Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giúp học sinh phân dạng và giải nhanh các dạng bài toán peptit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.21 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
A. Mở đầu…………………………..…………………………...........02
I. Lí do chọn đề tài..............................................................................02
II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài....................................................03
III. Đồi tượng nghiên cứu ……………………………….……….........03
IV. Phạm vi áp dụng.........................................................................03
V. Phương pháp ............... ………………………………………….03
B. Giải quyết vấn đề……………..…………….…..…………………04
I. Thực trạng......................................................................................04
II. Giải pháp.......................................................................................04
Phần 1: Cơ sở lí luận về peptit........................................……….…...04
Phần 2: Một số dạng bài tập về peptit ………..…………...................07
- Dạng 1: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng phân tử..........07
- Dạng 2: Bài toán thủy phân không hoàn toàn peptit......................08
- Dạng 3: Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axit..12
- Dạng 4: Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm..15
- Dạng 5: Bài toán tổng hợp: Đốt cháy peptit kết hợp với phản ứng thủy
phân..................................................................................................17
C. Kết luận ……………….…….…………….………………….........21
I. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm.................……………21
II. Kiến nghị và đề xuất……….……………………………….........21
Tài liệu tham khảo …………………….………………...................22

1


A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, các phương pháp giải nhanh toán hóa
học không ngừng phát triển, đây là hệ quả tất yếu khi Bộ giáo dục và đào
tạo triển khai hình thức thi trắc ngiệm với bộ môn hóa học. Với hình thức


thi trắc nghiệm như hiện nay thì việc giải nhanh các bài toán hóa học là
yêu cầu hàng đầu của học sinh, yêu cầu phải tìm ra được phương pháp
giải toán một cách nhanh nhất, nó không những giúp học sinh tiết kiệm
được thời gian làm bài mà còn rèn luyện được tư duy và năng lực phát
hiện vấn đề của các em. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm tòi và xây dựng các
phương pháp giải nhanh các bài tập hóa học là một việc rất cần thiết để
giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi trung học phổ quốc gia hay
thi học sinh giỏi. Tuy nhiên hóa học là một môn khoa học thực nghiệm
nên để áp dụng tốt các phương pháp giải nhanh mà vẫn giúp học sinh hiểu
được bản chất hóa học là một vấn đề khá khó khăn . Nó không những yêu
cầu học sinh phải nắm vững và hiểu rõ hệ thống kiến thức lí thuyết mà
còn phải thành thạo trong việc sử dụng các kĩ năng giải bài tập và đặc biệt
phải có phương pháp giải nhanh cho từng dạng bài tập.
Trong quá trình giảng dạy môn hóa học ở trường THPT, đặc biệt là
trong quá trình ôn luyện cho học sinh thi học sinh giỏi, thi Đại học, thi
trung học phổ thông quốc gia, tôi nhận thấy bài tập phần peptit là một
chuyên đề hay, khó và khá quan trọng. Tuy nhiên, tài liệu viết về bài tập
peptit còn ít nên nguồn tư liệu để giáo viên nghiên cứu còn hạn chế, do đó
nội dung kiến thức và kĩ năng giải các bài tập peptit cung cấp cho học
sinh chưa được nhiều. Khi gặp các bài toán peptit như: Thủy phân hỗn
hợp nhiều peptit chưa biết loại gì, biết tỉ lệ số mol của chúng và biết tổng
số liên kết peptit, tìm khối lượng hỗn hợp peptit; hay bài toán thủy phân
peptit không hoàn toàn, thu được hỗn hợp peptit, đem đốt cháy hỗn hợp
này bằng O2 vừa đủ rồi cho sản phẩm hấp thụ vào dung dịch Ca(OH)2, tìm
khối lượng kết tủa, tìm lượng O2 cần dùng... học sinh thường rất lúng túng
trong việc tìm ra phương pháp giải phù hợp, thường bỏ qua nên hay bị
mất điểm. Do đó, việc nghiên cứu để phân dạng và xây dựng phương
pháp giải nhanh các bài toán phần peptit là việc rất cần thiết.
Từ nhu cầu đó, tôi mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm “Giúp
học sinh phân dạng và giải nhanh các bài toán peptit ” làm sáng kiến

kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài này sẽ là một tài liệu tham
khảo phục vụ tốt cho việc học tập của các em học sinh 12 và cho công tác
giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.

2


II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích.
Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình giảng dạy và học tập
môn hoá học nhất là phần bài tập peptit trong chương trình hóa học hữu
cơ lớp 12. Thì đề tài “Giúp học sinh phân dạng và giải nhanh các bài
toán peptit” hi vọng sẽ giúp đỡ chính bản thân và các đồng nghiệp trong
quá trình giảng dạy. Để từ đó cùng trao đổi và tìm ra giải pháp tốt nhất
cho sự dạy và học của học sinh và các đồng nghiệp trong quá trình giảng
dạy ôn thi trung học phổ thông quốc gia, ôn thi học sinh giỏi...giúp học
sinh tích lũy kiến thức, làm tốt các bài tập và đạt kết quả cao trong các kì
thi.
2. Nhiệm vụ.
Tổng hợp và cung cấp các phương pháp giải bài tập peptit :
- Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng phân tử M
- Bài toán thủy phân không hoàn toàn peptit.
- Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axit.
- Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm.
- Bài toán tổng hợp: Đốt cháy peptit kết hợp với phản ứng thủy phân .
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu một số dạng bài tập toán về peptit trong chương
trình hóa học hữu cơ lớp 12.
IV. PHẠM VI ÁP DỤNG.
Nội dung trong đề tài được áp dụng vào các tiết dạy tự chọn

chương amin – amino axit – protein ở lớp 12 và áp dụng cho các lớp ôn
thi trung học phổ thông quốc gia hay ôn thi học sinh giỏi.
V. PHƯƠNG PHÁP.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp nghiên cứu lí
thuyết. Căn cứ vào nhiệm vụ của đề tài, thì phương pháp nghiên cứu dựa
trên nội dung kiến thức về peptit và dựa trên cơ sở lí luận về các phương
pháp giải bài tập hóa học trong chương trình hoá học hữu cơ để xây dựng
hệ thống câu hỏi và bài tập.

3


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. THỰC TRẠNG.
Trong những năm gần đây bài tập về peptit được sử dụng tương
đối nhiều trong các đề thi ĐH – CĐ hay đề thi THPTQG, đề thi HSG.
Phương trình thủy phân peptit trong SGK 12 lại không đưa môi trường
tham gia vào phản ứng nên khi làm các bài tập thủy phân peptit mà có sự
tham gia phản ứng của môi trường thì nhiều học sinh lúng túng, phần lớn
các em thường mơ hồ về phương trình phản ứng xảy ra và không nắm
được phương pháp giải các dạng bài tập này, do vậy nhiều bài tập thủy
phân peptit, đặc biệt là bài tập tổng hợp thủy phân kết hợp với đốt cháy
peptit trong các đề thi các em thường không làm được. Nhưng nếu hiểu rõ
bản chất và phương pháp giải cho từng dạng thì bài tập thủy phân peptit
không phức tạp.
II. GIẢI PHÁP.
Để thay đổi hiện trạng trên, tôi quyết định nghiên cứu tìm ra các
phương pháp giải nhanh cho từng dạng bài toán peptit nhằm giúp các em
học sinh lớp 12 giải bài tập một cách dễ dàng và nhanh gọn hơn. Sau đây
là 5 dạng bài tập về peptit tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên nhằm phần

nào giúp học sinh làm tốt các bài tập peptit để có thành tích cao hơn trong
các kì thi.
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PEPTIT.
1. Khái niệm
- Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit được
gọi là liên kết peptit

- Peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên
kết với nhau bằng các liên kết petit.
2. Phân loại
4


Các peptit được phân thành hai loại:
+ Oligopeptit: gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc α-amino axit và
được gọi tương ứng là đipeptit, tripeptit…
+ Polipeptit: gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α-amino axit.
Polipeptit là cơ sở tạo nên protein
3. Cấu tạo
Phân tử peptit hình thành từ các gốc α-amino axit nối với nhau bởi các
liên kết peptit theo một trật tự nhất định: amino axit đầu N còn nhóm NH 2,
amino axit đầu C còn nhóm COOH.
Công thức cấu tạo của peptit là
H2N–CH –CO–NH–CH–CO–NH–CH–CO–....–NH–CH–COOH
R1

R2

Đầu N


R3

Rn

liên kết peptit

đầu C

4. Đồng phân: Số peptit đồng phân được tạo thành từ n đơn vị
α – amino axit khác nhau là n! (cùng CTPT)
5. Một số lưu ý về phản ứng thủy phân peptit trong các môi trường.
a. Cứ 2 đơn vị α – amino axit thì tách 1 phân tử H2O. Vậy cứ n đơn vị
α – amino axit thì tách (n - 1) phân tử H2O.
+ Từ phương trình tổng quát:
n.α-amino axit → (peptit) + (n-1)H2O (phản ứng trùng ngưng )
t
+ Hoặc: nX 
→ (X)n + (n-1)H2O
xt , p
0

b. Phản ứng thủy phân peptit trong môi trường axit hoặc bazơ chỉ có
H2O tham gia.
- Phản ứng thủy phân hoàn toàn:
H2N–CH –CO–NH–CH–CO–NH–CH–CO–....–NH–CH–COOH +(n-1)H2O
R1
+

R2


R3

Rn

0

H ,t

 → H2N–CH–COOH + H2N–CH–COOH + H2N–CH–COOH +....+

R1

R2

R3
H2N – CH – COOH
Rn

Hoặc:

(X)n + (n-1) H2O (H+ hoặc OH- , t0) → nX (Với X là: H2N–CH-COOH)
R

5


⇒ Một phân tử đipepit thủy phân cần 1 phân tử H2O. Vậy cứ 1peptit có

n đơn vị α – amino axit cần (n-1) phân tử H2O.
- Phản ứng thủy phân không hoàn toàn:

H2N–CH –CO–NH–CH–CO–NH–CH–CO–....–NH–CH–COOH + kH2O
R1

R2

R3

Rn

H + ,t 0

 → { α − a min oaxit ; dipeptit ; tripeptit... }
Hoặc : (X)n + kH2O ( H+ hoặc OH- , t0) → X + (X)2 + (X)3 + ....

c. Phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit bằng axit (axit vừa là chất xúc
tác vừa là tác nhân phản ứng).
Giả sử peptit (X)n tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl.
H
Ban đầu: (X)n + (n-1) H2O →
nX (1)

Sau đó: X + HCl
ClH3N–CH–COOH
(2)
+

R

Lấy (1) + (2).n , ta được:
(X)n + (n-1)H2O + nHCl → n ClH3N–CH–COOH

R

(Muối clorua)

⇒ Một phân tử đipepit thủy phân cần 2 phân tử HCl và 1 phân tử H2O

tạo sản phẩm muối. Vậy cứ 1 peptit có n đơn vị α – amino axit cần n
phân tử HCl và (n-1) phân tử H2O tạo sản phẩm muối.
d. Phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit bằng bazơ (bazơ vừa là chất
xúc tác vừa là tác nhân phản ứng).
Giả sử peptit (X)n tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH.
HO
Ban đầu: (X)n + (n-1) H2O 
→ nX (1)
Sau đó: X + NaOH → H2N–CH–COONa + H2O (2)


R

Lấy (1) + (2).n , ta được :
(X)n + nNaOH → nH2N–CH–COONa + H2O
R

(Muối Natri)

⇒ Một phân tử đipepit thủy phân cần 2 phân tử NaOH tạo ra 1 phân

tử H2O. Vậy cứ 1peptit có n đơn vị α – amino axit cần n phân tử NaOH
tạo ra 1 phân tử H2O.


PHẦN II. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ PEPTIT
6


Dạng 1: XÁC ĐỊNH LOẠI PEPTIT NẾU ĐỀ CHO
KHỐI LƯỢNG PHÂN TỬ (M)
(đipeptit, tripetit, tetrapetit, pentapeptit…)
+ Từ phương trình tổng quát:
n.α-amino axit → (peptit) + (n-1)H2O (phản ứng trùng ngưng )
+ Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử cho phản ứng trên ta có:
n.M A min oaxit = M Peptit + (n − 1).18 ⇒ M Peptit = n.M A min oaxit − 18.( n − 1).

Tùy theo đề cho amino axit mà ta thay vào phương trình tìm ra n ⇒ loại
peptit.

Ví dụ 1: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng
phân tử là 160 đvC. Peptit (X) thuộc loại
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Giải
n. Ala → (X) + (n-1)H2O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
89.n = 160 + (n - 1)18 => n = 2. Vậy (X) là đipeptit. Chọn đáp án B.
Ví dụ 2: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin và m gốc
alanin có khối lượng phân tử là 345 đvC. Trong peptit (X) có
A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin.
B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.
C. 2 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

D. 2 gốc glyxin và 3 gốc alanin.
Giải
n.Gly + m.Ala → (X) + (n + m - 1)H2O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n + 89.m = 345 + (n + m -1)18
=> 57.n + 71.m = 327 ⇒ m <

327 − 57
= 3,8 ⇒ m = 1, 2,3
71

Lập bảng biện luận:
n
1
2
3
m
3,8
3
2,197
Chỉ có cặp n = 2, m = 3 thỏa mãn. Vậy X là pentapepit. Chọn đáp án D.
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng
phân tử là 189 đvC. Peptit (X) thuộc loại
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Câu 2: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin
có khối lượng phân tử là 339 đvC. Peptit (X) thuộc loại

A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Dạng 2: BÀI TOÁN THỦY PHÂN KHÔNG HOÀN TOÀN PEPTIT.
7


Giả sử công thức peptit A tạo thành từ n gốc α - amino axit X là (X)n.
Ta có sơ đồ phản ứng thủy phân không hoàn toàn A là:
(X)n + k H2O ( H+ hoặc OH- , t0) → X + (X)2 + (X)3 + ....+(X)i (1)
*Một số lưu ý khi giải bài tập dạng này:
- Với dạng bài tập này, chủ yếu là áp dụng định luật bảo toàn gốc
α - amino axit cho phản ứng (1) để xác định được số mol peptit A:
n.n( X )n = nX + 2.n( X )2 + 3.n( X )3 + ...i.n( X )i ⇒ n( X ) n =

nX + 2.n( X )2 + 3.n( X )3 + ...i.n( X )i
n

- Cần lưu ý công thức tính khối lượng mol phân tử peptit:
MPeptit = ∑MCác amino axit tạo nên peptit - 18.(n-1)
- Ngoài ra còn có thể áp dụng định luật bảo toàn khối lượng hoặc sử dụng
phương pháp trùng ngưng để giải một số bài toán peptit phức tạp.
* Cơ sở của phương pháp trùng ngưng: Trùng ngưng là quá trình kết hợp
nhiều peptit nhỏ thành peptit lớn bằng các liên kết peptit.
Ví dụ: Cho 2 peptit A, B. Chúng ta có thể tạo ra peptit C từ A, B là: A-B
(nếu tỉ lệ mol của A:B =1: 1) hoặc A-A-B (nếu tỉ lệ mol của A:B = 2 : 1)...
Cho bài toán: Cho hỗn hợp M gồm hai peptit X và Y (đều mạch hở), với tỉ
lệ mol tương ứng là a:b (ađược x mol amino axit E và y mol amino axit M (E,M đều là amino axit có

1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH). Tính khối lượng của hỗn hợp M biết số
liên kết peptit trong X và Y bằng T.
Các bước giải khi áp dụng phương pháp trùng ngưng:
+ Bước 1: Chọn số peptit tương ứng với số mol đề cho để xác định tổng số
gốc amino axit tương ứng trong peptit mới tạo ra .
Ta có: a.(T+2) < Tổng số gốc trong peptit mới < b.(T+2) (vì a < b)
+ Bước 2: Từ tỉ lệ số mol của các amino axit tạo nên các peptit ta tính tổng
số gốc amino axit trong peptit mới.
Ta có: nE : nM = x : y = n : m (n, m là số tự nhiên tối giản)→chọn n, m.
→ Tổng số gốc = k.(n+m)
Ta có: a.(T+2) < k.(n+m) < b.(T+2) ⇒ tính được k.
+ Bước 3: Sau khi tính được k ta xác định được loại các peptit ban đầu hay
khối lượng hỗn hợp peptit ban đầu như sau:
* Xác định loại peptit X,Y. Giả sử X: t-peptit và Y: u-peptit
t + u = T + 2
t = ?
⇔
⇒ Loại peptit của X và Y

 at + bu = k ( n + m)
u = ?

* Xác định khối lượng hỗn hợp M:
Phản ứng trùng ngưng: aX +bY → (E)kn(M)km +(a+b-1) H2O
Từ: n( E ) ( M ) = x : kn = y : km ⇒ nH O
mA = m( E ) ( M ) + m H O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
** Chú ý phương pháp này có thể áp dụng cho bài toán thủy phân hoàn
toàn.
kn


km

2

kn

km

2

8


-Ví dụ 1: (Đề thi tuyển sinh đại học Khối A- 2011) Thủy phân hết m gam
tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam
Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là
A. 90,6.
B. 111,74.
C. 81,54.
D. 66,44.
Giải
Số mol các peptit sản phẩm: Ala: 28,48 : 89= 0,32 mol
Ala-Ala: 32: 160 = 0,2 mol (MAla-Ala = 89.2 - 18 =160)
Ala-Ala-Ala: 27,72 : 231 = 0,12 mol (MAla-Ala-Ala = 89.3 - 18.2 = 231)
Cách 1: Áp dụng định luật bảo toàn gốc α - amino axit, ta có số mol
peptit ban đầu là:
npeptit ban đầu = ( ∑ (i.nmỗi sản phẩm) ) : n= [1.0,32 + 2.0,2 + 3.0,12]: 4 = 0,27 mol
⇒ mpeptit ban đầu= 0,27.(89.4-18.3) = 81,54 gam.
Cách 2: Phương trình thủy phân thu gọn:

Ala-Ala-Ala-Ala→ 4. Ala
0,08 mol <......
0,32 mol
Ala-Ala-Ala-Ala→ 2 Ala
0,1 mol
<......
0,2 mol
3Ala-Ala-Ala-Ala→ 4Ala-Ala-Ala
0,09<......
0,12 mol
Tổng số mol tetra peptit Ala-Ala-Ala-Ala là: 0,08 + 0,1+ 0,09=0,27 mol.
Vậy khối lượng tetra peptit là: m = 0,27.(89.4 - 18.3) = 81,54 gam.
Chọn đáp án C.
Ví dụ 2: Thủy phân hết m gam tetra peptit X (mạch hở) chỉ thu được hỗn
hợp gồm 14,6 gam Ala-Gly; 7,3 gam Gly-Ala; 6,125 gam Gly-Ala-Val;
1,875 gam Gly; 8,775gam Val và m gam hỗn hợp gồm Ala-Val và Ala .
Giá trị của m là
A.29,006.
B. 38,675.
C. 34,375.
D. 29,925.
Giải
Số mol các sản phẩm:
nAla −Gly = 14, 6 : (75 + 89 − 18) = 0,1mol ; nGly − Ala = 7,3 : (75 + 89 − 18) = 0, 05mol
nGly − Ala −Val = 6,125 : (75 + 89 + 117 − 18.2) = 0, 025mol
nGly = 1,875 : 75 = 0, 025mol ; nVal = 8, 775 :117 = 0, 075mol

Từ sản phẩm thu được ta xác định được công thức cấu tạo của X là:
Ala-Gly-Ala-Val
Áp dụng định luật bảo toàn gốc α - amino axit ta có:


∑n

Gly ( peptit )

= ∑ nGly ( sp ) ⇔ n peptit ( X ) = 0,1 + 0, 05 + 0, 025 + 0, 025 = 0, 2mol

⇒ nAla ( X ) = 2.nPeptit ( X ) = 0, 2.2 = 0, 4mol ; nVal ( X ) = nPeptit ( X ) = 0, 2mol

⇒ nVal ( Ala −Val ) = nVal ( X ) − ∑ nVal ( sp ) = 0, 2 − 0, 025 − 0, 075 = 0,1mol = nAla ( Ala −Val ) = nAla −Val
⇒ nAla (Trong − mgam ) = nAla ( X ) − (0,1 + 0, 05 + 0, 025 + 0,1) = 0, 4 − 0, 275 = 0,125mol
⇒ m = mAla −Val + mAla = 0,1.(89 + 117 − 18) + 0,125.89 = 29,925 gam

Chọn đáp án D.
9


Ví dụ 3: Cho X là hexapeptit (Ala-Gly-Ala-Val-Gly-Val) và Y là
tetrapeptit (Gly-Ala-Gly-Glu). Thủy phân hoàn toàn 104 gam hỗn hợp
gồm X và Y thu được 4 α-aminoaxit, trong đó có m gam glyxin và 35,6
gam alanin. Giá trị của m là
A.37,5gam.

B. 18,75.

C. 9,375.
Giải

D. 28,125.


Gọi a và b lần lượt là số mol của 2 peptit X và Y.
Ta có : mhh(X,Y) = 472a + 332b =104 (1)
nAla = 35,6 : 89 = 0,4 mol
Áp dụng định luật bảo toàn gốc α-aminoaxit ta có :

∑n

Ala ( X ,Y )

= ∑ nAla ( sp ) ⇔ 2.nX + nY = 0, 4mol ⇔ 2a + b = 0, 4

(2)

Giải hệ phương trình (1) và (2) ta có: a = 0,15 và b = 0,1
Áp dụng định luật bảo toàn gốc α-amino axit ta có :

∑n

Gly ( X ,Y )

= ∑ nGly ( sp ) = 2.nX + 2nY = 2.(0,1 + 0,15) = 0,5mol

mGly = 0,5.75 = 37,5 gam .Chọn đáp án A.

Ví dụ 4: Hỗn hợp X gồm 4 peptit có tỉ lệ mol lần lượt là 1:2:3:4.Thủy
phân không hoàn toàn m gam hỗn hợp X trong điều kiện thích hợp thu
được hỗn hợp sản phẩm Y gồm 2,92 gam Gly-Ala; 1,74 gam Gly-Val;
5,64 gam Ala-Val; 2,64 gam Gly-Gly; 11,25 gam Gly; 2,76 gam Ala; 2,34
gam Val. Biết tổng số liên kết peptit trong X không vượt quá 13. Giá trị m
gần nhất với

A. 25gam.

B. 27 gam.

C. 26 gam.
D. 28 gam.
Giải
Ta có: nGly-Ala = 0,02 mol; nGly-Val = 0,01 mol; nAla-Val = 0,03 mol;
nGly-Gly = 0,02mol; nGly = 0,15 mol; nAla = 0,03 mol; nVal = 0,02 mol.
Áp dụng định luật bảo toàn gốc α-amino axit ta có:
∑nGly =nGly-Ala+nGly-Val+2nGly-Gly +nGly =0,02+0,01+2.0,02+0,015= 0,22mol
∑nAla = nGly-Ala + nAla-Val + nAla = 0,02 + 0,03 + 0,03 = 0,08 mol
∑nVal = nGly-Val + nAla-Val + nVal = 0,01 + 0,03 + 0,02 = 0,06 mol
Sử dụng phương pháp trùng ngưng để giải loại bài toán này.
Dựa vào tỉ lệ số mol của 4 peptit trong hỗn hợp X ta đặt công thức chung
của X là: (A)(B)2(C)3(D)4.
10


Trong X có tỉ lệ số gốc Gly : Ala : Val = 0,22 : 0,08 : 0,06 = 11:4:3
⇒ tổng số gốc = 18k. Ta có thể tạo một peptit mới từ 4 peptit theo phản

ứng hình thức giống phản ứng trùng ngưng như sau:
1A+2B +3C +4D =(A)(B)2(C)3(D)4 +9H2O = (Gly)11k(Ala)4k(Val)3k+9H2O
[Trong đó: ( A)(B)2(C)3(D)4 ⇔ (Gly)11k(Ala)4k(Val)3k ]
Ta có : 18k < 4.(13+4) ⇒ k< 3 ⇒ k = 1 hoặc k = 2
Từ phương trình phản ứng trên ta có:
n( Gly )11k ( Ala ) 4 k (Val )3 k =

nGly

11k

=

0, 22
22
⇒ m( Gly )11k ( Ala )4 k (Val )3 k = M ( Gly )11k ( Ala )4 k (Val )3 k .
11k
11k

Vì k và mPeptit nghịch biến nên mpeptit nhỏ nhất khi k lớn nhất. Vậy k = 2. →
nH 2O = 9.n(Gly )22 ( Ala ) 8 (Val )6 = 9.

0, 22
= 0, 09mol
2.11

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng :
mX = m( Gly )22 ( Ala )8 (Val )6 + mH 2O = 0, 01.(22.75 + 8.89 + 6.117 − 35.18) + 0, 09.18 = 25,96 gam

Vậy giá trị m gần nhất với giá trị 26. Chọn đáp án C.
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được
hỗn hỡp gồm 20,25 gam Gly; 23,76 gam Gly-Gly. Giá trị m là
A. 39,69.
B. 26,24.
C. 44,01.
D. 39,15.
Câu 2: Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được
hỗn hợp gồm 9 gam Gly; 3,96 gam Gly-Gly. Giá trị m là

A. 11,88.
B. 12,6.
C. 12,96.
D. 11,34.
Câu 3: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu
được hỗn hợp gồm 0,24 mol Ala, 0,16 mol Ala-Ala và 0,1mol Ala-AlaAla. Giá trị của m là
A. 27,784.
B. 72,48.
C. 81,54.
D. 132,88.
Câu 4: Hỗn hợp A gồm 3 peptit mạch hở X, Y, Z , chúng được cấu tạo từ
cùng một loại amino axit và có tổng số nhóm -CO-NH- trong 3 peptit là
11. Với tỉ lệ nX : nY : nZ = 4: 6: 9. Thủy phân hoàn toàn m gam A thu được
72 gam glyxin; 56,96 gam alanin và 252,72 gam valin. Giá trị của m và
loại peptit Z là
A. 283,76 gam và hecapeptit.

B. 283,76 gam và tetrapeptit.

C. 327,68 gam và tetrapeptit.

D. 327,68 và hecapeptit.

11


Dạng 3: BÀI TOÁN THỦY PHÂN HOÀN TOÀN PEPTIT TRONG
MÔI TRƯỜNG AXIT.
Giả thiết: Thủy phân hoàn toàn peptit (X)n thu được sản phẩm là các
α - amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm -NH2 và một nhóm

-COOH trong phân tử). Cho sản phẩm này tác dụng với dung dịch HCl.
Các phản ứng xảy ra: Peptit + (n - 1)H2O → hỗn hợp các amino axit. (1)
Hỗn hợp amino axit + nHCl → hỗn hợp muối. (2
Cộng hai phản ứng: Peptit + (n-1) H2O + nHCl → hỗn hợp muối.
* Một số biểu thức thường áp dụng khi giải dạng bài tập này:
+ nMuối = nHCl = n.nPeptit = nnước . [n:(n-1)] = nAmino axit
 m Peptit + mH 2O + mHCl = mMuoˆ′i
 mA min oaxit − mPeptit = mH 2O

+ Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: 

Ví dụ 1: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp X gồm hai tetrapeptit
thì thu được 159,74 gam hỗn hợp Y gồm các amino axit (các amino axit
chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử). Nếu cho
lượng hỗn hợp Y này tác dụng với dung dung dịch HCl dư, cô cạn cẩn
thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là
A. 203 gam.
B. 201 gam.
C. 205 gam.
D. 207 gam.
Giải
Gọi (X)4 là công thức chung của hai tetrapeptit.
Các phương trình tổng quát là:
(X)4+ 3H2O→ 4 (X) (1)
4X + 4HCl → hỗn hợp muối (2)
Phương trình tổng hợp: (X)4 + 3H2O + 4HCl→ hỗn hợp muối. (3)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (1):
nnước = (mamino axit - mpeptit) : 18 = ( 159,74 - 143,45) : 18 = 0,905 (mol).
4
3


4
3

=> nHCl = .nH O = .0,905 =
2

181
mol
150

Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (2):
mmuối = mAmino axit + mHCl = 159,74 + 36,5.

181
= 203 gam.
150

Chọn đáp án A.
Ví dụ 2: (Đề thi TSĐH- Khối B năm 2014) Hỗn hợp X gồm 3 peptit đều
mạch hở có tỉ lệ số mol tương ứng là 1 : 1 : 3. Thủy phân hoàn toàn m
gam X thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24 gam alanin và 8,19 gam
valin. Biết tổng số liên kết peptit của 3 peptit trong X nhỏ hơn 13.Giá trị
của m là
A. 18,47 gam.
B. 19,19 gam.
C. 18,83 gam.
D. 20 gam.
Giải
Giải bài toán theo phương pháp trùng ngưng (phương pháp giải ở dạng 2)

Gọi A, B, C là 3 peptit trong hỗn hợp X. Dựa vào tỉ lệ số mol của 3
peptit trong hỗn hợp X ta đặt công thức chung của X là: (A)(B)(C)3.
12


Trong X, tỉ lệ số gốc: Ala:Val = (14,24: 89) : (8,19:117) = 0,16 : 0,07 =

16
7

⇒ tổng số gốc amino axit trong peptit X = (16 + 7)k = 23k. Ta có thể tạo

một peptit mới từ 3 peptit theo phản ứng hình thức giống phản ứng trùng
ngưng :
1A+1B +3C =(A)(B)(C)3+4H2O = (Ala)16k(Val)7k+4H2O
[Trong đó: ( A)(B)(C)3 = (Ala)16k(Val)7k ]
Vì số gốc amino axit = số peptit + 1 nên ta có: 23k < 4.(13+3) ⇒ k< 2,087
k = 1 hoặc k = 2 ⇒ Có 2 trương hợp xảy ra:
- Trường hợp 1: Nếu k = 1.
Ta có: n( Ala )

16 (Val ) 7

=

nAla 0,16
0,16
=
= 0, 01mol ; nH 2O = 4.n( Ala )16 (Val )7 = 4.
= 0, 04mol

16
16
16

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng :
m = mX = m( Ala )16 (Val )7 + mH 2O = 0, 01.(16.89 + 7.117 − 22.18) + 0, 04.18 = 19,19 gam

Chọn đáp án B
.

- Trường hợp 2: Nếu k = 2.

Ta có: n( Ala )

32 (Val )14

=

nAla 0,16
0,16
=
= 0, 005mol ; nH 2O = 4.n( Ala )32 (Val )14 = 4.
= 0, 02mol
32
32
32

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng :
m = mX = m( Ala )32 (Val )14 + mH 2O = 0, 005.(32.89 + 14.117 − 45.18) + 0, 02.18 = 18, 74 gam
⇒ Trường hợp này loại vì không có đáp án.


Ví dụ 3: (Đề HSG Tỉnh Thanh Hóa năm 2017) Peptit A có phân tử khối
bằng 307 và chứa 13,7% N. Khi thủy phân một phần thu được 2 peptit B,
C. Biết 0,48 gam B phản ứng với 11,2 ml dung dịch HCl 0,536M và 0,708
gam C phản ứng với 15,7 ml dung dịch KOH 2,1% (d=1,02 g/ml). Biết
các phản ứng xảy ra hoàn toàn và có đun nóng. Lập công thức cấu tạo của
A, gọi tên các amino axit tạo thành A.
Giải
Lượng N trong 1 mol A =

13, 7
.307 = 42
100

Tức 42: 14 = 3 mol N, như vậy A là một tripeptit có công thức cấu tạo
phân tử:
NH2 CH CO NH CH CO NH CH COOH
R1

R2

R3

Khi thủy phân A thu được các peptit:
(B) NH2 CH CO NH CH COOH
R1

R2

(C)


NH2 CH CO NH CH COOH
R2

R3

13


nHCl = 0,0112.0,536 = 0,006 mol
NH2 CH CO NH CH COOH
R1

+

2HCl + H2O

CINH3 CH COOH

R2

+

CINH3 CH COOH

R1

0,003 mol

R2


0,006 mol

MB = 0,48: 0,003 = 160 đvC ⇒ R1 + R2 = 160 -130 = 30 đv C (1)
15, 7.1, 02.0, 021
= 0, 006mol
56
H + ,t 0
H2N–CH –CO–NH–CH–COOH +2KOH  
 → H2O + H2N–CH–COOK
n KOH =

R2 (0,003 mol) R3

(0,006 mol)

R2
+ H2N–CH–COOK
R3

MC = 0,708 : 0,003 = 236 đvC ⇒ R2 + R3 = 236 – 130 = 106 đvC (2)
Mặt khác: R1 + R2 + R3 = 307 – 186 = 121 đvC (3)
Giải hệ 3 phương trình (1), (2), (3) ta được R1 = R2 = 15 ứng với CH3–
R3 = 91 ứng với C6H5 – CH2 –. Các công thức cấu tạo có thể có của A là:
NH2 CH CO NH CH CO NH CH COOH
CH3

CH3

CH2 C6H5


NH2 CH CO NH CH CO NH CH COOH
CH2 C6H5

CH3

CH3

Tên các α – amino axit là: α – alanin và α – phenyl alanin
Ví dụ 4: (Đề tuyển sinh đại học khối A năm 2013) Cho X là hexapeptit:
Ala-Gly-Ala-Val-Gly-Val và Y là tetrapeptit: Gly-Ala-Gly-Glu. Thủy
phân hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm X và Y thu được 4 amino axit, trong
đó có 30 gam glyxin và 28,48 gam alanin. Giá trị của m là
A. 77,6
B. 83,2
C. 87,4
D. 73,4
Giải
Gọi x, y lần lượt là số mol của Hexapeptit X và tetrapeptit Y.
Áp dụng định luật bảo toàn số mol gốc α -amino axit ta có:
∑nGly(Trong X,Y) = 2x + 2y = 0,4 (1) và ∑nAla(Trong X,Y) = 2x + y = 0,32 (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2) ta có: x = 0,12 ; y = 0,08 .
⇒ mX = (89.2 + 75.2 + 117.2 – 5.18).0,12 = 56,64 gam

mY = (75.2 + 89 + 147 – 3.18).0,08 = 26,56 gam
⇒ m = mX + mY = 56,64 + 26,56 = 83,2 gam. Chọn đáp án B.

Bài tập vận dụng
14



Câu 1: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng
dung dịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam
muối. Giá trị m là
A. 37,50 gam.
B. 41,82 gam.
C. 38,45 gam. D. 40,42 gam.
Câu 2: Lấy 27,4 gam tripeptit X cấu tạo Gly-Ala-Lys tác dụng vừa đủ với
V lít dung dịch HCl 0,2M và H2SO4 0,15M, đun nóng. Giá trị V là
A. 0,2 lít.
B. 0,4 lít.
C. 0,6 lít.
D. 0,8 lit.

Dạng 4: BÀI TOÁN THỦY PHÂN HOÀN TOÀN PEPTIT TRONG
MÔI TRƯỜNG KIỀM.
Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc α - amino axit
(n- peptit) với dung dịch NaOH (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng
tổng quát như sau:
+ TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì
(X)n + nNaOH → nRCH(NH2)-COONa + H2O (1)
+ TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (Glu),
còn lại là các amino axit có 1 nhóm COOH thì
(X)n + (n+x)NaOH → muối + (1 + x)H2O (2)
* Một số biểu thức thường áp dụng:
+ MPeptit = ∑MCác amino axit cấu tạo nênpeptit - 18(n-1)
+ Định luật bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước
+ Với phản ứng (1) : nNaOH = n Muối = n.nPeptit = n. nnước và nPeptit = nnước
+ Số gốc α - amino axit = n = Số nguyên tử N = Số nguyên tử O -1
= Số liên kết peptit +1

+ Bảo toàn số gốc α-amino axit: ∑ nGốc α-amino axit (Peptit)=∑nGốc α-amino axit (sản phẩm)
Ví dụ 1: (Đề thi THPTQG năm 2016) Thủy phân 14,6 gam Gly-Ala trong
dịch NaOH dư thu được m gam muối. Giá trị của m là
A. 16,8.
B. 20,8.
C. 18,6.
D. 20,6.
Giải
Phương trình phản ứng thủy phân peptit là:
Gly-Ala + 2NaOH → Muối + H2O
0,1
→ 0,2

0,1
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước
14,6 + 0,2.40 = mmuối + 0,1.18 => mmuối = 20,8 gam. Chọn đáp án B.
Ví dụ 2: (Đề thi tuyển sinh đại học Khối B- 2012) Đun nóng m gam hỗn
hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit mạch hở Y với
600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô
cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có
một nhóm –COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là
A. 54,30.
B. 66,00.
C. 44,48.
D. 51,72.
Giải
15


Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2,

nên:
X + 4NaOH → muối + H2O
a mol
4a mol
a mol
Y + 3NaOH → muối + H2O
2a mol 6a mol
2a mol
Ta có: 10.a = 0,6 → a = 0,06 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng : mpeptit = mmuối + mnước - mkiềm p/ư
⇒ m + 0,6.40 = 72,48 + 18.3.0,06 → m = 51,72 gam. Chọn đáp án D.
V í dụ 3: (Đề thi THPTQG năm 2015) Cho 0,7 mol hỗn hợp T gồm hai
peptit mạch hở là X (x mol) và Y (y mol), đều tạo bởi glyxin và alanin.
Đun nóng 0,7 mol T trong lượng dư dung dịch NaOH thì có 3,8 mol
NaOH phản ứng và thu được dung dịch chứa m gam muối. Mặt khác, nếu
đốt cháy hoàn toàn x mol X hoặc y mol Y thì đều thu được cùng số mol
CO2. Biết tổng số nguyên tử oxi trong hai phân tử X và Y là 13, trong X
và Y đều có số liên kết peptit không nhỏ hơn 4. Giá trị của m là
A. 396,6.
B. 340,8.
C. 409,2.
D. 399,4.
Giải
Dùng phương pháp trung bình. Gọi số gốc α - amino axit trung bình là n.
⇒ Số gốc α - amino axit = n = Số nguyên tử O -1= Số liên kết peptit +1

Vậy Tn + nNaOH → muối +1H2O => n =3,8:0,7=5,4
Theo đề ra: Vì số liên kết peptit trong X hoặc Y ≥ 4 nên trong X hoặc Y
có từ 5 gốc amino axit trở lên và n=5,4 nên X có 5 gốc có chứa 6 O; do
tổng số O = 13 nên Y có chứa 6 gốc có 7 O.

Gọi x, y lần lượt là số mol của hai peptit X, Y.
Theo đề ra ta có hệ phương trình:
 nhhT = nX + nY = x + y = 0, 7
 x = 0, 4mol = nX
⇔

 nNaOH ( Pu ) = 5 x + 6 y = 3,8
 y = 0,3mol = nY

Lại có: 0,4.số C(X)=0,3.số C(Y); Thử nghiệm suy ra số
C(X)=12; C(Y)=16.
- Tìm X: Gọi a, b lần lượt là số gốc Gly và Ala trong X.
a + b = 5
a = 3
⇔
b = 2
 C ( X ) = 2a + 3b = 12

Ta có hệ phương trình: n

⇒ Công thức X là (Gly)3(Ala)2 0,4 mol

- Tìm Y: Tương tự X ta xác định được Y là: (Gly)2(Ala)4 0,3 mol.
Áp dụng định luật bảo toàn gốc α - amino axit ta có:
∑nGly (Trong muối) = ∑nGly (X+Y)= 3.0,4+2.0,3)=1,8 mol
16


∑nAla (Trong muối) = ∑nAla (X+Y) = 2.0,4+4.0,3)=2 mol
Vậy ∑mMuối = 1,8.(75+22) + 2.(89+22) = 396,6 gam. Chọn đáp án A.

Bài tập vận dụng
Câu 1: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit
mạch hở X và a mol tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo
thành từ các α-amino axit có cùng 1 nhóm –NH 2 và 1 nhóm –COOH) cần
vừa đủ 560 gam dung dịch KOH 7%. Sau phản ứng thu được dung dịch
chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là
A. 69,18 gam
B. 67,2 gam
C. 82,0 gam
D. 76,2 gam
Câu 2: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở AlaAla-Gly. Đun nóng 36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol
1:1) với lượng dung dịch NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung
dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 43,6 gam .
B. 52,7 gam .
C. 40,7 gam .
D. 41,1.
Dạng 5: BÀI TOÁN TỔNG HỢP: ĐỐT CHÁY PEPTIT KẾT HỢP
VỚI PHẢN ỨNG THỦY PHÂN.
- Công thức của peptit X được hình thành từ x phân tử α - amino axit no
mạch hở, có 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH là:
xH2N-CnH2n-COOH – (x-1)H2O = Cn.xH2n.x-x+2Ox+1Nx
- Phương trình phản ứng đốt cháy hoàn toàn peptit là:
 3nx 3 x 
+  O2
4
 2

[xH2N-CnH2n-COOH – (x-1)H2O] + 


→ (nx

+ x)CO2 + (nx +

n
x
+ 1) H2O + N2
2
2

(1)

*Một số lưu ý về phương pháp giải:
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: mPeptit + mO = mCO + mH O + mN
2

Hoặc định luật bảo toàn nguyên tố:

2

nCO2 = nC ( Peptit ) ; nH 2O =

2

2

1
nH ( peptit )
2


- Với những bài toán hỗn hợp peptit chưa biết loại gì, có thể sử dụng các giá
trị trung bình, tùy thuộc vào dữ kiện bài toán cụ thể.
+ Số gốc amino axit trung bình. Ví dụ: (Gly) x(Ala)y(Val)z có công thức
trung bình là: ( A)n
+ Công thức trung bình của 1 peptit X (hoặc hỗn hợp nhiều peptit) được
hình thành từ x phân tử α - amino axit no, mạch hở chứa 1 nhóm NH 2 và 1
nhóm COOH là: CnH2n+2-xOx+1Nx (n là số C trung bình, x là số N trung bình)
(Trong đó số liên kết peptit = x-1; số mắt xích = số nguyên tử N = x; số
nguyển tử O = x +1).
17


Ví dụ 1: Tripeptit mạch hở X và tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ta từ
một α - Amino axit no, mạch hở có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH 2.
Đốt cháy hoàn toàn 0,05mol Y thu được sản phẩm gồm H 2O, CO2, N2
trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 36,3 gam. Nếu đốt cháy hoàn
toàn 0,01 mol X, cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH) 2 dư, thu được
m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 11,82 gam.

B. 17,73gam.

C. 23,64gam.

D. 29,55 gam.

Giải
Vì X, Y đều tạo thành từ 1α - amino axit có công thức CnH2n+1O2N.
Do vậy ta có công thức của X, Y tương ứng là:
(CnH2n+1O2N)4 - 3H2O = C4nH8n-2O5N4 (Y)

(CnH2n+1O2N)3 - 2H2O = C3nH6n-1O4N3 (X),
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố C: nCO = nC = 4.n.0, 05 = 0, 2n
2

1
2

(Y )

1
2

Bảo toàn nguyên tố H: nH O = .nH = (8n − 2).0, 05 = 0, 2n − 0, 05
2

(Y )

mCO2 + mH 2O = 36,3 ⇔ 44.0, 2n + 18.(0, 2n − 0, 05) = 36,3
⇒ n = 3 ⇒ Công thức phân tử của X là: C9H17O4N3

Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố C ta có:
nBaCO3 = nCO2 = nC = 0, 01.9 = 0, 09mol ⇒ mBaCO3 = 0, 09.197 = 17, 73gam

Chọn đáp án B.
Ví dụ 2: (Đề HSG Tỉnh Thanh hóa năm 2016) Thủy phân hoàn toàn m
gam hỗn hợp E gồm hai peptit mạch hở X và Y bằng dung dịch NaOH thu
được 9,02 gam hỗn hợp các muối natri của Gly, Ala, Val. Mặt khác, nếu
đốt cháy hoàn toàn m gam E thì cần 7,056 lít O 2 (đktc), thu được 4,32
gam H2O. Tính m.
Giải

Vì Gly, Ala, Val đều là amino axit no, mạch hở có 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm
COOH nên ta gọi công thức trung bình của X, Y là:
[xH2N-CnH2n-COOH – (x-1)H2O]: a mol
Thủy phân E bằng dung dịch NaOH:
[xH2N-CnH2n-COOH –(x-1)H2O] + xNaOH → xH2N-CnH2n-COONa + H2O (1)
Theo (1) suy ra mmuối = (14n + 83).ax = 9,02 gam

(I)

18


 3nx 3x 
+  O2
4 
 2

Đốt E: [xH2N-CnH2n-COOH – (x-1)H2O] + 

→ (nx

+ x)CO2 + (nx +

n
x
+ 1) H2O + N2 (2)
2
2




+ ÷.a = 0,315mol
Theo (2) ta có: nO = 
4 
 2
3nx

3x

2

nH 2O = ( n.x +

x
+ 1).a = 0, 24mol
2

(II)
(III)

Giải hệ (I, II, III) được: nxa = 0,17 mol; xa = 0,08 mol ; a = 0,03 mol
Vậy nNaOH = ax = 0,08 mol; nnước ở (1) = a = 0,03 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phương trình (1) t a có
mpeptit = mmuối + mnước - mkiềm p/ư ⇒ m = 9,02 + 0,03.18 - 0,08.40 = 6,36g.
Ví dụ 3: Peptit X và peptit Y có tổng số liên kết peptit bằng 8.Trong X
cũng như Y chỉ được tạo nên từ Gly và Val. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp
E chứa X và Y có tỉ lệ mol tương ứng là 1:3 cần dùng 22,176 lit O2 (đktc).
Sản phẩm cháy gồm CO2, H2O, N2. Dẫn sản phẩm cháy qua bình đựng
dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình tăng 46,48 gam, khí thoát ra
khỏi bình có thể tích là 2,464 lít (đktc). Khối lượng X đem dùng gần nhất

với giá trị
A. 3,23 gam.

B. 3,28gam.

C. 4,24gam.

D. 14,48 gam.

Giải
Gọi công thức trung bình của X,Y là: CnH2n+2-xOx+1Nx (E), có số mol là a.
Phương trình đốt cháy E là:
CnH2n+2-xOx+1Nx + (1,5n-0,75x)O2 → nCO2 + (n+1-0,5x)H2O + 0,5xN2
Mol pư : a
→ a.(1,5n-0,75x) → a.n → a.(n+1-0,5x) → a.0,5x
Theo đề ra ra ta có hệ phương trình là:
 nO2 = a.(1,5n − 0, 75 x) = 0,99
 n = 19, 25


 mCO2 + mH 2O = 44.a.n + 18.a.(n + 1 − 0,5 x) = 46, 48 ⇔  x = 5,5


 a = 0, 04
 nN 2 = 0,5.a.x = 0,11

Vì nX : nY = 1: 3 ⇒ Số mol của Xp = 0,01mol và số mol Yq = 0,03 mol
Mặt khác tổng số liên kết peptit của X và Y là 8 nên: p + q = 10
Mà số N trung bình của E là: x =


0, 01. p + 0, 03.q
= 5,5 ⇔ p + 3q = 22 ⇒
0, 01 + 0, 03

p = 4 và q = 6 ⇒ Công thức của X, Y là: (Gly)c(Val)4-c và : (Gly)d(Val)6-d
19


Số C trung bình của E là:

0, 01.[ 2.c + 5.(4 − c) ] + 0, 03.[ 2d + 5.(6 − d ) ]
= 19, 25
0, 01 + 0, 03
⇔ 0, 01.(20 − 3c) + 0, 03.(30 − 3d ) = 0, 77 ⇔ c + 3d = 11 ⇒ c = 2; d = 3
Vậy : mX = m(Gly )2 ( Ala )2 = 0, 01.(2.75 + 2.117 − 3.18) = 3,3 gam . Chọn đáp án B.
n=

Ví dụ 4: Đun nóng 0,4 mol hỗn hợp E gồm đipeptit X, tripeptit Y và
tetrapeptit Z đều mạch hở bằng lượng vừa đử dung dịch NaOH, thu được
dung dịch chứa 0,5 mol muối của glixin, 0,4 mol muối của alanin và 0,2
mol muối của valin. Mặt khác đốt cháy m gam E trong O2 vừa đủ thu
được hỗn hợp CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của CO2 và H2O
là 78,28 gam. Giá trị m gần nhất với :
A. 50 gam.
B. 40 gam.
C. 45 gam.
D. 35 gam.
Giải
Gọi công thức trung bình của X,Y, Z là: CnH2n+2-xOx+1Nx (E), số mol là a.
Áp dụng định luật bảo toàn số mol nguyên tố C, N ta có:

 nC ( E ) = nC ( muoˆ′i ) ⇔ 0, 4n = 0,5.2 + 0, 4.3 + 0, 2.5 ⇔ n = 8

 nN ( E ) = nN ( muoˆ′i ) ⇔ 0, 4 x = 0,5 + 0, 4 + 0, 2 ⇔ x = 2, 75

Phương trình đốt cháy E ứng với m gam là:
CnH2n+2-xOx+1Nx + (1,5n - 0,75x)O2 → nCO2 + (n+1-0,5x)H2O + 0,5xN2
Mol pư : a
→ a.(1,5n-0,75x) → a.n → a.(n+1-0,5x) → a.0,5x

Theo đề ra ta có: mCO + mH O = 78, 28 gam ⇔ 44.an + 18a.(n + 1 − 0,5 x) = 78, 28
2

2

Thay n = 8 và x = 2,75 vào biểu thức trên ta có: a = 0,16 mol.
⇒ m = mE = mCn H 2 n+2−xOx+1N x = a.(14n + 29 x + 18) = 0,16.(14.8 + 29.2, 75 + 18) = 33,56 gam

Vậy giá trị m gần nhất với 35 gam. Chọn đáp án D.
Bài tập áp dụng.
Câu 1: Hỗn hợp E chứa 3 peptit đều mạch hở. Đốt cháy 0,3 mol E cần
dùng 3,6 mol O2, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch KOH đặc dư, thấy
khối lượng dung dịch tăng 188,52 gam.Thủy phân hoàn toàn cũng lượng
E trên thu được hỗn hợp F chỉ gồm glyxin và alanin. Tỉ lệ số mol của Gly
và Ala trong F là
A. 0,5.

B. 20.

C. 25.


D. 13,33.

Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn a mol một peptit X tạo thành từ amino axit no
A chỉ chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH thì thu được b mol CO 2
và c mol H2O. Biết b - c = 4a. Số liên kết peptit trong X là
A. 10.

B. 9.

C. 5.

D. 6.
20


C. KẾT LUẬN.
I. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm.
Sử dụng hệ thống lí thuyết và phương pháp giải nhanh bài tập peptit
hiện nay đang tỏ ra có nhiều ưu thế, đặc biệt khi áp dụng làm các bài tập
khó ôn thi trung học phổ thông quốc gia hay ôn thi học sinh giỏi. Vì vậy
việc xây dựng, tổng hợp và cung cấp các phương pháp giải nhanh bài tập
hoá học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình nhận thức, phát triển và
giáo dục. Khi nắm vững kiến thức và phương pháp giải, học sinh dễ dàng
giải các bài tập và tìm ra đáp án một cách nhanh nhất từ đó đam mê hơn
và thích thú học tập hơn. Đặc biệt các em sẽ học tập một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo hơn. Nội dung sáng kiến “Giúp học sinh phân dạng
và giải nhanh các bài toán peptit ” đã được kiểm nghiệm qua thực tế
giảng dạy tại trường THPT Thọ Xuân 4, cho thấy nó phù hợp với đối
tượng học sinh của trường và đem lại kết quả tương đối tốt.
Tuy nhiên khi giải các bài tập dạng này cần kết hợp linh hoạt nhiều

phương pháp giải nhanh như: bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố,
phương pháp trung bình, đặc biệt là phương pháp trùng ngưng là phương
pháp còn khá mới với học sinh...đồng thời cần nắm chắc các kiến thức
tổng hợp để suy luận và tìm ra đáp án chính xác.
Với các bài toán về peptit ta có thể có nhiều phương pháp giải khác
để giải nhưng trong phạm vi đề tài này tôi chủ yếu chỉ trình bày ba
phương pháp là phương pháp bảo toàn, phương pháp trung bình và
phương pháp trùng ngưng. Còn các phương pháp khác thì tôi chưa đề cập
nhiều. Do đó nội dung của đề tài vẫn sẽ còn những hạn chế. Bản thân tôi
sẽ không ngừng học hỏi, tự cố gắng phấn đấu và cũng rất mong nhận
được sự đóng góp của cấp trên, đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm
của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
II. Kiến nghị và đề xuất.
Đề tài này không phải là mới hoàn toàn đối với các đồng nghiệp
giảng dạy môn hóa học nhưng để áp dụng được và có hiệu quả cao tôi xin
có một số kiến nghị nhỏ sau:
Về phía nhà trường cần tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy bộ
môn có điều kiện để thực hiện, nghiên cứu các đề tài, cung cấp thêm cho
giáo viên các đầu sách tham khảo, đầu tư thêm cơ sở vật chất như xây
dựng phòng thí nghiệm chuyên môn.
Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao
về chuyên môn nghiệp vụ; trong quá trình dạy học cần phân loại học sinh
yếu, kém để có kế hoạch bồi dưỡng thêm cho các em. Có như vậy mới có
thể nâng cao chất lượng giáo duc, đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã
hội.
21


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


Thanh hóa, ngày 15 tháng 05 năm
2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác

Lê Thị Trúc

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hóa học 12 cơ bản

– Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

2. Hóa học 12 nâng cao – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
3. Đề thi ĐH- CĐ các năm 2011 đến 2014, đề thi trung học phổ thông
quốc gia các năm 2015, 2016.
4. Các đề thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa các năm 2016, 2017.
5. Hóa học và ứng dụng , các số: 15(267)/2016; 1(277)/2017;
6(282)/2017; 7(238)/2017.
6. Phương pháp giải bài tập peptit của thầy Nguyễn Đình Độ.

23




×