Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

bài thảo luận thứ 5 cá nhân hợp đòng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.07 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
LỚP THƯƠNG MẠI 41.3
___OOO___

BUỔI THẢO LUẬN THỨ 5: CÁ NHÂN

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
1653801011250
Lớp TM41.3

1


VẤN ĐỀ 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC
HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG GÂY RA
Câu 1:Căn c ứ phát sinh trách nhi ệm b ồi th ườ ng thi ệt h ại
trong h ợ p đ ồng theo pháp lu ật Vi ệt Nam? Nêu rõ nh ững
thay đ ổ i trong BLDS 2015 so v ới BLDS 2005 v ề Căn c ứ
phát sinh trách nhi ệm b ồi th ườ ng thi ệt h ại trong h ợp
đ ồ ng.
Tr ả l ờ i:


Căn c ứ phát sinh trách nhi ệm b ồi th ườ ng thi ệt h ại trong h ợp
đ ồ ng theo pháp lu ậ t Vi ệ t Nam:

Trách nhi ệ m b ồ i th ườ ng thi ệ t h ại trong h ợp đ ồng là trách nhi ệm
dân s ự phát sinh do hành vi vi ph ạm h ợp đ ồng c ủa m ột bên do đó
bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng mà gây thiệt h ại thì
phải bồi thường thiệt hại mà mình đã gây ra cho phía bên kia t ươ ng
ứ ng v ới m ức đ ộ l ỗ i c ủa mình. Trong pháp lu ật Vi ệt Nam có các căn


c ứ phát sinh trách nhi ệm b ồi th ườ ng thi ệt h ại trong h ợp đ ồng:




Trong BLDS 2015:
• Đi ề u 351: Trách nhi ệm dân s ự do vi ph ạm nghĩa v ụ
• Đi ề u 352 :Trách nhi ệm ti ếp t ục th ực hi ện nghĩa v ụ
• Đi ề u 353: Ch ậm th ực hi ện nghĩa v ụ
• Đi ề u 356 : Trách nhi ệm do không th ực hi ện nghĩa v ụ giao
vật
Trong LTM 2005:

2




Đi ề u 303: Căn c ứ phát sinh trách nhi ệm b ồi th ườ ng thi ệt

h ại
Tr ừ các tr ườ ng h ợp mi ễn trách nhi ệm quy đ ịnh t ại Đi ều
294 c ủ a Lu ậ t này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh
khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng
2. Có thiệt hại thực tế
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân tr ực tiếp gây ra thi ệt h ại


Nh ững thay đ ổ i v ề căn c ứ phát sinh trách nhi ệm b ồi th ườ ng


thi ệ t
 BLDS 2015, điều 584: Căn cứ phát sinh trách nhiệm b ồi th ường
thiệt hai
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, s ức khỏe, danh d ự, nhân
phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích h ợp pháp khác c ủa ng ười khác mà
gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác
có liên quan quy định khác
..."


BLDS 2005, điều 604: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi th ường
thiệt hại

1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm ph ạm tính mạng, s ức kho ẻ,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, l ợi ích h ợp pháp khác c ủa cá
nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc ch ủ th ể
khác mà gây thiệt hại thì phải bồi th ường.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt h ại phải bồi
thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó."
3


⇨BLDS 2015 quy định yếu tố lỗi không phải là yếu tố bắt buộc đ ể làm
căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Trong khi đó, BLDS 2005 quy định người gây thiệt h ại ph ải có l ỗi c ố ý
hoặc vô ý thì mới phải chịu trách nhiệm bồi thường. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp pháp luật có quy định, thì dù không có y ếu t ố lỗi,
người gây thiệt hải vẫn phải bồi thường.
⇨ BLDS 2015 mở rộng thêm các trường hợp phải bồi th ường thi ệt h ại

ngoài hợp đồng khi không có lỗi so với Bộ luật dân sự 2005.

Câu 2: Tòa án đã buộc Bitexco bồi thường cho bà Bình nh ững
khoản thiệt hại nào? Nêu rõ đoạn của bản án liên quan đến
từng khoản thiệt hại được bồi thường.
Tr ả l ờ i:


Tòa án bu ộ c Bitexco b ồi th ườ ng cho bà Bình kho ản ti ền t ương
đ ươ ng giá tr ị căn h ộ theo giá c ủa H ội đ ồng đ ịnh giá và thi ệt h ại



ti ề n thuê nhà .
Trong b ả n án s ố 11/2010/DS-ST ngày 27/4/2010 có đo ạn :
 “… như đã phân tích tại phần trên bà Bình không vi ph ạm nghĩa
vụ thanh toán, việc buộc công ty Bitexco phải bồi th ường giá tr ị
căn hộ theo giá của Hội đồng định giá là cũng đảm bảo quyền lợi


của bà Bình nên có căn cứ được chấp nhận…”
“...nh ư phân tích ở trên, vi ệc bà Bình đi thuê nhà ở là có th ực
và đây là thiệt hại thực tế, bà Bình không có vi phạm nghĩa v ụ
thanh toán nên yêu cầu của Bình buộc công ty Bitexco phải
bồi thường khoản tiền mà bà Bình đã thanh toán tiền thuê nhà
22.000 Đô la Mỹ tương đương 418.000.000 đồng...ngay sau khi án
có hiệu lực pháp luật là hoàn toàn có căn cứ được ch ấp nh ận

4



Câu 3:Suy nghĩ c ủa anh/ch ị v ề h ướ ng gi ả i quy ết trên
c ủ a Tòa án.
Trả lời:


Theo em, hướng giải quyết của Tòa án trên là hoàn toàn hợp lý.
 Việc Bitexco yêu cầu hủy hợp đồng mua bán căn hộ AE là không
hề có căn cứ vì theo như nhận định và căn cứ đưa ra trước tòa thì


bà Bình không có hành vi vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
“Phía công ty Bitexco, bà Bình và Ngân hàng ngoại th ương Vi ệt
Nam cùng thống nhất hủy hợp đồng” ⇨ việc hủy hợp đồng mua
bán là phù hợp ⇨ khoản bồi thường là hợp lý căn cứ ( điều 360



BLDS 2015).
H ướ ng gi ả i quy ế t c ủ a Tòa án v ề kho ả n thi ệ t h ạ i v ề ti ề n thuê
nhà cũng là h ợ p lý. Tuy kho ả n thi ệt h ại này xu ất hi ện tr ướ c khi
x ả y ra hành vi h ủ y h ợ p đ ồng nh ư ng gi ữ a chúng có m ối quan
hệ m ậ t thi ế t v ớ i nhau . Vi ệ c h ợ p đ ồ ng không được thực hiện
ti ế p tục dẫn tới khoản tiền thuê nhà được coi là khoản thu nhập bị
giảm sút của bà Bình, khoản tiền thiệt hại mà bà Bình phải chịu thất
thu.

Câu 4: Đoạn nào cho thấy bà Bình có yêu cầu bồi thường tổn
thất về tinh thần?
Trả lời:



“Theo đơn yêu cầu phản tố của bà Bình … thì ngoài nh ững yêu c ầu đã
xem xét ở trên bà Bình còn có yêu cầu bồi th ường thiệt h ại về v ật
chất… và bồi thường thiệt hại tinh thần do chất lượng căn h ộ không
đảm bảo gây ảnh hưởng về tâm lý là 16.000.000 đồng …”

5


Câu 5: Tổn thất về tinh thần có tồn tại trong lĩnh vực hợp
đồng không? Vì sao?
Trả lời



Tổn thất về tinh thần có tồn tại trong lĩnh vực hợp đồng
Điều 361 BLDS 2015 về thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ:

1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thi ệt
hại về tinh thần.
3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm ph ạm đ ến
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân
thân khác của một chủ thể.


LTM 2005 quy định về vấn đề thiệt hại hợp đồng , theo đó ph ải
có “ thiệt hại thực tế ⇨ không chỉ có thiệt hại về vật chất mà còn
có cả thiệt hại về mặt tinh thần.


⇨ Quy định này áp dụng cho nghĩa vụ dân sự nói chung nên cũng đ ược
áp dụng cho nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng.

Câu 6: BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn th ất v ề tinh
thần phát sinh do không thực hiện đúng hợp đồng không?
Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trả lời:
 BLDS 2015 có cho phép yêu cầu bồi th ường tổn th ất về tinh th ần phát

sinh do không thực hiện đúng.
 Khoản 3 Điều 419 BLDS 2015: “Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa

án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh th ần cho
6


người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn c ứ vào n ội
dung vụ việc.”



Điều 302 LTM 2005:

1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường nh ững tổn th ất do
hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi ph ạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn th ất th ực tế, tr ực ti ếp mà
bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản l ợi tr ực tiếp mà
bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi ph ạm.

VẤN ĐỀ 2 : PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG

Câu 1

Điểm mới của BLDS năm 2005 so với BLDS năm

2015 về phạt vi phạm hợp đồng.
Trả lời:


BLDS 2005, điều 422. Thực hiện hợp đồng có thỏa thuận ph ạt vi
phạm

1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong h ợp đồng, theo đó bên
vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi ph ạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi ph ạm nghĩa vụ ch ỉ ph ải n ộp
tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc v ừa ph ải n ộp
phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thỏa thuận
trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
7




BLDS 2015, điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm

1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong h ợp đồng, theo đó bên
vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi ph ạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường h ợp lu ật liên quan
có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi ph ạm nghĩa vụ ch ỉ ph ải ch ịu

phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải ch ịu ph ạt
vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nh ưng không th ỏa
thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi th ường thiệt
hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.


Điều 419, BLDS 2015: Thiệt hại được bồi th ường do vi phạm h ợp

1.

đồng
Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được
xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360
của Bộ luật này


Điều 13. Bồi thường thiệt hại
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi
thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác



Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa
vụ. Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên
có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp

2.


có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác
Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ
ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quy ền còn
8


có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không
hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi
thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
⇨ BLDS 2015 đã bổ sung quy định: thiệt hại được bồi th ường do vi
phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định chung tại
khoản 2 Điều 419, Điều 13 và Điều 360 của BLDS.


Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích



mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại.
Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi
phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không
trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà h ợp đồng
mang lại.
Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có



nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền.
Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ
việc.





Đối với vụ việc thứ nhất

Câu 1: Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp
đồng?
Trả lời:


Theo BLDS 2015, Điều 328, khoản 1: Đặt cọc là việc m ột bên
(sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây g ọi là bên
nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật
có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một
thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
9




Theo BLDS 2015, điều 418, khoản 1: Phạt vi phạm là sự th ỏa
thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi ph ạm nghĩa



vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
Các điểm giống nhau là:
 Về đối tượng thực hiện: là khoản tiền buộc ph ải nộp cho




một bên.
Về hình thức: đều được lập thành văn bản.
Về hậu quả pháp lý: bên vi phạm bị mất một khoản tiền
(mức phạt vi phạm hoặc phạt cọc), và không căn cứ vào thiệt
hại thực tế.

Câu 2: Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là
tiền đặt cọc hay là nội dung của phạt vi phạm hợp đồng?
Trả lời:


Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc. Tuy
nhiên đối với kháng cáo của nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn
bồi thường khoản tiền này với căn cứ là Khoản 2 Điều 358 BLDS, Tòa
phúc thẩm đã bác bỏ, với nhận xét: “… trong trường hợp này, rõ ràng
phía bị đơn không từ chối thực hiện hợp đồng, trái lại đã đi vào th ực
hiện hợp đồng thông qua việc giaohàng cho nguyên đơn sau khi
nhận tiền cọc. Tranh chấp phát sinh khi các bên đã đi vào giai đo ạn
thực hiện hợp đồng, phía bị đơn yêu cầu thay đổi đơn giá, hai bên
thương lượng không đạt dẫn đến việc khởi kiện đến Tòa án”.

Câu 3: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án
liên quan đến khoản tiền trả trước 30%?
Trả lời:
10





Cách giải quyết của Tòa án là chưa hợp lí và thiếu thống nhất



trong cách giải quyết.
Về khoản tiền trả trước 30%, Tòa án đã xác định đây là tiền đặt
cọc dựa trên khoản 7 Điều 292 Luật Thương mại và Điều 358 Bộ
luật Dân sự. Khoản tiền này dùng để đảm bảo cho việc th ực hiện



hợp đồng.
Tuy nhiên, sau đó Tòa án lại nhận định rằng 2 bên đã đi vào th ực
hiện hợp đồng cho nên khoản tiền 30% đươc xác định là khoản



tiền dùng để thưc hiện đơt giao hàng lần thứ nhất dẫn đến viêc
Tòa án bác bỏ kháng cáo của nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị
đơn bồi thường khoản tiền này với căn cứ là Khoản 2 Điều 358
BLDS. Cách giải quyết nhiều mâu thuẫn như trên của Tòa án đã
khiến quyền và lợi ích họp pháp của nguyên đơn không được đảm
bảo.



Đối với vụ việc thứ 2

Câu 1: Trong Quyết định của Trọng tài, mức phạt vi phạm

hợp đồng được giới hạn như thế nào?


Trong Quyết định của Trọng tài có đoạn:

“… mức phạt Hợp đồng 30% giá trị của hợp đồng là cao so v ới quy đ ịnh c ủa
pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Thương mại quy định mức phạt h ợp
đồng không quá 8% giá trị của Hợp đồng, do vậy Bị đ ơn sẽ ch ỉ ph ải thanh
toán cho nguyên đơn khoản tiền phạt theo luật là 8% giá tr ị c ủa H ợp
đồng…”

Câu 2: So với văn bản, mức giới hạn phạt vi phạm trong
Quyết định có thuyết phục không? Vì sao?

11




Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định về “mức phạt vi ph ạm” :
“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng m ức ph ạt
đốivới nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong h ợp đồng, nh ưng
không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi ph ạm, trừ trường
hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.”

⇨ Mức giới hạn phạt vi phạm trong Quyết định là thuyết ph ục.

Câu 3: Trong pháp luật dân sự và pháp luật thương mại, phạt
vi phạm hợp đồng có được kết hợp với bồi thường thiệt hại
không nếu các bên không có thỏa thuận về vấn đề này? Nêu

cơ sở pháp lý khi trả lời.


Hiện nay Việt Nam, việc kết hợp hai chế tài này là khác nhau gi ữa



hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự nói chung.
Điều 316 LTM: “Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi th ường
thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp
dụng các chế tài khác” và theo điều 307, khoản 2: “Tr ường h ợp các
bên Điều 301 LTM 2005. Mức phạt vi phạm có thỏa thuận ph ạt vi
phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi ph ạm



và bồi thường thiệt hại”.
Khoản 3, điều 418 BLDS 2015: “Các bên có th ể th ỏa thuận v ề vi ệc
bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải
bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và v ừa ph ải
bồi thường thiệt hại”.

⇨ Phạt vi phạm hợp đồng được kết hợp với bồi th ường thi ệt h ại n ếu các
bên không có thỏa thuận về vấn đề này.

12


Câu 4: Trong Quyết định trọng tài, phạt vi phạm có được kết
hợp với bồi thường thiệt hại không? Đoạn nào của quyết

định cho câu trả lời?
Trả lời:


Trong Quyết định trọng tài, phạt vi phạm được kết hợp với bồi



thường thiệt hại.
Phán quyết trọng tài, có nêu: “Theo quan điểm của HĐTT, trong
trường hợp này, ông Michael Jung được xác định là người đại diện
hợp lệ của Bị đơn và Bị đơn đã đơn phương hủy bỏ hợp đồng mà
không có thỏa thuận theo đúng quy định tại Điều 5 của H ợp đồng và
theo đó Bị đơn phải chịu một khoản tiền phạt Hợp đồng và phải bồi
thường những khoản thiệt hại phát sinh từ Hợp đồng cho Nguyên
đơn.”

Câu 5: Điểm giống và khác nhau giữa phạt vi phạm hợp
đồng và bồi thường thiệt hại do không thực hiện đúng hợp
đồng.
Trả lời:
Giống nhau:
 Mức phạt bồi thường và vi phạm hợp đồng đều do hai bên th ỏa





thuận.
Cả hai đều có thể áp dụng khi có vi ph ạm và đều có th ể áp d ụng

được mà không cần có thỏa thuận.



Khác nhau:

Bồi thường thiệt hại
Áp dụng ngay cả khi không có thỏa

Vi phạm hợp đồng
Chỉ áp dụng khi các bên có thỏa
13


thuận về vấn đề này

thuận
Phải có thiệt hại về thực tế rõ ràng

Có thể áp dụng mà không cần quan
tâm đến thiệt hại thực tế

Mức bồi thường không giới hạn

Mức phạt vi phạm có giới hạn (theo
LTM)

Câu 6: Theo văn bản, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm với
bồi thường thiệt hại có bị giới hạn không? Vì sao?



Khoản 2 Điều 307 Luật Thương mại 2005 quy định về “Quan hệ
giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại: Trường
hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quy ền
áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi th ường thi ệt h ại, tr ừ
trường hợp Luật này có quy định khác”.

⇨ Khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm hợp đồng với bồi th ường thi ệt h ại
không bị giới hạn.

Câu 7: Trong Quyết định trọng tài, khoản tiền do kết hợp
phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại có bị giới hạn không?
Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trong Quyết định về vấn
đề này.


Trong Phán Quyết Trọng tài tại trang số 2 có đoạn:“… Do các bên đã
có thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại tối đa là 30% tổng giá tr ị
14


hợp đồng, nên việc cho phép bồi thường mức cao h ơn sẽ t ạo ra b ất
ngờ cho Bị đơn. HĐTT cho rằng có thể xét bồi thường thiệt hại th ực
tế cho Nguyên đơn, song tổng mức bồi thường thiệt hại và khoản


phạt vi phạm sẽ không được cao quá 30% giá trị h ợp đồng .“
Trong Quyết định trọng tài, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm hợp
đồng và bồi thường thiệt hại đã được giới hạn là không đ ược cao
quá 30% giá trị hợp đồng. Do các bên đã có thỏa thuận trước về m ức

bồi thường thiệt hại tối đa là 30% tổng giá trị H ợp đồng, nên vi ệc
cho phép bồi thường mức cao hơn sẽ gây bất ngờ cho Bị đ ơn vì v ậy
nên việc Quyết định trọng tài đưa ra mức phạt vi phạm và bồi
thường thiệt hại ko quá 30% giá trị hợp đồng là rất h ợp lí.

8. Suy nghĩ của anh/chị về khả năng Tòa án được quyền giảm m ức
phạt vi phạm hợp đồng khi mức phạt quá cao so với thiệt h ại th ực
tế.


Khi mức phạt quá cao so với thiệt hại thực tế thì Tòa án được quy ền
giảm mức phạt xuống đến một mức phù hợp sao cho quy ền l ợi và
lợi ích của hai bên đều không bị ảnh hưởng, tuy vậy m ức tiền ph ạt
vẫn phải được giới hạn theo quy định của Luật Thương Mại và theo
thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng đã được kí kết.

Vấn đề 3: Sự kiện bất khả kháng
Câu 1: Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả
kháng? Và cho biết các bên có thỏa thuận với nhau về tr ường

15


hợp có sự kiện bất khả kháng không? Nêu rõ cơ sở khi trả
lời?
Trả lời:


Khoản 1, Điều 156 BLDS 2015:


“ Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có
quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi
thời hiệu.
Sự bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không th ể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng m ọi bi ện
pháp cần thiết và khả năng cho phép.”
⇨ Một sự kiện được xem là bất khả kháng khi đầy đủ các điều kiện:


Sự kiện xảy ra một cách khách quan do thiên nhiên gây ra nh ư: bão
lũ, sóng thần, mưa, giông, hạn hán,thiên tai, dịch h ọa hoặc có th ể



do con người gây ra như hành động của một người thứ ba.
Sự kiện không thể lường trước được. Khi giao kết hợp đồng các
bên có thể không lường trước được sự kiện này sẽ x ảy ra vào th ời





điểm giao kết hợp đồng.
Sự việc xảy ra không khắc phục được mặc dù đã áp d ụng m ọi kh ả

năng và biện pháp cần thiết.
Khoản 2, Điều 351 BLDS 2015“ Trường hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không ph ải
chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường họp có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác”


⇨ Nếu không thực hiện được nghĩa vụ của hợp đồng do sự kiện bất kh ả
kháng thì bên vi phạm được miễn trách nhiệm dân sự, tr ừ tr ường h ợp
pháp luật có quy định khác.

16


Hợp đồng dân sự tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên, do đó nếu 2 bên có
thỏa thuận khác về vấn đề này nếu không trái với pháp luật, không trái v ới
đạo đức xã hội thì thỏa thuận được công nhận.

Câu 2: Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng
không thể thực hiện được do sự kiện bất khả kháng trong
BLDS và Luật thương mại sửa đổi?
Trả lời:


Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không th ể th ực
hiện được do sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại
sửa đổi là:
 Khoản b, Điều 294 Luật Thương mại 2005: “ Các tr ường h ợp
miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm thì trường h ợp x ảy ra
sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách


nhiệm.
Khoản 2, Điều 351 BLDS 2015: “ Trường hợp bên có nghĩa v ụ
không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất kh ả kháng thì
không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có th ỏa




thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”
Khoản 3, Điều 541 BLDS 2015 : “ Trường hợp bất khả kháng dẫn
đến tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong
quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không ph ải ch ịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật quy định khác.”

Câu 3: Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện b ất kh ả kháng
không? Phân tích các điều kiện hình thành sự kiện bất kh ả
kháng với tình huống trên?
17


Trả lời:


Điều 156 BLDS 2015: “ Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một
cách khách quan không thể lường trước được và không th ế kh ắc
phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và kh ả năng
cho phép”

⇨ Theo em số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng vì:



Gió là một sự kiện “xảy ra một cách khách quan”
Tàu bị gió nhấn chìm và hàng bị hư hỏng là sự ki ện “ không th ể

lường trước được” do thế giới khách quan diễn ra ngoài ý chí chủ



quan của con người.
Tàu chìm làm hư hỏng toàn bộ tài sản là thật sự “không thể khắc
phục được” hay không bản án không nói rõ. Điều kiện này còn
phụ thuộc vào bản án

Câu 4: Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh
Văn có phải bồi thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?
Trả lời:


Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng thì anh Văn không



phải bồi thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng.
Cơ sở pháp lý:
 Khoản 2, Điều 351 BLDS 201 5: “ Trường hợp bên có nghĩa vụ
không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì
không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có th ỏa


thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”
Khoản 3, Điều 541 BLDS 2015 : “ Trường hợp bất khả kháng dẫn
đến tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị h ủy ho ại trong
quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách

18


nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác


hoặc pháp luật quy định khác.”
Khoản 1, Điều 20 Nghị định 125/2003/ NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2003 về vận tải đa phương thức quốc tế: “Mặc dù có quy
định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 và khoản 4 Điều 18 Ngh ị đ ịnh
này, người kinh doanh vận tải đa phương thức không phải ch ịu
trách nhiệm về mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm đối với
hàng hoá được vận chuyển nếu chứng minh được việc gây nên mất
mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm trong quá trình vận chuyển
là do một hoặc nhiều nguyên nhân sau đây: Bất khả kháng ”

Câu 5: Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh
Văn thỏa thuận bồi thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư
hỏng thì anh Văn có được yêu cầu Công ty bảo hiểm thanh
toán khoản tiền này không? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ
văn bản và thực tiễn xét xử?
Trả lời:


Điều 580 BLDS 2005:
“1. Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người th ứ
ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bên bảo
hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho người
thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại mà bên
mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả

thuận hoặc theo quy định của phápluật.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã bồi th ường thiệt hại
cho người thứ ba thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải hoàn trả
khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba, nhưng không vượt quá
19


mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật đã quy
định.”
 Tuy nhiên theo thực tiễn xét xử vấn đề này có hai quan đi ểm trái


ngược nhau.
Cụ thể được nêu tại hai bản án sau:
Bản án số 110/2006/DSPT ngày 5/5/2006 của Tòa án nhân dân
tỉnh Trà Vinh. (Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và
bình luận bản án, Nxb CTQG 2001(tái bản lần ba), Bản án số 77,
tr. 376 đến 379)
• Bản án tóm tắt:
Anh Lê Văn Khen nhận chở thuê hàng bằng đường thủy. Anh
Khen có mua bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân
sự cho việc vận chuyển bằng tàu của mình. Trên đường vận
chuyển, tàu bị gió lốc nhấn chìm và gây thiệt hại đến tài sản
hàng hóa. Trong hợp đồng nhận chuyển hàng, anh Khen thỏa
thuận chịu trách nhiệm trường hợp này và đã bồi th ường cho
chủ hàng anh chở thuê số tiền 40.950.000 đồng. Nay anh yêu
cầu công tuy Bảo Việt Trà Vinh phải bồi hoàn lại cho anh mà
anh thay Công ty bồi thường cho các
chủ hàng anh chở thuê.Tại bán án này, Tòa án nhân dân tỉnh
Trà Vinh khẳng định việc gây thiệt hại cho các chủ hàng là do

hiện tượng bất khả kháng. Nhưng theo Tòa, anh Khen tự



nguyện nhận bồi thường nên anh phải gánh chiu hậu quả.
Quyết định số 105/GĐT-DS ngày 30/5/2003 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao tỉnh An Giang. (Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng
Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb CTQG 2001(tái bản l ần
ba), Bản án số 77, tr. 376 đến 379).
• Bản án được tóm tắt:
Ông Khóm nhận chuyển 2.600 con vịt cho ông Điền và ông
20


Trình bằng tàu của ông. Ông khóm tham gia bảo hiểm dân s ự
của chủ tàu và trong hợp đồng có nêu rõ điều kiện bảo hiểm
dân sự của chủ tàu, thuyền. Theo phạm vi trách nhiệm bảo
hiểm thì Bảo Việt nhận trách nhiệm bồi thường mất mát, hư
hỏng hàng hóa, tài sản chuyên chở trên tàu, thuy ền được bảo
hiểm. Trên đường vận chuyển, do mưa gió to, nước chảy
mạnh, tàu va vào chân cầu bị chìm làm tổn thất trị giá
đến79.100.000 đồng số tiền vịt. Vì ông Khóm th ỏa thuận
trong hợp đồng với ông Trình ông Điền nên đã bồi th ường số
tiền trên. Nay ông Khóm yêu cầu Bảo Việt hoàn trả ông số
tiền nói trên.Về vụ việc trên, theo Tòa vì các bên có nêu rõ
trong hợp đồng bảo hiểm nói trên và theo Điều 546 BLDS
2005 vẫn cho phép người vận chuyển và bên thuê vận
chuyển được thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường thiệt
hại ngay cả trong trường hợp bất khả kháng. Do đó, th ỏa
thuận giữa ông Khóm và ông Trình, ông Điền là không trái

pháp luật, có hiệu lực và ràng buộc cả Bảo Việt An Giang.
Mặt dù Bảo Việt cho rằng theo Điều 30 Thể lệ vận chuyển
và xếp dỡ hàng hóa thủy nội địa thì bên vận chuy ển được
miễn bồi thường trong trường hợp thiên tai, địch họa hay bất
khả kháng. Hơn thế nữa, theo Tòa cho thấy thế mạnh thuộc
về bên Bảo Việt và các thuật ngữ hay giải thích trong hợp
đồng phải có lợi cho bên yếu thế
⇨ Bảo Việt phải có trách nhiệm bảo hiểm cho ông Khóm.
⇨ Các bên nên nêu rõ trong hợp đồng bảo hiểm là có hay không bảo hi ểm
trong
trường hợp thiệt hại do sự kiện bất khả kháng.
21


Vấn đề 4: Tìm bản án về chậm thực hiện nghĩa vụ
thanh toán

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHỐ SÓC TRĂNG

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỈNH SÓC TRĂNG

Bản án số:
26/2017/DS-ST Ngày:
11/8/2017.

V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC
TRĂNG

Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
22


- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thanh Bình
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Hà Văn Châu

2. Ông Huỳnh Phước
- Thư ký phiên tòa: Bà Hên Thị Hồng Xinh, Thư ký Tòa án
nhân dân thành phố Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa: Bà Đồ Ngọc Tuyền - Kiểm
sát Viên.
Trong các ngày 11 tháng 7 và ngày 11 tháng 8 năm 2017 tại
phòng xử án Tòa án nhân dân thành ph ố Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm th ụ lý s ố:
184/2016/TLST-DS ngày 27 tháng 12 năm 2016 về vi ệc “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 103/2017/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 6 năm 2017, gi ữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T; đ ịa


chỉ: Tầng tòa nhà Thủ Đô, số phố Đ, phường Đ, quận K, Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (theo Văn
bản ủy quyền số 112/2017/UQ-GĐK-TDTD, ngày 06/7/2017):
Bà Nguyễn Ngọc Nguyệt H, sinh năm 1994; địa chỉ: Số, đường Tr,
Khóm, Phường, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Lê Văn Ph, sinh năm 1962; địa chỉ: Số, đường, Khóm,

Phường, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
23


NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 12 năm 2016 và các lời
khai tại Tòa án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đ ơn bà
Nguyễn Ngọc Nguyệt H trình bày:
Ngày 20 tháng 6 năm 2012 ông Lê Văn Ph có ký hợp đồng tín
dụng số

24


2
5

20120620-112011-0002 với Ngân hàng TMCP Việt Nam T vay
số tiền 23.933.700 đồng, thời hạn vay 24 tháng, với lãi su ất
5,14%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Tính đến ngày tất toán thì
vốn và lãi là 42.236.000 đồng. Theo thỏa thuận ông Lê Văn Ph có
trách nhiệm thanh toán số tiền 42.236.000 đ ồng, 23 tháng đ ầu

mỗi tháng trả 1.760.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.756.000
đồng. Thanh toán vào ngày 20 hàng tháng, bắt đầu trả từ ngày
20/7/2012.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng,ông Ph đã thanh toán
cho Ngân hàng được nhiều lần với số tiền 5.260.000 đồng. Kể
từ ngày 22/02/2016 ông Ph không thanh toán được khoản nào
nữa. Vì vậy, Ngân hàng TMCP Việt Nam T khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc ông Lê Văn Ph thanh toán số tiền
36.976.1 đồng, trong đó vốn 23.406.286 đồng và ti ễn lãi 13.569.714 đ ồng

(tính từ ngày 20/8/2012 đến ngày 20/6/2014), từ ngày
20/6/2014 trở về sau không yêu cầu tính lãi.
Theo biên bản hòa giải ngày 06 tháng 02 năm 2017 và các lời
khai Tại Tòa án bị đơn là ông Lê Văn Ph trình bày : Ông Lê Văn Ph
thừa nhận hiện nay ông còn nợ của Ngân hàng TMCP Việt Nam
T số tiền 36.976.000 đồng. Nhưng hiện nay do hoàn cảnh gia
đình rất khó khăn nên ông yêu cầu được trả hàng tháng m ỗi
tháng trả 500.000 đồng.
Tại phiên tòa sơ thẩm viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử, Thẩm phán, H ội

đồng xét xử, Thư ký chấp hành đúng theo quy đ ịnh của pháp


×