẫn giải
nAla = 42,72/89 = 0,48 mol;
nAla-Ala-Ala = 27,72/231 = 0,12 mol ;
n Ala-Ala-Ala-Ala = 101,17/302 = 0,335 mol;
n Ala-Ala = a mol.
Bảo toàn nguyên tố N, ta có: 4.0,335 = 1. 0,48 + 2.a + 3. 0,12 → a = 0,25 mol.
m = 160. 0,25 = 40 gam. Chọn đáp án A.
Ví dụ 2 (vận dụng cao): Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu
được 14,6 gam Ala-Gly; 7,3 gam Gly-Ala; 6,125 gam Gly-Ala-Val; 1,875 gam Gly;
8,775 gam Val; m gam hỗn hợp gồm Ala-Val và Ala. Giá trị của m là
A. 29,006.
B. 38,675.
C. 34,375.
D. 29,925.
Hướng dẫn giải:

Số mol các sản phẩm: nAla-Gly = 0,1 mol; nGly-Ala = 0,05 mol; nGly-Ala-Val = 0,025 mol;
nGly = 0,025 mol; nVal = 0,075 mol.
5


Gọi số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b
Dễ dàng suy ra peptit ban đầu là: Ala-Gly-Ala-Val (x mol)
Bảo toàn gốc Gly ta có: x.1 = 0,025.1 + 0,025.1 + 0,05.1 + 0,1.1 → x = 0,2 mol.
Bảo toàn với gốc Val ta có: 0,2.1 = 0,025.1 + 0,075.1 + a.1 → a = 0,1 mol.
Bảo toàn với gốc Ala ta có: 0,2.2 = 0,1.1 + 0.05.1 + 0.025.1 + a.1 + b.1
→ b = 0,125 mol.
Vậy m = 0,125.89 + 0,1. 188 = 29,925 gam. Chọn đáp án D.
Ví dụ 3 (vận dụng): Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoaxit X
mạch hở (phân tử chỉ chứa 1 nhóm NH2). Phần trăm khối lượng của nitơ trong X
bằng 18,667%. Thủy phân không hoàn toàn m gam hỗn hợp M, Q (có tỉ lệ số mol
1:1) trong môi trường axit thu được 0,945 gam M; 4,62 gam đipeptit và 3,75 gam
X. Giá trị của m là
A. 4,1945.
B. 8,389.
C. 12,58.
D. 25,167.
Hướng dẫn giải:
Từ % khối lượng của nitơ, dễ dàng xác định được X là Gly.
Gọi số mol M = x. Theo bảo toàn nguyên tố N (hoặc bảo toàn gốc Gly), ta có:
3x + 4x = 0,005.3 + 0,035.2 + 0,05 → x= 27/1400→ m= 8,389 gam→ đáp án B
2.3.4.2. Dạng 2: Bài tập về phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit (axit, bazơ
chỉ đóng vai trò xúc tác)
Phương pháp giải: Để giải loại bài tập này học sinh cần nắm được những lưu ý
sau:
Xét sự thủy phân peptit Xn: Xn + (n-1) H2O → n aa.

Ta luôn có:
- Số mol Peptit = Số mol aa - Số mol H2O và Số mol Peptit = Tổng số mol aa/n
- Khối lượng: m (Peptit) + m (H2) = m aa
(aa là kí hiệu của α_aminoaxit)
Ví dụ 1 (vận dụng): Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một peptit X thu được
22,25 gam alanin và 56,25 gam glyxin. X là
A. tripeptit.
B. tetrapeptit.
C. pentapeptit.
D.
đipeptit.
Hướng dẫn giải:
Gọi X là (Ala)x (Gly) y .
Ta có PTHH: (Ala)x (Gly) y + (x+y-1) H2O → x Ala + y Gly
Mol:
a
(x + y -1) a
xa
ya
n Ala = 22,25/89 = 0,25 mol = xa
n Gly = 56,25/75 = 0,75 mol = ya
Theo định luật bảo toàn khối lượng : m H2O = 56,25 + 22,25 - 65 =13,5 gam
→ n H2O = 0,75 mol. Theo PTHH : n H2O = 0,75 mol = xa +ya –a → a =0,25 mol
6


→ x=1; y = 3 → Chọn B
Ví dụ 2 (vận dụng): Thủy phân hoàn toàn 13,32 gam peptit X do n gốc alalin tạo
thành trong môi trường axit thu được 16,02 gam alalin duy nhất. X là
A. tripeptit.

B. tetrapeptit.
C. hexapeptit.
D. đipeptit.
Hướng dẫn giải:
BTKL: mH2O = 16,02 - 13,32= 2,7; n H2O = 0,15; n Ala = 0,18
Tỉ lệ mol: n H2O : n X = 5 : 6. → X là hexapeptit. Chọn đáp án C.
2.3.4.3. Dạng 3: Bài tập về phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit trong môi
trường axit (axit phản ứng với các α_aminoaxit tạo thành)
Phương pháp giải:
* Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với
dung dịch HCl (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:
Trường hợp 1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm NH2 thì
Xn + nHCl + (n -1)H2O → n muối
Trường hợp 2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm NH 2 (ví dụ:
Lys, …), còn lại là các amino axit có 1 nhóm –NH2 thì
Xn + (n+x)HCl + (n -1)H2O → n muối
* Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng: mpeptit + maxit p/ư + mnước = mmuối .
Ví dụ 1 (vận dụng): Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với
lượng dung dịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam
muối. Giá trị m là
A. 37,50.
B. 41,82.
C. 38,45.
D. 40,42.
Hướng dẫn giải:
Số mol tripeptit là: 24,36/203 = 0,12 mol.
Vì Glixin và Alanin đều chứa 1 nhóm -NH2 trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối
Mol: 0,12 mol
0,36 mol 0,24 mol

mmuối = 24,36 + 36,5.0,36 + 18.0,24 = 41,82 gam. Chọn đáp án B.
Ví dụ 2 (vận dụng): Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X (mạch hở, được
tạo bởi các α - amino axit có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch
HCl vừa đủ thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối
lượng lớn hơn khối lượng của X là 52,7 gam. Số liên kết peptit trong X là
A. 14.
B. 9.
C. 11.
D. 13.
Hướng dẫn giải:
Gọi số gốc amino axit trong X là n
Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
Xn
+
nHCl + (n-1)H2O → n muối
Mol:
0,1 mol
0,1.n mol
0,1.(n-1) mol
7


Khối lượng chất rắn lớn hơn khối lượng X chính là tổng khối lượng HCl và H 2O
tham gia phản ứng. Do đó, ta có:
36,5.0,1.n + 18.0,1(n-1) = 52,7 → n =10.
Vậy số liên kết peptit trong X là 10 – 1 = 9. Chọn đáp án B.
Ví dụ 3 (vận dụng): Thủy phân hoàn toàn 143,5 gam hỗn hợp A gồm hai
tetrapeptit thu được 159,808 gam hỗn hợp Q gồm các aminoaxit(các aminoaxit
chỉ chứa 1nhóm COOH và 1 nhóm NH2). Cho toàn bộ Q tác dụng với dung dịch
HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch thì nhận được m(gam) muối khan. Giá trị của m

gần nhất với sô nào sau đây?
A. 203,80.
B. 187,60.
C. 203,85.
D. 203,98.
Hướng dẫn giải:
Gọi công thức chung của hỗn hợp A là X4.
Do hỗn hợp Q gồm các aminoaxit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X4 +
4HCl + 3H2O → muối
Mol:
0,1 mol
1,208 mol
0,906 mol
m aa = mpeptit + mH2O → mH2O = 16,308 gam → n H2O = 0,906 mol
Theo PT: nHCl = 1,208 mol
→ Tổng khối lượng muối = 159,808 + 1,208 . 36,5 = 203,9 gam. → Chọn C
2.3.4.4. Dạng 4: Bài tập về phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit trong môi
trường kiềm.
Phương pháp giải:
* Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc α_aminoaxit (n-peptit) với
dung dịch NaOH (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:
Trường hợp 1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì
Xn + nNaOH → nMuối + H2O
Trường hợp 2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (ví
dụ như :Glu, …), còn lại là các amino axit có 1 nhóm COOH thì
Xn + (n+x)NaOH → nMuối + (1 + x)H2O
* Sử dụng Định luật bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước
Ví dụ 1 (vận dụng): Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-GlyAla) bằng dung dịch NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn
X thu được m gam muối khan. Giá trị m là

A. 47,85.
B. 42,45.
C. 35,85.
D. 44,45.
Hướng dẫn giải:
nAla-Gly-Ala = 0,15 mol. Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử
nên ta có:
Ala-Gly-Ala + 3NaOH → muối + H2O
0,15 mol
0,15.3 mol
0,15 mol
Ta có: 32,55 + 0,45.40 = mmuối + 0,15.18 → mmuối = 47,85 gam. Chọn đáp án A.
8


Ví dụ 2 (vận dụng): Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X
và 2a mol tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi
các phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các
amino axit đều có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của
m là
A. 54,30.
B. 66,00.
C. 44,48.
D. 51,72.
Hướng dẫn giải:
Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + 4NaOH → muối + H2O
a mol
4a mol
a mol

Y + 3NaOH → muối + H2O
2a mol
6a mol
2a mol
Ta có: 10.a = 0,6 → a = 0,06 mol
Áp dụng BTKL ta có: m + 0,6.40 = 72,48 + 18.3.0,06 → m = 51,72 gam. Chọn D.
Ví dụ 3 (vận dụng cao): X là tetrapeptit có công thức Gly – Ala – Val – Gly. Y là
tripeptit có công thức Gly – Val – Ala. Đun m gam hỗn hợp A gồm X, Y có tỉ lệ
mol tương ứng là 4:3 với dung dịch KOH vừa đủ sau khi phản ứng xảy ra hoàn
toàn cô cạn dung dịch thu được 257,36g chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 167,38.
B. 150,88.
C. 212,12.
D. 155,44.
Hướng dẫn giải:
Ta có: MX = 302; MY = 245;
Gọi nX = 4a mol ; nY = 3a mol
Ta có sơ đồ phản ứng :
Gly – Ala – Val – Gly + 4 KOH → hh muối + 1H2O
Mol:
4a
16a
4a
Gly – Val– Ala + 3 KOH → hh muối + 1H2O
Mol:
3a
9a
3a
Theo ĐLBT khối lượng : 302.4a +245.3a +56.25a =257,36g + 18.7a
→a = 0.08 → m= 155,44 gam → Chọn D

Ví dụ 4 (vận dụng cao): X là đipeptit Ala-Glu, Y là tripeptit Ala-Ala-Gly. Đun
nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol của X và Y tương ứng là 1:2 với
dung dịch NaOH vừa đủ. Phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn
thận dung dịch T thu được 56,4 gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 45,6
B. 40,27.
C. 39,12.
D. 38,68.
Hướng dẫn giải:
Chú ý: Glu có hai nhóm –COOH trong phân tử.
 A − Glu:a

Ta có: 

 A − A − Gly: 2a

9


Thuû
y phaâ
n(BTKL )
 

→ m+ 5a.18
{ + 9a.40
{ = 56,4
{
{ + 9a.18


H2O
NaOH
H2O → a = 0,06 → m = 39,12
→
RCOONa
218a + 217.2a = m


→ Chọn C

2.3.4.5. Dạng 5: Bài tập về phản ứng cháy của peptit.
Phương pháp giải:
- Ta cần xác định được công thức phân tử của peptit, viết sơ đồ hoặc phương trình
chuyển hóa (nếu cần thiết) tạo ra sản phẩm rồi tính lượng các chất bài yêu cầu.
- Xuất phát từ X là aminoaxit no, mạch hở, trong phân tử có 1 nhóm (-NH2 ) và 1
nhóm (-COOH) có công thức chung là CnH2n+1O2N. Ta có thể viết công thức chung
của các peptit tương ứng được tạo ra từ Aminoaxit đã cho.
Chẳng hạn:
+ Đipeptit mạch hở được tạo từ X sẽ có CTPT là 2 CnH2n+1O2N – 1H2O →
C2nH4n O3N2 hoặc có thể viết CxH2xO3N2 (với x = 2n).
+ Tripeptit mạch hở được tạo từ X sẽ có CTPT là 3 CnH2n+1O2N – 2H2O →
C3nH6n – 1O4N3
+ Tetrapeptit mạch hở được tạo X sẽ có CTPT là 4 CnH2n+1O2N – 3H2O →
C4nH8n – 2O5N4 , ...
- Nếu đốt cháy liên quan đến lượng nước và khí cacbonic thì ta chỉ cần cân bằng C,
H để tính toán cho nhanh.
C3nH6n – 1O4N3 + pO2
3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2
C4nH8n – 2 O5N4 + pO2
4nCO2 + (4n-1)H2O + N2

- Để tính lượng oxi thì có thể dùng định luật bảo toàn nguyên tố hoặc viết PTHH và
tính theo PT (nếu cần thiết)?
Ví dụ 1 (vận dụng cao): Đipeptit mạch hở X và Tripeptit mạch hở Y đều được tạo
ra từ một loại amino axit no, mạch hở có một nhóm NH 2 và một nhóm COOH. Đốt
cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO 2, H2O và N2 trong đó tổng
khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản
phẩm thu được cho lội qua dung dịch nước vôi trong dư thì thu được m gam kết
tủa.
Giá trị của m là
A. 45.
B. 120.
C. 30.
D. 60.
Hướng dẫn giải:
Gọi công thức phân tử của aminoaxit là CnH2n+1O2N .
Dễ thấy: X có CTPT là C2nH4n O3N2 và CTPT của Y là C3nH6n – 1O4N3
Sơ đồ cháy của Y :
C3nH6n – 1O4N3 + O2 → 3nCO2 + (3n – 0,5)H2O + 1,5N2.
Mol: 0,1
0,3n
0,1(3n – 0,5)
Theo bài ra: 44.0,3n + 18.0,1.(3n – 0,5) = 54,9. → n = 3.
Qua đó dễ dàng xác định được số mol CO2 do đốt cháy 0,2 mol X = 1,2 mol.
10


Suy ra: m = 120 gam. Chọn đáp án B.
Ví dụ 2 (vận dụng cao): Thuỷ phân hoàn toàn m gam một pentapeptit mạch hở M
thu được hỗn hợp gồm hai amino axit X1, X2 (đều no, mạch hở, phân tử chứa một
nhóm -NH2 và một nhóm -COOH). Đốt cháy toàn bộ lượng X1, X2 ở trên cần dùng

vừa đủ 0,1275 mol O2, chỉ thu được N2, H2O và 0,11 mol CO2. Giá trị của m là
A. 3,17.
B. 3,89.
C. 4,31.
D. 3,59.
Hướng dẫn giải
Gọi công thức chung của X1 và X2 là CnH2n+1O2N.
Ta có phương trình đốt cháy:

6n − 3
2n + 1
1
O2 → nCO2 +
H 2O + N 2
4
2
2
0,11
→ n = 2, 2 → n penta =
= 0,01
5.2, 2

Cn H 2 n +1O2 N +

→ m = 0,01[ 5(14.2, 2 + 1 + 32 + 14) − 4.18] = 3,17 (gam).

Chọn đáp án A.
Ví dụ 3 (vận dụng cao): X và Y lần lượt là các tripeptit và hexapeptit được tạo
thành từ cùng một amino axit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –
NH2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X bằng O2 vừa đủ thu được sản phẩm gồm CO2,

H2O và N2 có tổng khối lượng là 40,5 gam. Nếu cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn
với NaOH (lấy dư 20% ), sau phản ứng cô cạn cẩn thận dung dịch thì thu được bao
nhiêu gam chất rắn ?
A. 9,99 gam. B. 87,3 gam. C. 94,5 gam. D. 107,1 gam.
Hướng dẫn giải:
Gọi CTPT của aminoaxit là CnH2n+1O2.
Suy ra CTPT của X là C3nH6n – 1O4N3.
Sơ đồ cháy của Y :
C3nH6n – 1O4N3 + O2 → 3nCO2 + (3n – 0,5)H2O + 1,5N2.
Mol: 0,1
0,3n
0,1(3n – 0,5) 0,15
Theo bài ra: 44.0,3n + 18.0,1.(3n – 0,5) + 0,15.28 = 40,5. → n = 2.
6

Gọi công thức của Y là A (A là 1 gốc aminoaxit trong Y)
6

PT hóa học:

2

A + 6NaOH → 6 muối + H O
Mol: 0,15

Dư (mol):

0,9

0,15


0,9.20%.

C.R

BTKL, ta có: m

= [0,15. (6.75 – 5.18) + 0,9.40 – 0,15.18] + 40.0,9.20% = 94,5.

Chọn đáp án C.
11


Ví dụ 4 (vận dụng cao): Đốt cháy hoàn toàn 0,02 mol tripeptit X tạo từ aminoaxit
no, mạch hở A có chứa một nhóm −COOH và một nhóm –NH 2 thu được 4,032 lít
CO2 (đktc) và 3,06 gam H2O. Thủy phân hoàn toàn m g X trong 100 ml dung dịch
NaOH 2M, rồi cô cạn thu được 16,52 gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 7,56.
B. 6,93.
C. 5,67.
D. 9,24.
Hướng dẫn giải:
- Xác định A rồi suy ra công thức của X:
Gọi CTPT của aminoaxit là CnH2n+1O2.
Suy ra CTPT của X là C3nH6n – 1O4N3.
Sơ đồ cháy của Y :
C3nH6n – 1O4N3 + O2 → 3nCO2 + (3n – 0,5)H2O + 1,5N2.
Mol: 0,02
0,06n
0,02(3n – 0,5)

Dễ dàng suy ra: n = 3. A là C3H7O2N.
- PTHH thủy phân bằng NaOH:
A3
+
3NaOH

3 muối
+
H2O.
BTKL

→ m + 0, 2.40 = 10,52 +

m
.18 → m = 9, 24
89.3 − 18.2
Chọn

đáp án D.

2.3.4.6. Dạng 6: Bài tập tổng hợp, lạ và khó về peptit.
- Trong mục này, tôi xin được nêu một số bài tập tổng hợp về peptit và những kỹ
thuật giải nhanh các bài tập đó.
- Có nhiều cách khác nhau để giải nhanh bài toán về peptit. Có thể giải bằng
phương pháp thông thường, hay sử dụng phương pháp trung bình, ….Trong phạm
vi nghiên cứu của mình, tôi giới thiệu một số kỹ thuật quy đổi để đưa bài toán về
dạng đơn giản hơn. Chẳng hạn, Quy đổi peptit thành hỗn hợp [CnH2n-1NO và H2O],
quy đổi thành đipeptit, thậm chí có thể quy đổi thành nguyên tử,....
Sau đây là một số ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1(vận dụng cao): Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp E gồm hai peptit

mạch hở X và Y bằng dung dịch NaOH thu được 9,02 gam hỗn hợp các muối natri
của Gly, Ala, Val. Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn m gam E thì cần 7,056 lít O 2
(đktc), thu được 4,32 gam H2O. Tính m. (Trích đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa năm
2016)
Hướng dẫn giải
Cách 1: Tôi xin trích dẫn đáp án chính thức của kỳ thi.
- Vì Gly, Ala, Val đều là amino axit no, mạch hở có 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm COOH
nên ta gọi công thức trung bình của X, Y là: [xH2N-CnH2n-COOH – (x-1)H2O]: a
mol
- Thủy phân E bằng dung dịch NaOH:
[xH2N-CnH2n-COOH –(x-1)H2O] + xNaOH →
xH2N-CnH2n-COONa + H2O (1)
12


Theo (1) suy ra mmuối = (14n + 83).ax = 9,02 gam
Khi đốt cháy E:
[xH2N-CnH2n-COOH – (x-1)H2O] +

O2

(nx + x)CO2 + (nx +
Theo (2) ta có: nO2 =

a

(I)

= 0,315 mol


+ 1) H2O

(2)

(II)

nH2O = (nx + + 1)a= 0,24 mol
(III)
Giải hệ (I, II, III) được: nxa = 0,17 mol; xa = 0,08 mol ; a = 0,03 mol
Vậy nNaOH = ax = 0,08 mol; nH2O ở (1) = a = 0,03 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phương trình (1) ta được
m = 9,02 + 0,03.18 - 0,08.40 = 6,36 gam
Cách 2: Sử dụng phương pháp quy đổi thành CnH2n-1NO và H2O.
- Ta biết rằng Gly, Ala, Val đều là amino axit no, mạch hở có 1 nhóm NH 2 và 1
nhóm COOH có dạng chung CnH2n+1O2N. Do đó, nếu thủy phân hoàn toàn hỗn hợp
đầu thành các aminoaxit sau đó loại bỏ đi 1 phân tử H 2O từ aminoaxit sẽ được chất
có dạng CnH2n-1NO.
- Vì vậy ta quy đổi hỗn hợp E thành hỗn hợp [C nH2n-1NO (a mol) và H2O (b
mol)] và giải bằng sơ đồ sau đây:
CO 2 : na
C n H 2n −1 NO : a


→
2n − 1 


H 2O : b
 H 2 O :  b + 2 a ÷ = 0, 24





Bảo toàn nguyên tố O:
a + b + 2.0,315 = 2na + 0,24 (1)
Bảo toàn toàn nguyên tố H:
2na – a + 2b
= 0,48
(2)
Từ các PT (1), (2) suy ra: b = 0,03 và 2na – a = 0,42 (*)
Mặt khác, khối lượng muối là 9,02 gam hay m (CnH2nO2NNa) = 9,02.
Ta có: a(14n + 69) = 9,02 (**)
Giải HPT (*), (**) ta được: a = 0,08 và na = 0,25.
Vậy m = (14n + 29)a + 18b = 14.0,25 + 29.0,08 + 18.0,03 = 6,36 gam.
Nhận xét: Trong 2 cách giải trình bày ở trên, nếu là một bài toán trắc nghiệm
khách quan thì tôi cho rằng sử dụng cách 2 có lợi hơn vì không phải viết PTHH,
tiết kiệm được thời gian làm bài.
Ví dụ 2 (vận dụng cao): Hỗn hợp X gồm hai peptit (được tạo bởi Gly, Ala, Val),
metylamin và axit glutamic. Đốt cháy hoàn toàn m gam X (trong đó số mol của

13


metylamin và axit glutamic bằng nhau) thu được 0,25 mol CO 2, 0,045mol N2 và
0,265 mol H2O. Giá trị của m gần nhất với
A. 7,42
B. 7,18.
C. 7,38.
D. 7,14
Hướng dẫn giải:

Sử dụng phương pháp quy đổi hỗn hợp về CnH2n-1NO và H2O
+ Vì số mol metylamin và axit glutamic bằng nhau nên ta quy đổi hỗn hợp X thành:
C n H 2n −1 NO : a(mol)

. Tôi
 H 2 O : b(mol)

có thể có thể giải thích như sau :

- Với 2 peptit thì quy đổi thành CnH2n-1NO và H2O như ở ví dụ 1.
- Còn metylamin và axit glutamic (cùng sô mol) ta cộng gộp thành phần và chia đôi
thì công thức cũng có dạng CnH2n+1O2N.
+
+

BTNT.N
BTNT.C

→ a = 0,09(mol) 
→n =

BTNT.H


→b =

0,53 − 0,09(2.
2

+ Ta tính được: m = 0,09(14.


25
9

25
− 1)
9
= 0,06(mol)
25
− 1 + 14 + 16) + 0,06.18 = 7,19(gam) .
9

Chọn B

Ví dụ 3 (vận dụng cao): X là pentapeptit, Y là hexapeptit, đều mạch hở và đều
được tạo thành từ một amino axit (no, hở, chỉ có 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm COOH
trong phân tử).
- Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO 2, H2O, N2) vào
dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 295,5 gam kết tủa, V lít khí N 2 và khối lượng
dung dịch sau hấp thụ giảm so với dung dịch Ba(OH)2 ban đầu là 205,2 gam.
- Cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được
dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là
A. 88,8.
B. 88,9.
C. 98,9.
D. 99,9.
Hướng dẫn giải:
Quy đổi X thành hỗn hợp CnH2n-1NO (0,5 mol) và H2O (0,1 mol).
Ta giải theo sơ đồ sau:
CO 2 : 0,5n

Cn H 2n −1 NO : 0,5


→

→ n ↓ = 0,5n = 1,5 
→n = 3

2n − 1
H 2O : 0,1
H 2 O : 0,1 + 2 .0,5
NaOH
→ C3 H 6 NO 2 Na : 0,15.6(mol) 
→ m = 99,9(gam) . Chọn đáp án D.
Với 0,15 mol Y: 

Ví dụ 4 (Vận dụng cao): Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm peptit X và
peptit Y bằng dung dịch NaOH thu được 151,2 gam hỗn hợp gồm các muối natri
của Gly, Ala và Val. Mặt khác, để đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X,Y trên cần
107,52 lít khí O 2 và thu được 64,8 gam H 2 O . Giá trị của m là
A.102,4
B.97,0
C.92,5
D.107,8
Hướng dẫn giải:
14


Nhận xét:
- Về cách thức ra đề, ta thấy bài toán này cũng giống với bài toán ở ví dụ 1 nêu

trên. Do vậy ta hoàn toàn có thể giải bài toán theo 2 cách đã giới thiệu trong ví dụ
1.
- Tuy nhiên, ở đây tôi muốn giới thiệu một hướng tiếp cận khác, đó là: Ta sẽ xử lý
bài toán bằng cách thêm Nước và quy đổi về Đipeptit!
- Khi dùng phương pháp quy đổi này, ta luôn có số mol O 2 dùng để đốt cháy hỗn
hợp trước và sau là không đổi và khi thủy phân hỗn hợp trước và sau thì lượng
NaOH dùng cũng không đổi.
- Ta xử lí bài toán này như sau:
CO 2 − (3, 6 + y)mol 
y ( mol )
4,8( mol )
}
X H}2O


O2
→ C n H 2n O3 N 2 
→ H 2 O − (3, 6 + y)mol 
 
1 42 43
Y
 N − x(mol)

x (mol)
 2

2 x ( mol )

678


NaOH
C n H 2n O3 N 2 
→ Muoi
2O
{ +H
{
142 43
151,2(g )
x (mol)

x (mol)



BTNT.O
 
  x = 0, 7 
→ 3x + 4,8.2 = 3.(3, 6 + y)
 BTNT.C
 

→ nx = 3, 6 + y
 
 →  y = 0,3 
 
BTKL
39 
→(14n + 76).x + 56.2x = 151, 2 + 18x  



n=
7 

39
→ m = (14. + 76).0, 7 − 18.0,3 = 104, 2(g) → A
7

Ví dụ 5 (vận dụng cao): Hỗn hợp X gồm tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit
T (đều mạch hở) chỉ được tạo ra từ Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn m gam X,
rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy (chỉ gồm CO2, H2O và N2) vào bình đựng 140 ml
dung dịch Ba(OH)2 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy có 840 ml
(đktc) một khí duy nhất thoát ra và thu được dung dịch có khối lượng tăng 11,865
gam so với khối lượng dung dịch Ba(OH)2 ban đầu.Giá trị của m gần với giá trị
nào nhất sau đây?
A. 7,26
B. 6,26.
C. 8,25.
D. 7,25.
Hướng dẫn giải:
Thêm một lượng nước thích hợp và quy đổi hỗn hợp X thành đipeptit.
Sơ đồ:
( A)3
CO2 : 0, 0375n
 BaCO3


0,14.mol :Ba ( OH ) 2
H 2O
O2
→ a.g.Cn H 2 n N 2O3 : 0, 0375 →  H 2O : 0, 0375n 

→
( B ) 4 
 Ba ( HCO3 )2
(C )
 N : 0, 0375
 2
 5
tan g
⇒ mdd
= 11,865

15


mCO2 + mH 2O − mBaCO3 = 2,325n − 197(0, 28 − 0, 0375n) = 11, 685
9, 7125n = 66,845 ⇒ n = 6,88
⇒ a = (14n + 28 + 48).0, 0375 = 6, 46
⇒ m = a − mH 2O = 6, 46 − mH 2O ⇒ m < 6, 46 ⇒ B

Ví dụ 7 (Vận dụng cao): Hỗn hợp E gồm peptit X mạch hở ( cấu tạo từ Gly, Ala )
và este Y ( được tạo ra từ phản ứng este hóa giữa axit cacboxylic no, đơn chức và
metanol ). Đốt cháy hoàn toàn m gam E cần 15,68 lít O 2 . Mặt khác, khi thủy phân
m gam E trong dung dịch NaOH vừa đủ thu được 24,2 gam hỗn hợp muối ( trong
đó số mol muối natri của Gly lớn hơn số mol muối của Ala ). Đốt cháy hoàn toàn
lượng muối trên cần 20 gam O 2 . Tỷ lệ số mol Gly:Ala trong X là :
A. 3:1.
B.1:2.
C.1:3.
D.1:1.
Hướng dẫn giải

Phân tích : Mấu chốt của bài toán này là ta phải nhận thấy rằng: Sự chênh lệch số
mol O 2 cần đốt trong 2 quá trình đốt cháy nằm ở “ Metanol “ !
Với phân tích và suy luận trên ta có :
n CH3OH =

0, 7 − 0, 625
= 0, 05(mol) → n Este = 0, 05(mol)
1, 5

Đến đây, ta có thể giải tiếp theo cách suy luận quen thuộc là “ Quy đổi về Đipeptit
” như sau :
(mol)
 6 4x 7
48 

C
H
O
 n 2n 3 N 2 
Quy − doi

→A:
NaOH
+ H O + CH 3OH
+ 1
2 3 → {muoi}
1 2 3 {2
14 2 43
m H 2m O 2
(2x

+
0,05)mol
C

x (mol)
24,2(g)
0,05(mol)
14 2 43
 0,05(mol)


Mặt khác khi đốt cháy hỗn hợp A sẽ thu được :
3x + 0, 05.2 + 0, 7.2
= (x + 0,5)mol
3
→ m A = 14.(x + 0,5) + 76.x + 0, 05.32
n CO2 = n H 2O =

BTKL

→ m A + m NaOH = m muoi + m CH3OH + m H2O

↔ 14.(x + 0, 5) + 76.x + 0, 05.32 + 40.(2x + 0, 05) = 24, 2 + 32.0, 05 + 18 x
→ x = 0,1(mol)
 Este : HCOOCH 3
0,1 + 0,5
CA =
= 4 → C Este ≤ 3 ⇔ 
0,1 + 0, 05
 Este : CH 3COOCH 3

 n Gly = a  a + b = 0, 2
 a = 0,1
* Với Este : HCOOCH 3 
→
↔
 ( Loại vì a>b )
 n Ala = b   2a + 3b = 0, 6 − 0, 05.2  b = 0,1

* Với Este : CH 3 COOCH 3
 a = 0,15 
 n Gly = a  a + b = 0, 2

→
↔
→A
 n Ala = b  2a + 3b = 0, 6 − 0, 05.3 b = 0, 05
16


Ví dụ 8 (vận dụng cao): Hỗn hợp X gồm các peptit mạch hở, đều được tạo thành từ
các aminoaxit có dạng H2NCmHnCOOH. Đun nóng 4,63 gam X với KOH sau phản
ứng thu được dung dịch chứa 8,19 gam muối. Nếu đốt cháy hoàn toàn 4,63 gam X
cần vừa đủ 4,2 lít O2 (đktc). Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO 2, H2O, N2) qua dung
dich Ba(OH)2 dư sau phản ứng thu được m gam kết tủa và khối lượng dung dịch
giảm 21,87 gam. Giá trị gần nhất của m là
A. 35,0.
B. 30,0.
C. 32,5.
D. 27,5.
Hướng dẫn giải:

Có nhiều cách giải khác nhau. Tuy nhiên với bài toán này, ta có thể quy đổi hỗn
hợp X thành hỗn hợp C, H, O, N với số mol tương ứng là x, y, z, t.
Ta có: 12x + y + 16z + 14t = 4,63 (1)
Khi đốt hỗn hợp X: X + O 2 → CO2 + H2O + N2 ;
nO2 = 0,1875 mol
m dd giảm = mBaCO3 – mCO2 – mH2O , trong đó nBaCO3 = nCO2
=> 21,87 = 197n CO2 – 44nCO2 – 18nH2O
=> 153x – 9y = 21,87 (2)
Bảo toàn nguyên tố oxi: z + 0,375 = 2x + 0,5y
=> 2x + 0,5y – z = 0,375 (3)
Tác dụng với KOH:
X: C, H, O, N +
KOH → C, H, N, O, K + H 2O
Mol: x y z t
t
x,
t, 2t, t
(giải thích: vì muối là NH 2-RCOOK nên nK = nKOH = t, nO = 2t )
Bảo toàn nguyên tố H: y + t = nH (trong muối) + 2nH2O
Bảo toàn nguyên tố oxi: z + t = 2t + n H2O => nH(trong muối) = 3t + y – 2z
=> 12x + 88t + y – 2z = 8,19 (4)
Từ (1),(2),(3),(4) => x = 0,16 mol ; y = 0,29; z = 0,09; t = 0,07.
Vậy khối lượng kết tủa: m = 0,16.197 = 31,52 gam => đáp án C
2.3.5. Một số bài tập áp dụng.
Câu 1: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn
hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m

A. 90,6.
B. 111,74.
C. 81,54.

D. 66,44.
Câu 2: Thủy phân m gam pentapeptit A tạo bởi phân tử amino axit (glyxin) thu
được 0,3 gam Glyxin; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly; 1,701 gam tripeptit Gly-GlyGly; 0,738 gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam A. Giá trị của m là
A. 4,545.
B. 3,636.
C. 3,843.
D. 3,672.
Câu 3: A là một hexapeptit mạch hở tạo thành từ một α-amino axit X no, mạch hở
(phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng phần trăm khối lượng
17


của oxi trong X là 42,667%. Thủy phân m gam A thu được hỗn hợp gồm 90,9 gam
pentapeptit; 147,6 gam tetrapeptit; 37,8 gam tripeptit; 39,6 gam đipeptit và 45 gam
X. Giá trị của m là
A. 342.
B. 409,5.
C. 360,9.
D. 427,5.
Câu 4: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH
10% (vừa đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được
52 gam muối khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1
nhóm NH2 và 1 nhóm COOH. Số liên kết peptit trong X là
A. 10.
B. 9.
C. 5.
D. 4.
Câu 5: Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa
đủ) thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị
của m là

A. 28,0.
B. 24,0.
C. 30,2.
D. 26,2.
Câu 6: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X
và a mol tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino
axit có cùng 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch
KOH 7%. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là
A. 69,18.
B. 67,2.
C. 82,0.
D. 76,2.
Câu 7: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly.
Đun nóng 36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung
dịch NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá
trị của m là
A. 43,6.
B. 52,7.
C. 40,7.
D. 41,1.
Câu 8: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-GlyVal. Đun nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:3 với
dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn
cẩn thận dung dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 68,1.
B. 17,025.
C. 19,455.
D. 78,4.
Câu 9: Đốt cháy hoàn toàn (a) mol 1 peptit X tạo thành từ aminoaxit no, mạch hở
(phân tử có 1 nhóm COOH và 1 nhóm NH2) thu được (b) mol CO2 ;(c)mol H2O và
(d) mol N2. Thủy phân hoàn toàn 0,2 mol X bằng dung dịch NaOH (lấy dư gấp đôi

so với lượng cần thiết) rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn có khối
lượng tăng m gam so với peptit ban đầu. Giá trị m là? (biết b - c = a )
A. 60,4.
B. 60,6.
C. 54,5.
D. 60.
Câu 10: Tripeptit X có công thức sau :
H2N–CH2–CO–NH–CH(CH3)–CO–NH–CH(CH3)–COOH
Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng
chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là
A. 28,6 gam.
B. 22,2 gam.
C. 35,9 gam.
D. 31,9 gam.
18


Câu 11: Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc αamino axit) thu được 178 gam amino axit Y và 412 gam amino axit Z. Biết phân tử
khối của Y là 89. Phân tử khối của Z là
A. 103.
B. 75.
C. 117.
D. 147.
Câu 12: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no, mạch hở,
phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH). Trong Y nguyên tố N chiếm 18,67%
theo khối lượng. Khi thủy phân không hoàn toàn 25,83 gam X thu được 11,34 gam
tripeptit; m gam đipeptit và 10,5 gam Y. Giá trị của m là
A. 2,64 gam.
B. 6,6 gam.
C. 3,3 gam.

D. 10,5 gam.
Câu 13: Đun nóng 0,16 mol hỗn hợp E gồm hai peptit X (CxHyOzN6) và Y
(CnHmO6Nt) cần dùng 600 ml dung dịch NaOH 1,5M chỉ thu được dung dịch chứa a
mol muối của glyxin và b mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy 30,73 gam E
trong O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của
CO2 và nước là 69,31 gam. Giá trị a : b gần nhất với (Đề thi minh họa của Bộ,
năm 2015)
A. 0,730.
B. 0,810.
C. 0,756.
D. 0,962.
Câu 14: Hỗn hợp X gồm ba peptit đều mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 1 : 3.
Thủy phân hoàn toàn m gam X, thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24 gam alanin
và 8,19 gam valin. Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của ba peptit trong X
nhỏ hơn 13. Giá trị của m là (Đề TSĐH khối B năm 2014)
A. 18,83.
B. 18,29.
C. 19,19.
D. 18,47.
Câu 15: Cho 0,7 mol hỗn hợp T gồm hai peptit mạch hở là X (x mol) và Y (y mol),
đều tạo bởi glyxin và alanin. Đun nóng 0,7 mol T trong lượng dư dung dịch NaOH
thì có 3,8 mol NaOH phản ứng và thu được dung dịch chứa m gam muối. Mặt
khác, nếu đốt cháy hoàn toàn x mol X hoặc y mol Y thì đều thu được cùng số mol
CO2. Biết tổng số nguyên tử oxi trong hai phân tử X và Y là 13, trong X và Y đều
có số liên kết peptit không nhỏ hơn 4. Giá trị của m là (Đề thi THPT Quốc gia
năm 2015)
A. 396,6.
B. 340,8.
C. 409,2.
D. 399,4.

Câu 16 : Tripeptit X có công thức cấu tạo sau: Lys-Gly-Ala. Thủy phân hoàn toàn
0,1 mol X trong lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng, thu được m gam muối. Giá trị
của m là
A. 70,2.
B. 50,6.
C. 45,7.
D. 35,1.
Câu 17: Hỗn hợp M gồm Lys-Gly-Ala, Lys-Ala-Lys-Lys-Gly, Ala-Gly trong đó
nguyên tử oxi chiếm 21,3018% về khối lượng. Cho 0,16 mol M tác dụng với HCl
(vừa đủ) thu được m gam muối. Giá trị của m là
A. 90,48.
B.83,28.
C.93,26.
D. 86,16.
Câu 18: Peptit X và pepit Y có tổng số liên kết peptit bằng 8. Thủy phân hoàn toàn
peptit X cũng như peptit Y được Glyxin và Valin. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp E
chứa X, Y có tỷ lệ mol tương ứng là 1:3 cần dùng 44,352 lít O 2 . Sản phẩm cháy
19


gồm CO 2 , H 2O, N 2 . Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH) 2
dư thì khối lượng bình tăng 92,96 gam, khí thoát ra khỏi bình có thể tích 4,928 lít.
Thủy phân hoàn toàn Y thu được a mol Val và b mol Gly. Tỷ lệ a:b là
A. 1:1.
B. 2:1.
C. 3:2.
D. 1:2.
Câu 19: Hỗn hợp X gồm valin và glyxylalanin. Cho a mol X vào 100 ml dung
dịch H2SO4 0,5M (loãng), thu được dung dịch Y. Cho Y phản ứng vừa đủ với
100 ml dung dịch gồm NaOH 1M và KOH 1,75M đun nóng, thu được dung dịch

chứa 30,725 gam muối. Giá trị của a là
A. 0,125.
B. 0,150.
C. 0,275.
D. 0,175.
Câu 20: Hỗn hợp X gồm Gly – Ala – Ala, Gly – Ala – Gly – Ala, Gly – Ala – Ala –
Gly – Gly, Ala – Ala. Đốt m gam hỗn hợp X cần vừa đủ khí O2 (đktc) thu được
0,825 mol H2O và 0,9 mol CO2. Lấy toàn bộ m gam X trên tác dụng với lượng vừa
đủ V lít dung dịch chứa NaOH 1M và KOH 1M. Sau phản ứng cô cạn dung dịch
thu được m’ gam chất rắn. Giá trị của m + m’ gần nhất với:
A. 63
B. 64
C. 65
D. 66
ĐÁP ÁN
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Đ.A C B A B C A B B A C A B A C A B A A B B

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau quá trình áp dụng đề tài nghiên cứu trong việc giảng dạy, bồi dưỡng học
sinh môn Hóa học lớp 12 ở trường THPT Nông Cống II tôi đã thu được kết quả rất
khả quan. Học sinh đã nâng cao được tính tư duy sáng tạo, vận dụng linh hoạt các
dạng bài toán về peptit. Từ đó học sinh có thể giải tốt các bài toán khó về peptit
trong các đề thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng và các bài tập do giáo viên đưa ra.
Thời gian giải các bài tập cũng được cải thiện rất nhiều, tạo cho các em hứng thú và
khơi dậy lòng yêu thích môn học, nhận thức và tư duy hóa học tăng rõ rệt. Đây là
động lực thúc đẩy quá trình học hỏi, tìm tòi của bản thân.
Tôi đã áp dụng kiểm tra nội dung về peptit (số lượng câu hỏi là 20, thời lượng
làm bài là 45 phút; cấu trúc đề theo định hướng phát tiển năng lực người học) cho 2

lớp học tương đương là lớp 12A5 và lớp 12A6. Trong đó lớp 12A6 đã được tổ chức
bồi dưỡng chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm; còn lớp 12A5 thì chưa áp dụng
chuyên đề.
Kết quả cụ thể như sau:
Lớp Sĩ số
Kết quả khảo sát (theo điểm số và theo %)
<5
5,0 đến < 6,5 6,5 đến < 8,0
8,0 đến 10,0
12A5
45
21 (46,7%)
15 (33,3%)
9 (20,0%)
0 (0,0%)
12A6
45
8 (17,8%)
22 (48,9%)
9 (20,0%)
6 (13,3%)
20


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Xây dựng chuyên đề trong dạy học, tiến hành phân các dạng bài tập của một chủ
đề cụ thể sẽ kích thích học sinh học tập một cách say mê và hứng thú, đồng thời góp
phần phát triển tư duy chuyên biệt môn học cho học sinh, tạo động lực thúc đẩy quá
trình tìm tòi, sáng tạo cho học sinh. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi người giáo viên

phải không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, có sự hiểu biết sâu sắc bao quát
hết toàn bộ nội dung chương trình ở cấp THPT, đồng thời phải nắm bắt được năng
lực của từng đối tượng học sinh. Trong khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm,
tôi không thể chuyển tải hết nội dung chi tiết của chuyên đề “Hợp chất hữu cơ chứa
nitơ” ở bậc THPT, mà mới chỉ giới thiệu cách phân loại và phương pháp giải bài tập
về peptit. Với khả năng của bản thân còn hạn chế, khi trình bày các dạng bài tập theo
hình thức một đề tài, rõ ràng không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự
góp ý chân thành của quí thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn, nhằm phục
vụ tốt hơn cho việc giảng dạy bộ môn hóa học ở trường THPT Nông Cống 2.
3.2. Kiến nghị.
- Để tổ chức thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học,
rất cần sự vận động, quyết tâm đổi mới của người thầy. Do đó, mỗi phải giáo viên
phải chủ động ý thức về nhiệm vụ của bản thân trước sự đổi mới. Đồng thời cần có
sự quan tâm chỉ quyết liệt của Chi ủy, Ban giám hiệu nhà trường và lãnh đạo nghành.
- Trong sinh hoạt tổ chuyên môn, cần dành nhiều thời gian hơn nữa để tập trung
trao đổi các nội dung thuộc về chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm của bản thân với
đồng nghiệp cũng như giúp nhau tháo gỡ khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ. Xây
dựng tổ nhóm chuyên môn thành một khối đoàn kết, mỗi người cần nêu cao tinh thần
trách nhiệm trước công việc được giao và trước tập thể. Được như vậy thì chất lượng
giáo dục của bộ môn chắc chắn sẽ có sự tiến bộ vượt bậc.
- Cơ quan quản lí giáo dục cần tổ chức nhiều các chuyên đề về bồi dưỡng học sinh
giỏi để giáo viên có cơ hội được giao lưu, chia sẻ, được học hỏi kinh nghiệm của
đồng nghiệp trong tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Trọng (chủ biên), Sgk Hóa học 12 (nâng cao)- NXB giáo dục, Hà nội
2009.
2. Đề thi tuyển sinh Đại hoc – Cao đẳng, đề thi THPT Quốc gia của Bộ giáo dục –
Đào tạo.
3. Nguồn đề thi từ Internet.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

ĐƠN VỊ

Thanh hoá , ngày 10 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết , không sao chép nội dung của người
21


khác.
Người thực hiện đề tài

Đặng Đình Quỳnh

A

i2đ

22
Đỏ

i1

r1

r2

i2t




×