Tải bản đầy đủ (.pdf) (217 trang)

Đổi mới cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện công ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 217 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----***----

Phạm Thị Thanh Hƣơng

ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----***----

Phạm Thị Thanh Hƣơng

ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 62.34.02.01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :
1. PGS.TS Phạm Ngọc Dũng
2. PGS.TS Hoàng Thị Thúy Nguyệt

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng, bản luận án “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính các
bệnh viện công ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu nghiêm túc độc lập do chính
tác giả thực hiện. Những số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham
khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận án này đều rõ xuất xứ và được ghi trong
danh mục tài liệu tham khảo.
Hà Nội ngày

tháng

năm

Nghiên cứu sinh

Phạm Thị Thanh Hƣơng

i



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ---------------------------------------------------------------------------- i
MỤC LỤC ------------------------------------------------------------------------------------ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ----------------------------------------------------------- iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ----------------------------------------------v
PH N MỞ Đ U ------------------------------------------------------------------------------1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC
BỆNH VIỆN CÔNG ----------------------------------------------------------------------- 16
1.1. Tổng quan về bệnh viện công ---------------------------------------------------- 16
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công ------------------------------------ 16
1.1.2. Nhiệm vụ của bệnh viện công ------------------------------------------------- 18
1.2. Cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện công ----------------------------- 20
1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ------------------------ 20
1.2.2. Các nhân tố tác động đến cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ------ 25
1.2.3. Nội dung cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện công -------------------- 34
1.3. Kinh nghiệm của các nƣớc về cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện
công ----------------------------------------------------------------------------------------- 46
1.3.1. Kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện công ----------- 46
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính BVC cho Việt Nam -- 52
Kết luận Chƣơng 1 ------------------------------------------------------------------------- 57
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC BỆNH
VIỆN CÔNG Ở VIỆT NAM ------------------------------------------------------------- 58
2.1. Tổng quan về các bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế ----------------------- 58
2.1.1. Quá trình phát triển của bệnh viện công ------------------------------------- 58
2.1.2. Hệ thống các bệnh viện công -------------------------------------------------- 58
2.1.3. Các bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế -------------------------------------- 61
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện công trực thuộc Bộ Y
tế --------------------------------------------------------------------------------------------- 66
2.2.1. Cơ chế phân bổ ngân sách y tế cho các bệnh viện công ------------------- 66
2.2.2. Cơ chế thanh toán Bảo hiểm y tế với các bệnh viện công ----------------- 77

2.2.3. Cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng DVYT cho các bệnh viện --- 91
2.2.4. Cơ chế tự chủ về tài chính các bệnh viện công ----------------------------107
Kết luận chƣơng 2 -------------------------------------------------------------------------132
ii


CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20162020-------------------------------------------------------------------------------------------133
3.1. Mục tiêu và quan điểm đổi mới cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công
----------------------------------------------------------------------------------------------133
3.1.1. Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công --------------133
3.1.2. Quan điểm đổi mới cơ chế quản lý tài chính bệnh viện ------------------143
3.2. Một số giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện
công ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 ---------------------------------------------146
3.2.1. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách y tế theo hướng hỗ trợ cho các đối
tượng thụ hưởng và theo phương thức Nhà nước đặt hàng ----------------------146
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế thanh toán BHYT với các bệnh viện công -----------151
3.2.3. Xây dựng lộ trình tính giá DVYT và minh bạch cơ chế thanh toán trực
tiếp từ người sử dụng DVYT --------------------------------------------------------158
3.2.4. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính các bệnh viện công -------------------164
3.2.5. Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát phù hợp ------------------------------175
3.2.6. Một số giải pháp khác ---------------------------------------------------------178
Kết luận Chƣơng 3 ------------------------------------------------------------------------181
KẾT LUẬN CHUNG ---------------------------------------------------------------------182
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ ------------------------------------------------------------184
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------185
PHỤ LỤC -----------------------------------------------------------------------------------192

iii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BV/ BVC

Bệnh viện/ Bệnh viện công

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSYT

Chăm sóc y tế

CBCNVC

Cán bộ công nhân viên chức

CP

Chính phủ

DA

Dự án


DVYT

Dịch vụ y tế

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐTPT

Đầu tư phát triển

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

HĐSN

Hoạt động sự nghiệp

KP

Kinh phí

TCKT

Tài chính kế toán

KTTT


Kinh tế thị trường

KTXH

Kinh tế xã hội

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

KCB

Khám chữa bệnh



Nghị định

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung Ương

NSĐP

Ngân sách địa phương


NHPTVN

Ngân hàng phát triển Việt Nam

NN/QLNN

Nhà nước/ Quản lý Nhà nước

PTHĐSN

Phát triển hoạt động sự nghiệp

TS/TSNN

Tài sản /Tài sản Nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

TW

Trung ương

XH

Xã hội

XHH


Xã hội hóa
iv


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Huy động nguồn lực tài chính của các bệnh viện công ...........................35
Sơ đồ 1.2: Khung mô hình hoạt động và quản lý tài chính bệnh viện công .............36

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Những bất cập lớn đối với công tác quản lý tài chính bệnh viện theo quan
điểm của khách thể nghiên cứu (%) ..........................................................................64
Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn lực tài chính các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế .............65
Bảng 2.3: Nguồn NSNN cấp cho các bệnh viện qua các năm ..................................69
Bảng 2.4: Nguồn NSNN cấp cho một số bệnh viện qua các năm 2006 – 2015 .......70
Bảng 2.5: Nguồn NSNN cấp cho một số bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ...................71
Bảng 2.6: Nguồn BHYT thanh toán ở 3 bệnh viện năm 2006-2015 ........................81
Bảng 2.8: Tính phù hợp trong công tác giám định và thanh toán của cơ quan bảo
hiểm với bệnh viện theo đánh giá của các nhóm đối tượng (%) ...............................86
Bảng 2.7: Hồ sơ KCB và số tiền Cơ quan BH thanh toán, từ chối TT và yêu cầu
giám định lại của các BVC trực thuộc Bộ Y tế .........................................................88
Bảng 2.9: Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng BHYT thanh toán chậm cho các
BVC theo đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau (Tỷ lệ %) ...........................88
Bảng 2.10: Nguồn thanh toán trực tiếp từ người sử dụng DVYT của một số BVC
thuộc Bộ Y tế ............................................................................................................94
Bảng 2.11: Những vướng mắc, bất cập trong chính sách giá DVYT hiện nay theo
đánh giá của các nhóm đối tượng (%).....................................................................101
Bảng 2.12: Việc thực hiện giá các DVYT theo yêu cầu đã bao gồm các chi phí ...106
Bảng 2.13: Các nguồn lực tài chính tại Bệnh viện Nhi TW ...................................109

Bảng 2.14: Các khoản chi tại bệnh viện Nhi TW ...................................................110
Bảng 2.15: Số vốn các bệnh viện trực thuộc Bộ vay qua Ngân hàng phát triển VN
.................................................................................................................................116
Bảng 2.16: Khó khăn với các BV khi thực hiện cơ chế tự chủ ...............................122
Bảng 3.1: Ý kiến của cán bộ Bộ Tài chính và Bộ Y tế về những ưu điểm trong
phương thức thanh toán DVYT theo nhóm chuẩn đoán (%) ..................................154
v


Bảng 3.2: Ý kiến của cán bộ về một số nội dung dự kiến triển khai (Tỷ lệ %) ......158
Bảng: Thống kê mẫu nghiên cứu ............................................................................196
Bảng: Thống kê mẫu theo loại hình bệnh viện .......................................................197
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Những bất cập lớn đối với công tác quản lý tài chính bệnh viện (%) .......63
Biểu 2.2: Tỷ trọng các khoản chi của các bệnh viện thuộc Bộ Y tế năm 2015 ........66
Biểu 2.3: Nguồn NSNN tại các bệnh viện công qua các năm ..................................69
Biểu 2.4: Cơ chế phân bổ NSNN cho các bệnh viện công hiện nay (Tỷ lệ %) ........73
Biểu 2.5: Nguyên nhân của sự bất cập trong phân bổ NSNN cho các BVC (%) .....75
Biểu 2.6: Tác động của việc phân bổ NS dựa trên số lượng giường bệnh theo kế
hoạch và định mức trên giường bệnh đối với công tác quản lý bệnh viện (%) ........76
Biểu 2.7: Tỷ trọng các nguồn tài chính của BVC trực thuộc Bộ Y tế năm 2015 .....79
Biểu 2.8: Nguồn thanh toán BHYT giai đoạn 2006-2015 ........................................80
Biểu 2.9: Những vướng mắc trong công tác thanh toán BHYT đối với BVC (%) ...85
Biểu 2.10: Tính phù hợp trong công tác giám định và thanh toán của cơ quan bảo
hiểm với bệnh viện (%) .............................................................................................85
Biểu 2.11: Tính kịp thời trong công tác giám định và thanh toán của cơ quan bảo
hiểm với bệnh viện (%) .............................................................................................86
Biểu 2.12: Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng BHYT thanh toán chậm cho các
BVC (Tỷ lệ %) ..........................................................................................................87
Biểu 2.13: Ảnh hưởng của phương thức thanh toán DVYT theo phí dịch vụ đối với

công tác quản lý bệnh viện (%) .................................................................................89
Biểu 2.14: Nguồn thanh toán trực tiếp từ người sử dụng DVYT cho BVC thuộc Bộ
...................................................................................................................................93
Biểu 2.15: Những vướng mắc, bất cập trong chính sách giá DVYT hiện nay .......101
Biểu 2.16: Khung giá các DVYT theo yêu cầu tại các BVC áp dụng ....................104
Biểu 2.17: Tổ chức cung cấp DVYT theo yêu cầu tại các BVC.............................105
Biểu 2.18: Chi cho con người của các bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế ............111
Biểu 2.19: Những thuận lợi trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
tại các bệnh viện công ............................................................................................117
Biểu 2.20 Những tác động không mong muốn có thể xảy ra khi thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm tại các BVC ....................................................................130
vi


Biểu 3.1: Cách phân bổ NS sẽ giúp cho các BV quan tâm hơn đến chất lượng
DVYT cho người bệnh ...........................................................................................147
Biểu 3.2: Phương thức thanh toán BHYT nên thực hiện đối với các bệnh viện công
thuộc Bộ Y tế (%) ...................................................................................................153
Biểu 3.3: Sự điều chỉnh thời hạn để đảm bảo tính phù hợp khung giá các DVYT
theo quy định ..........................................................................................................160
Biểu 3.4: Các mục tiêu cần hướng đến khi đổi mới cơ chế tự chủ đối với các bệnh
viện công ................................................................................................................166
Biểu 3.5: Đổi mới mô hình quản lý bệnh viện công thuộc Bộ Y tế (Tỷ lệ %) ......174

vii


PH N MỞ Đ U
1. T nh c p thiết của đề tài uận án
Đối với mỗi con người, sức khỏe luôn luôn được xác định là yếu tố quan trong

và mang tính quyết định trong cuộc sống. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định: “Sức
khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân
lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính sách ưu
tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư phát triển,
thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ” [3.T5]. Vậy việc chăm sóc và nâng cao sức
khỏe là mục tiêu mà mỗi cá nhân và cả Đảng, Nhà nước muốn hướng tới.
Hệ thống BVC Việt Nam đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện
CSSK nhân dân. Các BVC trong thời gian qua đã từng bước thay đổi nhằm phù hợp
với hoàn cảnh điều kiện phát triển của đất nước mỗi giai đoạn. Trong công tác
chuyên môn, các BV không ngừng quan tâm mở rộng và nâng cao số lượng, chất
lượng của các DVYT nhằm cung cấp ngày càng tốt hơn các dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của người dân. Trong công tác quản lý tài chính, các BV đã từng bước chủ động
huy động nguồn thu hợp pháp, đa dạng hóa các nguồn tài chính để đầu tư, nâng cấp
trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện tăng thu nhập của người lao động, đã
trang trải được phần nào chi phí cho các hoạt động thường xuyên của đơn vị…
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả nhưng các BVC hiện nay vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập, đã và đang phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức trong
công tác quản lý điều hành BV, đặc biệt là công tác quản lý tài chính. Các nguồn
thu ngoài ngân sách còn hạn hẹp về cả quy mô và lĩnh vực, thực trạng quản lý các
khoản chi còn chưa hiệu quả, sự lãng phí và thất thoát trong quản lý thu chi vẫn còn
nặng nề, những tác động không mong muốn từ nền KTTT mang lại cùng với hướng
phát triển chưa được kiểm soát chặt chẽ... Những bất cập đó đã tồn tại trong BVC
trong một thời gian khá dài, đã và đang gây những bức xúc trong xã hội. Bên cạnh
đó là những điều kiện phát triển KTXH mới trong quá trình hội nhập và phát triển
của Việt Nam đã và đang đặt ra những sức ép lớn về cải cách, đổi mới đối với sự
phát triển của hệ thống BVC đặc biệt là hoạt động quản lý tài chính của các BVC.
Hoạt động quản lý tài chính BV là bộ phận quan trọng trong tổng thể các hoạt động
của BV nhằm hướng tới mục tiêu chất lượng hiệu quả của các BVC. Trong đó “cơ
1



chế quản lý tài chính bệnh viện” là một yếu tố quyết định tạo điều kiện cho sự phát
triển BV, nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp DVYT cho xã hội. Thời gian qua,
cơ chế hoạt động của BVC trong đó có cơ chế quản lý tài chính BVC đã và đang
nhận được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Cơ chế quản lý tài chính BVC
cũng đã có nhiều thay đổi để đáp ứng yêu cầu của phát triển KTXH theo từng giai
đoạn. Nhưng bên cạnh những thuận lợi do cơ chế mang lại còn hiện vẫn tồn tại rất
nhiều những bất cập và vướng mắc. Để cơ chế quản lý tài chính BVC tác động tích
cực phát huy được hết những thế mạnh, khắc phục những tồn tại và đem lại những
lợi ích thiết thực cho hệ thống BVC cần có những đổi mới tạo đòn bẩy cho sự phát
triển của các hoạt động của hệ thống BVC.
Việc hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính các BVC luôn được sự
quan tâm của Nhà nước, của ngành y tế cũng như của chính các BVC và của toàn xã
hội đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn và nhằm mục tiêu nâng
cao hiệu quả đối với hoạt động quản lý tài chính của các BVC là cơ sở cho nghiên
cứu sinh lựa chọn đề tài: “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện công ở
Việt Nam”.
2. Tổng quan về t nh h nh các nghiên cứu iên quan đến đề tài uận án
2.1. Công trình nghiên cứu trong nước
2.1.1. Luận án Tiến sĩ kinh tế “Các giải pháp tài chính thúc đẩy sự nghiệp y tế
ở Việt Nam”, tác giả Hoàng Thị Thúy Nguyệt, 2006, Học viện Tài chính.
Luận án này đã nghiên cứu khá rõ ràng về hệ thống về y tế, các đặc tính của
DVYT cùng với vai trò, sự tác động của tài chính đối với sự nghiệp y tế trong nền
KTTT với các công cụ tài chính mà Nhà nước sử dụng như chi ngân sách, viện phí
hay BHYT. Luận án phân tích sự phát triển y tế và những giải pháp tài chính đã
được sử dụng phát triển sự nghiệp y tế từ những năm 1990 đến năm 2004 với đầy
đủ thực trạng và những ưu điểm, tồn tại của các giải pháp tài chính đã áp dụng, sự
phối kết hợp các công cụ này trong thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế vì mục tiêu
công bằng, hiệu quả. Đối với việc huy động, phân bổ và quản lý sử dụng NSNN,

luận án đã phân tích xu hướng chi NSNN cho y tế, định mức phân bổ NSNN theo
giai đoạn 1997-2003 và 2004-nay, việc đổi mới việc phân cấp quản lý y tế, cụ thể
với chương trình mục tiêu quốc gia và các cơ sở y tế, bên cạnh đó là xác định rõ
những bất cập đang tồn tại đối với viện phí và tình hình thực hiện chính sách
BHYT. Luận án này đã xác định những rào cản tài chính chủ yếu đối với việc tiếp
cận DVYT của người nghèo thông qua việc xác định nguyên nhân người nghèo tự
2


chữa bệnh và chính sách KCB cho người nghèo và đưa ra một số giải pháp tài chính
thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế. Chẳng hạn như: Chi NSNN theo hướng tập trung
và trọng điểm cùng với đổi mới cách phân bổ NSĐP dựa trên nhu cầu CSSK của
nhân dân; Chính sách BHYT cần được hoàn hiện và mở rộng tiến tới BHYT toàn
dân; Viện phí cần xây dựng khung và có sự điều chỉnh cho phù hợp với chi phí và
khả năng chi trả; Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tự chủ và cơ chế huy động thông qua
công tác XHH y tế.
Tuy nhiên ở đây đối tượng nghiên cứu của luận án này là sự nghiệp y tế và
giải pháp tài chính nhằm phát triển sự nghiệp y tế, tác giả đã tham khảo được một số
nội dung làm cơ sở và nền lý luận chung cho việc nghiên cứu của tác giả. Còn với
luận án của tác giả, xác định đối tượng nghiên cứu là “cơ chế quản lý tài chính các
BVC” và phạm vi nghiên cứu là “các BVC ở Việt Nam”, nên ở đây có sự khác nhau
về đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
2.1.2. Luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp quản lý sử dụng các nguồn tài chính
tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập do địa phương quản lý ở Việt Nam”, tác giả
Đỗ Thị Thu Trang, năm 2010, Học viện Tài chính.
Luận án thông qua cơ sở lý luận về y tế, về cơ chế quản lý sử dụng đối với
NSNN, BHYT và viện phí và những yêu cầu cơ bản đối với việc sử dụng nguồn tài
chính đó tạo các cơ sở KCB công lập và xác định vai trò của các nguồn tài chính
đặc biệt vai trò của nguồn NSNN đối với cơ sở KCB công lập. Luận án đi đến phân
tích thực trạng việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho thấy việc quản lý và sử

dụng tài chính cho y tế còn nhiều điểm chưa hợp lý cần phải sửa đổi bổ sung và
hoàn thiện gắn với nhu cầu cấp bách là phải tận dụng và điều phối các nguồn tài
chính cho KCB để phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nhằm thực hiện định hướng
cung cấp DVYT cơ bản cho toàn xã hội và đáp ứng nhu cầu CSSK ngày càng tăng
và đa dạng của nhân dân. Dựa trên những cơ sở lý luận cũng như bài học kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới luận án đưa ra các giải pháp tăng cường công
tác quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho cơ sở KCB ở địa phương.Với các nhóm
giải pháp đối với nguồn tài chính từ NSNN và nguồn tài chính ngoài NSNN, với
việc đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ sở y tế công lập,
việc vận dụng thực hiện khuôn khổ chi tiêu trung hạn cho cơ sở y tế công hướng
quản lý đầu ra và kết quả hoạt đông, XHH y tế và việc giám sát kiểm tra. Luận án
đề xuất kiến nghị nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện các giải pháp,
giảm các chi phí không cần thiết trong KCB để nâng cao hiệu quả sử dụng DVYT.
Mặc dù luận án đã nêu và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng các nguồn
lực tài chính tại các cơ sở KCB ở địa phương nhưng việc phân tích khá chung, tác
3


giả luận án chưa xác định các đặc thù của các cơ sở KCB ở địa phương tác động
đến hoạt động quản lý tài chính. Dựa vào một số hạn chế của luận án cũng đã gợi
mở cho tác giả một số vấn đề cần quan tâm khi phân tích thực trạng, những đặc
điểm và khó khăn thuận lợi đối với BVC để đưa ra các giải pháp với hệ thống BVC
đặc biệt đối với nhóm BV tuyến TW. Như vậy giữa luận án này và luận án của tác
giả cũng có sự khác nhau về đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng của luận
án trên là quản lý sử dụng nguồn lực tài chính và phạm vi nghiên cứu là các cơ sở
KCB công lập do địa phương quản lý còn với luận án của tác giả, tác giả xác định
đối tượng nghiên cứu ở đây là các cơ chế quản lý tài chính BVC dưới góc nghiên
cứu của nhà xây dựng chính sách nhằm đổi mới các cơ chế để có sự phù hợp và
hiệu quả hơn.
2.1.3. Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự

nghiệp công ở Việt Nam”, tác giả Phạm Chí Thanh, năm 2011, ĐH Kinh tế quốc dân
Luận án đã tiếp cận nghiên cứu tài chính của ĐVSN công theo mối quan hệ
của đơn vị với các chủ thể trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ ở
ĐVSN công từ đó để làm rõ bản chất tài chính của ĐVSN công trong nền KTTT.
Luận án xác định ĐVSN công cần tuân thủ các quy luật của thị trường: thực hiện
hạch toán đầy đủ chi phí hoạt động, giá dịch vụ theo cơ chế cạnh tranh trong việc
cung cấp dịch vụ, từ đó có những yêu cầu về cơ chế quản lý, cách thức điều tiết, can
thiệp của nhà nước đối với các hoạt động của ĐVSN. Luận án phân tích thực trạng
chính sách tài chính với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam qua các giai đoạn từ
những năm 1994 đến nay và mỗi chính sách cụ thể như: phân cấp quản lý NS, quản
lý vốn tài sản, phí lệ phí, tín dụng, kế toán thuế. Từ đó đưa ra được nhưng kết quả
đạt được và xác định những vấn đề vướng mắc bất cập và nguyên nhân trong chính
sách tài chính đối với ĐVSN công: chưa thực hiện hạch toán đủ chi phí theo cơ chế
thị trường và hình thành cơ chế cạnh tranh… Nghiên cứu xác định những bất cập và
nguyên nhân, luận án đã đưa ra những đề xuất mới và giải pháp cụ thể. Thứ nhất là
chuyển chính sách phí, lệ phí sang chính sách quản lý giá dịch vụ theo hướng các
đơn vị thực hiện hạnh toán đầy đủ chi phí hoạt động, thứ hai các ĐVSN và hoạt
động sự nghiệp là đối tượng chịu thuế nhưng hưởng mức thuế ưu đãi (0%,5%...) tùy
theo ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt động trong từng thời kỳ, thứ ba chuyển cơ chế
chi NSNN cho ĐVSN sang quản lý theo kết quả đầu ra, thứ tư phân cấp tổ chức hệ
thống kiểm tra: tự kiểm tra và kiểm tra đánh giá từ bên ngoài. Cùng với những đề
xuất đó là 2 giải pháp cụ thể với hai ngành giáo dục đào tạo và ngành y tế.
Đây là luận án với phạm vi nghiên cứu rộng liên quan đến chính sách tài
chính của toàn bộ khu vực sự nghiệp công vì vậy luận án cũng là một trong những
4


cơ sở để tác giả tham khảo về lý luận chính sách cũng như một số những giải pháp
đổi mới chính sách. Tuy nhiên, đối với luận án của mình, tác giả tập trung vào các
cơ chế quản lý tài chính và đi sâu hơn với phạm vi nghiên cứu là các BVC ở Việt

Nam với những đặc thù về ngành và đơn vị hoạt động.
2.1.4. Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế quản lý chi Ngân sách Nhà
nước trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước”, tác giả Nguyễn Trường Giang, năm 2003,
Học viện Tài chính
Luận án nghiên cứu tương đối toàn diện về quản lý chi NSNN trong lĩnh vực
sự nghiệp y tế. Trong đó luận án đã phân tích được những đặc điểm, điều kiện đặc
thù của hoạt động y tế nói chung bao gồm cả y tế dự phòng và hoạt động KCB trong
nền KTTT. Tác giả luận án cũng đã làm rõ được tính chất hàng hóa công cộng của
hoạt động y tế dự phòng, quyền được tiếp cận những dịch vụ y tế cơ bản đối với các
đối tượng chính sách xã hội và việc đảm bảo phúc lợi xã hội thông qua chính sách
hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận dịch vụ KCB. Từ đó xác định được bản chất
vấn đề là tại sao Nhà nước cần thiết phải có những chính sách để quản lý, can thiệp
và không thể thả nổi hoàn toàn cho thị trường điều tiết về cung cấp DVYT. Tác giả
cũng đã đi sâu vào nghiên cứu về Quỹ BHYT - một công cụ quan trọng để Nhà
nước can thiệp vào lĩnh vực tài chính y tế, nhằm phát huy hết nguồn lực phát triển
sự nghiệp y tế, đảm bảo tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng công tác KCB phục vụ
người dân.
Ở đây phạm vi của luận án tập trung chủ yếu các nội dung về quản lý chi
NSNN cho y tế gắn với thời điểm từ trước năm 2003. Từ đó đến nay, KTXH và
nhiều chính sách đã được đổi mới đặc biệt là vấn đề về cơ chế quản lý tài chính đối
với các BVC nên tác giả đã kế thừa những nghiên cứu mang tính lý luận chung về
hoạt động y tế trong nền KTTT từ đó làm cơ sở để phân tích và có những kiến nghị
cụ thể về cơ chế quản lý tài chính các BVC trong giai đoạn hiện nay.
2.1.5. Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp y tế công lập”, Bộ Y tế, năm 2008.
Đề án đã khái quát về hệ thống y tế và đánh giá thực trạng cơ chế hoạt động,
cơ chế tài chính của các ĐVSN công lập. Bên cạnh xác định hệ thống y tế với các
ưu nhược điểm tồn tại đối với các ĐVSN, đề án phân tích thực trạng tài chính y tế
và chi tiêu cho CSSK trong đó có chi tiêu của hệ thống các cơ sở y tế công lập, về

cơ chế phân bổ nguồn tài chính y tế từ NSNN, chính sách tiền lương thu nhập,
chính sách viện phí chi phí DVYT, chính sách BHYT… và những điểm mạnh yếu
5


của mỗi chính sách này. Đặc biệt đề án cũng đã phân tích cụ thể tình hình thực hiện
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP với các kết
quả sau quá trình triển khai thực hiện và những bất cập đang gặp phải tại các ĐVSN
y tế khi thực hiện Nghị định này. Sau khi phân tích sát những bất cập trong công tác
CSSK nhân dân, đề án đã dự báo về nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân cũng như dự báo về tài chính y tế. Với các quan điểm và mục tiêu đổi
mới, đề án cũng đã xác định các nội dung đổi mới: về cơ chế hoạt động, về cơ chế
tài chính, về cơ chế tiền lương và chính sách viện phí. Trong nội dung đổi về cơ chế
tài chính, đề án xác định đổi mới về cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách cho CSSK;
đổi mới cơ chế quản lý y tế địa phương theo hướng giao Sở Y tế thống nhất quản lý
về chuyên môn, nhân lực và tài chính y tế; đổi mới phương thức xây dựng và phân
bổ dự toán ngân sách theo khối lượng công việc, kết quả hoạt động và cân đối thu
chi nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị có đủ kinh phí đảm bảo chất lượng chuyên
môn và đổi mới hệ thống BHYT. Từ những nội dung đổi mới cụ thể, đề án đã xác
định những lộ trình cụ thể theo từng năm để thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm của
các Bộ ban ngành, của mỗi địa phương, đơn vị trong việc thực hiện đổi mới cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính của các ĐVSN trong ngành y tế.
Đề án mang tính đánh giá thực trạng của ngành không chứa đựng nội dung
nghiên cứu lý luận. Đây là nguồn tài liệu sát thực và phong phú để từ đó tác giả có
những đánh giá tổng quan về thực trạng của các BVC trong hệ thống khi thực hiện
cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính. Dựa trên những định hướng phát
triển của ngành tác giả có cơ sở để đưa ra những giải pháp và kiến nghị cụ thể với
sự phát triển của hệ thống các BVC.
2.1.6. Báo cáo khảo sát tình hình thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP trong
hệ thống bệnh viện công lập, Viện Chiến lược Chính sách và Vụ Kế hoạch Tài chính

- Bộ Y tế, năm 2010.
Nhằm đánh giá tình hình thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP trong hệ thống
BVC, làm rõ những kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế và các tác
động không mong muốn đối với công tác CSSK, Viện Chiến lược và Chính sách Y
tế đã phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài chính và một số Vụ/Cục của Bộ Y tế tiến hành
khảo sát đánh giá việc triển khai Nghị định 43 tại 18 BV ở các tuyến, cụ thể là 7
BVTW, 5 BV tuyến tỉnh/TP và 6 BV huyện/quận. Thông qua kết quả khảo sát ở 18
BV, báo cáo đã đưa ra những tác động tích cực mang lại từ việc thực hiện Nghị định
43 về tổ chức bộ máy, về hoạt động chuyên môn, và về tài chính. Các BV chủ động
hơn về tài chính, tăng nguồn thu, có thể tự cân đối và điều tiết các mục chi một cách
linh hoạt giúp tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên BV và tăng đầu tư trang
6


thiết bị y tế theo hình thức XHH. Bên cạnh đó cũng có một số những hạn chế, nguy
cơ từ việc thực hiện cơ chế tự chủ này. Nguy cơ lạm dụng dịch vụ để tận thu, tăng
chí phí điều trị, Sự chênh lệch về thu nhập và điều kiện làm việc giữa các BV tuyến
TW, TP lớn với các BV ở tỉnh nghèo, BV huyện dẫn đến sự chuyển dịch cán bộ từ
tuyến dưới lên tuyến trên, từ nông thôn ra thành thị làm cho sự thiếu hụt cán bộ y tế
ở tuyến cơ sở ngày càng trầm trọng hơn… Từ những kết quả đạt được và những bất
cập, báo cáo cũng đưa ra một số khuyến nghị. Khuyến nghị về điều chỉnh xem xét
lại một số văn bản pháp quy về tự chủ BV, về công tác quản lý BV và tăng cường
các hoạt động kiểm tra giám sát việc thực hiện tự chủ.
Báo cáo phân tích kỹ và toàn diện những tác động của cơ chế này tới các hoạt
động của BV từ những kết quả đạt được đến những tác động không mong muốn và
đưa ra khuyến nghị nhằm khắm phục những hạn chế. Đây thực sự là một nguồn tư
liệu quan trọng cần thiết về cơ chế tự chủ tài chính BV từ đó giúp tác giả có những
định hướng để phân tích và tìm hiểu sâu hơn về cơ chế quản lý tài chính BV nói
chung và cơ chế tự chủ tài chính nói riêng.
2.1.7. Sách tham khảo "Phân tích việc thực hiện chính sách tự chủ BV trên thế

giới và thực tiễn ở Việt Nam", Nghiên cứu được phối hợp giữa Bộ Y tế và Ngân
hàng thế giới, năm 2011.
Nghiên cứu này cũng dựa trên kết quả khảo sát của 18 BV (Báo cáo khảo sát
tình hình thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP trong hệ thống BV công lập) cùng
với những nghiên cứu quốc tế về việc thực hiện cơ chế tự chủ ở BVC của một số
nước trên thế giới. Nghiên cứu đã phân tích tổng quan kinh nghiệm quốc tế về cải
cách BV và tự chủ BV trong những năm từ 1990-2009, cụ thể: Cải cách BV thành
công và cải cách BV ít thành công. Nghiên cứu đã đi từ khung lý thuyết về cải cách
tổ chức BV, quản trị và giám sát BV tự chủ, đưa ra các bằng chứng quốc tế về tác
động của cải cách BV và xác định một số khó khăn về phương pháp luận khi đánh
giá về cải cách và tự chủ BV. Dựa trên cơ sở khung lý thuyết và kết quả cuộc khảo
sát từ 18 BVC được Bộ Y tế thực hiện, nghiên cứu đánh giá những kinh nghiệm ban
đầu của Việt Nam trong quá trình thực hiện tự chủ BV. Từ đó nghiên cứu đã đưa ra
một số phương án chính sách nhằm giải quyết những tác động không mong muốn
của việc thực hiện tự chủ BV. Chẳng hạn như: sử dụng công cụ chính sách đa dạng
để đạt đến sự cân bằng giữa các mục tiêu hoạt động của BV, các nhà quản lý phải
được coi là những đối tác trong việc đạt được mục tiêu hoạt động của BV, các BV
tự chủ cần phải được gắn kết để tạo một hệ thống y tế hiệu quả, quy định mối quan
hệ công tư trong BV, các phương án cấp phát ngân sách xây dựng cơ bản ở BV, các
phương án cấp kinh phí từ nguồn tư nhân cho đầu tư vốn ở BVC…
7


Nghiên cứu đã tổng kết và cung cấp được một số kinh nghiệm của các nước đã
thực hiện cải cách BV, đây cũng là một trong những nguồn dữ liệu quan trọng mà
tác giả đã ghi nhận vào phần kinh nghiệm nước ngoài của luận án. Tuy nhiên,
nghiên cứu chưa gắn kết chặt với những đặc thù rất cơ bản của hệ thống các BVC ở
Việt Nam (TW, tỉnh, huyện) nên các phương án chính sách vẫn mang tính chung.
2.1.8. Đề tài "Khả năng chuyển đổi cơ sở y tế công lập sang mô hình doanh
nghiệp của Viện Chiến lược và chính sách tài chính của Bộ Tài chính", tác giả Lê

Mai Liên chủ nhiệm đề tài, năm 2015.
Đề tài được xây dựng nhằm mục tiêu nghiên cứu kinh nghiệm các nước về mô
hình doanh nghiệp BVC và việc chuyển đổi BV công lập sang mô hình doanh
nghiệp, nghiên cứu về thực trạng cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các BVC
hiện nay và đề xuất những khả năng chuyển đổi BV công lập sang mô hình doanh
nghiệp ở Việt Nam. Đề tài xác định mục đích của việc hình thành doanh nghiệp
BVC nhằm tăng nguồn lực đầu tư cho BV, sử dụng các nguồn lực hiệu quả, hình
thành mô hình quản trị BV mới hiện đại, hiệu quả hiệu lực, tăng sự cạnh tranh giữa
các BV trong hoạt động cung cấp DVYT… Đề tài đưa ra những kinh nghiệm chung
cũng như những kinh nghiệm cụ thể ở một số quốc gia trong quá trình chuyển đổi
BVC như: Singapore, Lebanon, Niu-di-lân. Cùng với việc đánh giá thực trạng cơ
chế, chính sách và tình hình hoạt động của các BVC ở Việt Nam hiện nay đặc biệt
việc phân tích Nghị định 85/2013/NĐ-CP, đề tài đã đưa ra đề xuất về khả năng
chuyển đổi BVC sang mô hình doanh nghiệp.
Mặc dù đề xuất về khả năng chuyển đổi BVC sang mô hình doanh nghiệp của
đề tài cũng là một hướng đi mới nhưng việc thực hiện những đề xuất này để tài
chưa đưa ra và phân tích những điều kiện cơ bản để có thể thực hiện. Tuy nhiên với
những kinh nghiệm mà đề tài thu thập được và ý tưởng chuyển đổi mô hình BV
cũng đã gợi mở và giúp tác giả nghiên cứu để tìm ra những hướng đi và giải pháp
phù hợp hơn.
2.2. Công trình nghiên cứu ngoài nước
2.2.1. Health care - Financial Management của Mary Courtney và David Briggs
Nghiên cứu nhằm giải quyết những thay đổi đáng kể cho hệ thống CSSK và
cung cấp dịch vụ và quản lý tài chính cho cả hệ thống CSSK. Nghiên cứu nhấn
mạnh đến kinh phí sử dụng cho hệ thống CSKS cộng đồng, đến những đối tượng
khó khăn (khuyết tật) đây cũng là những quan tâm lớn trong việc sử dụng nguồn lực
cho CSSK. Mô tả các hệ thống tài chính cho CSSK của Australia và cũng đưa ra
các phương pháp tài trợ và chính sách tài chính cho CSSK trên khắp thế giới. Các
8



nội dung nghiên cứu như: Tài chính cho CSSK – Quan điểm của Úc và quốc tế; Cơ
chế phân bổ ngân sách; Quản lý tài chính và phân tích chi phí; Lập kế hoạch quản
lý tài chính và kiểm soát.
Nghiên cứu phân tích các đặc điểm của hệ thống CSYT, ba lần cải cách hệ
thống y tế Autralia với những dịch vụ CSSK ban đầu, dịch vụ chăm sóc người già,
cộng đồng và dịch vụ khuyết tật cùng những thách thức chính sách y tế cho tương
lai. Hệ thống CSSK Australia đặc trưng bởi hệ thống chính trị liên bang của chính
phủ, được hiến pháp quy định về quyền lực và trách nhiệm thuộc về Tổ chức CSSK
cộng đồng (Commonwealth) của chính phủ và chính quyền các bang. Tổ chức
CSSK cộng đồng) của chính phủ chủ yếu có trách nhiệm tài trợ cho hệ thống CSYT
và các chính sách phát triển, trong khi chính quyền các bang được coi như nhà cung
cấp DVYT đặc biệt đối với các bệnh cơ bản, sức khỏe tâm thần, nha khoa và CSSK
cộng đồng. BVC ở Autralia với nguồn kinh phí được cấp chủ yếu thông qua là Tổ
chức CSSK cộng đồng. Tổ chức này phân bổ kinh phí tới các bang thông qua Các
thoả thuận dịch vụ CSSK Úc 5 năm(AHCAs). Cách thức phân bổ cho các bang
được quy định trong các thoả thuận dịch vụ AHCAs. Phương pháp cấp kinh phí của
(CGC) dựa trên mối quan hệ giữa tăng doanh thu và chi phí khác biệt các DVYT
của mỗi bang. Chính quyền các bang nhận kinh phí từ AHCAs và phân bổ kinh phí
đến BV. Chính quyền bang sẽ đưa ra cơ chế phân bổ kinh phí đến với các BV. Quy
định chính của AHCAs là các dịch vụ BVC cung cấp phải được miễn phí với các
người dân Autralia dựa trên nhu cầu khám bệnh của họ chứ không phải dựa trên khả
năng chi trả của họ. Ngoài việc phân bổ kinh phí và đưa ra các chính sách, Tổ chức
CSSK cộng đồng của chính phủ gần như không trực tiếp liên quan đến quản trị và
quản lý BVC, vai trò này thuộc trách nhiệm của các bang.
2.2.2. The Economics of Public Health Care Reform in Advanced anh Emerging
Economies của tác giả Benedict Clements, David Coady và Sanjeev Gupta
Nghiên cứu phân tích về tính kinh tế của việc cải cách y tế đối với các nước
có nền kinh tế phát triển và mới nổi. Cải cách y tế có ý nghĩa quan trọng đối với sự
ổn định tài chính cho y tế và là một vấn đề chính sách khó. nó liên quan đến sự đánh

đổi thương mại phức tạp giữa các mục tiêu chính sách làm sao để đảm bảo tiếp cận
đến chất lượng CSSK cao và giữ chi tiêu công ở mức phải chăng. Xác định tính ưu
tiên của vai trò nhà nước trong việc cung cấp và tài trợ của các dịch vụ CSSK cũng

9


khác nhau đáng kể giữa các nước. Cải cách hệ thống CSSK cũng sẽ là một thách
thức quan trọng về tài chính trong những năm tới.
Chi tiêu y tế công thực sự là một vấn đề tài chính vĩ mô quan trọng. Việc kiểm
soát mức tăng chi tiêu, gồm cả chi tiêu cho y tế, việc này trở thành vấn đề chủ yếu
của chiến lược hợp nhất tài chính trong các nền kinh tế phát triển trong những năm
tới. Những áp lực chi tiêu dự kiến sẽ tăng cường hơn hai thập kỷ tới đặc biệt khi
tiến bộ công nghệ và yếu tố phi nhân khẩu học khác tiếp tục đẩy giá. Trong dài hạn,
thách thức thậm chí còn nghiêm trọng hơn. Sự tăng lên của chi phí y tế có thể xẩy ra
ở bất kỳ thời gian nào, các nước cần bảo đảm phải có sự điều chỉnh về tài chính lớn
nhằm giảm các khoản nợ công trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Triển
vọng đối với chi tiêu y tế công cộng trong vòng 20 năm tới là gì? Phân tích những
xu hướng trong chi tiêu y tế công cộng của những các nền kinh tế phát triển và nền
kinh tế mới nổi. Các nghiên cứu của nhiều quốc gia về cải cách hệ thống y tế và
thảo luận về các bài học tiềm năng cho các cải cách trong tương lai, Những gì cần
phải được thực hiện để đảm bảo rằng những cải cách y tế không mâu thuẫn với mục
tiêu đảm bảo công bằng.
2.2.3. Governing Public Hospital – Reform strategies and the movement
towards institutional autonomy của Richard B.Saltman, Antonio Durán và Hans
F.W Dubois
Quản lý BVC - Chiến lược cải cách và phong trào hướng cơ chế tự chủ, các
tác giả giới thiệu các chiến lược quản trị sáng tạo trong các BVC châu Âu, quản trị
BV ở châu Âu với một khuôn khổ cho việc đánh giá quản trị BV và thực hiện lập
bản đồ mô hình quản trị mới cho các BVC. Nghiên cứu khám phá các chiến lược

sáng tạo trong cách CSSK các BVC được quản lý trong 8 hệ thống y tế có cấu trúc
khác nhau ở 7 nước châu Âu (Séc, Anh, Estonia, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây
Ban Nha) và Israel. Thuật ngữ "quản trị bệnh viện" là hơi phức tạp để áp dụng, các
nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà kinh tế thường có xu hướng xem các
yếu tố quan trọng của hoạt động BV qua các ống kính liên quan nhưng hẹp hơn
"quản lý bệnh viện". Việc quản trị, thuật ngữ tiếng Anh tương tự khác liên quan đến
việc chỉ đạo chính sách (ví dụ quản lý và trách nhiệm), không dễ dàng dịch sang
một số ngôn ngữ châu Âu, do đó các khái niệm về quản trị tự nó có thể có ý nghĩa
khác nhau trong bối cảnh quốc gia khác nhau. Cả hai khái niệm và thực tế, sau đó,

10


thuật ngữ "quản trị bệnh viện" có thể có những hạn chế về cấu trúc như một mô tả
các khái niệm mới và thể chế sắp xếp cho các BVC.
Xu hướng ngày càng tăng của các nước, việc ra quyết định ở các BVC đã
được thông qua một ban giám sát riêng biệt và với giám đốc điều hành của BV
(CEO). Ở một mức độ, các BVC này hoạt động công khai ngày càng có một cơ cấu
quản trị giống như của một công ty tư nhân. Tất cả các quyết định chính sách tổ
chức quan trọng cho phép BV thực hiện thông qua Ban này. Cuối cùng, mức độ "vi
mô" của quản trị BV tập trung vào quản lý hoạt động BV, của nhân viên và các dịch
vụ bên trong tổ chức. Đây là cấp độ "quản trị" là trong thực tế những gì có truyền
thống được gọi là "quản lý bệnh viện" và kết hợp quản lý các mảng như quản lý
nhân sự, đảm bảo chất lượng lâm sàng, quản lý tài chính BV cấp, dịch vụ bệnh nhân
và khách sạn dịch vụ (dịch vụ vệ sinh, ăn uống…). Đây là khung khái niệm rộng
của vĩ mô và mức độ vi mô của quản trị BV.
Quản trị BV trong tương lai về bản chất xác định các BV sẽ cần phải được
quản lý như nhà cung cấp chuyên nghiệp các dịch vụ CSSK ngoại trú và nội trú đáp
ứng yêu cầu của bệnh nhân (Hoek, 2007). Càng ngày, các BV hoạt động càng phải
công khai minh bạch sẽ phải theo đuổi mục tiêu CSYT. Từ việc phải cải thiện hiệu

suất với mục tiêu thu nhập và phát triển bền vững, phát triển kiến thức và uy tín
cũng như sự gắn kết xã hội. Các BVC sẽ phải điều chỉnh và có sự thích ứng dần. Sự
chuyển đổi này có thể hàm ý, một kết luận rất rõ ràng là các truyền thống, nguyên
khối, mô hình chỉ huy và kiểm soát cứng nhắc của mô hình quản lý BVC cũ sẽ
không còn là một phương pháp hữu hiệu để quản lý BV trong tương lai.
Để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động hiệu quả hơn và cải thiện sự đáp ứng với
bệnh nhân, một loạt các cải cách bao gồm trong các thuật ngữ chung "quản lý công
mới" (NPM), hay "hành chính công mới" (Greenwood, Pyper & Wilson, 2002), đã
định hướng phát triển BVC theo hướng hoạt động của BV dựa trên thị trường cụ thể
là những các nhu cầu của thị trường thay vì những kế hoạch, và đo lường hiệu suất
hoạt động và có cơ chế giám sát chặt chẽ (Hood, 1991; Andresani & Ferlie, 2006).
Đối phó với những áp lực mới, cơ cấu quản trị BVC ở một số quốc gia đã được đổi
mới, bằng cách xây dựng Ban kiểm soát gần như độc lập mà có thể đưa ra một loạt
các quyết định điều hành và tài chính mà không bị sự tác động và ảnh hưởng của
yếu tố chính trị trực tiếp (Osborne & Gaebler, 1992; Kettl, 1993). Thậm chí quản lý
BVC còn được thuê, với kỹ năng chuyên nghiệp như các nhà quản lý mà các chính
11


trị gia, công chức và quản trị công cộng thường thiếu. Như vậy, “Quản lý công
mới” NPM phản ánh không chỉ thay đổi khả năng lâm sàng mà còn mong đợi sự
thay đổi cơ bản trong tài chính y tế cũng như các lĩnh vực y tế, dưới sự tác động
mạnh cuộc cách mạng điện tử và toàn cầu hóa kinh tế tài chính. Các nhà hoạch định
chính sách quốc gia ngày càng nhận ra rằng cần thiết công khai vận hành hệ thống
CSSK mới đủ khả năng để duy trì và đẩy mạnh lên hiệu quả hoạt động của các tổ
chức công.
2.3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Phần lớn các công trình nghiên cứu trong nước mà tác giả tìm hiểu nghiên cứu
đều quan tâm nghiên cứu đến một hoặc một số nội dung của quản lý tài chính y tế;
nghiên cứu về hoạt động quản lý tài chính hoặc một cơ chế, chính sách đối với một

nội dung hoạt động của quản lý tài chính cơ sở y tế. Các công trình nước ngoài
nghiên cứu về hệ thống y tế CSSK các nước, kinh nghiệm phát triển và định hướng
cải cách y tế. Nghiên cứu về BVC, chủ yếu tập trung những cải cách trong hoạt
động phát triển BV, xu hướng quản trị công và quản lý công mới đặt các BVC trước
yêu cầu các hoạt động từ chuyên môn đến tài chính phải công khai minh bạch, quản
lý hoạt động như một nhà cung cấp dịch vụ CSSK chuyên nghiệp, hoạt động BV
chủ yếu phải dựa trên thị trường. Đây chính là những cơ sở lý luận, nhường gợi ý về
định hướng nghiên cứu cũng như những kinh nghiệm quan trọng và cần thiết với
nghiên cứu xây dựng và đổi mới cơ chế quản lý tài chính BVC.
Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống
về các cơ chế quản lý tài chính cũng như sự tác động của cơ chế đó đến hoạt động
quản lý tài chính của BVC ở Việt Nam. Đối với các BVC Việt Nam hiện nay mặc
dù là nhóm đối tượng được nhiều sự quan tâm của xã hội nhưng về đề tài luận án
nghiên cứu lại không nhiều. Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong nước, tác
giả luận án nhận thấy còn khá nhiều nội dung cần thiết phải nghiên cứu về cả lý
luận và thực tiễn của cơ chế quản lý tài chính BVC. Hơn nữa đối tượng cụ thể tác
giả muốn tập trung nghiên cứu ở đây là các BVC trực thuộc Bộ Y tế là một nhóm
đối tượng lớn đặc trưng trong hệ thống các BVC ở Việt Nam. Cùng với đó là những
biến động không ngừng của thực tiễn luôn làm phát sinh những yêu cầu mới đối với
các chính sách cơ chế quản lý tài chính của BV và đặt các BVC trước áp lực phải
thay đổi trong cách thức quản lý và hoạt động.

12


Vậy việc nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của các BVC ở Việt Nam là
cần thiết, tác giả mong muốn nghiên cứu của mình sẽ hệ thống cả lý luận và thực
tiễn toàn bộ cơ chế quản lý tài chính của các BVC, đánh giá việc thực hiện cơ chế
quản lý tài chính và đưa ra được những giải pháp đổi mới cơ chế phù hợp nhằm
thúc đẩy sự phát triển hoạt động nói chung và hoạt động quản lý tài chính nói riêng

của các BVC đặc biệt là những BVC trực thuộc Bộ Y tế.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng các cơ chế quản lý tài chính tại các BVC và
phân tích những thuận lợi khó khăn và bất cập trong việc thực hiện các cơ chế và
thực hiện cơ chế quản lý tài chính BV, luận án với mục tiêu nghiên cứu là đưa ra
những giải pháp nhằm đổi mới các cơ chế quản lý tài chính đối với các BVC.
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận án đã đưa ra các nhiệm vụ
nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến đổi mới cơ chế quản lý
tài chính đối với các bệnh viện công
- Phân tích thực trạng về cơ chế quản lý tài chính đối với các BVC nhằm xác
định những kết quả và những bất cập, hạn chế và vướng mắc của cơ chế thông qua
việc phân tích tài liệu thứ cấp và thực hiện khảo sát thực tế tại các BVC trực thuộc
Bộ Y tế.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối
các bệnh viện công.
4. Đối tƣợng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu
Với mục đích và nội dung nghiên cứu như vậy, luận án xác định rõ đối tượng
cũng như phạm vi nghiên cứu như sau:
Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý tài chính BVC và thực tiễn việc thực
hiện cơ chế quản lý tài chính tại các BVC từ góc nhìn của người xây dựng chính sách.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu về cơ chế quản
lý tài chính tại các BVC trên một số cơ chế quản lý tài chính quan trọng như: cơ chế
phân bổ ngân sách y tế cho BVC (Luận án không nghiên cứu về cơ chế phân bổ cho
chi đầu tư XDCB); cơ chế thanh toán BHYT cho BVC; cơ chế thanh toán trực tiếp
từ người sử dụng DVYT cho BVC và cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính
tại các BVC (Luận án không nghiên cứu về cơ chế quản lý tài sản, cơ chế quản lý
chi đầu tư XDCB; cơ chế giám sát kiểm tra tài chính BVC).
13



Các nghiên cứu của luận án được giới hạn trong các nghiên cứu lý luận và
thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính đối với 40 BVC trực thuộc Bộ Y tế. Đây là số
BVC thuộc tuyến TW hiện do Bộ Y tế trực tiếp quản lý.
Thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung lấy số liệu từ năm 2006 – 2015 thực
hiện nghiên cứu. Bởi đây là khoảng thời gian mà các cơ chế quản lý tài chính ra đời
và thay đổi đã có tác động mạnh đến công tác quản lý tài chính của các BVC. Đặc
biệt là cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính bắt đầu được thực hiện
mạnh mẽ và chi phối lớn đến công tác quản lý tài chính tại các BVC.
Khách thể nghiên cứu: Các BVC; Cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn làm
việc liên quan đến lĩnh vực quản lý tài chính, kế hoạch và bảo hiểm tại các BV; Cán
bộ quản lý nhà nước làm công tác quản lý tài chính y tế, tài chính BV của Bộ Y tế
và Bộ Tài chính.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Xác định những tồn tại và bất cập của những cơ chế phân bổ NSYT, cơ chế
thanh toán BHYT, cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng DVYT và cơ chế tự
chủ?
- Đổi mới những cơ chế này như thế nào? Đổi mới là thay thế hoàn toàn hay là
những thay đổi mang tính kế thừa?
- Cơ chế phân bổ ngân sách theo hướng hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ
hưởng và căn cứ trên nhiệm vụ đặt hàng mang lại những kết quả gì?
- Có cần thiết phải kết hợp các phương thức thanh toán BHYT?
- Nên đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện và có nên thực
hiện quản lý tài chính BVC theo mô hình doanh nghiệp??
- Xây dựng giá DVYT nên theo hướng tính đúng tính đủ các chi phí cấu
thành?
- Yêu cầu về sự minh bạch về cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng
DVYT với các BVC?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án lấy phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm phương

pháp luận cơ bản đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác, cụ
thể như sau:
Thực hiện phương pháp nghiên cứu thống kê, thu thập, phân tích tổng hợp các
tài liệu hiện có gồm các văn bản chính sách, pháp luật, các báo cáo tổng kết, đánh

14


giá ngành Y tế, BCTC của các BV trực thuộc Bộ Y tế và các tài liệu nghiên cứu
khảo sát trong nước và ngoài nước về BV, tài chính y tế và quản lý tài chính BV.
Để đánh giá về cơ chế quản lý tài chính đối với các BVC nói chung và với các
BVC thuộc Bộ Y tế nói riêng, tác giả đã thực hiện khảo sát nhằm thu thập những
đánh giá, những quan điểm của các nhóm đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến cơ chế này. Cụ thể, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, tọa đàm
cùng với phương pháp điều tra xã hội học sử dụng phiếu khảo sát những vấn đề liên
quan đến nội dung luận án nhằm tìm hiểu sâu hơn về những nội dung cần nghiên
cứu. Số liệu từ các phiếu khảo sát được thực hiện bằng phương pháp xử lý số liệu
phần mềm SPSS của khoa học xã hội. Số liệu phỏng vấn sâu và tọa đàm được phân
tích bằng cách phân nhóm, tổng hợp và phân tích theo các chủ đề.
Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu 15 mẫu chủ yếu thuộc các nhóm: Nhóm lãnh
đạo quản lý bệnh viện (3 mẫu), Nhóm lãnh đạo phòng tài chính kế toán bệnh viện (5
mẫu), Nhóm chuyên viên quản lý tài chính bệnh viện của Bộ Y tế (3 mẫu), Nhóm
chuyên viên quản lý tài chính y tế của Bộ tài chính (2 mẫu) và Nhóm lãnh đạo Vụ
Tài chính Kế hoạch của Bộ Y tế (2 mẫu).
6. Bố cục của uận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận án gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cơ chế quản lý tài chính các BVC ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính các BVC ở Việt Nam
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính các

BVC ở Việt Nam

15


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
1.1. Tổng quan về bệnh viện công
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công
1.1.1.1. Khái niệm bệnh viện công
Cùng với thời gian đã có khá nhiều quan điểm và khái niệm về BV. Ban đầu
BV chỉ là cơ sở từ thiện “nhà tế bần”, “nhà thương” để giúp đỡ những người nghèo
khổ, nuôi dưỡng người ốm yếu và để chữa những bệnh truyền nhiễm. Hiện nay BV
được hiểu là cơ sở y tế trong khu vực dân cư bao gồm giường bệnh, đội ngũ cán bộ
có trình độ kỹ thuật được tổ chức thành các khoa, phòng với các trang thiết bị, cơ sở
hạ tầng thích hợp để thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng cung cấp các DVYT cho
người bệnh. BV là nơi thực hiện các chẩn đoán và điều trị các bệnh, nơi thực hiện
các hoạt động CSSK, nơi đào tạo và tiến hành nghiên cứu y học. Theo các tài liệu
của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1957, BV được hiểu theo nghĩa rộng hơn “BV là
một bộ phận không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là
CSSK toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của
BV phải vươn tới cả gia đình và môi trường cư trú. BV còn là trung tâm đào tạo cán
bộ y tế và nghiên cứu y học”. Hệ thống BV gồm một số loại hình BV trong có BVC
đóng vai trò quan trọng.
Chữ “công” trong thuật ngữ BVC, theo Từ điển Tiếng việt có nghĩa là “công
cộng”, “của cộng đồng”. Vậy có thể được hiểu BVC là những BV của chung, của
toàn dân, của cộng đồng. Nói cách khác đây là BV của nhà nước và do nhà nước
quản lý. “BVC là cơ sở y tế do CQNN có thẩm quyền thành lập, hoạt động chủ yếu
bằng nguồn NSNN, có chức năng KCB, cung cấp các DVYT nhằm mục tiêu bảo

đảm bảo sức khỏe cho nhân dân”[35.T5]. “BVC là những BV do Nhà nước sở hữu,
quản lý và kiểm soát” [27.T30] theo Tài liệu Nguyên lý quản lý bệnh viện – Đại học
Y tế Công cộng. “BVC là BV thuộc quyền sở hữu của nhà nước nhằm để phục vụ
cho lợi ích cộng đồng là CSSK cho nhân dân, nguồn kinh phí hoạt động do nhà
nước cấp theo kế hoạch hàng năm và được phép thu một phần viện phí theo quy
định của nhà nước”[27.T25].

16


×