Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.51 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10

Người thực hiện: Tạ Thu Nguyệt
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2016

1


PHẦN A: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Đối với bộ môn Hóa học, thí nghiệm có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế
giới quan và duy vật biện chứng, củng cố niềm tin khoa học của học sinh, giúp hình
thành những đức tính tốt của người lao động: cẩn thận, cần cù, ngăn nắp, linh hoạt...
Trong quá trình dạy học môn Hóa học, tôi nhận thấy bài tập thực nghiệm hóa học có
vai trò rất quan trọng: vừa củng cố lí thuyết vừa rèn luyện kĩ năng kĩ xảo thực hành.
Muốn giải đúng loại bài tập này, học sinh cần phải nắm vững lí thuyết, biết cách
phân tích thí nghiệm và có kĩ năng thực hành thí nghiệm. Thông qua việc giải bài tập
thực nghiệm, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi
dưỡng hứng thú trong học tập.
Trong các kì thi đại học, cao đẳng 2014 và THPT quốc gia 2015 vừa qua,
thường xuất hiện dạng bài tập mang tính thực nghiệm như: hình vẽ điều chế các chất


khí, cách thu khí, tính chất hóa học của chất,... mặc dù đây là dạng bài tập dễ, nhưng
do tính mới mẻ lại chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu nên nhiều học sinh vẫn mất
điểm trong loại câu hỏi này.
Để dạng bài tập này không còn mang tính trừu tượng khó hiểu, gần gũi hơn với học
sinh và lôi cuốn học sinh khi học, tôi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập thực
nghiệm trong chương trình Hóa học 10 THPT”, góp phần củng cố kiến thức cho
các em, đặc biệt rất cần thiết đối với học sinh ôn thi THPT quốc gia sắp tới.
Với những lí do trên đã thôi thúc tôi nghiên cứu đề tài này, với hi vọng đề tài sẽ
là hành trang giúp cho các em học sinh tự tin hơn, yêu thích môn Hóa học hơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Nhiều học sinh khi học môn hóa học, thường chỉ học lí thuyết về tính chất vật lí,
các phương trình phản ứng liên quan đến tính chất hóa học, cách điều chế của chất
mà bỏ qua những hình vẽ minh họa trong sách giáo khoa. Do đó tôi chọn đề tài trên
là nhằm giúp học sinh của mình hiểu được bản chất cách tiến hành thí nghiệm mang
tính thực tiễn cao, từ đó học sinh có thể hiểu rõ cách lắp thí nghiệm hợp lí nhằm các
mục đích: an toàn, hiệu quả, tiết kiệm, chống ô nhiễm môi trường. Mặt khác, bài tập
thực nghiệm lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn
học. Đó là mục đích thôi thúc tôi tìm tòi, nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm trên.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Các bài tập hóa học thực nghiệm trong chương trình Hóa học 10 THPT.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết trong sách giáo khoa và các tài liệu khác có
liên quan.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, nghiên cứu tình hình thực tiễn học tập
của học sinh để nắm được mức độ nhận thức của học sinh về dạng bài tập thực
nghiệm này.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
PHẦN B: NỘI DUNG
2



I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Khoa học tự nhiên luôn đề cao vai trò của kết quả thực nghiệm, bởi nó mang
tới sự chính xác và niềm tin khoa học. Đối với bộ môn Hóa học, thí nghiệm có vai
trò hết sức to lớn, bởi lẽ, giai đoạn các em thực hành được coi là bước trung gian để
giúp các em có thể chuyển hóa những kiến thức lí thuyết đã học đến gần hơn với
thực tế. Tuy nhiên, qua thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy rằng: không phải tiết học
nào có thí nghiệm cũng đều được thực hiện trên lớp, một tiết học chỉ có 45 phút mà
phải nghiên cứu rất nhiều vấn đề liên quan như vị trí, cấu hình electron, tính chất
vật lí, tính chất hóa học, phương pháp điều chế… thì việc tiến hành lắp ráp thí
nghiệm để nghiên cứu tính chất của một chất hay điều chế chất đó bị hạn chế. Do
đó, bài tập dạng thực nghiệm có hình vẽ minh họa có vai trò vô cùng quan trọng
trong việc củng cố bài học, giúp học sinh dễ dàng tưởng tượng ra cách tiến hành thí
nghiệm cho dù giáo viên và học sinh chưa kịp tiến hành thí nghiệm trên tiết học đó.
Việc biên soạn dạng bài tập mang tính thực nghiệm là hết sức cần thiết giúp hoàn
thiện các năng lực nhận thức của học sinh.
II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
THỰC NGHIỆM TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Thực trạng về giáo viên :
Do dạng bài tập này còn mới mẻ, chưa có nhiều tài liệu đi sâu nên nhiều giáo
viên chưa kịp cho học sinh rèn luyện, trải nghiệm.
2. Thực trạng về học sinh :
- Đối với học sinh khối 12 đang chuẩn bị cho kì thi THPT quốc gia sắp tới, khi
gặp dạng bài tập này thường lúng túng một phần vì đã học từ lớp 10 nên quên kiến
thức, phần khác chưa được tiếp xúc thường xuyên, do đó các em thường bị mất điểm
dạng bài tập này trong các kì thi thử vừa qua.
- Đối với học sinh khối 10, 11 kĩ năng phân tích thí nghiệm còn rất nhiều hạn
chế, nhiều em còn chưa hiểu rõ vai trò của các thiết bị, hóa chất thí nghiệm, nên việc
làm bài tập trắc nghiệm thực nghiệm sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về bản chất của thí
nghiệm hóa học.

III. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM TRONG
CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10 THPT

Câu 1: Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm:
3


Khí Cl2 sinh ra thường lẫn hơi nước và hiđro clorua. Để thu được khí Cl 2 khô thì
bình (1) và bình (2) lần lượt đựng
A. Dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch NaNO3
B. Dung dịch NaCl bão hòa và dung dịch H2SO4 đặc
C. Dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch AgNO3
D. Dung dịch NaOH và dung dịch H2SO4 đặc
Phân tích thí nghiệm:
Phương trình điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm:
t
MnO2 + 4HCl 
→ MnCl2 + Cl2 + 2H2O
- Do khí clo tan được trong nước nên ta không thu khí clo bằng phương pháp đẩy
nước mà thu bằng phương pháp đẩy không khí để ngửa bình (do Cl 2 không tác dụng
với oxi và Cl2 nặng hơn không khí).
- Khí HCl và H2O lẫn trong quá trình điều chế vì dd HCl dùng là dung dịch đậm
đặc, dễ bay hơi nên tách ra khỏi dung dịch tạo khí HCl lẫn vào sản phẩm. Khi đun
nóng, H2O bay hơi một phần tạo hơi H2O, nên sản phẩm ngoài Cl2 còn có HCl và
H2O.
- Tại sao bình 1 lại dùng dd NaCl bão hòa mà không dùng dd khác: vì độ háo
nước của HCl >NaCl > Cl2. Khi dẫn hỗn hợp sản phẩm vào dd NaCl bão hòa thì HCl
hòa tan làm tăng nồng độ Cl- tạo kết tinh NaCl.xH2O, làm giảm khả năng hòa tan của
Cl2.
- Vai trò của bình 2 đựng dung dịch H 2SO4 đặc: giữ lại hơi nước còn lại ở bình 1

để thu được khí clo khô.
- Vai trò của bông tẩm NaOH: ta phải dùng bông để đậy miệng ống mà không
dùng nút cao su để khí clo sinh ra đẩy hết không khí trong bình ra ngoài, bông tẩm
NaOH để ngăn khí Cl2 thoát ra ngoài không khí gây ô nhiễm môi trường (có thể thay
bằng nước vôi trong)
Nhận xét: đáp án B đúng
Câu 2: Cho hình vẽ mô tả sự điều chế clo trong phòng thí nghiệm dưới đây:
o

4


Phát biểu nào sau đây không đúng:
A. Không thể thay dung dịch HCl bằng
dung dịch NaCl.
B. Có thể thay MnO2 bằng KMnO4 hoặc
KClO3
C. Dung dịch H2SO4 đặc có vai trò hút
nước, có thể thay H2SO4 bằng CaO.
D. Khí Clo thu được trong bình nón là khí
Clo khô.
Phân tích: từ phân tích thí nghiệm ở câu 1, ta dễ dàng nhận thấy:
Không thể thay H2SO4 bằng CaO vì CaO có khả năng tác dụng với khí clo theo
phương trình: CaO + Cl2 → CaOCl2
Chọn đáp án C
Câu 3: Cho thí nghiệm sau:
dd HCl đặc
Hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm bên là
A. Có khí màu vàng sinh ra, đồng thời có kết tủa
B. Chỉ có khí màu vàng thoát ra

C. Chất rắn KClO3 tan dần
D. Cả B và C
KClO
3

Phân tích thí nghiệm :
Đây là thí nghiệm điều chế một lượng nhỏ khí Cl 2 trong phòng thí nghiệm để
học sinh quan sát hiện tượng, xảy ra phản ứng sau :
KClO3 + 6HCl (đ) → KCl + 3Cl2 + 3H2O
Hiện tượng : có khí màu vàng lục mùi xốc thoát ra, lượng KClO3 tan dần
Chọn đáp án : D
Câu 4:
Trong thí nghiệm ở hình bên người ta dẫn
khí clo mới điều chế từ MnO 2 rắn và dung
dịch axit HCl đặc. Trong ống hình trụ có
đặt một miếng giấy màu. Hiện tượng gì
xảy ra với giấy màu khi lần lượt :
a) Đóng khóa K b) Mở khóa K

Khãa K
Clo

Dung dÞch
H2SO4

GiÊy mµu

A. a) Mất màu b) Không mất màu
B. a) Không mất màu b) Mất màu
5



C. a) Mất màu b) Mất màu
D. a) Không mất màu b) Không mất màu
Phân tích thí nghiệm : hình vẽ trên muốn học sinh phân biệt được tính tẩy màu
của khí clo ẩm và khí clo khô.
- Khi đóng khóa K, khí clo vừa mới được điều chế có lẫn hơi nước được dẫn vào
dung dịch H2SO4 đặc để hút nước, chỉ còn lại khí clo khô đi qua ống nghiệm có
mẩu giấy màu, khí clo khô không có khả năng làm mất màu của giấy.
- Khi mở khóa K, lúc này cả khí clo và hơi nước đều đi qua mẩu giấy màu, ta có

→ HCl + HClO
khí clo ẩm sẽ xảy ra phản ứng sau : Cl2 + H 2O ¬


Vì sinh ra axit HClO có tính tẩy màu nên làm mất màu mẩu giấy.
Đáp án đúng : B
Giáo viên có thể củng cố bài tập này trong khi dạy bài ‘‘Clo’’ – Hóa học 10
Câu 5: Cho sơ đồ điều chế axit clohiđric trong phòng thí nghiệm như sau:
Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Sơ đồ trên không thể dùng để điều
chế HBr, HI.
B. Để thu được HCl người ta đun nóng
dung dịch hỗn hợp NaCl và H2SO4
loãng.
C. Không được sử dụng H2SO4 đặc vì
nếu dùng H2SO4 đặc thì sản phẩm tạo
thành là Cl2.
D. Để xử lý HCl thoát ra gây ô nhiễm
môi trường, ta dùng bông tẩm dung

dịch NaNO3.
Phân tích:
Phương pháp sunfat là cho muối halogenua kim loại tác dụng với axit sunfuric đặc,
nóng để điều chế hiđrohalogenua dựa vào tính dễ bay hơi của hiđrohalogenua.
Phương pháp này chỉ áp dụng để điều chế HF, HCl, không điều chế được HBr và HI
vì axit H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh còn HBr, HI trong dung dịch là những chất
khử, do đó áp dụng phương pháp sunfat sẽ không thu được HBr và HI mà thu được
Br2, I2
Các phương trình phản ứng:
CaF2 + H2SO4 đặc, nóng → CaSO4 + 2HF↑
NaCl (tt) + H2SO4 đặc, nóng → NaHSO4 + HCl↑
2NaCl (tt) + H2SO4 đặc, nóng → Na2SO4 + 2HCl↑
NaBr + H2SO4 đặc, nóng → NaHSO4 + 2HBr
2HBr + H2SO4 đặc, nóng → SO2 + Br2 + 2H2O
NaI + H2SO4 đặc, nóng → NaHSO4 + 2HI
6


8HI + H2SO4 đặc, nóng → H2S + 4I2 + 4H2O
Đáp án A đúng
Đáp án B sai vì phải dùng H2SO4 đặc
Đáp án C sai vì sản phẩm tạo thành là HCl
Đáp án D sai vì ta dùng bông tẩm dung dịch kiềm như NaOH, Ca(OH) 2 để hấp thụ
HCl, ngăn HCl thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường
Câu 6: Cho sơ đồ điều chế axit clohiđric trong phòng thí nghiệm:
Phản ứng xảy ra:
NaCl + H2SO4 → NaHSO4 + HCl (1)
2NaCl + H2SO4 → Na2SO4 +2HCl (2)
Phát biểu nào sau đây sai:
A. Phản ứng thứ nhất xảy ra ở nhiệt

độ không quá 250o C
B. Phản ứng thứ hai xảy ra ở nhiệt
độ cao hơn 400o C
C. HCl là axit yếu hơn H2SO4 nên bị
đẩy ra khỏi dung dịch muối
D. HCl sinh ra sau phản ứng ở dạng
khí được hòa tan vào nước cất ta được
dung dịch axit clohiđric
Phân tích:
Phản ứng xảy ra được là do HCl sinh ra đang ở trạng thái khí không có khả năng
tác dụng trở lại với dung dịch H2SO4 đặc.
Chọn đáp án C.
Câu 7: Khí hidro clorua là chất khí tan rất nhiều trong nước tạo thành dung dịch
axit clohidric. Trong thí nghiệm thử tính tan của khí hidroclorua trong nước, có
hiện tượng nước phun mạnh vào bình chứa khí như hình vẽ mô tả dưới đây.
Nguyên nhân gây nên hiện tượng đó là

7


A. Do khí HCl tác dụng với nước kéo
nước vào bình.
B. Do HCl tan mạnh làm giảm áp suất
trong bình.
C. Do trong bình chứa khí HCl ban đầu
không có nước.
D.Tất cả các nguyên nhân trên đều
đúng
Phân tích thí nghiệm: Lấy một bình thủy tinh trong suốt nạp đầy khí HCl, đậy bình
bằng nút cao su có một ống thủy tinh vuốt nhọn xuyên qua. Nhúng một đầu ống thủy

tinh vào cốc thủy tinh chứa nước có pha vài giọt dung dịch quỳ tím. Một lát sau,
nước trong cốc theo ống phun vào bình thành những tia nước mầu đỏ. Do khí
hidroclorua tan rất nhiều trong nước làm áp suất trong bình giảm và nước bị hút vào
bình. Quỳ tím bị chuyển thành màu đỏ là do dung dịch HCl có tính axit.
Đáp án đúng: B
Câu 8:
Cho TN về tính tan của khi HCl như hình vẽ bên,
trong bình ban đầu chứa khí HCl, trong nước có
nhỏ thêm vài giọt quỳ tím. Hiện tượng xảy ra
trong bình khi cắm ống thủy tinh vào nước là
A. Nước phun vào bình và chuyển sang màu đỏ
B. Nước phun vào bình và chuyển sang màu xanh
C. Nước phun vào bình và vẫn có màu tím
D. Nước phun vào bình và chuyển thành không
màu.
Đáp án đúng: A
Câu 9: Cho hình vẽ mô tả quá trình điều chế dung dịch X trong phòng thí nghiệm
Trong điều kiện thích hợp, dung dịch X
khí
có thể phản ứng được với mấy chất
HCl
trong số các chất sau: Na2CO3, Fe3O4,
(1)
Boâ
ng
NaHCO3, K2O, Cu, Al, Al(OH)3, dung H SO ñaëc
dịch AgNO3?
(2)
NaCl
A. 6.

B. 7.
H O
C. 9.
D. 8.
2

4

2

dd X

8


Phân tích: Hình vẽ trên mô tả thí nghiệm điều chế khí HCl, dung dịch X thu được
là dung dịch HCl, có thể tác dụng được với các chất sau: Na2CO3, Fe3O4, NaHCO3,
K2O, Al, Al(OH)3, dung dịch AgNO3
Phương trình phản ứng:
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2 + H2O
Fe3O4 + 8HCl → FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 +H2O
K2O + 2HCl → 2KCl + H2O
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Al(OH)3 + 3HCl →AlCl3 + 3H2O
AgNO3 + HCl →AgCl + HNO3
Đáp án đúng: B
Câu 10:
Trong phòng thí nghiệm, người ta
điều chế và thu khí oxi như hình

vẽ dưới đây vì oxi:
A. nặng hơn không khí.
B. nhẹ hơn không khí.
C. rất ít tan trong nước.
D. nhẹ hơn nước.

H2O

Phân tích: Trong phòng thí nghiệm khí oxi được điều chế bằng cách nhiệt phân
những hợp chất giàu oxi, kém bền với nhiệt như KMnO4, KClO3, H2O2…
ở thí nghiệm trên xảy ra phương trình phản ứng:
to
2KMnO 4 
→ K 2 MnO 4 + MnO 2 + O 2 ↑
Người ta thu khí O2 bằng phương pháp đẩy nước sẽ tinh khiết hơn do khí oxi tan rất
ít trong nước
Đáp án đúng: C
Câu 11:

9


Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế
khí Y từ chất rắn X. Khí Y là
A. HCl
B. Cl2
C. O2
D. NH3
B. Cl2
C. O2

D. NH3
Phân tích:
Điều chế khí Y bằng cách nhiệt phân chất rắn X, thu khí Y bằng phương pháp đẩy
nước, khí đó phải tan ít trong nước, khí Y chỉ có thể là oxi. Chất rắn X là KMnO4
Phương trình phản ứng:
t
2KMnO4 
→ K2MnO4 + MnO2 + O2
Đáp án đúng: C
o

Câu 12: Cho hình vẽ thu khí như sau:
Những khí nào trong số các khí H2, N2, NH3 , Cl2, CO2, HCl, SO2, H2S
có thể thu được theo cách trên?
A. H2, NH3, N2, HCl, CO2.
B. H2, N2, NH3, CO2.
C. Cl2, H2S, SO2, CO2, HCl.
D. Tất cả đáp án trên.
Phân tích:
Đây là hình vẽ giúp HS phân biệt được cách thu khí bằng phương pháp đẩy không
khí đặt ngửa bình, với cách này dùng để thu khí nặng hơn không khí và không có
khả năng tác dụng với oxi không khí ở điều kiện thường.
Đáp án đúng: C
Câu 13:
Cho hình vẽ bên về cách thu khí bằng
phương pháp đẩy nước, có thể áp dụng
để thu được những khí nào trong các khí
sau đây:
A. H2, N2, O2, CO2, HCl, H2S
B. O2, N2, H2, CO2

C. NH3, HCl, CO2, SO2, Cl2
D. NH3, O2, N2, HCl, CO2
Phân tích: Phương pháp đẩy nước được dùng để thu chất khí tan ít trong nước
10


Đáp án A loại vì có khí HCl tan nhiều trong nước
Đáp án C, D loại vì chứa khí HCl và NH3 tan nhiều trong nước
Chọn đáp án B
Câu 14 : Các chất khí X, Y, Z, T được điều chế trong phòng thí nghiệm và được thu
theo nguyên tắc theo các hình vẽ dưới đây:

Nhận xét nào sau đây là sai?
A. khí T là oxi
B. khí X là clo
C. khí Y là cacbonic
D. khí Z là hidro clorua
Phân tích:
Đáp án A: khí T thu bằng phương pháp đẩy nước nên T phải ít tan trong nước, T là
oxi thỏa mãn
Đáp án B: khí X được thu bằng phương pháp đẩy không khí (đặt ngửa bình), khí X
phải không tác dụng với oxi không khí ở điều kiện thường và nặng hơn không khí,
X là clo thỏa mãn.
Đáp án D: tương tự cách thu khí X, Z là HCl thỏa mãn
Đáp án C: khí Y được thu bằng phương pháp đẩy không khi (đặt úp bình), khí Y
phải nhẹ hơn không khí, Y là CO2 không thỏa mãn
Chọn đáp án C
Câu 15: Trong phòng thí nghiệm, khí C được điều chế bằng bộ dụng cụ như hình vẽ:

Khí C có thể là dãy các khí nào sau đây?

A. N2O, CO, H2, H2S.
C. NO2, Cl2, CO2, SO2.
Phân tích thí nghiệm:

B. NO, CO2, C2H6, Cl2.
D. N2, CO2, SO2, NH3.
11


Khí C được thu bằng phương pháp đẩy không khí, đặt ngửa bình nên khí C phải
nặng hơn không khí và không tác dụng được với oxi không khí
Loại đáp án A do chứa khí H2 và CO nhẹ hơn không khí
Loại đáp án B vì chứa khí NO nhẹ hơn không khí và phản ứng được với O2
Loại đáp án D vì chứa khí NH3 và N2 nhẹ hơn không khí
Chọn đáp án đúng: C
Thật vậy: ta có thể viết được phương trình phản ứng điều chế các khí C như sau:
Cu + 4HNO3 (đặc) → Cu(NO3)2 + 2NO2 ↑ + 2H2O
KClO3 + 6HCl → KCl + 3Cl2 ↑ + 3H2O
CaCO3 + HCl → CaCl2 + CO2 ↑ + H2O
Na2SO3 + 2HCl → 2NaCl + SO2 ↑+ H2O
Câu 16: Để pha loãng H2SO4 đặc, cách làm nào sau đây đúng:

A. cách 1.
B. cách 2.
C. cách 3.
D. cách 1 và 2.
Phân tích thí nghiệm: đây là bài tập giúp học sinh hiểu được quá trình pha loãng
dung dịch H2SO4. H2SO4 đặc hút nước rất mạnh, khi gặp nước quá trình solvat hóa
xảy ra, tỏa ra một lượng nhiệt rất lớn: H2SO4 + H2O → H2SO4.H2O + 19 Kcal
Axit sunfuric đặc là chất lỏng sánh giống như dầu và nặng hơn nước, nếu ta cho

nước vào axit, nước sẽ nổi lên trên bề mặt, xảy ra quá trình solvat hóa làm nước sôi
mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.
Ngược lại, khi cho axit H2SO4 đặc vào nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm
xuống đáy nước, sau đó phân bố đều trong toàn bộ dung dịch, quá trình solvat hóa
xảy ra làm nhiệt lượng sinh ra được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ
từ không làm nước sôi lên một cách nhanh chóng. Trong quá trình đổ từ từ axit vào
nước, ta lấy đũa thủy tinh khuấy đều để nhiệt lượng phân tán đều hơn, không gây vỡ
bình thủy tinh.
Đáp án đúng: A
Giáo viên có thể kết hợp bài tập này trong bài “Axit sunfuric” – Hóa học 10
Câu 17:

12


Cho hình vẽ bên mô tả thí nghiệm pha loãng dung
dịch axit X bằng cách rót từ từ dung dịch axit đặc vào
nước. X là axit:
A. HCl
B. HNO3
C. H3PO4
D. H2SO4
Đáp án đúng: D
Câu 18:
Sơ đồ sau mô tả cách điều chế khí SO2
trong phòng thí nghiệm. Các chất X, Y, Z
lần lượt là
A. HCl, CaSO3, NH3.
B. H2SO4, Na2CO3, KOH.
C. H2SO4, Na2SO3, NaOH.

D. Na2SO3, NaOH, HCl.

Dung dịch X

¦

Chất Y

Bông tẩm
dd Z

Lưới amiăng

SO2

Phân tích:
Trong phòng thí nghiệm, SO2 được điều chế bằng cách đun nóng dung dịch axit
H2SO4 với muối Na2SO3
t
Na2SO3 + H2SO4 
→ Na2SO4 + H2O + SO2↑
Thu khí SO2 bằng phương pháp đẩy không khí (đặt ngửa bình)
Khí SO2 là khí độc, mùi hắc, hít phải khí này sẽ gây viêm đường hô hấp nên để hạn
chế khí SO2 thoát ra ngoài, ta dùng bông tẩm dung dịch bazơ như KOH, NaOH,
Ca(OH)2...
Đáp án đúng: B
o

Câu 19: Quan sát sơ đồ thí nghiệm như hình vẽ sau.
Hiện tượng quan sát ở bình eclen chứa

dung dịch Br2 là
A. Có kết tủa xuất hiện
B. Dung dịch Br2 không bị nhạt mất màu.
C. Dung dịch Br2 bị nhạt mất màu
D. Vừa có kết tủa vừa làm nhạt màu dung
dịch Br2.

13


Phân tích:
Hình vẽ trên mô tả thí nghiệm điều chế khí SO2 theo phương trình:
Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4+ H2O + SO2↑
Khi cho SO2 thể hiện tính khử, đi qua dung dịch nước Br 2 có tính oxi hóa mạnh, làm
cho nước Br2 bị nhạt màu dần do xảy ra phương trình phản ứng oxi hóa – khử sau:
SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4
Vậy đáp án đúng: C
Câu 20: Cho thí nghiệm như hình vẽ sau.
Các chất A, B, C lần lượt là:
A.CO; Fe2O3; Ca(OH)2
B. H2; S; CuS
C. H2; S; CuSO4
D. NH3; CuO; H2S

Phân tích: Với bài tập này, ta sẽ phân tích lần lượt từng đáp án
Đáp án A sẽ xảy ra phản ứng sau:
t
CO + Fe2O3 
→ CO2 + Fe
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O

Kết tủa sinh ra có màu trắng, không thỏa mãn với đề
Đáp án B loại vì CuS là chất không tan, không thể là dung dịch C
Đáp án C xảy ra phản ứng sau:
t
H2 + S 
→ H2S
H2S + CuSO4 → CuS↓ + H2SO4
CuS là chất kết tủa màu đen, thỏa mãn đề bài
Đáp án D sai vì khí N2 sinh ra không phản ứng với dung dịch H2S
Chọn đáp án: C
Câu 21: Có 4 ống nghiệm cùng thể tích, mỗi ống đựng một trong bốn khí sau (không
theo thứ tự): O2, H2S, SO2, và HCl. Lật úp từng ống nghiệm và nhúng vào các chậu
nước thì kết quả thu được như các hình vẽ dưới đây:
o

o

Vậy các bình a, b, c, và d lần lượt chứa các khí
A. O2, H2S, HCl, và SO2
B. H2S, HCl, O2, và SO2
C. HCl, SO2, O2, và H2S
D. SO2, HCl, O2, và H2S
14


Phân tích: thí nghiệm trên mô tả về tính tan của khí trong nước ở điều kiện thường:
- khí O2: tan ít trong nước (100 ml nước ở 20OC và 1 atm hòa tan được 3,1 ml
khí oxi. Độ tan S = 0,0043 g/100 g H2O)
- khí H2S: tan trong nước với độ tan ở 20OC và 1 atm là S = 0,38 g/100 g H2O
- khí SO2: tan nhiều trong nước (1 thể tích nước ở 20 oC hòa tan được 40 thể

tích SO2)
- khí HCl: tan nhiều trong nước: ở 0 oC, 1 thể tích H2O hòa tan được gần 500
thể tích khí HCl.
Từ số liệu trên, ta thấy: nếu khí nào tan tốt trong nước thì mực nước trong ống
nghiệm sẽ dâng cao và ngược lại. ở hình b, mực nước cao nhất nên khí trong ống
ban đầu là HCl; ở hình c, mực nước hầu như không không dâng lên trong ống
nghiệm, khí đó ít tan nhất là O2; hình a là SO2 và hình d là H2S
Đáp án đúng: D
Câu 22: Cho thí nghiệm như hình vẽ sau:
Phản ứng xảy ra trong ống nghiệm 2 là:
A. H2S + Pb(NO3)2→ PbS↓+ 2HNO3
B. 2HCl + Pb(NO3)2→ PbCl2↓+ 2HNO3
C. Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
D. H2 + S → H2

S

1
Zn
+ HCl

2
dd Pb(NO3)2

Phân tích: Hình vẽ thể hiện tính chất của lưu huỳnh và hợp chất của lưu huỳnh
Các phản ứng xảy ra lần lượt như sau:
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
t
H2 + S → H2S
H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + HNO3

Vậy đáp án đúng là A
Chú ý:
- Khí hiđro sunfua mùi trứng thối rất độc. Vì vậy, trước khi tiến hành thí nghiệm cần
kiểm tra độ kín của thiết bị.
- Khi rửa dụng cụ, trước hết tháo ống dẫn khí cao su nối với dụng cụ điều chế hiđro,
sau đó nhúng cả ống thủy tinh, ống nghiệm có nhánh dưới nước để tháo rửa dụng cụ
vì hiđro sunfua tan trong nước.
o

1

Câu 23: Cho hình vẽ biểu diễn thí nghiệm của oxi với Fe
3

2
Mẩu than

15


Điền tên đúng cho các kí hiệu 1, 2, 3 đã cho:
A. 1:dây sắt; 2:khí oxi; 3:lớp nước
B. 1:mẩu than; 2:khí oxi; 3:lớp nước
C. 1:khí oxi; 2:dây sắt; 3:lớp nước
D. 1:Lớp nước; 2:khí oxi; 3:dây sắt
Phân tích thí nghiệm: đây là thí nghiệm sắt cháy trong oxi. Các kí hiệu trong hình
vẽ là:
1- dây thép nhỏ đánh sạch gỉ được quấn thành hình lò xo, cắm đầu trên vào một
thanh gỗ nhỏ, đầu dưới gắn chặt vào mẩu than để cung cấp nhiệt ban đầu cho phản
ứng xảy ra.

2- Khí oxi đã được điều chế sẵn trong lọ thủy tinh
3- Dưới đáy lọ thủy tinh có một lớp nước mỏng hoặc một lớp cát mỏng để bảo
vệ bình thủy tinh
Cách tiến hành: Đốt cháy phần mẩu than ngoài không khí làm mồi đến khi mẩu
than cháy hết chỉ còn tàn đỏ, rồi từ từ đưa vào bình đựng khí oxi, phản ứng xảy ra
mãnh liệt, tạo ra các hạt cháy sáng là oxit sắt từ bắn vào thành bình.
Đáp án đúng: A
Câu 24: Cho phản ứng của Fe với oxi như hình vẽ sau:
sắt
Lớp nước
Khí O2

than

Vai trò của lớp nước ở đáy bình là:
A. Giúp cho phản ứng của Fe với Oxi xảy ra
dễ dàng hơn.
B. Hòa tan Oxi để phản ứng với Fe trong
nước.
C. Tránh vỡ bình vì phản ứng tỏa nhiệt mạnh
D. Cả 3 vai trò trên.

Phân tích thí nghiệm: do phản ứng xảy ra mãnh liệt đồng thời tỏa nhiệt mạnh tạo
ra Fe3O4 nóng đỏ bắn vào thành bình nên vai trò của lớp nước dưới đáy bình là bảo
vệ bình, tránh vỡ bình.
Đáp án đúng: C
Câu 25: Cho phản ứng của oxi với Na như hình vẽ sau:
Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Na cháy trong oxi khi nung nóng.
B. Lớp nước để bảo vệ đáy bình thuỷ tinh.

C. Đưa ngay mẩu Na rắn vào bình phản ứng
Na
D. Hơ cho Na cháy ngoài không khí rồi mới đưa
16

Oxi
Nước


nhanh vào bình.

Phân tích thí nghiệm: các bước tiến hành thí nghiệm như sau:
- Thu khí oxi được điều chế bằng cách nhiệt phân KMnO 4 vào bình thủy tinh có
chứa sẵn một ít nước để bảo vệ bình
- Cắt một mẩu Na bằng hạt ngô nhỏ đã bỏ hết lớp oxit quanh, dùng giấy lọc thấm
khô dầu
- Cho mẩu Na vào muôi sắt đã được xuyên qua miếng bìa cac-tong, đun nóng
mẩu Na trên ngọn lửa đèn cồn tới khi Na nóng chảy hoàn toàn rồi đưa nhanh vào
bình khí oxi
- Hiện tượng: Na cháy trong khí oxi rất mãnh liệt cho ngọn lửa sáng chói, tỏa
nhiều nhiệt
Đáp án đúng: C
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC
- Đề tài giáo dục học sinh niềm đam mê khoa học, sự cẩn thận, tỉ mỉ, phân tích
chính xác, phát triển tư duy logic cho các em.
- Giúp học sinh nắm chắc lí thuyết, phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng thực
hành thí nghiệm.
- Góp phần nâng cao hứng thú học tập, chất lượng kiến thức của học sinh.
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông.

PHẦN C: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Những việc đã hoàn thành của đề tài
Đề tài đã thực hiện được những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu: nêu tầm quan trọng của bài tập
thực nghiệm đối với học sinh.
- Tuyển chọn được 25 bài tập trắc nghiệm thực nghiệm có hình vẽ minh họa trong
phạm vi kiến thức Hóa học lớp 10 THPT.
- Mỗi bài tập đều có phân tích thí nghiệm, vai trò của thiết bị, hóa chất trong thí
nghiệm cụ thể để học sinh dễ hiểu, tiếp thu vấn đề nhanh nhất.
2. Hướng phát triển của đề tài
Do thời gian và điều kiện còn hạn chế nên tôi mới tuyển chọn được các bài tập thực
nghiệm phạm vi lớp 10, tôi sẽ tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu mở rộng để xây dựng
dạng bài tập này trong chương trình cấp THPT, làm tài liệu bổ ích cho các em học
sinh.
3. Một số kiến nghị
- Giáo viên cần tăng cường sử dụng thí nghiệm hóa học trên các tiết dạy để học
sinh hiểu được chức năng, vai trò của dụng cụ hóa chất thí nghiệm.
17


- Sau mỗi tiết sử dụng thí nghiệm biểu diễn, giáo viên cần cho học sinh tự vẽ lại mô
hình thí nghiệm, vừa giúp các em nhớ lâu, vừa hình thành kĩ năng phân tích ghi
nhớ thí nghiệm, phát triển tư duy trong môn hóa học của học sinh.
- Tăng cường bài tập thực nghiệm trong các bài kiểm tra định kì để học sinh thấy
được tầm quan trọng của dạng bài tập này.
Với thời gian nghiên cứu hạn hẹp, trình độ kinh nghiệm còn ít, đề tài này chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong những nhận xét đóng góp quí
báu của quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp nhằm hoàn thiện và bổ sung vào
đề tài nghiên cứu.


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Tạ Thu Nguyệt

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa hoá học 10 – Bộ Giáo dục và đào tạo
Sách bài tập hoá 10– Bộ Giáo dục và đào tạo
Sách giáo viên hoá 10– Bộ Giáo dục và đào tạo
Bài tập lý thuyết và thực nghiệm hoá học - Cao Cự Giác
Bài tập hình vẽ trong hóa học – Nguyễn Văn Hải – ĐHSP Hà Nội
Sử dụng trang web: Google.com.vn

18



×