Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Rèn luyện khả năng tư duy hóa học cho học sinh THPT thông qua một số dạng bài tập xác định công thức của oxit sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.96 KB, 17 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1/ Lí do chọn đề tài
Hóa học là một bộ môn khoa học thực nghiệm cả về định tính lẫn định lượng.
Trong đó, bài tập hóa học có vai trị khắc sâu các phần lý thuyết đã học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh. Đồng thời, thông qua bài tập
giúp các em củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách thuận lợi nhất, phát triển
năng lực nhận thức, rèn luyện trí thơng minh, sáng tạo, khả năng trực quan
nhanh nhạy, nâng cao hứng thú học tập bộ môn. Việc học tốt môn hóa học sẽ
giúp các em hiểu rõ hơn về các biến đổi vật chất trong đời sống hàng ngày.
Trong quá trình dạy mơn Hóa học ở trường THPT cũng như từ thực tiễn đổi
mới phương pháp thi từ tự luận sang trắc nghiệm hiện nay thì việc tìm hiểu, vận
dụng nhiều phương pháp giải toán hoá học mới và nhanh là việc làm rất cần
thiết đối với giáo viên và học sinh.
Từ việc tham khảo các đề thi Đại học, Cao đẳng nhiều năm gần đây cá nhân
tôi nhận thấy vấn đề kiến thức trong đề thi là rất rộng, yêu cầu học sinh phải giải
quyết thật nhanh và chính xác cho phù hợp với thời gian, số lượng câu hỏi trong
đề. Song thực tế cho thấy nhiều học sinh rất sợ giải bài tập hóa học hoặc cịn
lúng túng, tư duy chậm trong việc xác định các dạng toán và phương pháp giải
thích hợp. Đặc biệt, khi học sinh gặp các bài tập xác định công thức của oxit sắt
thì đa số các em đều bở ngỡ, khơng biết nên chọn phương pháp nào để làm. Do
đó, việc phân tích bản chất của phản ứng, định hướng phương pháp giải thích
hợp cho các em là việc làm rất cần thiết và quan trọng. Vì vậy, “Rèn luyện khả
năng tư duy Hóa học cho học sinh THPT thơng qua một số dạng bài tập xác
định công thức của oxit sắt” là một vấn đề tôi tâm đắc, quyết định lựa chọn làm
đề tài nghiên cứu của mình.
1.2/ Mục đích nghiên cứu
Hướng dẫn học sinh phân dạng và đưa ra phương pháp giải bài tập về xác
định công thức của oxit sắt nhằm:
- Giúp học sinh hiểu được bản chất của phản ứng xảy ra khi cho oxit sắt phản
ứng với các chất như: Axit khơng có tính oxi hóa mạnh (HCl; H 2SO4 lỗng), axit
có tính oxi hóa mạnh (HNO3; H2SO4 đặc, nóng), các chất khử (Al; CO; H2)…


- Phân tích được ưu, nhược điểm của các phương pháp và chọn được phương
pháp thích hợp nhất cho mỗi bài tốn cụ thể.
Từ đó, phát huy được tính tích cực, rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo, khả
năng giải nhanh các bài tốn hóa học trắc nghiệm khách quan, tạo được hứng
thú trong trong việc giải bài tập hóa học cũng như trong học tập nói chung cho
các em.
1.3/ Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này đưa ra phương pháp giải bài tập xác định công thức của oxit sắt sao
cho phù hợp với đối tượng học và thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay. Bản thân tôi đã áp dụng đề tài này đối với học sinh lớp 12B 4, 12B5 ở trường
THPT Quảng Xương 2 trong năm học 2015 - 2016.

1


1.4/ Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này bản thân tôi đã sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp nêu vấn đề, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, so sánh và đúc rút kinh nghiệm.
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I/ SẮT
1.1/ Vị trí của sắt trong bảng tuần hồn
- Thuộc ơ thứ 26, chu kì 4, nhóm VIIIB.
1.2/ Tính chất hóa học của sắt
- Là kim loại có tính khử trung bình, có thể bị oxi hóa thành Fe2+ và Fe3+.
VD:
+ Tác dụng với O2: 3Fe + 2O2→ Fe3O4 ̣(FeO + Fe2O3)

+ Tác dụng với axit khơng có tính oxi hóa mạnh như: HCl; H2SO4 loãng:
PT ion rút gọn: Fe + 2H+ → Fe2+ + H2↑
+ Tác dụng với axit có tính oxi hóa mạnh như: HNO3; H2SO4 đặc, nóng:
Thơng thường: Fe + 4HNO3lỗng → Fe(NO3)3 + NO↑ + 2H2O
Fe + 6HNO3đ,n → Fe(NO3)3 + 3NO2↑ + 3H2O
2Fe + 6H2SO4đ,n → Fe2(SO4)3 + 3SO2↑ + 6H2O
* Lưu ý: Fe bị thụ động hóa trong HNO3; H2SO4 đặc, nguội.
II/ CÁC OXIT CỦA SẮT
2.1/ Sắt (II) oxit: FeO
- Là oxit bazơ: FeO + 2H+ → Fe2+ + H2O
- Thể hiện tính khử: Tác dụng với các chất oxi hóa mạnh như: HNO 3; H2SO4
đặc, nóng...
VD: 3FeO + 10HNO3loãng → 3Fe(NO3)3 + NO↑ + 5H2O
2FeO + 4H2SO4đ,n → Fe2(SO4)3 + SO2↑ + 4H2O
- Thể hiện tính oxi hóa: Tác dụng với các chất khử như: Al; CO; H 2... ở nhiệt độ
cao:
VD: 3FeO + 2Al → 3Fe + Al2O3
FeO + CO → Fe + CO2
FeO + H2 → Fe + H2O
2.2/ Sắt (III) oxit: Fe2O3
- Là oxit bazơ: Fe2O3 + 6H+ → 2Fe3+ + 3H2O
* Lưu ý: Fe2O3 khi tác dụng với HNO3; H2SO4 đặc, nóng chỉ tạo muối sắt (III)
+ H2O, khơng tạo khí.
- Thể hiện tính oxi hóa: Tác dụng với các chất khử như: Al; CO; H 2... ở nhiệt độ
cao.
VD: Fe2O3 + 2Al → 2Fe + Al2O3
2


Fe2O3+ 3COdư → 2Fe + 3CO2

Fe2O3 + 3H2dư → 2Fe + 3H2O
2.3/ Sắt từ oxit: Fe3O4
- Là hỗn hợp của FeO và Fe 2O3, khi tác dụng với axit không có tính oxi hóa
mạnh như: HCl; H2SO4 lỗng tạo hỗn hợp 2 muối:
Fe3O4 + 8H+ → Fe2+ +2Fe3+ + 4H2O
- Thể hiện tính khử: Tác dụng với các chất oxi hóa mạnh như: HNO 3; H2SO4
đặc, nóng...
VD: 3Fe3O4 + 28HNO3lỗng → 9Fe(NO3)3 + NO↑ + 14H2O
2Fe3O4 + 10H2SO4đ,n → 3Fe2(SO4)3 + SO2↑ + 10H2O
- Thể hiện tính oxi hóa: Tác dụng với các chất khử như: Al; CO; H 2...ở nhiệt độ
cao:
VD: 3Fe3O4 + 8Al → 9Fe + 4Al2O3
III/ CÁCH XÁC ĐỊNH CƠNG THỨC CỦA OXIT SẮT
- Gọi cơng thức oxit sắt là: FexOy với hóa trị của sắt (n) là: n = 2y/x
x
y

+ Nếu n = 2  =1  FexOy là: FeO
x 2
=  FexOy là: Fe2O3
y 3
x 3
+ Nếu n = 8/3  =  FexOy là: Fe3O4
y 4
- Thơng thường để tìm cơng thức của oxit sắt ta xác định qua phân tử khối hoặc
x n Fe
xác định tỷ lệ y = n .
O
IV/ CÁC PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG
3.1/ Phương pháp bảo toàn khối lượng

- Nguyên tắc: Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các chất tham
gia phản ứng bằng tổng khối lượng của các sản phẩm:
∑ m trước PƯ = ∑ m sau PƯ
- Trong bài toán xảy ra nhiều phản ứng, không nhất thiết phải viết PTPƯ mà chỉ
cần lập sơ đồ PƯ để có quan hệ tỉ lệ mol giữa các chất.
3.2/ Phương pháp bảo toàn nguyên tố
- Nguyên tắc: Trong các phản ứng hóa học thơng thường, các ngun tố ln
được bảo tồn. Nghĩa là, tổng số mol ngun tử của một nguyên tố bất kì trước
và sau PƯ luôn bằng nhau:
∑ n nguyên tử nguyên tố trước PƯ = ∑ n nguyên tử nguyên tố sau PƯ
3.3/ Phương pháp bảo tồn electron
- Ngun tắc: Khi có nhiều chất oxi hoá hoặc chất khử trong hỗn hợp phản ứng
(nhiều phản ứng hoặc phản ứng qua nhiều giai đoạn) thì tổng số mol electron mà
các chất khử cho phải bằng tổng số mol electrron mà các chất oxi hoá nhận:
∑ n e nhường = ∑ n e nhận
+ Nếu n = 3 

3


- Khi áp dụng phương pháp này quan trọng nhất là phải xác định đúng trạng thái
đầu và trạng thái cuối của các chất oxi hoá, chất khử, nhiều khi không cần quan
tâm tới cân bằng phản ứng.
- Phương pháp này đặc biệt hay đối với các bài toán oxi hóa – khử phức tạp, xảy
ra nhiều giai đoạn, nhiều quá trình.
3.4/ Phương pháp quy đổi
- Quy đổi là một phương pháp biến đổi toán học nhằm đưa bài toán ban đầu là
một hỗn hợp phức tạp về dạng đơn giản hơn, qua đó làm cho các phép tính trở
nên dễ dàng, thuận tiện.
- Khi áp dụng phương pháp quy đổi cần lưu ý:

+ Khi quy đổi hỗn hợp các chất thành hai hay một chất… thì phải tuân theo các
định luật bảo toàn: bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng, bảo tồn electron…
+ Có thể quy hỗn hợp thành bất kì cặp chất nào, thậm chí quy đổi về một chất.
Nên quy đổi hỗn hợp ban đầu thành các chất sao cho số ẩn (tương ứng với số
chất quy đổi) bằng số phương trình đại số có thể lập ra.
+ Trong q trình tính tốn theo phương pháp quy đổi có thể ra kết quả âm là do
sự bù trừ các chất trong hỗn hợp. Trong trường hợp này vẫn tính tốn bình
thường và kết quả cuối cùng vẫn thỏa mãn.
Bài tập về sắt – các hợp chất của sắt và bài tập xác định công thức của oxit sắt
khi vận dụng linh hoạt các phương pháp trên tùy thuộc vào từng bài tốn sẽ cho
kết quả chính xác, ít phải biện luận, rút ngắn thời gian giải bài tập.
B. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Qua thực tế giảng dạy ở các lớp, kể cả một số lớp 12 bản thân tôi nhận thấy
học sinh thường lúng túng khi gặp bài toán xác định công thức của oxit sắt và
thông thường các em áp dụng phương pháp đại số, viết PTPƯ, gọi ẩn, lập hệ
phương trình để làm. Cách làm như vậy rất phức tạp và dễ dẫn đến sai lầm đồng
thời mất nhiều thời gian, công sức biến đổi. Với kiểu thi trắc nghiệm như hiện
nay thì cách làm đó khơng cịn phù hợp với các em nữa. Các em cần phải tư duy
nhanh, vận dụng được các phương pháp, các định luật bảo tồn để đưa ra kết quả
nhanh và chính xác nhất. Khi đã áp dụng thành thạo các định luật bảo tồn vào
dạng tốn này thì học sinh cũng sẽ vận dụng linh hoạt các định luật đó vào các
dạng bài tập hóa học khác. Từ đó góp phần rèn luyện khả năng tư duy hóa học
nhanh, tạo hứng thú học mơn hóa học hơn cho các em.
C. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để rèn luyện thêm khả năng tư duy hóa học cho học sinh THPT, tơi có đưa ra
một số dạng tốn hướng dẫn học sinh xác định công thức của oxit sắt chủ yếu
bằng cách áp dụng các định luật bảo tồn.
* Lưu ý: Mỗi dạng bài tập có nhiều cách giải khác nhau, để học sinh không bị
lúng túng khi khơng biết chọn cách nào để giải thì trong đề tài này mỗi dạng tôi

chỉ giới thiệu một phương pháp để học sinh dễ hiểu và dễ vận dụng khi giải bài
tập.
4


Dạng 1: Xác định công thức của oxit sắt khi có % khối lượng các nguyên tố.
* Phương pháp:
- Gọi công thức của oxit sắt là FexOy
x %m Fe %mO
:
- Cần lập được tỉ lệ: =
.
y
56
16
x
1 3
2
Sau đó đưa về tỉ lệ nguyên, tối giản. Khi đó: y có thể bằng ; hoặc
1 4
3
Ví dụ 1: Một oxit sắt có % khối lượng của sắt chiếm 72,41%. Công thức của
oxit sắt là: A. FeO
B. Fe2O3
C. FeO2
D. Fe3O4
Hướng dẫn giải:
- Gọi cơng thức của oxit sắt là FexOy
- Ta có: %mO = 100% - 72,41% = 27,59%
x 72,41 27,59

:
= 1,293 :1,724 = 3 : 4
 =
y
56
16
 Công thức của oxit sắt là Fe3O4  Đáp án D.
Ví dụ 2: Một oxit sắt có % khối lượng của oxi chiếm 30%. Xác định công thức
của oxit sắt? A. Fe2O
B. Fe2O3
C. FeO
D. Fe3O4
Hướng dẫn giải:
- Gọi công thức của oxit sắt là FexOy
x 70 30
- Ta có: %mFe = 100% - 30% = 70%  = : = 1,25 :1,875 = 2 : 3
y 56 16
 Công thức của oxit sắt là Fe2O3  Đáp án B.
* Rút kinh nghiệm: Đây là dạng bài tập với mức độ tính tốn u cầu khơng
cao. Nhưng với học sinh trung bình nếu các em chưa hiểu được phương pháp
thì vẫn gặp lúng túng khi làm.
Dạng 2: Oxit sắt tác dụng với dung dịch HCl hoặc H2SO4 lỗng:
* Phương pháp:
- Gọi cơng thức của oxit sắt là FexOy
- Với dạng toán này đề thường cho khối lượng của oxit sắt, tính được số mol của
axit. Khi đó, áp dụng định luật bảo tồn ngun tố, bảo toàn khối lượng:
x n
 nO  mO  mFe = moxit - mO  nFe  y = nFe
O
1

+ Nếu axit là HCl: n O = n H O = n HCl
2
2
+ Nếu axit là H2SO4: n O = n H O = n H SO
2

2

4

Ví dụ 1: Hịa tan hoàn toàn m gam một oxit sắt cần 150 ml dung dịch H 2SO4
1M. Mặt khác, nếu khử hết m gam oxit sắt trên bằng CO dư nung nóng thu được
8,4 gam sắt. Xác định công thức của oxit sắt?.
A. FeO
B. Fe2O3
C. Fe3O4
D. FeO hoặc Fe2O3
5


Hướng dẫn giải:
- Gọi công thức của oxit sắt là FexOy
- Bảo toàn nguyên tố oxi:
8,4
n O = n H O = n H SO = 0,15.1 = 0,15( mol) ; n
( )
=
2
2 4
Fe 56 = 0,15 mol

x n
0,15 1
=  Công thức của oxit sắt là FeO  Đáp án A.
 = Fe =
y n O 0,15 1
Ví dụ 2: Để hòa tan 4 gam FexOy cần 52,14 ml dd HCl 10% (D =1,05g/ml). Xác
định công thức phân tử FexOy?.
A. Fe2O3
B. FeO
C. Fe3O4
D. Fe2O3 hoặc FeO
Hướng dẫn giải:
- Tính được: mddHCl = D.V = 1,05 . 52,14 = 54,747 (g)
 mHCl = 5,4747 (g)  nHCl = 0,15 (mol)
- Bảo toàn nguyên tố oxi:
1
1
n O = n H O = n HCl = .0,15 = 0,075( mol)  mO = 0,075.16 = 1,2 (g)
2
2
2
 mFe = moxit - mO = 4 – 1,2 = 2,8 (g)  nFe = 0,05 (mol)
x n
0,05 2
=  Công thức của oxit sắt là Fe2O3  Đáp án A.
 = Fe =
y n O 0,075 3
Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm Fe và oxit FexOy có khối lượng 16,16 gam. Hịa tan hết
X trong dung dịch HCl thu được dung dịch A và 0,896 lit khí (ở đktc). Cho dung
dịch A tác dụng với dung dịch NaOH dư rồi đem đun sôi trong khơng khí được

kết tủa B. Nung B ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi được 17,6 gam chất
rắn. Xác định công thức của FexOy?.
A. FeO
B. Fe2O3
C. Fe3O4
D. Không xác định được
Hướng dẫn giải:
- Kết tủa B là Fe(OH) 3  Chất rắn là Fe2O3.
0,896
17,6
= 0,04 ( mol); n Fe O =
= 0,11 ( mol)
- Ta có: n H =
22,4
160
2
2 3
- PTPƯ:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
Mol : 0,04
0,04
- Các sơ đồ PƯ:
2Fe → Fe2O3;
2FexOy → xFe2O3
Mol: 0,04
0,02
0,11- 0,02 = 0,09 (mol)
- Bảo toàn nguyên tố Fe  nFe(oxit) = 2 . 0,09 = 0,18 (mol)
- Mặt khác: m oxit = 16,16 – 0,04 . 56 = 13,92 (g)
 mO(oxit) = 13,92 – 0,18 . 56 = 3,84 (g)  nO(oxit) = 0,24 (mol)

x n
0,18 3
 y = nFe = 0,24 = 4  Công thức của oxit sắt là Fe3O4  Đáp án C.
O
Ví dụ 4: Hòa tan hết m gam hỗn hợp A gồm Cu và một oxit sắt FexOy bằng 320
ml dung dịch HCl 1M (vừa đủ). Dung dịch thu được sau phản ứng chỉ chứa hai
6


muối là FeCl2 (có khối lượng 15,24 gam) và CuCl 2. Công thức của oxit sắt và
giá trị m là: A. FeO và 11,2 g
B. Fe2O3 và 12,16g
C. Fe3O4 và 11,84g
D. Fe3O4 và 14,4 g
Hướng dẫn giải:
15,24
= 0,12( mol)
- Ta có: nHCl = 0,32 . 1 = 0,32 (mol); n FeCl =
127
2
- Bảo toàn nguyên tố Fe và O:
1
n Fe = n FeCl = 0,12( mol) ; n = n
O
H2O = 2 n HCl = 0,16( mol)
2
x n Fe 0,12 3
 y = n = 0,16 = 4  Công thức của oxit sắt là Fe3O4.
O
- Bảo toàn nguyên tố Cl:

1
n HCl = 2n FeCl + 2n CuCl ⇒ n CuCl = ( 0,32 − 2.0,12) = 0,04( mol) = nCu
2
2
2
2
 m = mFe + mO + mCu = 0,12 . 56 + 0,16 .16 + 0,04 . 64 = 11,84 (g)
 Đáp án C.
* Rút kinh nghiệm: Nhiều học sinh khi gặp bài tốn này thường gọi cơng thức
của oxit sắt là Fe2On để làm, như vậy học sinh sẽ bị sai nếu oxit đó là Fe 3O4. Có
những học sinh vẫn gọi là FexOy nhưng khi viết PƯ các em thường viết sai bằng
việc cho tạo muối là FeCly hay Fe2(SO4)y. Sau khi định hướng cho học sinh cách
giải các em đa số đều vận dụng làm được và cho kết quả nhanh, chính xác.
Dạng 3: Oxit sắt tác dụng với các chất khử như: H2; CO… nung nóng.
* Phương pháp:
- Gọi cơng thức của oxit sắt là FexOy
- Khi cho oxit sắt tác dụng với các chất khử như H 2; CO… nung nóng thì khối
lượng chất rắn thu được giảm chính là khối lượng nguyên tố oxi trong oxit sắt
PƯ.
- Khi đó, có thể coi: CO + O → CO2; H2 + O → H2O
 n O oxit  = n CO = n CO2 ; n O oxit  = n H2
x n Fe
mO  mFe = moxit – mO  nFe  Tỉ lệ: y = n
O
Ví dụ 1: Khử hồn tồn 5,8 gam một oxit sắt bằng CO ở nhiệt độ cao. Dẫn sản
phẩm khí vào nước vơi trong dư thu được 10 gam kết tủa. Công thức của oxit sắt
là: A. FeO
B. Fe2O3
C. Fe3O4
D. Fe4O3

Hướng dẫn giải:
- Gọi công thức của oxit sắt là FexOy
10
= 0,1( mol)
- Ta có: n O oxit  = n CO = n CO = n CaCO =
2
100


3
 mO = 0,1 . 16 = 1,6 (g)
7


 mFe = 5,8 – 1,6 = 4,2 (g)  nFe = 0,075 (mol)
x n Fe 0,075 3
=  Công thức của oxit sắt là Fe3O4  Đáp án C.
 Tỉ lệ: y = n =
0
,
1
4
O
Ví dụ 2: (CĐ – 2007): Cho 4,48 lít khí CO (đktc) từ từ đi qua ống sứ đựng 8
gam một oxit sắt FexOy đến khi phản ứng xảy ra hồn tồn. Khí thu được sau
phản ứng có tỉ khối hơi đối với H 2 bằng 20. Công thức của oxit sắt và % thể tích
khí CO2 trong hỗn hợp khí sau phản ứng là:
A. Fe2O3; 75%
B. FeO; 75%
C. Fe2O3; 65%

D. Fe3O4; 75%
Hướng dẫn giải:
- Gọi a là số mol CO PƯ  28. (0,2 – a) + 44. a = 20 . 2 . 0,2  a = 0,15
0,15
.100% = 75%
 %VCO =
0,2
2
n
= n CO = 0,15 ( mol)
- Ta có: O oxit 
2
 mFe = 8 – 0,15 . 16 = 5,6(g)  nFe = 0,1 (mol)
x n Fe 0,1 2
=  Công thức của oxit sắt là Fe2O3  Đáp án A.
 Tỉ lệ: y = n =
0,15 3
O
Ví dụ 3: Dùng CO dư để khử hoàn toàn m gam bột sắt oxit (Fe xOy). Dẫn tồn bộ
lượng khí sinh ra đi thật chậm qua 1 lít dung dịch Ba(OH) 2 0,1M thì phản ứng
vừa đủ và thu được 9,85 gam kết tủa. Mặt khác, hịa tan tồn bộ sắt kim loại thu
được ở trên bằng dung dịch HCl dư rồi cô cạn thì thu được 12,7 gam muối khan.
Cơng thức sắt oxit (FexOy) là:
A. FeO
B. Fe2O3
C. Fe3O4
D. Fe2O3 hoặc Fe3O4
Hướng dẫn giải:
9,85
- Ta có: nBa( OH) 2 = 1 . 0,1 = 0,1 mol; nBaCO3 =

= 0,05 mol
197

- Do CO2 PƯ vừa đủ với dung dịch Ba(OH)2 nên PTHH:
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + H2O
Mol: 0,05
0,05
0,05
2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2
Mol: 0,1
0,05
 nCO2 = 0,05 + 0,1 = 0,15 (mol) = nO(oxit)
12,7
= 0,1( mol)
- Bảo toàn nguyên tố Fe: n Fe = n FeCl =
127
2
x n Fe 0,1 2
=  Công thức của oxit sắt là Fe2O3  Đáp án B.
 Tỉ lệ: y = n =
0,15 3
O
Ví dụ 4: Khử hồn toàn 2,4 gam hỗn hợp gồm CuO và một oxit sắt bằng khí
hiđro dư nung nóng. Sau phản ứng thu được 1,76 gam chất rắn X. Hòa tan X vào
dung dịch HCl dư thấy thốt ra 0,448 lít khí (đktc). Công thức của oxit sắt là:
A. FeO
B. Fe2O3
C. Không xác định được
D. Fe3O4
Hướng dẫn giải:

8


- Gọi công thức của oxit sắt là FexOy
0, 448
Ta có: n H =
= 0,02 mol
2

22, 4

- PTPƯ:

Fe + 2 HCl → FeCl2 + H2↑
Mol: 0,02
0,02
 nFe = 0,02 (mol)  mFe = 0,02 . 56 = 1,12 (g)
 mCu = 1,76 – 1,12 =0,64 (g)  nCuO = nCu = 0,01 (mol)
 mCuO = 0,01 . 80 = 0,8 (g)  moxit sắt = 2,4 – 0,8 = 1,6 (g)
 mO(oxit sắt) = 1,6 – 1,12 = 0,48 (g)  nO(oxit sắt) = 0,03 (mol)
x n Fe 0,02 2
=  Công thức của oxit sắt là Fe2O3  Đáp án B.
 Tỉ lệ: y = n =
0
,
03
3
O
* Rút kinh nghiệm: Khi chưa định hướng cách giải đa số các em đều viết PƯ,
cân bằng và tính tốn lần theo số mol. Có những em gọi cơng thức sai hoặc

cũng có những em lúng túng trong việc cân bằng PƯ có ẩn x, y. Với cách làm
như vậy các em mất nhiều thời gian và công sức để làm. Nếu hướng dẫn học
sinh giải theo phương pháp trên, các em hiểu được bản chất phản ứng, vận
dụng nhanh khi làm các bài tương tự. Thậm chí với kiểu bài tập trắc nghiệm
như hiện nay, các em có thể nhìn vào các dữ kiện đề cho mà không cần viết PƯ
cũng có thể bấm máy tính để đưa ra cơng thức cần tìm.
Dạng 4: Oxit sắt tác dụng với nhơm nung nóng (PƯ nhiệt nhơm).
* Phương pháp:
- Al khử được oxit của các kim loại đứng sau nó ở nhiệt độ cao. PƯ này gọi là
PƯ nhiệt nhôm.
- PTPƯ:
2yAl + 3FexOy → yAl2O3 + 3xFe
- Nếu hỗn hợp sau PƯ cho tác dụng với dung dịch kiềm:
+ Sinh ra khí H2 thì Al cịn dư  FexOy PƯ hết nếu PƯ xảy ra hoàn toàn (H =
100%) hoặc khi PƯ xảy ra khơng hồn tồn (H < 100%) thì FexOy cũng dư.
+ Khơng có khí thốt ra  Al hết, FexOy có thể dư và PƯ xảy ra hồn tồn (H =
100%).
- Bài tốn thường áp dụng định luật bảo tồn nguyên tố, bảo toàn khối lượng và
bảo toàn electron…
x n Fe
- Để xác định được công thức của oxit sắt cần tìm tỉ lệ: y = n
O
Ví dụ 1: Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm hỗn hợp X gồm nhôm và một oxit sắt
(trong điều kiện khơng có khơng khí) thu được 92,35 gam chất rắn Y. Hòa tan Y
trong dung dịch NaOH dư thấy có 8,4 lit khí H 2 (ở đktc) thốt ra và cịn lại phần
khơng tan Z. Cho 1/2 lượng Z vào dung dịch H 2SO4 đặc, nóng, dư thấy có 13,44

9



lit khí SO2 thốt ra (ở đktc). Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khối lượng
Al2O3 trong Y và công thức oxit sắt lần lượt là:
A. 40,8 g và Fe3O4 B. 45,9 g và Fe2O3 C. 40,8 g và Fe2O3 D. 45,9g và Fe3O4
Hướng dẫn giải:
8,4
13,44
= 0,375 ( mol); nSO =
= 0,6 ( mol)
- Ta có: n H =
22,4
22,4
2
2
- Gọi công thức của oxit sắt là FexOy
- Y tác dụng với dung dịch NaOH dư có tạo khí  Al dư, FexOy PƯ hết (do H =
100%)  Y gồm: Fe; Al2O3 và Al dư; phần không tan Z là Fe.
- Các sơ đồ PƯ:
Al → 3/2H2↑; 2Fe → 3SO2↑
Mol: 0,25
0,375
0,4
0,6
 Z chứa 2 . 0,4 = 0,8 (mol) Fe.
40,8
= 0,4( mol)
 m Al2O3 = 92,35 − 0,8.56 − 0,25.27 = 40,8( g )  n Al O =
102
2 3
n
=n 

= 3n Al O = 3.0,4 = 1,2( mol)
- Bảo toàn nguyên tố O: O FexOy 
O Al2O3 
2 3
x n Fe 0,8 2
=  Công thức của oxit sắt là Fe2O3  Đáp án C.
 Tỉ lệ: y = n =
1
,
2
3
O
Ví dụ 2: Cho hỗn hợp gồm bột nhơm và một oxit sắt. Thực hiện hồn tồn phản
ứng ̣nhiệt nhơm thu được hỗn hợp rắn B có khối lượng 19,82 gam. Chia hỗn hợp
B thành hai phần bằng nhau:
- Phần I: Cho tác dụng với lượng dư dung dịch NaOH thu được 1,68 lit khí H2 (ở
đktc).
- Phần II: Cho tác dụng với lượng dư dung dịch HCl có 3,472 lit khí H 2 thốt ra
(ở đktc). Công thức phân tử của oxit sắt là:
A. FeO
B. Fe2O3
C. Fe3O2
D. Fe3O4
Hướng dẫn giải:
1,68
3,472
= 0,075( mol); n H p.II =
- Ta có: n H ( P.I ) =
) 22,4 = 0,155( mol)
22,4

2
2(
- Gọi công thức của oxit sắt là FexOy
- Hỗn hợp B tác dụng với dung dịch NaOH dư có tạo khí  Al dư, FexOy PƯ hết
(do H = 100%)  B gồm: Fe; Al2O3 và Al dư.
- Các sơ đồ PƯ:
+ Phần I:
Al → 3/2H2↑
Mol: 0,05
0,075
+ Phần II:
Al → 3/2H2↑; Fe → H2↑
Mol: 0,05
0,075 0,08
0,08
 Trong B có: nAl = 2 . 0,05 = 0,1 (mol); nFe = 2 . 0,08 = 0,16 (mol)
 m Al O = 19,82 − 0,1.27 − 0,16.56 = 8,16( g )
2 3

8,16
= 0,24( mol)
- Bảo toàn nguyên tố O: n O FexOy  = n O Al O  = 3n Al O = 3.
2 3
102
2 3



10



x n Fe 0,16 2
=  Công thức của oxit sắt là Fe2O3  Đáp án B.
 Tỉ lệ: y = n =
0
,
24
3
O
Ví dụ 3: Tiến hành phản ứng nhiệt nhôm m gam hỗn hợp gồm X gồm Al và
FexOy (trong điều kiện khơng có oxi) thu được hỗn hợp Y. Nghiền nhỏ và trộn
đều Y rồi chia làm hai phần:
- Phần I có khối lượng 14,49 gam được hịa tan hết trong dung dịch HNO 3 dư
thu được dung dịch A và 3,696 lit khí NO (là sản phẩm khử duy nhất ở đktc).
- Cho phần II tác dụng với lượng dư dung dịch NaOH thấy thoát ra 0,336 lit khí
(ở đktc) và cịn lại 2,52 gam chất rắn khơng tan.
Biết các phản ứng xảy ra hồn tồn. Xác định công thức của oxit sắt là:
A. FeO hoặc Fe3O4
B. Fe3O4
C. FeO
D. Fe2O3
Hướng dẫn giải:
3,696
0,336
= 0,165 ( mol); n H p.II =
= 0,015 ( mol)
- Ta có: n NO( P.I ) =
(
)
22,4

22,4
2
- Phần II tác dụng với dung dịch NaOH có tạo khí  Al dư, FexOy PƯ hết (do H =
100%)  Y gồm: Fe; Al2O3 và Al dư  2,52 gam chất rắn không tan là Fe.
Ở phần II tính được: nAl = 0,01 (mol); nFe = 0,045 (mol)
Gọi a; b lần lượt là số mol của Al và Fe trong phần I.
a 0,01
⇒ 4,5a − b = 0( I ) (Vì tỉ lệ số mol của Al và Fe trong mỗi phần không
 =
b 0,045
đổi).
- Áp dụng định luật bảo toàn electron cho phần I:
3a + 3b = 3 . 0,165  a + b = 0,165 (II)
- Từ (I) và (II)  a = 0,03; b = 0,135
 m Al O = 14,49 − 0,03.27 − 0,135.56 = 6,12( g )
2 3

6,12
= 0,18( mol)
- Bảo toàn nguyên tố O: n O FexOy  = n O Al O  = 3n Al O = 3.
2 3
102
2 3



x n Fe 0,135 3
=  Công thức của oxit sắt là Fe3O4  Đáp án B.
 Tỉ lệ: y = n =
0,18 4

O
* Rút kinh nghiệm: Đây là dạng bài tốn cần mức độ tư duy cao hơn. Thơng
thường khi chưa đinh hướng phương pháp giải thì học sinh vẫn chọn cách đại
số, viết PTPƯ rồi lập các phương trình giải và biện luận. Như vậy, các em sẽ
mất nhiều thời gian và công sức để ra kết quả cuối cùng. Với dạng tốn này học
sinh nên phân tích kĩ các dữ kiện đề cho, có thể tóm tắt bài toán bằng sơ đồ PƯ
và áp dụng các định luật bảo tồn để cho kết quả nhanh, chính xác.
Dạng 5: Oxit sắt tác dụng với dung dịch HNO3 hoặc H2SO4 đặc, nóng.
* Phương pháp:

11


- Với dạng này để đơn giản bài toán và khơng phải biện luận các trường hợp xảy
ra có thể sử dụng phương pháp quy đổi.
- Quy oxit sắt FexOy về dạng các nguyên tố Fe và O. Sau đó, viết các quá trình
nhường, nhận elctron và áp dụng các định luật: Bảo toàn electron, bảo toàn
x n Fe
nguyên tố, bảo toàn khối lượng... Tương tự các dạng trên cần tìm tỉ lệ: y = n
O
Ví dụ 1: Hịa tan hoàn toàn 34,8 gam một oxit sắt dạng Fe xOy trong dung dịch
H2SO4 đặc, nóng. Sau phản ứng thu được 1,68 lit khí SO 2 (sản phẩm khử duy
nhất ở đktc). Công thức của FexOy là:
A. FeO
B. Fe3O4
C. Fe2O3
D. FeO hoặc Fe3O4
Hướng dẫn giải:
- Quy FexOy về các nguyên tố Fe và O với số mol tương ứng là a và b.
 56a + 16b = 34,8 (I)

+ Quá trình oxi hóa:
+ Các q trình khử:
0
+3
0
−2
+6
+4
Fe → Fe+ 3e
O+ 2e → O ;
S + 2e → S
Mol: a
3a
b 2b
0,15 0,075
- Áp dụng định luật bảo toàn electron:
3a = 2b + 0,15  3a – 2b = 0,15 (II)
- Giải hệ phương trình (I) và (II)  a = 0,45; b = 0,6
x n Fe 0,45 3
=  Công thức của oxit sắt là Fe3O4  Đáp án B.
 Tỉ lệ: y = n =
0
,
6
4
O
Ví dụ 2: Hịa tan hồn tồn một oxit sắt bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu
được khí A và dung dịch B. Cho khí A hấp thụ hoàn toàn bởi dung dịch NaOH
dư tạo ra 12,6 gam muối. Mặt khác, cơ cạn dung dịch B thì thu được 120 gam
muối khan. Xác định công thức của oxit sắt?

A. Fe3O4
B. FeO
C. Fe2O3
D. FeO hoặc Fe3O4
Hướng dẫn giải:
- Khí A là SO2; dung dịch B chứa Fe2(SO4)3
12,6
120
- Ta có: nSO = n Na SO = 126 = 0,1 ( mol); n Fe  SO  = 400 = 0,3 ( mol)
2 3
2
4 3
2
- Quy FexOy về các nguyên tố Fe và O.
- Bảo toàn nguyên tố Fe: n Fe = 2n Fe  SO  = 2.0,3 = 0,6( mol)
2 

+ Q trình oxi hóa:

4 3

+ Các q trình khử:
0
−2
+6
+4
Fe → Fe+ 3e
O+ 2e → O ;
S + 2e → S
Mol: 0,6

1,8
0,8 1,6
0,2 0,1
- Áp dụng định luật bảo tồn electron tính được: nO = 0,8 (mol)
x n Fe 0,6 3
=  Công thức của oxit sắt là Fe3O4  Đáp án A.
 Tỉ lệ: y = n =
0
,
8
4
O
0

+3

12


Ví dụ 3: Hịa tan hết 32,4 gam FexOy bằng dung dịch HNO3 loãng, thu được
dung dịch A. Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch A, kết tủa thu được đem
nung ở nhiệt độ cao cho đến khối lượng không đổi thu được chất rắn B. Dùng H2
dư để khử hết B thu được 25,2 gam chất rắn. FexOy là:
A. FeO
B. Fe2O3
C. Fe3O4
D. FeO hoặc Fe2O3
Hướng dẫn giải:
- Sơ đồ PƯ: FexOy → Fe(NO3)3 → Fe(OH)3 → Fe2O3 → Fe
 25,2 gam chất rắn là của Fe  nFe =0,45 (mol)

 mO = 32,4 – 25,2 = 7,2 (g)  nO =0,45 (mol)
0,45 1
x n
=  Công thức của oxit sắt là FeO  Đáp án A.
 Tỉ lệ: y = nFe =
0,45 1
O
Ví dụ 4: Cho 14,4 gam hỗn hợp X gồm sắt và một oxit của sắt có số mol bằng
nhau vào dung dịch H2SO4 đặc, nóng, dư thu được 2,24 lít khí SO 2 (ở đktc). Xác
định công thức của oxit sắt?.
A. Fe3O4
B. FeO hoặc Fe2O3
C. Fe2O3
D. Fe2O3 hoặc Fe3O4
Hướng dẫn giải:
- Gọi công thức của oxit sắt là FexOy với a (mol) (a cũng là số mol của Fe).
- Quy hỗn hợp X về nguyên tố Fe và O
 Bảo toàn nguyên tố Fe và O: nFe = a + ax = b (mol) và nO = ay = c (mol) (*)
 56b + 16c = 14,4 (I) (Với b; c là số mol của ngun tố Fe và O).
+ Q trình oxi hóa:

+ Các quá trình khử:
0
−2
+6
+4
Fe → Fe+ 3e
O+ 2e → O ;
S + 2e → S
Mol: b

3b
c 2c
0,2 0,1
- Áp dụng định luật bảo toàn electron: 3b = 2c + 0,2  3b – 2c = 0,2 (II)
- Giải hệ phương trình (I) và (II)  b = 0,2; c = 0,2 thế vào (*):
0

+3

 a + ax = 0,2; ay = 0,2 

y
= 1⇒ y = 1+ x
1+ x

 Có hai oxit thỏa mãn là: Fe2O3 và Fe3O4  Đáp án D.
* Rút kinh nghiệm: Khi chưa đưa ra phương pháp giải thích hợp thì chủ yếu
các em chọn cách viết PƯ để làm nhưng các em gặp khó khăn ngay ở bước đầu
tiên là cân bằng PƯ oxi hóa – khử mà có ẩn x, y. Với cách làm này các em sẽ
mất nhiều thời gian mà nếu cân bằng PƯ sai thì các em cũng đưa ra kết quả
khơng chính xác. Do đó, để hạn chế viết và cân bằng PƯ các em nên sử dụng
phương pháp quy đổi kết hợp với các định luật bảo toàn để làm. Từ đây bài toán
phức tập trở nên đơn giản hơn đối với các em.

13


MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1: Cho m gam oxit FexOy vào một bình kín chứa khí CO. Nung bình một
thời gian cho đến khi oxit Fe xOy bị khử hoàn toàn thành Fex’Oy’. Biết % khối

lượng sắt trong FexOy và trong Fex’Oy’ lần lượt là 70% và 77,78%. Công thức
tương ứng của 2 oxit là:
A. Fe2O3 và Fe3O4 B. Fe2O3 và FeO C. Fe3O4 và FeO
D. Fe3O4 và Fe2O3
Bài 2: Hịa tan hồn tồn 16 gam một oxit sắt vào 400ml dd HCl 2M. Lượng
axit dư được trung hịa bởi 200ml KOH 1M. Oxit sắt có cơng thức là:
A. FeO
B. Fe2O3
C. Fe3O4
D. FeO hoặc Fe2O3
Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 10 gam hỗn hợp gồm Fe và Fe xOy bằng dung dịch HCl
được 1,12 lít H2 (ở đktc). Cũng lượng hỗn hợp này nếu hòa tan hết bằng dung
dịch HNO3 đặc, nóng, dư thì thu được 5,6 lít NO2 (ở đktc). Xác định FexOy?
A. FeO
B. Fe3O4
C. Fe2O3
D. Không xác định được
Bài 4: (CĐ – 2009): Khử hoàn toàn một oxit sắt ở nhiệt độ cao cần vừa đủ V lít
khí CO (ở đktc), sau phản ứng thu được 0,84g Fe và 0,02 mol khí CO 2. Cơng
thức của oxit sắt và giá trị của V lần lượt là:
A. FeO và 0,224 B. Fe2O3 và 0,448 C. Fe3O4 và 0,448 D. Fe3O4 và 0,224
Bài 5: Hịa tan hồn tồn m gam oxit sắt bằng dung dịch H 2SO4 đặc, nóng thu
được 4,48 lít SO2 (đktc) và 240 gam muối khan. Xác định công thức của oxit
sắt? A. Fe3O4
B. Fe2O3
C. FeO
D. FeO hoặc Fe3O4
Bài 6: Cho 83,52 gam FexOy tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl thu được dung
dịch A. Thêm dung dịch NaOH dư vào dung dịch A thu được kết tủa B. Nung B
trong khơng khí đến khối lượng không đổi thu được 86,4 gam chất rắn. Công

thức của oxit sắt là: A. Fe3O4
B. FeO
C. Fe2O3
D. FeO hoặc Fe3O4
Bài 7: Cho a gam một oxit sắt phản ứng hồn tồn với CO dư, nung nóng. Dẫn
khí thu được sau phản ứng qua dung dịch Ca(OH) 2 dư tạo 4,5 gam kết tủa. Lấy
lượng Fe sinh ra cho phản ứng hết với dung dịch HNO 3 thu được dung dịch A
chỉ chứa một loại muối sắt và 0,672 lit khí NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc).
Cơng thức của oxit sắt là: A. FeO B. Fe2O3 C. Fe3O4 D. FeO hoặc Fe2O3
Bài 8: Cho hỗn hợp A gồm Al và một oxit sắt. Chia hỗn hợp A thành hai phần
bằng nhau:
Phần I: Cho tác dụng với dung dịch H2SO4 lỗng thu được 0,672 lit khí (ở đktc).
Phần II: Thực hiện phản ứng nhiệt nhơm hồn tồn thu được hỗn hợp B. Cho B
tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được 134,4 ml khí (ở đktc). Sau đó cho
tiếp dung dịch H2SO4 lỗng, dư được 0,4032 lit khí H2 (ở đktc). Cơng thức của
oxit sắt là: A. FeO
B. Fe2O3
C. Fe3O4
D. Không xác định
Bài 9: Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm hỗn hợp gồm nhôm và một oxit sắt thu
được 96,6 gam chất rắn X. Hòa tan X trong dung dịch NaOH dư thu được 6,72
lit khí (ở đktc) và cịn lại một phần khơng tan Y. Hịa tan Y trong dung dịch
H2SO4 đặc, nóng, dư được 30,24 lit khí (ở đktc). Cơng thức của oxit sắt là:
A. Fe2O3
B. FeO
C. Fe3O4
D. Fe3O4 hoặc FeO
Bài 10: Hịa tan hồn toàn 20,88 gam một oxit sắt bằng dung dịch H 2SO4 đặc,
nóng thu được dung dịch X và 3,248 lít khí SO 2 (sản phẩm khử duy nhất, ở
14



đktc). Cô cạn dung dịch X, thu được m gam muối sunfat khan. Công thức oxit
sắt và giá trị của m là:
A. FeO và 116 g
B. Fe3O4 và 54g
C. FeO và 58g
D. Fe2O3và 52,2 g

15


D. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Để thực hiện được những nội dung đưa ra của đề tài, tôi đã áp dụng trong q
trình giảng dạy mơn hóa học ở trường THPT Quảng Xương 2 với các công việc
cụ thể sau:
1. Nghiên cứu:
Nghiên cứu, tổng hợp các vấn đề lý thuyết, các dạng bài tập, các phương pháp
giải thích hợp cho mỗi dạng tốn xác định cơng thức của oxit sắt.
Sinh hoạt chuyên môn, thảo luận với đồng nghiệp, tiếp thu các ý kiến đóng
góp.
2. Thực hiện giảng dạy:
Khi chưa hướng dẫn học sinh các phương pháp giải nhanh tốn hóa học và
khi học sinh gặp phải bài tốn u cầu xác định cơng thức của oxit sắt thì đa số
các em đều bở ngỡ, lúng túng rồi áp dụng phương pháp đại số vào giải và biện
luận các trường hợp xảy ra. Với phương pháp đại số mà các em lựa chon để áp
dụng vẫn ra kết quả nhưng mất nhiều thời gian, không khả thi trong việc thi trắc
nghiệm như hiện nay.
Cụ thể, khi chưa giới thiệu phương pháp giải thì kết quả khảo sát đối với học
sinh lớp 12B4 và lớp 12B5 ở trường THPT Quảng Xương 2 năm học 2015 –

2016 như sau:
Kết quả
HS không thực
HS thực hiện
HS thực hiện
hiện được
chưa đạt yêu cầu
đạt yêu cầu
Lớp
SL
%
SL
%
SL
%
12B4 (43 HS)

17

39,53

18

41,86

8

18,61

12B5 (50 HS)


20

40,00

20

40,00

10

20,00

Khi được phân dạng bài tập, giới thiệu phương pháp giải, phân tích và định
hướng phương pháp thích hợp cho bài tập xác định cơng thức của oxit sắt thì
nhận thấy: Đa số học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, học tích cực hơn, hứng thú
hơn khi làm bài tập, khả năng tư duy hóa học của các em cũng có tiến bộ hơn;
Thời gian làm bài tập được rút ngắn hơn hẳn so với khi các em giải theo phương
pháp đại số thông thường; Các em biết vận dụng để làm các dạng bài tập tương
tự. Thể hiện rõ qua kết quả khảo sát đối với học sinh ở hai lớp trên là:
Kết quả
Lớp

HS không thực
hiện được

HS thực hiện
chưa đạt yêu cầu

HS thực hiện

đạt yêu cầu

SL

%

SL

%

SL

%

12B4 (43 HS)

3

6,98

8

18,60

32

74,42

12B5 (50 HS)


4

8,00

9

18,00

37

74,00

16


PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Đối với học sinh khi mới vào trường THPT các em vẫn theo thói quen giải bài
tốn hóa học theo phương pháp đại số thơng thường làm mất nhiều thời gian và
thậm chí nếu khơng thận trọng thì rất dễ dẫn đến kết quả sai lệch. Vì vậy, việc
giáo viên phân tích bản chất phản ứng, phân dạng và định hướng phương pháp
giải thích hợp cho học sinh là việc làm rất quan trọng, giúp học sinh tự rèn luyện
cho mình kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp để đưa một bài tốn hóa học phức
tạp trở nên đơn giản hơn. Từ đó, sẽ tạo hứng thú học tập, niềm đam mê, yêu
thích bộ mơn Hóa học hơn ở các em. Để đạt được mục đích trên giáo viên cần
phải liên tục nghiên cứu, tìm tịi các phương pháp giải mới, tiếp thu các ý kiến
đóng góp tích cực của đồng nghiệp, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
bản thân.
Với đề tài “Rèn luyện khả năng tư duy Hóa học cho học sinh THPT thông
qua một số dạng bài tập xác định công thức của oxit sắt” tôi đã hệ thống, phân
loại và đưa ra phương pháp giải thích hợp cho mỗi dạng. Khi áp dụng đề tài vào

các lớp dạy cụ thể thì tơi nhận thấy đa số học sinh đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Trong quá trình biên soạn đề tài, do mới ra trường kinh nghiệm còn hạn chế sẽ
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân tơi chưa phát hiện ra. Để nội
dung và hình thức đề tài thêm phong phú, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến
của Hội Đồng Khoa Học Ngành, của đồng nghiệp và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Trịnh Thị Xiêm

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Sách giáo khoa hóa học 10 (NXB GD – năm 2007).
2/ Sách giáo khoa hóa học 11 (NXB GD – năm 2007).
3/ Sách giáo khoa hóa học 12 (NXB GD – năm 2007).
4/ Hướng dẫn giải nhanh bài tập Hóa học (Cao Cự Giác – NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội – năm 2004).
5/ Phương pháp giải nhanh các bài tập tốn Hóa học trọng tâm (Ths.
Nguyễn khoa Thị Phượng – NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội – năm 2010).
6/ Tuyển tập các đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao đẳng hàng
năm.


18



×