Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến khả năng ra rễ và ra chồi của hom cây bò khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.34 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƯƠNG THỊ THẠO
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ GIÂM HOM
ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ VÀ RA CHỒI CỦA CÂY BÒ KHAI
(ERYTHROPALUM SCANDENS BLUME) TẠI THÔN HOA SƠN
XÃ CHÂN SƠN - HUYỆN YÊN SƠN - TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƯƠNG THỊ THẠO
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ GIÂM HOM
ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ VÀ RA CHỒI CỦA CÂY BÒ KHAI
(ERYTHROPALUM SCANDENS BLUME) TẠI THÔN HOA SƠN
XÃ CHÂN SƠN - HUYỆN YÊN SƠN - TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành
Lớp
Khoa

: Lâm nghiệp
: K43 - LN - N02
: Lâm nghiệp

Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS Đặng Kim Vui

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên
hướng dẫn xem và sửa.


Thái Nguyên, ngày tháng
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

năm 2015

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa

Dương Thị Thạo
GS. TS Đặng Kim Vui

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(ký, ghi rõ họ tên)


i

LỜI CẢM ƠN
Mục tiêu của khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm là đào tạo
được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực
hành. Bởi vậy thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi
sinh viên có thể vận dụng được những gì mà mình đã được học và làm quen
với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh
nghiệm cần thiết sau này.
Để thực hiện được điều đó Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp - Trường

Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã đồng ý cho tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến khả năng ra rễ và ra chồi của
hom cây bò khai)’’ tại Thôn Hoa Sơn-xã Chân Sơn- huyện Yên Sơn - tỉnh
Tuyên Quang.
Trong suốt thời gian thực tập, bằng niềm say mê nhiệt tình và sự cố
gắng bản thân cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, đặc biệt là thầy GS. TS ĐẶNG KIM VUI, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi đề tài này và cô TH.S. Hà Thị Bình, chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình hoàn thiện bản khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Do thời gian và trình độ có hạn, nên bản khóa luận này sẽ còn nhiều
thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để bản khóa
luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
DƯƠNG THỊ THẠO

năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom bò khai với 3
lần nhắc lại khi dùng các giá thể khác nhau ................................... 23

Bảng 3.2. Bảng mẫu biểu đo chiều dài rễ và số rễ trên mỗi hom của các hom
sống của hom giâm bò khai tại cuối thí nghiệm ............................. 29
Bảng 3.3. Bảng mẫu biểu đo chiều dài chồi và số chồi trên mỗi hom của các
hom sống của hom giâm bò khai tại cuối thí nghiệm. .................... 30
Bảng 4.1. Tỷ lệ sống của hom cây bò khai các định kỳ theo dõi ................... 37
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu ra rễ của hom giâm bò khai ở các công thức thí nghiệm
với từng giá thể khác nhau............................................................. 38
Bảng 4.3. Tổng hợp kết hợp kết quả về chỉ số ra rễ của hom giâm cây bò khai
ở đợt cuối thí nghiệm khi dùng các giá thể khác nhau có dùng cùng
1 loại kích thích ra rễ ABT 0,25% ................................................. 39
Bảng 4.4. Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng về chỉ số ra rễ
của hom cây bò khai khi dùng giá thể giâm hom khác nhau .......... 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ ra chồi cua cây hom bò khai ở các công thức thí nghiệm ..... 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ABT : Aminobenzotriazole
CT

: công thức

CTTN : công thức thí nghiệm
LSNG: lâm sản ngoài gỗ
TB

: trung bình



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.1.1. Cơ sở tế bào học ................................................................................... 6
2.1.2. Cơ sở di truyền học............................................................................... 6
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ...................................................................... 7
2.1.4. Cơ sở sinh lý......................................................................................... 7
2.1.4.1. Các nhân tố nội sinh .......................................................................... 7
2.1.4.2. Các nhân tố ngoại sinh..................................................................... 10
2.2 Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 12
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 14
2.3.1. Nghiên cứu về sinh thái, phân loại và bảo tồn ..................................... 14
2.3.2. Nghiên cứu về nhân giống .................................................................. 15
2.4. Tổng quan về loài cây nghiên cứu ......................................................... 17
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 20
2.5.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ........................................ 20
2.5.1.1. Vị trí địa lí ....................................................................................... 20



v

2.5.1.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn .............................................................. 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 22
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ................................................................. 22
3.4.2. Công tác chuẩn bị giâm hom .............................................................. 23
3.4.3 Thu thập và xử lý số liệu ..................................................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 37
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến tỷ lệ hom sống của cây
bò khai ......................................................................................................... 37
4.2. Các chỉ tiêu ra rễ của hom giâm bò khai ở các công thức thí nghiệm với
từng giá thể khác nhau.................................................................................. 38
4.3. Kết quả về tỷ lệ ra chồi của hom cây bò khai ở các công thức thí nghiệm.. 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 43
5.1. Kết luận ................................................................................................. 43
5.3. Đề nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 46
I. TIẾNG VIỆT
II. INTERNET


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Với tình hình phát triển khoa học công nghệ và nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần, những nhu cầu thiết yếu của con người ngày càng đòi hỏi
được nâng cao về đời sống tinh thần cũng như các vấn đề liên quan tới sức khỏe.
Việc tạo giống là một công việc rất quan trọng đối với ngành lâm
nghiệp. Để phục vụ xây dựng và tái thiết những khu cảnh quan môi trường
phục vụ đời sống con người thì việc tạo giống là một khâu hết sức cần thiết
Hiện nay có 2 phương pháp tạo giống phổ biến: Phương pháp nhân
giống vô tính và phương pháp nhân giống hữu tính. Nhân giống vô tính phù
hợp với đặc tính của nhiều loài cây trồng, nhân giống vô tính đem lại hiệu quả
cao mà giá thành thấp, dễ tiến hành, cây con được tạo ra thích ứng rộng với
điều kiện ngoại cảnh đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong thời
gian qua.
Việc nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom là một hình thức
đang được áp dụng phổ biến do có hệ số nhân giống cao, cây giữ được đặc
điểm tốt của cây mẹ, cây con đồng đều thuận lợi cho việc chăm sóc, sớm ra
hoa kết quả và có thể sản xuất cây con theo quy mô lớn. Do vậy mà phương
pháp giâm hom đang được sử dụng nhiều trong công tác giống cây trồng
Cây rau bò khai có tên khoa học là Erythropalum Scandens Blume,
thuộc họ dây hương - Erythropalaceae; bộ đàn hương - santalalé; lớp 2 lá
mầm - magnoliópida; thuộc ngành hạt kín - Magnoliophita. Cây Bò khai còn
có tên khác như rau Hiến, Dạ Yến, Khau hương, Phắc hiến (Tày), Lò Châu
Sói (Dao). Có nguồn gốc nhiệt đới châu Á, phổ biến ở Nam Trung Quốc, Lào,
Cămpuchia và Việt Nam. Ở Việt Nam cây bò khai phân bố phổ biến ở các


2


tỉnh phía bắc, cũng gặp ở các tỉnh miền trung và Tây Nguyên, duyên hải nam
Trung Bộ. Tập trung nhiều nhất ở vùng Đông Bắc bao gồm các tỉnh: Cao
Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc
Giang. Cây sống ở độ cao từ 100-1500m, mọc hoang ven rừng thứ sinh, rừng
đang phục hồi hoặc rừng nghèo bị tác động mạnh của kiểu rừng thường xanh
ẩm nhiệt đới, tập trung nhiều ở ven rừng, mọc trên núi đá vôi.Bò khai được
coi là loại rau quí. Lá và ngọn cây là loại rau giàu dinh dưỡng, ngon, được
người dân miền núi đặc biệt ưu chuộng. Người ta thường lấy lá và ngọn non
thái nhỏ, vò kỹ, rửa sạch để khử mùi khai rồi nấu canh, luộc hay xào ăn có
mùi thơm ngon nên có tên rau Hương nhưng khi đi tiểu có mùi khai nên gọi là
Bò khai. Bò khai có thành phần dinh dưỡng như sau: Trong 100g có 78,8g
nước; protein 6g; xơ 7,5g, tro1, 6g, canxi 138mg; phốt pho 40,7mg, carotene
2,6mg, vitamin C 60mg. Cả rau bò khai tươi và khô đều có thể dùng làm
thuốc để chữa các bệnh về thận, gan và nước tiểu vàng. Thân cành tươi bỏ lá,
thái mỏng phơi khô, ngâm rượi uống chữa sốt, tê thấp. Hiện nay Bò Khai đã
được đưa từ rừng về trồng trong vườn nhà, hình thành và phát triển nghề
trông rau mới, góp phần xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng địa phương các
tỉnh miền núi phía bắc.Bò khai là loại cây có dây leo bằng tua cuốn mọc ở
nách lá, dài 15-25cm, đầu thường chẻ hai. Thân dài tới 15m, màu xám vàng
hay vàng nhạt, già có màu trắng mốc, non màu xanh. Đường kính thân trung
bình 2-3cm, lớn nhất đạt 5-6cm. Cành mềm, trên vỏ có nhiều vết bì khổng
màu nâu. Lá mọc so le, hình trứng rộng, đầu nhọn, dài 9-16cm, rộng 6-11cm,
mép nguyên, lượn song. Lá bị vò có mùi thơm hăng. Cụm hoa ngù nhỏ, mọc
ở nách lá. Đài hình đầu có 5 răng. Hoa 5 cánh, có 5 nhị mọc đối diện với cánh
hoa. Quả mọng hình trái xoan, dài 1,0-1,5cm, mang một sẹo ở đầu, khi chín
màu vàng hay đỏ có 1 hạt hình trứng bên trong. Ra hoa tháng 4-6, mùa quả 79, chín quả vào tháng 10. Quả có thể tồn tại trên cây đến màu hoa năm sau.


3


Cây dễ nhân giống bằng hom. Bò khai là loại cây không ưa ẩm, thích hợp ở
vùng khí hậu khô. Cây yêu cầu nhiệt độ trong khoảng 25-300C, tuy nhiên
trong giai đoạn đầu cây con yêu cầu ánh sáng, nhiệt độ và ẩm độ thấp hơn.
Cây trưởng thành là cây ưa sáng. Cây mọc nhanh, hầu như ra chồi, mọc lá
quanh năm chỉ trừ một vài tháng mùa đông nhiệt độ thấp. Cây tái sinh bằng
hạt hay bằng chồi, sau khi phát đốt đến màu mưa, rất nhiều chồi lại nảy ra từ
gốc thân cũ.
Việc nhân giống bằng hạt tốn khá nhiều thời gian và không thể tạo ra
lượng lớn cây con để đáp ứng trồng loại cây này với quy mô lớn. Nhân giống
bằng phương pháp giâm hom tạo ra một lượng lớn cây con trong vòng thời
gian ngắn mà lại giữ phẩm chất cây mẹ, tuy nhiên việc tạo ra cây con bằng
phương pháp giâm hom chịu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh.Việc lựa chọn các biện pháp kỹ thuật lâm sinh và chăm sóc giâm hom
cây con ra sao cần đươc tìm hiểu qua khảo nghiệm thực tế. Xuất phát từ
những vấn đề trên để xác định lựa chọn biện pháp kỹ thuật và chăm sóc giâm
hom cây bò khai phù hợp nhất tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của giá thể giâm hom đến khả năng ra rễ và ra chồi của cây bò khai tại
thôn Hoa Sơn - xã Chân Sơn - huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần vào việc nghiên cứu sản xuất cây rau bò khai bằng phương
pháp giâm hom, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của con người.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
• Tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống cây bò khai
• Xác định được công thức giá thể có ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây bò khai.
• Góp phần lựa chon biện pháp kỹ thuật tốt nhất chăm sóc hom, cây
con bò khai bằng phương pháp giâm hom



4

1.4. Ý nghĩa của đề tài
• Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất biết áp dụng lý
thuyết vào thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân để áp dụng vào công
việc sau này
+ Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo
và xây dựng quy trình kỹ thuật giâm hom cây bò khai
• Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để nhân giống cây bò khai
Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom khắc phục đươc những
nhược điểm của nhân giống vô tính khác như: chiết, ghép........


5

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học
- Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống
để cung cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các
bước cải thiện giống theo các phương thức sinh sản thích hợp.
Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom là phương pháp nhân
giống đem lại hiệu quả cao và đã được áp dụng phổ biến cả trong và ngoài
nước trong suốt thời gian qua.
Phương thức này dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm không có sự
kết hợp vật chất di truyền giao hợp giữa giao tử cái và giao tử đực nên cây
mới tạo ra mang đầy đủ vật chất di truyền của cây mẹ.

Nhân giống bằng hom là phương pháp sử dụng đoạn thân, cành, lá để
tạo ra 1 cây mới mang đặc tính di truyền của cây mẹ. Đây là phương pháp
tương đối dễ thực hiện, hệ số nhân giống cao nên được áp dụng phổ biến
trong công tác nhân giống cây trồng.
• Ý nghĩa của nhân giống bằng hom.
- Nhân giống hom là phương pháp truyền đạt các biến dị di truyền của
cây mẹ cho cây hom.
- Nhân giống hom là phương thức lưu giữ được ưu thế lai cho đời F1.
Nhân giống hom làm rút ngắn chu kỳ sinh sản, rút ngắn thời gian thực hiện
chương trình cải thiện giống cây rừng.
- Nhân giống hom là một phát triển nhân nhanh các loại quý hiếm đang bị
khai thác cạn kiệt, là phương pháp phát triển bảo tồn nguồn gen cây rừng.
- Nhân giống hom là phương thức nhân giống bổ sung cho các loại cây
khó thu hái và bảo quản hạt.


6

• Các loại hom được dùng trong nhân giống:
Các loại hom được dùng trong nhân giống ở cây rừng có thể là thân cây
non, cành, lá, rễ…
- Hom thân và hom cành là hom được cắt từ một phần của thân cây
non, từ chồi vượt hoặc cành non của cây. Một số loài như tre, luồng… hom
giâm có thể là một đoạn thân, một đoạn thân có gốc, đoạn cành hoặc đoạn gốc
cành sát thân. Hom của các loài thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc
cành non của cây. Các loại cành giâm thường là cành non, cành hóa gỗ yếu,
cành nửa hóa gỗ, cành hóa gỗ.
- Hom rễ là loại hom được cắt từ rễ cây. Mốt số loại cây có thể dùng rễ
để giâm hom như Xoan, Long não, Lê, Hồng.
Ngoài ra ở một số loài thực vật người ta có thể giâm hom từ lá (Thu hải

đường, Sống đời) hoặc từ củ (Khoai lang, khoai tây…).
Ở một số loài khi nhân giống hom thường có hiện tượng bảo lưu cục bộ
là hiện tượng mà cây hom tiếp tục sinh trưởng và phát triển hình thái theo đặc
trưng của cành được lấy từ cây mẹ. VD: Hom được lấy từ chồi ngọn thì tiếp
tục mọc thẳng, hom lấy từ cành bên thì tiếp tục mọc nghiêng. Có thể khắc
phục hiện tượng này bằng cách lấy cành từ các cây con và chồi bất định để
giâm hom (Longman, 1993) hoặc nhân hom nhiều lần [5]
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Tế bào chứa bộ nhiễm sắc thể mang đầy đủ thông tin di truyền cho quá
trình phát triển của sinh vật. Trong quá trình sinh sản vô tính, cây con được
tạo ra có nguồn gốc từ bản sao của cây mẹ
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Trong quá trình sinh trưởng phát triển trải qua nhiều lần phân bào liên
tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Quá trình phân bào giảm nhiễm
kết quả từ 1 tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con mang bộ nhiễm sắc thể y hệt tế bào


7

mẹ. Các loại hom đều suất phát từ 1 bộ phân sinh dưỡng của cây mẹ nên khi
tạo ra 1 cây mới luôn mang đủ đặc tính vốn có của cây mẹ
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống băng hom dựa trên cơ sở hình thành tái sinh rễ bất định của
1 đoạn thân hoặc đoạn cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới
Rễ bất định là rễ ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó
trong giâm hom và điều quan trọng là hình thành được rễ bất định. Có hai rễ
bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, trong cành cây
nhưng chỉ phát triển khi thân hoặc cành đó tách khỏi thân cây.
- Rễ mới sinh: Chỉ được hình thành khi cắt hom.

• Sự hình thành rễ bất định có thể chia ra làm ba giai đoạn:
- Các tế bào bị thương ở vết cắt chết đi và hình thành nên một lớp tế
bào bị thối trên bề mặt, vết thương bị bao bọc bởi một lớp keo. Lớp bảo vệ
này giúp mặt cắt khỏi bị thoát nước.
- Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành
một lớp mô mềm được gọi là mô sẹo.
- Các tế bào vùng thượng tầng hoặc vùng lân cận thượng tầng và libe
bắt đầu hình thành rễ [4]
2.1.4. Cơ sở sinh lý
Sự hình thành rễ trong quá trình giâm hom chịu ảnh hưởng của các
nhóm nhân tố: Nội sinh và ngoại sinh
2.1.4.1. Các nhân tố nội sinh
- Đặc điểm di truyền của loài: nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất
cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau: Nanda (1970) chia các loài cây gỗ
thành 3 nhóm dựa theo khả năng ra rễ là:


8

+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài như một số loài thuộc các chi Ficussp,
Moruss, Pophussp, Salixsp, ….
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài như các chi Malussp, Prunussp,
Pyrussp,… thuộc họ Rosaceae, một số chi khác như Aesculussp,
Bauhiniasp…
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình bao gồm 65 loài trong đó có các
chi Eucaluptussp, Quercussp, Grewiliasp, Taxassp,
Vì thế theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật làm hai nhóm chính.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng cành, là nhóm loài cây thuộc họ Dâu
tằm (Maraceae) như Dâu tằm, Đa, Sung, Dương… Một số loài thuộc họ Liễu
(Salicaceae) như Dương, Liễu, …

+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị
hạn chế ở các mức độ khác nhau [5].
- Đặc điểm di truyền của từng suất sứ, từng cá thể
+ Tuổi cây mẹ lấy hom: Khả năng ra rễ không những do tính di truyền
quyết định mà còn phụ thuộc rất lớn vào tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường
cây chưa sinh sản hạt dễ nhân giống bằng hom hơn khi cây đã sinh sản hạt,
hom lấy từ cây tuổi non dễ ra rễ hơn hom lấy từ cây tuổi già. VD: Hom lấy từ
các cây Mỡ 1 tuổi, 3 tuổi, 20 tuổi có khả năng ra rễ tương ứng là 98%, 47%,
0% (Lê Đình Khả, Hoàng Thành Lộc, Phạm Văn Tuấn, 1990).
Cây non không những có tỷ lệ ra rễ lớn mà thời gian ra rễ cũng ngắn hơn.
Khả năng ra rễ giảm xuống ở hom giâm của cây nhiều tuổi được giải thích là
do tỷ lệ đường tổng số trên đạm tổng số (tỷ lệ đường/đạm) cao ở thân cây, nói
cách khác là do hàm lượng đạm ở thân giảm xuống như trường hợp ở
Quercusrobur (Liubinskii, 1957). Song có người cho rằng sở dĩ cây nhiều tuổi
ra rễ kém là do tính mềm dẻo của chúng bị giảm đi (Komisarow, 1964) [5]


9

+ Vị trí cành và tuổi cành lấy hom: Hom lấy từ các phần khác nhau trên
thân sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông thường thì hom lấy từ cành ở tầng
dưới rễ ra rễ hơn cành ở tầng trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, cấp 3.
Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Tuy nhiên khả năng ra
rễ cao của cành chồi vượt cũng thay đổi theo vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường cành
nửa hóa gỗ (cành bánh tẻ) là loại cành thường cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, cành
hóa gỗ yếu hoặc đã hóa gỗ thông thường cho tỷ lệ ra rễ kém hơn.
Thí nghiệm của Dansin (1983) cho các loại cành có tuổi khác nhau của
Buloo đã thu được kết quả như sau:
+ Cành mùa đông tỷ lệ ra rễ 2,5%.

+ Cành hóa gỗ yếu tỷ lệ ra rễ 33,0%.
+ Cành nửa hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 84,0%.
+ Cành đã hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 3,2%.
Tuy vậy ảnh hưởng của mức độ hóa gỗ yếu đến tỷ lệ ra rễ cũng thay đổi
theo loài cây.
- Các chất kích thích ra rễ: Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì
Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của hom. Song
nhiều chất khác tác động cùng Auxin và thay đổi hoạt tính của Auxin cùng
tồn tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá
trình ra rễ của chúng. Trong đó quan trọng nhất là Khizocalin, đồng nhân tố ra
rễ, các chất kích thích kìm hãm ra rễ (Tewari, 1993).
- Đồng nhân tố ra rễ (Hess, 1961) cho rằng có một số chất nội sinh điều
phối hoạt tính của IAA gây nên khởi động ra rễ và gọi là đồng nhân tố.
- Các chất kích thích ra rễ và kìm hãm ra rễ. VD: Sesquiterpenic actone
được chiết tách từ lá cây Hướng dương, dicyliterpenic được chiết tách từ cây
Rau sam đều là những chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số chất kìm
hãm Nhaxanthoxin, axit abscisic (ABA) và một số chất khác [5]


10

2.1.4.2. Các nhân tố ngoại sinh
- Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy hom
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng rõ đến tỷ lệ ra
rễ của hom giâm, nhất là hom lấy từ những cây non. Theo Enrght (1995) thì
hom lấy từ cây 3 tuổi của các loài Picea abies, Pinusresinosa, P.strobus có bón
phân hữu cơ và phân vô cơ đã có tỷ lệ ra rễ cao hơn so với hom lấy từ cây
không được bón phân.
Điều kiện chiếu sáng cho cây mẹ lấy cành cũng ảnh hưởng đến khả
năng ra rễ của hom giâm. Và điều kiện lấy hom ở xa nơi giâm hom cũng ảnh

hưởng lớn đến khả năng ra rễ và sinh trưởng của hom giâm [5]
- Thời vụ giâm hom
Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ
ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một
số loài có thể giâm hom quanh năm, song nhiều loài cây có tính chất thời vụ
rõ rệt. Theo Frison (1967) và Netserov (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom
có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi một số loài cây khác lại tỷ
lệ ra rễ nhiều hơn ở mùa xuân. Hom được lấy trong các thời kỳ cây mẹ hoạt
động sinh trưởng mạnh có tỷ lệ ra rễ cao hơn các thời kỳ khác [5]
- Chế độ ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong ra rễ của hom giâm (Tewari,
1994). Không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang
hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không có hoạt động ra rễ.
Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Theo kiomisasov (1964) thì ánh sáng tự nhiên là cần thiết cho ra rễ, còn ánh
sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loại cây
ưa sáng.


11

Tuy nhiên, ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom giâm
thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng chỉ tác động đến
ra rễ của hom với sự có mặt của lá cây, hom không có lá thì không chịu ảnh
hưởng của ánh sáng và cũng không có hoạt động ra rễ [5]
- Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong nhưng nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom
giâm (Pravdin, 1938). Ở nhiệt độ quá thấp hom giâm nằm ở trạng thái tiềm ẩn
và không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường nhiệt độ và bị hỏng, từ
đó làm giảm tỷ lệ ra rễ.

Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích
hợp cho ra rễ là 28-33 0 C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25-30 0 C (Longman,
1993). Nếu nhiệt độ không khí trên 35 0 C làm tăng tỷ lệ héo của lá (Nguyễn
Ngọc Tân và cộng sự, 1984).
Nói chung nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt
độ giá thể 2-3 0 C [5]
- Độ ẩm:
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và
chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước. Thiếu nước thì hom bị héo,
nhiều nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang hợp
bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, làm
mất độ ẩm của hom 15-20% thì hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Đối với
nhiều loại cây độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là 50-70%.
Yêu cầu độ ẩm không thay đổi theo loài cây mà còn theo mức độ hóa
gỗ của hom giâm. Để đảm bảo độ ẩm cho hom bắt buộc phải phun sương vừa
làm tăng độ ẩm, vừa làm giảm nhiệt độ không khí, giảm sự bốc hơi của lá [5]


12

- Giá thể giâm hom:
Các giá thể được dùng hiện nay chủ yếu là cát tinh, mùn cưa hoặc xơ
Dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ, sau đó mới cấy
cây hom vào bầu thì giá thể thường là cát tinh, còn khi giâm hom trực tiếp vào
bầu để tạo thành cây hom thì giá thể thường là mùn cưa để mục, xơ Dừa băm
nhỏ, đất vườn ươm hoặc có thể trộn lẫn chúng với cát tinh. Một giá thể giâm
hom tốt là có độ thoáng khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà
không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt đồng thời phải sạch, không
bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6-7 [5]

2.2 Những nghiên cứu trên thế giới
Tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu vực đã
làm cho môi trường ô nhiễm, rừng suy giảm về diện tích và chất lượng, đặc
biệt ảnh hưởng trực tiếp dến đời sống sức khoẻ con người. Đứng trước tình
hình đó các nhà khoa học về lĩnh vực nông lâm nghiệp đặc biệt là sự đóng
góp của các nhà khoa học lâm nghiệp đã và đang nỗ lực để tìm ra những
phương pháp tạo giống cây mới đóng góp vào ngân hàng giống ngày càng
chất lượng.
Hội nghị về môi trường và phát triển của liên hợp quốc (UNCED), họp
tại Rio de Janeiro năm 1992, đã nhận thức được tầm quan trọng của các loài
thực vật hoang dại hữu ích phi gỗ nằm trong nhóm các sản phẩm “lâm sản
ngoài gỗ” (LSNG), từ đó thông qua chương trình nghị sự 21 và các nguyên
tắc về rừng, đã xác định LSNG là một đối tượng quan trọng, một nguồn lợi
môi trường cho phát triển lâm nghiệp bền vững cần được chú trọng nhiều hơn
nữa. Từ đó đến nay việc phát triển lâm sản ngoài gỗ được các nhà khoa học
bàn luận sôi nổi, cả trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận lẫn thực tiễn sản xuất.


13

- Một số nghiên cứu về nhân giống
Theo cuốn hướng dẫn bảo tồn thực vật hoang dại hữu ích của WHO,
IUCN và WWF, nhân giống thực vật hoang dại hữu ích là một hoạt động
quan trọng trong công tác bảo tồn, nhằm tạo giống thực vật hoang dại hữu ích
phục vụ cho hoạt động trồng trọt, bảo tồn chuyển vị, bảo tồn nguyên vị, phục
tráng giống thực vật hoang dại hữu ích …
Nhân giống bằng hom: là một phương pháp nhân giống sinh dưỡng với
hom là 1 đoạn thân, cành, rễ được đặt trong điều kiện môi trường thích hợp sẽ
phát triển rễ bất định và mọc thành cây độc lập. Đây là một hình thức nhân
giống sinh dưỡng, dựa trên khả năng sinh sản sinh dưỡng của cây, trên cơ sở

phân bào nguyên nhiễm. Tế bào mẹ sinh ra tế bào con có bộ nhiễm sắc thể
giống hệt mình. Do vậy sinh sản sinh dưỡng duy trì được các đặc tính di
truyền của cơ thể mẹ và ổn định qua nhiều thế hệ. phương pháp này áp dụng
để duy trì các dòng vô tính để duy trì số lượng các cá thể cây hiếm hay duy trì
các gen quan trọng của cây mẹ.
Nhân giống bằng hom đã được các nhà làm vườn và trồng cây cảnh ở
các nơi khác nhau trên thế giới sử dụng từ lâu đời và áp dụng trong sản suất
lâm nghiệp cách đây hàng trăm năm, được nghiên cứu ở các nước trên thế
giới như liên xô (cũ), Trung Quốc, Thụy Điển, Australia, Pháp, Ấn Độ,
Malaysia, Indonesia, Nhật Bản… đặc biệt là từ khi con người điều hòa được
các chất điều hòa sinh trưởng nhân tạo.
Ở Liên Xô (cũ) việc nhân giống bằng hom đã được tiến hành trên 50 năm
trước, đã thí nghiệm nhân giống 260.000 hom của 240 loài cây thuộc 55 họ, 111
chi trong đó có 47 loài lá kim, 113 loài lá rộng cho các loài cây rừng, cây làm
cảnh, làm thuốc, cây công nghiệp và cây ăn quả. Tại Thụy Điển, hàng năm công
ty Hylles Hog sản xuất 4.000.000 cây hom vân sam. Năm 1993 vườn ươm
Toolara tại bang Queensland (Australia), sản xuất 700.000 cây thông lai. …[2]


14

2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Các tư liệu, tài liệu và các công trình nghiên cứu liên quan đến các thực
vật hoang dại hữu ích bản địa hiện nay phần lớn giới thiệu về sự đa dạng, khái
niệm phân loại, vai trò, giá trị sử dụng và kỹ thuật gây trồng cho một số loài
cây chủ yếu điển hình là một số công trình nghiên cứu phân theo các vấn đề
sau đây:
2.3.1. Nghiên cứu về sinh thái, phân loại và bảo tồn
Nhận thức được tầm quan trọng của các loài thực vật hoang dại hữu ích
bản địa, ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX, Lecomte - một nhà nghiên

cứu của Pháp đã đề cập, xác định được nhiều loài thực vật hoang dại hữu ích
bản địa có giá trị trong cuốn “Thực vật chí đại cương đông dương” trong đó
có ở Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi (1991) trong “những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” - tái
bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật hoang dại hữu ích
bản địa làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
Theo Hà Thu Chử (1996) tới nay Việt Nam đã thống kê được 5 chi và 30
loài cây song bao gồm: chi mây nếp có 19 loài và 1 loài phụ, chi hèo có 4 loài;
chi phướn có 2 loài; chi mây rúp có 1 loài; chi song lá bạc có 2 loài và chim
song voi có 1 loài. Ngoài ra tác giả và cộng sự đã đưa ra định nghĩa, phân loại
các loài thực vật hoang dại hữu ích bản địa, giới thiệu về một số nhóm các loài
thực vật hoang dại hữu ích bản địa có giá trị ở Việt Nam, tổ chức và quản lý
các loài thực vật hoang dại hữu ích bản địa, những thuận lợi, khó khăn trong
quá trình phát triển các loài thực vật hoang dại hữu ích bản địa…
Theo Triệu Văn Hùng và cộng sự (2007), ở Việt Nam có thể có đến
200 loài tre trúc, bước đầu xác định có 22 chi với 122 loài đã được giám định
tên, trong đó có rất nhiều loài có giá trị sử dụng và kinh tế cao cần được
nghiên cứu phát triển. Tác giả đã giới thiệu 40 loài tre trúc thong dụng về


15

phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái và công dụng để làm cơ sở tham khảo
cho nghiên cứu và sản xuất.[2]
2.3.2. Nghiên cứu về nhân giống
Ở Việt Nam, nhân giống bằng hom cây lâm nghiệp và cây ăn quả một
cách có hệ thống mới được tiến hành vài tập kỷ nay tại hầu hết các trường đại
học, viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu giống cây trồng (thuộc viện khoa
học lâm nghiệp) đã tiến hành nghiên cứu giâm hom thành công nhiều loài cây
lấy gỗ phục vụ công tác trồng rừng trong đó có một số loài quý hiếm như pơmu,

bách xanh, tùng, thông đỏ, tùng tháp,…; một số loài cây cảnh như đỗ quyên, hải
đường chè rừng, dạ hợp… ; một số loài cây hoang dại hữu ích bản địa có tác
dụng làm thực phẩm như tai chua, dọc, trám đen, rau sắng, dâu gia đất …
Nhờ có các nỗ lực nghiên cứu trên, hiện nay Việt Nam đã có thể nhân
giống bằng hom một số loài ở quy mô sản suất lớn cây lâm nghiệp, cây công
nghiệp và một số cây ăn quả cũng như cây cảnh khác phục vụ công tác bảo
tồn, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phát triển kinh tế tại các nông trại, vườn
hộ gia đình.
Nhân giống bằng hom có tiềm năng và tầm quan trọng lớn ví nó góp
phần nhân nhanh các vật liệu nhân giống quý, hiếm, nguồn gen của các loài bị
khai thác quá mức, các loài không cho hạt … Do đó, nhân giống bằng hom có
ý nghĩa to lớn trong công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật có ích.
Nghiên cứu nhân giống thực vật hoang dại hữu ích bằng phương pháp giâm
hom ở Việt Nam có thể chia thành 2 giai đoạn
- Giai đoạn trước thập kỷ 90 của thế kỷ XX
Nghiên cứu nhân giống thực vật hoang dại hữu ích bằng phương pháp
giâm hom được thực hiện ở mức độ đơn giản cả về kỹ thuật cũng như khả
năng áp dụng các chất kích thích ra rễ. Việc nhân giống thường được thực


16

hiện trực tiếp trong điều kiện thường, mà chưa qua hệ thống vườn ươm với
các kỹ thuật phức tạp.
Nhằm mục đích bảo tồn, Tạ Quang Nhiệm và cộng sự, đã thăm dò khả
năng nhân giống bằng hom cây ba gạc bốn lá (Rauvolfia Vomitoria) ở Phú
Thọ, với các hom dài 40-50cm, vùi xuống đất sâu 20-25cm. Kết quả cho thấy
các hom có khả năng ra rễ và nảy chồi nhưng tỷ lệ sống ít nhỏ hơn 10%, các
hom ngắn hơn, dài 10-20cm không có khả năng ra rễ.
Phạm Duy Hùng và cộng sự đã thăm dò phương pháp giâm cành và rế

cây ba gạc hoa đỏ (Rauvolfia Serpentina), có sử dụng thuốc kích thích ra rễ.
kết quả cho thấy các cành giâm đều chết và không ra rễ, trong khi đó các hom
rễ có khả năng ra rễ tốt khi không sử dụng thuốc kích thích ra rễ [2].
-Giai đoạn thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay
Việc nghiên cứu nhân giống bằng hom thực vật hoang dại hữu ích được
thực hiện có hệ thống hơn trong các hệ thống vườn ươm hoàn thiện của ngành
lâm nghiệp, hay tự xây dựng theo các mô hình khác nhau. Kỹ thuật cắt hom, xử
lý và duy trì hom cũng được phát triển ở mức cao hơn. Nhiều loài cũng được
nghiên cứu nhân giống bằng hom thành công. Mặc dù vậy, hầu hết các nghiên
cứu mới chỉ ở quy mô thí nghiệm hay thử nghiệm trong địa phương hẹp.
Ngô Quốc Luật đã thí nghiệm giâm cành cây đỗ trọng (Eucommia
ulmoides) ở trại thuốc Sa Pa (Lào Cai) trong vụ xuân với chất điều hòa sinh
trưởng là ABT1, ABT2 và NAA. Kết quả cho thấy tỷ lệ ra rễ là 0%, mặc dù
trong thời gian 10-30 ngày đầu hom có ra mầm. Tuy nhiên hom rễ có ra rễ với
tỷ lệ từ 10-20%.
Phạm Văn Tuấn đã xử lý bằng IBA 1% trong thời kỳ đầu hè để giâm
hom quế đạt tỷ lệ ra rễ cao và sử dụng phương pháp ghép nêm ngọn quế cho
tỷ lệ sống cao nhất so với ghép mắt và ghép cành (70-77%) [2]


17

2.4. Tổng quan về loài cây nghiên cứu
Cây bò khai có tên gọi khác là dây hương co tên khoa học là
Erythropalum scandens Blume thuộc họ dây hương Erythropalaceae. Ngoài ra
còn có tên gọi khác là rau Hiến, khau hương, phắc hiến (Tày), nèo tùm
(Nùng), lò cò châu sói (Dao).
Theo Tạ Minh Hòa cây bò khai có mặt phổ biến ở tỉnh phía bắc Việt
Nam. Cũng gặp ở các tỉnh miền trung, tây nguyên và duyên hải nam trung bộ;
tập trung nhiều ở khu đông bắc bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà

Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên. Loài cây này cũng phân bố ở
Trung Quốc, Lào, Campuchia [2].
Ở Việt Nam bò khai là loài cây hoang dại thường mọc ven rừng thứ
sinh, rừng đang phục hồi hoặc rừng nghèo bị tác động mạnh của kiểu rừng
xanh ẩm nhiệt đới, tập trung nhiều ở ven rừng, mọc trên núi đá vôi; cây ưa ẩm
mọc nhanh, hầu như ra chồi mọc lá quanh năm chỉ trừ một vài tháng mùa
đông nhiệt độ thấp. Cây tái sinh bằng hạt hay chồi. Giai đoạn cây non bò khai
là loại dây leo chịu bóng, thích hợp nơi có nhiều ánh sáng tán xạ, ẩm độ cao
và không quá nóng; song giai đoạn trưởng thành cây ưa sáng, cây sinh trưởng
phát triển tốt (phát triển nhanh ra nhiều chồi..) trong điều kiện ánh sáng toàn
phần. khoảng nhiệt độ thích hợp nhất cho rau bò khai sinh trưởng phát triển
vào khoảng 25-30 độ; tuy nhiên giai đoạn đầu thì cây con cần nhiệt độ và ẩm
độ thấp hơn. Độ cao phân bố của cây từ 100-1500m.
Theo Hoàng Sam Van, Pietẻ Baas and Paul J. A. Ke… loài
Erythropalum scandens Blume (bò khai) là một trong 64 loài cây được người
dân thường xuyên khai thác để sử dụng và là một trong 38 loài thực vật
thường được khai thác cho mục đích thương mại tại vườn quốc gia Bến EnThanh Hóa. 34% các hộ dân trong vùng khi được hỏi cho biết họ đã từng thu
hái sử dụng hoặc đem bán các loại rau rừng trong đó có rau bò khai [2].


×