Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số kinh nghiệm giải bài tập peptit ôn thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.68 KB, 23 trang )

I. MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài
Môn hoá học trong trường phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong
việc hình thành và phát triển trí dục của học sinh. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học, đáp ứng các mục tiêu, nhiệm vụ của Bộ Giáo Dục – Đào
Tạo mà nghị quyết 29 đã đề ra. Người giáo viên và học sinh phải có những
phương pháp dạy và học như thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học môn
hóa học. Bài tập Peptit là một dạng bài tập mới thuộc chương trình lớp 12, là
phần kiến thức được sử dụng trong các đề thi kiểm tra phần amin, aminoaxit,
peptit và đề thi THPT quốc gia. Vì vậy khi lĩnh hội kiến thức này các em phải
tìm hiểu bằng cách tự tìm tòi, khám phá cũng cố kiến thức của mình giúp các em
phát huy toàn diện trí óc, khả năng của bản thân.
Đối với phần chương trình này, học sinh mới bước đầu làm quen thì còn
rất lúng túng, để giải được dạng toán này quả thật không phải là dễ đối với nhiều
học sinh, đặt biệt là những học sinh yếu kém và nhiều học sinh trung bình. Đôi
khi một số bài tập nó đòi hỏi nhiều yếu tố, tâm lí, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
phản xạ nhanh của các em học sinh. Do vậy việc hình thành tư duy cho học sinh
cần được chú trọng.
Có những ý tưởng tuyệt vời nhiều người đều biết, nhưng chuyển ý tưởng
thành hiện thực sẽ có ý nghĩa hơn nhiều lần, không phải ai cũng thể hiện được.
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn chuyên đề “Một số kinh nghiệm giải bài
tập peptit ôn thi THPT Quốc gia” để làm sáng kiến kinh nghiệm của mình để
giúp các em hiểu kĩ hơn về bản chất của dạng bài tập này, làm thành thạo các bài
tập cơ bản, và từ đó các em nắm vững kiến thức để giải quyết các bài tập có liên
quan.
2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu:
- Mục đích: Giúp các em học sinh làm bài tập nhanh, dễ hiểu, gây hứng
thú cho học sinh trong quá trình giải bài tập hóa học.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12C1 năm học 2013-2014, học sinh
lớp 12B1 năm học 2014-2015 và học sinh lớp 12A1 năm học 2015-2016 của
trường THPT Lưu Đình Chất


- Khách thể nghiên cứu: Quá trình giảng dạy hóa học ở trường THPT
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết từ đó định
hướng cách giải bài toán
- Phương pháp khảo sát điều tra
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp so sánh

1


II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
II.1. Cơ sở lý luận:
Hóa học có những nét tư duy đặc thù của nó. Phạm trù tư duy của hóa học
mang tính chất thực nghiệm pha lẫn trừu tượng. Luyện tập tư duy cho học sinh
dần dần tạo cho các em phương pháp để giải các dạng toán nhất định, từ đơn
giản đến phức tạp;
Thực tế trong các bài toán hóa học khi học sinh làm bài thường không sử
dụng hết các dữ kiện và chưa có tư duy thích hợp cho mỗi loại bài toán nên tìm
ra kết quả rất lâu.
Cơ sở lý thuyết quan trọng cho việc giải bài tập hoá học phần peptit là
những kiến thức hoá học đại cương , hóa hữu cơ và hoá vô cơ (cần nắm được
các định luật, khái niệm cơ bản của hoá học. Những kiến thức này sẽ theo học
sinh trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoá học như: Định luật thành
phần không đổi, Định luật bảo toàn khối lượng, Công thức hoá học, phản ứng
hoá học, Phương trình hóa học, Dung dịch - nồng độ dung dịch - độ tan, các
phản ứng trong dung dịch . . . )
Để giải được các bài tập peptit học sinh cần phải có những kiến thức về
toán học: giải hệ phương trình ẩn, phương trình bậc nhất, giải phương trình bậc
2, giải bài toán bằng phương pháp biện luận.

II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Môn hoá học trong trường phổ thông là một trong môn học khó, nếu
không có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ
làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận.
Trong mỗi năm học khi dạy bài tập về phần này, tôi thường cho học sinh
làm một số bài tập nhỏ để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng làm
bài tập dạng này. Khi khảo sát ở các lớp khác nhau với những đối tượng khác
nhau, tôi nhận thấy một số đặc điểm chung như sau:
- Nhiều em không hiểu bài, không biết cách làm bài tập dạng này.
- Phần lớn các em chưa làm xong bài hoặc giải sai, giải nhầm, không ra
được kết quả
- Điểm khá, giỏi ít (20%), phần lớn chỉ đạt điểm trung bình hoặc yếu.
Nguyên nhân chính là do
+ Học sinh mới tiếp cận chưa nắm chắc kiến thức cơ bản, còn sai, còn
nhầm lẫn nhiều
+ Lúng túng khi gặp bài toán có nhiều nhiều gốc và các loại gốc khác
nhau
+ Nắm tính chất của các chất và viết phương trình chưa thật vững.
2


II.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
Việc làm của giáo viên:
- Ôn tập cho học sinh những tính chất của peptit và các phản ứng xảy ra.
- Tổng hợp các bài tập dạng này trong các tài liệu: SGK, SBT, sách tham
khảo, các đề thi học sinh giỏi, đề thi đại học và cao đẳng, đề thi minh họa,
thi THPTQG hàng năm.
- Phân loại bài tập
+ Theo yêu cầu của đề bài
+ Theo mức độ từ dễ đến khó

- Với mỗi bài tập trước khi giải tôi đều hướng dẫn học sinh cách phân tích
yêu cầu của đề bài, định hướng cách giải.
- Lưu ý sau khi giải bài tập
+ Khắc sâu những vấn đề trọng tâm, những điểm khác biệt.
+ Nhắc lại, giảng lại một số phần mà học sinh hay nhầm, khó hiểu.
+ Mở rộng tổng quát hóa bài tập.
Việc làm của học sinh
- Phải nắm vững kiến thức đã học, ôn tập bổ sung kiến thức còn thiếu.
- Đọc thêm tài liệu, làm hết bài tập trong SGK, SBT, làm thêm bài tập trong
sách nâng cao.
- Phải hiểu kĩ các bài tập từ đơn giản đến phức tạp.
II.4. Nội dung nghiên cứu.
Áp dụng ở các lớp: 12C1 năm học 2013-2014, học sinh lớp 12B1 năm học
2014-2015 và học sinh lớp 12A1 năm học 2015-2016 của trường THPT Lưu
Đình Chất.
Giáo viên chọn lọc, nhóm các bài tập thành từng dạng, nêu đặc điểm của
từng dạng và xây dựng hướng giải cho mỗi dạng đó. Đây là khâu có ý nghĩa
quyết định trong công tác giảng dạy vì nó là chìa khóa giúp học sinh tìm ra được
hướng giải một cách dễ dàng, hạn chế tối đa những sai lầm trong quá trình giải
bài tập, đồng thời phát triển được tiềm lực trí tuệ và tính sáng tạo của học sinh
(thông qua bài tập tương tự và phát triển bài tập khó).
Khi thực hiện đề tài này vào giảng dạy, tôi tiến ôn tập theo dạng. Mức độ
rèn luyện từ minh họa đến khó, nhằm bồi dưỡng học sinh phát triển kỹ năng từ
hiểu vấn đề đến vận dụng linh hoạt và sáng tạo. Để bồi dưỡng mỗi dạng tôi
thường thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nêu nguyên tắc và phương pháp áp dụng.
Bước 2: Giới thiệu từ 1 đến 2 bài tập mẫu và hướng dẫn giải.
Bước 3: Học sinh tự luyện và nâng cao từ 3 đến 5 bài tập mỗi dạng.
3



Tuỳ độ khó mỗi dạng tôi có thể hoán đổi thứ tự của bước 1 và 2.
Sau đây là một số dạng “ Bài tập peptit ”. Kinh nghiệm giải quyết đã được
tôi thực hiện và đúc kết từ thực tế. Trong giới hạn của đề tài này, tôi chỉ nêu 5
dạng bài tập thường gặp, đây là 5 dạng bài toán tôi đã thử nghiệm và thấy có
hiệu quả.
Dạng 1. Bài tập xác định trật tự liên kết của các gốc aminoaxit.
Dạng 2. Bài tập thủy phân không hoàn toàn peptit.
Dạng 3. Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit.
Dạng 4. Phản ứng cháy của Peptit.
Dạng 5. Bài tập peptit phức tạp.
A. Lý thuyết cơ bản.
- Peptit là những hợp chất chứa từ (2 đến 50) gốc α-amino axit liên kết với
nhau qua liên kết peptit.
- Một peptit (mạch hở) chứa n gốc α-amino axit thì chứa (n-1) liên kết
peptit
- Thủy phân hoàn toàn peptit thường gặp, theo các phương trình phản ứng:
H[NHRCO]nOH + (n-1) H2O  nH2NRCOOH.
Xn + nNaOH → nMuối + H2O
Xn + nHCl + (n -1)H2O → n muối
- Phản ứng đốt cháy peptit, sản phẩm tọa thành CO2, H2O và N2
- Cách tính phân tử khối của peptit. Ta hãy chú ý rằng, cứ hình thành 1 liên
kết peptit thì giữa 2 phân tử amino axit sẽ tách bỏ 1 phân tử H2O.
Giả sử một peptit mạch hở X chứa n gốc α-amino axit thì phân tử khối của X
được tính là: MX = Tổng PTK của n gốc α-amino axit – 18.(n – 1)
Ví dụ khối lượng mol của một số peptit tính được như sau:
MGly-Gly-Gly-Gly = 4x75 – 3x18 = 246
MGly-Ala-Ala = (75 + 2x89) – 2x18 = 217
MAla-Val-Gly-Gly = (89 + 117 + 75) – 2x18 = 209
B. Các dạng bài tập.

Dạng 1. Bài tập xác định trật tự liên kết của các gốc aminoaxit.
Bài tập 1: Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit mạch hở:
Gly-Ala-Gly-Gly-Ala có thể thu được tối đa bao nhiêu đipeptit?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Hướng dẫn:
Gly-Ala-Gly-Gly-Ala, khi lần lượt phân cắt các liên kết peptit ở các vị trí trên
phân tử pepetit và để lại 2 gốc thu được 3 đipeptit khác nhau (Gly Ala , Ala-Gly
và Gly-Gly).
Chọn đáp án C.
4


Bài tập 2: Thủy phân không hoàn toàn một pentapeptit X (mạch hở):
Gly-Val-Gly-Val-Ala có thể thu được tối đa bao nhiêu tripetit?
A. 2
B. 4
C. 3
D. 1
Hướng dẫn:
Thực hiện phân căt các liên kết peptit ở 1 vị trí trên phân tử peptit thu được các
tripeptit: Gly-Val-Gly và Gly-Val-Ala.
Thực hiện phân cắt đồng thời hai liên kết peptit trên thu được thêm một tripeptit
là: Val-Gly-Val
Vậy tối đa có thể thu được 3 tripeptit. Chọn đáp án C.
Loại câu hỏi này chú ý xem xét các peptit thu được có trùng nhau hay không.
Bài tập 3: Một nonapeptit có công thức:
Arg-Pro-Pro-Gly-Phe-Ser-Pro-Phe-Arg. Khi thuỷ phân không hoàn toàn peptit

này, số tripeptit chứa phenylalanin (Phe) có thể thu được là.
A. 6
B. 5
C. 3
D. 4
Hướng dẫn:
Thực hiện phân cắt đồng thời hai liên kết peptit trên thu được các tripeptit là:
Pro-Gly-Phe ; Gly-Phe-Ser; Phe-Ser-Pro ; Ser-Pro-Phe ; Thực hiện phân căt các
liên kết peptit ở 1 vị trí trên phân tử peptit thu được Pro-Phe-Arg.
Vậy tối đa có thể thu được 5 tripeptit. Chọn đáp án B.
Bài tập 4 (Đề TSĐH 2010): Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X,
thu được 2 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol
phenylalanin (Phe). Thủy phân không hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và
tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công
thức là
A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val.
B. Gly-Ala-Val-Val-Phe.
C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly.
D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly.
Hướng dẫn:
1 mol X → 1 mol Ala + 1 mol Val + 1 mol Phe + 2 mol Gly
Vậy X chứa 5 gốc amino axit.(trong đó 1 gốc Ala, 1 gốc Val, 1 gốc Phe và 2 gốc
Gly). Khi đó ta ghép mạch peptit như sau:
Gly-Ala-Val
Val-Phe
Phe-Gly
( Gly-Ala-Val-Phe-Gly)
Chọn đáp án: C

5



Dạng 2. Bài tập thủy phân không hoàn toàn peptit:
Sử dụng “Phương pháp bảo toàn số mol gốc aminoaxit”
Bài tập 1: (ĐH 2011-Khối A): Thủy phân hết m gam tetrapeptit
Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam AlaAla và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là
A. 90,6.
B. 111,74.
C. 81,54.
D. 66,44.
Hướng dẫn:
Lần lượt tính số mol các sản phẩm: nAla = 28,48/89 = 0,32 mol;
n Ala-Ala = 32/160 = 0,2 mol;
nAla-Ala-Ala = 27,72/231 = 0,12 mol
Chú ý: Số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau.
Gọi số mol Ala-Ala-Ala-Ala là a (mol). Trước phản ứng: ngốc (Ala) = 4.a
Sau phản ứng: ngốc (Ala) = 1. nAla + 2. n Ala-Ala + 3. nAla-Ala-Ala
Ta có: 4a = 1. 0,32 + 2. 0,2 + 3. 0,12 → a = 0,27 mol
Vậy m = 302. 0,27 = 81,54 gam. Chọn đáp án C.
Bài tập 2: Thủy phân 101,17 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-AlaAla thu được hỗn hợp gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala; 27,72 gam Ala-AlaAla. Giá trị của m là:
A. 40,0
B. 59,2
C. 24,0
D. 48,0
Hướng dẫn:
nAla = 42,72/89 = 0,48 mol;
nAla-Ala-Ala = 27,72/231 = 0,12 mol
n Ala-Ala-Ala-Ala = 101,17/302 = 0,335 mol;
n Ala-Ala = a mol
Ta có số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau nên:

4.0,335 = 1. 0,48 + 2.a + 3. 0,12 → a = 0,25 mol
m = 160. 0,25 = 40 gam. Chọn đáp án A.
Bài tập 3: Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được
14,6 gam Ala-Gly; 7,3 gam Gly-Ala; 6,125 gam Gly-Ala-Val; 1,875 gam Gly;
8,775 gam Val; m gam hỗn hợp gồm Ala-Val và Ala. Giá trị của m là
A. 29,006.
B. 38,675.
C. 34,375.
D. 29,925.
Hướng dẫn:
Số mol các sản phẩm:
nAla-Gly = 0,1 mol; nGly-Ala = 0,05 mol; nGly-Ala-Val = 0,025 mol;
nGly = 0,025 mol; nVal = 0,075 mol
Đặt số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b
Từ hỗn hợp sản phẩm dễ dàng ghép mạch peptit ban đầu là:
Ala-Gly-Ala-Val (x mol)
Chú ý bảo toàn gốc Gly ta có: x.1 = 0,025.1 + 0,025.1 + 0,05.1 + 0,1.1
→ x = 0,2 mol
Xét bảo toàn với gốc Val ta có: 0,2.1 = 0,025.1 + 0,075.1 + a.1 → a = 0,1 mol
6


Xét bảo toàn với gốc Ala ta có: 0,2.2 = 0,1.1 + 0.05.1 + 0.025.1 + a.1 + b.1
→ b = 0,125 mol
Vậy m = 0,125.89 + 0,1. 188 = 29,925 gam. Chọn đáp án D.
Bài tập 4: Cho biết X là tetrapeptit (mạch hở) tạo thành từ 1 amino axit
(A) no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH 2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng
trong phân tử A chứa 15,73%N theo khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi
trường axit thu được 41,58 gam tripeptit; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá
trị m là:

A. 149 gam
B. 161 gam
C. 143,45 gam
D. 159,25 gam
Hướng dẫn:
A có CTPT là H2N-CnH2n-COOH
Từ % khối lượng N → n = 2. Vậy A là Alanin
X: Ala-Ala-Ala-Ala. Giải tương tự bài tập 3 tìm được m = 143,45 gam)
Chọn đáp án C.
Bài tập 5: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoacid X
mạch hở ( phân tử chỉ chứa 1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng Nito trong X
bằng 18,667%. Thủy phân không hoàn toàn m gam hỗn hợp M,Q (có tỉ lệ số mol
1:1) trong môi trường Axit thu được 0,945 gam M; 4,62 gam đipeptit và 3,75
gam X.
Giá trị của m là
A. 4,1945.
B. 8,389.
C. 12,58.
D. 25,167.
Hướng dẫn:
aa là Gly; theo bảo toàn gốc Gly ta có: 3x + 4x = 0,005.3 + 0,035.2 + 0,05
→ x= 27/1400→ m= 8,389 gam, Chọn đáp án B
Dạng 3. Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit.
* Trường hợp axit hoặc kiềm chỉ với vai trò xúc tác.
Xn + (n-1) H2O  n aminoaxit.
Ta luôn có: - Số mol Peptit = Số mol aminoaxit - Số mol H2O
Bài tập 1: Cho 13,32 gam peptit X do n gốc alanin tạo thành, thủy phân
hoàn toàn X trong môi trường axit thu được 16,02 gam alanin duy nhất. X thuộc
loại nào?
A. Tripeptit.

B. Tetrapeptit.
C. Hexapeptit.
D. Đipeptit.
Hướng dẫn:
BTKL: mH2O = 16,02-13,32= 2,7; n H2O = 0,15; nAla = 0,18 --> 5/6
Chọn đáp án: C
7


Bài tập 2: Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một oligopeptit X thu được
22,25 gam alanin và 56,25 gam glyxin X thuộc loại nào?
A. Tripeptit.
B. Tetrapeptit.
C. Hexapeptit.
D. Đipeptit.
Hướng dẫn:
Phương trình phản ứng: [Ala] a[Gly] b(a+b-1) + (a+b-1) H 2O → aAla + bGly
Theo bảo toàn khối lượng: mH2O = 22,25 + 56,25 - 65 → nH2O =0,75
Vậy (a+b-1)0,25= 0,75 và 0,75a=0,25b → a=1, b=3
→ X là tetrapeptit Chọn đáp án B hoặc: 0,75:0,25:0,75 = 3:1:3
Bài tập 3: Hỗn hợp M gồm một peptit mạch hở X và một peptit mạch hở Y
(mỗi peptit được cấu tạo từ một loại α-aminoaxit, tổng số nhóm –CO–NH–
trong 2 phân tử X, Y là 5) với tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3. Khi thủy phân hoàn
toàn m gam M thu được 81 gam glyxin và 42,72 gam alanin. Giá trị của m là
A. 104,28.
B. 116,28.
C. 109,5.
D. 110,28.
Hướng dẫn:
Ta có : nGlyxin : n Alanin = (81 :75) : ( 42,72: 89) = 9/4

Mà nX : nY = 1 : 3 và tổng số nhóm –CO-NH- trong X và Y bằng 5 ; X và Y chỉ
cấu tạo từ 1 loại amino axit nên => X là tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala và Y là
tripeptit Gly-Gly-Gly (dựa vào tỉ lệ mol và tỉ lệ gốc)
A4 + 3H2O→4A ; G3 + 2H2O →3G
Suy ra nX = nAla : 4 = 0,48 :4 = 0,12 => nY = 0,12 x 3= 0,36 (mol)
Suy ra mM = 0,12x(89x4 – 18x3) + 0,36x(75x3-18x2) = 104,28 gam
Chọn đáp án A
Bài tập 4: Hỗn hợp M gồm một peptit mạch hở X và một peptit mạch hở
Y (mỗi peptit đều được cấu tạo từ một loại α-aminoaxit, tổng số liên kết peptit
trong 2 phân tử X, Y là 5) với tỉ lệ mol là 1 : 3. Khi thủy phân m gam hỗn hợp
M thu được 81 gam Glyxin và 42,72 gam Alanin. Giá trị của m là
A. 104,28.
B. 116,28.
C. 109,50.
D. 110,28.
Hướng dẫn:
Ta có n gly = 1,08 mol, nala = 0,48 mol => gly:ala = 9:4
=> theo tỉ lệ mol 1:3 thì có tổng số gốc aminoaxit là 9+4 = 13
Nếu số gốc aminoaxit trong X, Y lần lượt là a, b
=> Số liên kết peptit là a +b -2 = 5 => a+b=7
Và theo tỉ lệ 1:3 => a + 3b = 13 => a = 4, b = 3 , nX : nY = x : 3x mol
X + 3 H2O  aa
Y + 2 H2O  aa
x
3x
3x 6x
BT nito: 4x + 3x.3 = 1,08 + 0,48 => x = 0,12 mol
BTKL m(X,Y) + 18. 9.0,12 = 42,72 + 81 => m = 104,28.
Chọn đáp án A.
8



* Trường hợp thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm.
Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với
dung dịch NaOH (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:
TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì
Xn + nNaOH → nMuối + H2O
TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (Glu),
còn lại là các amino axit có 1 nhóm COOH thì
Xn + (n+x)NaOH → nMuối +(1+x) H2O
Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước
Bài tập 1: (Đề TSCĐ 2012): Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit GlyAla (mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn
bộ dung dịch X thu được 2,4 gam muối khan. Giá trị của m là
A. 1,46.
B. 1,36.
C. 1,64.
D. 1,22.
Hướng dẫn:
Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala + 2KOH → muối + H2O
a mol
2a mol
a mol
Gọi số mol Gly-Ala là a (mol), ta có: 146.a + 2a.56 = 2,4 + 18.a → a = 0,01 mol
Vậy m = 146.0,01 = 1,46 gam. Chọn đáp án A.
Bài tập 2: Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-GlyAla) bằng dung dịch NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô
cạn X thu được m gam muối khan. Giá trị m là:
A. 47,85 gam
B. 42,45 gam
C. 35,85 gam

D. 44,45 gam
Hướng dẫn:
nAla-Gly-Ala = 0,15 mol. Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân
tử nên ta có:
Ala-Gly-Ala + 3NaOH → muối + H2O
0,15 mol
0,15.3 mol
0,15 mol
Ta có: 32,55 + 0,45.40 = mmuối + 0,15.18 → mmuối = 47,85 gam. Chọn đáp án A.
Bài tập 3: (ĐH 2012-Khối B): Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol
tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch
NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được
72,48 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm –COOH và một
nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là
A. 54,30.
B. 66,00.
C. 44,48.
D. 51,72.
9


Hướng dẫn:
Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + 4NaOH → muối + H2O
a mol
4a mol
a mol
Y + 3NaOH → muối + H2O
2a mol
6a mol

2a mol
Ta có: 10.a = 0,6 → a = 0,06 mol
Áp dụng BTKL ta có: m + 0,6.40 = 72,48 + 18.3.0,06 → m = 51,72 gam.
Chọn đáp án D.
Bài tập 4: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung
dịch NaOH 10% (vừa đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung
dịch Y thu được 52 gam muối khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit
mà phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH. Số liên kết peptit trong X là:
A. 10
B. 9
C. 5
D. 4
Hướng dẫn:
mNaOH = 20 gam; Gọi số gốc amino axit trong X là n
Do X tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + nNaOH → muối + H2O
0,5 mol
0,05 mol
Ta có: mX + mNaOH = mmuối + mnước → mH2O = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam .
→ nH2O = 0,05 mol
Ta có: 0,05.n = 0,5 → n = 10.
Số Liên kết peptit sẽ là (n - 1 = 9). Chọn đáp án B.
Bài tập 5: Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong
NaOH (vừa đủ) thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam
muối khan. Giá trị của m là:
A. 28,0
B. 24,0
C. 30,2
D. 26,2
Hướng dẫn:

Do phân tử axit glutamic có chứa 2 nhóm -COOH nên:
Glu-Ala + 3NaOH → muối + 2H2O
0,1 mol 0,3 mol
0,2 mol
Áp dụng BTKL ta có: 21,8 + 0,3.40 = mmuối + 0,2.18 → mmuối = 30,2 gam.
Chọn đáp án C.
* Trường hợp thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axit.
Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với
dung dịch HCl (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:
TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm NH2 thì
10


Xn tử
+ nHCl
+ (n
-1)Hamino
2O → n muối
TH2: Nếu phân
X chứa
x gốc
axit có hai nhóm NH 2 (VD: Lys),
còn lại là các amino axit có 1 nhóm –NH2 thì
Xn + (n+x)HCl + (n -1)H2O → n muối
Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + maxit p/ư + mnước = mmuối
Bài tập 1: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với
lượng dung dịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam
muối. Giá trị m là:
A. 37,50 gam
B. 41,82 gam

C. 38,45 gam
D. 40,42 gam
Hướng dẫn:
Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm -NH2 trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối
0,12 mol
0,36 mol 0,24 mol
mmuối = 24,36 + 36,5.0,36 + 18.0,24 = 41,82 gam. Chọn đáp án B.
Bài tập 2: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo
bởi các α - amino axit có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl
vừa đủ thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối
lượng lớn hơn khối lượng của X là 52,7 gam. Số liên kết peptit trong X là
A. 14.
B. 9.
C. 11.
D. 13.
Hướng dẫn:
Gọi số gốc amino axit trong X là n
Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X +
nHCl + (n-1)H2O → muối
0,1 mol 0,1.n mol
0,1.(n-1) mol
Khối lượng chất rắn lớn hơn khối lượng X chính là tổng khối lượng HCl và H 2O
tham gia phản ứng, do đó ta có: 36,5.0,1.n + 18.0,1(n-1) = 52,7 → n =10.
Vậy số liên kết peptit trong X là( n – 1 = 9).
Chọn đáp án B.
Bài tập 3: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai
tetrapeptit thu được 159,74 gam hỗn hợp X gồm các Aminoaxit (Các Aminoaxit
chỉ chứa 1nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2). Cho tòan bộ X tác dụng với dung

dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch thì nhận được m gam muối khan. Tính
khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần lượt là:
A. 8,145 gam và 203,78 gam.
B. 32,58 gam và 10,15 gam.
C. 16,2 gam và 203,78 gam
D. 16,29 gam và 203,78 gam.

Hướng dẫn:
Đặt Công thức chung cho hỗn hợp A là H[NHRCO]4OH
11


Ta có phản ứng : H[NHRCO]4OH + 3H2O → 4 H2NRCOOH
Hay:
(X)4 + 3H2O → 4X ( Trong đó X = HNRCO)

mX − mA
= 0,905(mol ) ⇒ mH2O = 16,29 gam.
18
4
4
Từ phản ứng ⇒ nX= n H2O = .0,905(mol )
3
3
Phản ứng của X tác dụng với HCl : X + HCl → X.HCl

Áp dụng ĐLBTKL ⇒ nH2O =

Áp dụng BTKL: m(Muối) = mX + mHCl
⇒ m(Muối) = mX + mHCl = 159,74 +


4
.0,905(mol ) .36,5 = 203,78(g)
3

Chọn đáp án D.
Dạng 4. Phản ứng cháy của Peptit.
Bài tập 1: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y được tạo từ một
Aminoacid no, hở trong phân tử có 1nhóm (-NH2 ) và 1nhóm (-COOH). Đốt
cháy X và Y. Vậy làm thế nào để đặt CTPT cho X,Y? Ta làm như sau:
Từ CTPT của Aminoacid no
3 CnH2n+1O2N – 2H2O thành CT C3nH6n – 1O4N3(đây là công thứcTripeptit) Và
4 CnH2n+1O2N – 3H2O thành CT C4nH8n – 2O5N4(đây là công thức
Tetrapeptit) ...... Nếu đốt cháy liên quan đến lượng nước và cacbonic thì ta chỉ
cần cân bằng C,H để tình toán.
C3nH6n – 1O4N3 + xO2 → 3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2
C4nH8n – 2 O5N4 + xO2 → 4nCO2 + (4n-1)H2O + N2
Tính x(O2) dùng BT nguyên tố Oxi?
Bài tập 2: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra
từ một aminoacid no,mạch hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH 2 .Đốt cháy
hoàn toàn 0,1 mol X thu được sản phẩm gồm H 2O,CO2 và N2 trong đó tổng khối
lượng CO2 và H2O bằng 36,3(g) .Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y thì số mol
O2 cần phản ứng là?
A. 2,8(mol).
B. 1,8(mol).
C. 1,875(mol).
D. 3,375 (mol)
Hướng dẫn:
Nhận thấy X,Y đều sinh ra do Aminoaxit có CT CnH2n+1O2N.
Do vậy ta có CT của X,Y tương ứng là: C3nH6n – 1O4N3(X) , C4nH8n – 2O5N4(Y).

Phản ứng cháy X:
C3nH6n – 1O4N3 + pO2 → 3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2
0,1mol
0,3n(mol) 0,3(3n-0,5)mol
Ta có phương trình tổng khối lượng H2O và CO2 :
0,3[44.n + 18. (3n-0,5)] = 36.3 ⇒ n = 2
Phản ứng cháy Y:
C4nH8n – 2 O5N4 + pO2 → 4nCO2 + (4n-1)H2O + N2 .
12


0,2mol
0,2.p
0,8n
(0,8n -0,2)
Áp dụng BT nguyên tố Oxi :
0,2.5+ 0,2.2p = 0,8.2.2 +(0,8.2 -0,2) ⇒ p = 9. ⇒ nO2 = 9x0,2 = 1,8(mol)
Chọn đáp án B.
Bài tập 3: Đốt cháy hoàn toàn (a) mol 1 peptit X tạo thành từ aminoaxit
mạch hở (1 nhóm COOH và 1 nhóm NH2) thu được (b)mol CO2 ;(c)mol H2O;(d)
mol N2.THủy phân hoàn toàn 0,2 mol X bằng dung dịch NaOH ( lấy dư gấp đôi
so với lượng cần thiết) rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn có
khối lượng tăng m gam so với peptit ban đầu.Giá trị m là?( biết b-c=a)
A 60,4
B.60,6
C.54,5
D.60
Hướng dẫn:
Gọi công thức aminoaxit là CnH2n+1O2N
Tạo thành m−peptit là: m CnH2n+1O2N − (m−1) H2O

Cứ 1 mol m−peptit đốt cháy thì CO2 sinh ra hơn H2O là m2−1 mol
có b−c=a nên(m2−1)=1 → m=4 → nNaOH=1.6mol ,n H2O sinh ra = 0.2 mol
m= 1.6x40 − 0.2x18=60.4g
Chọn đáp án A.
Bài tập 4::(Đề TSĐH- 2010):Đipeptit mạch hở X và mạch hở Y đều được
tạo ra từ một loại amino axit no, mạch hở có một nhóm NH 2 và một nhóm
COOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO 2, H2O, và N2
trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn
0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội qua dung dịch nước vôi trong dư thì thu
được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A.45.
B.120.
C.30.
D.60.
Hướng dẫn:
Công thức của X: [CaH2a+1O2N]2(-1)H2O và Y: [CaH2a+1O2N]3(-2)H2O
PT cháy Y: [CaH2a+1O2N ]3(-2)H2O + O2→ 3aCO2 + (6a-1)/2 H2O + 3/2N2
0,1
0,3a
0,05(6a-1)
Ta có: 0,3a.44 + 0,05(6a-1)18 = 54,9→ a= 3
PT cháy X: [C3H7O2N ]2(-1)H2O + O2 → 6CO2 → CaCO3 → m=120
Chọn đáp án B.
Dạng 5. Bài tập peptit phức tạp.
Bài tập 1: Đun nóng 0,4 mol hỗn hợp E gồm đipeptit X, tripeptit Y và
tetrapeptit Z đều mạch hở bằng lượng vừa đủ dung dịch NaOH, thu được dung
dịch chứa 0,5 mol muối của glyxin và 0,4 mol muối của alanin và 0,2 mol
muối của valin. Mặt khác đốt cháy m gam E trong O2 vừa đủ thu được hỗn hợp
CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của CO2 và nước là 78,28 gam. Giá
trị m gần nhất với

13


A. 50.
B. 40.
C. 45.
D. 35.
Hướng dẫn:
X +NaOH → aa-Na + H2O
Y +2NaOH → aa-Na + H2O
Z +3NaOH → aa-Na + H2O
nH2O = nE = 0,4 mol
Theo BT Na => nNaOH = 0,5 + 0,4 + 0,2 = 1,1 mol
BTKL
mE + 40. 1,1 = 0,5 . 97 + 0,4 . 111 + 0,2 . 139 + 0,4. 18
=> mE = 83,9gam
BT C => nC(E) = nC(muối) = 2. 0,4 + 0,4. 3 + 5. 0,2 = 3,2 mol
=> C trung bình trong E = 8
BT H => nH(E) + nNaOH = 4. 0,5 + 6. 0,4 + 10. 0,2 + 0,4. 2
=> nH = 6,1 mol
=> H trung bình trong E = 15,25
Đốt m gam E
E + O2 → 8CO2 + 15,25/2H2O
a mol
8a mol
7,625a mol
=> 44. 8a + 18. 7,625a = 78,28 => a = 0,16 mol
Vậy quy đổi 0,4 mol E có khối lượng 83,9 gam
=>
0,16 mol E có khối lượng m = 33,56 gam gần bằng 35 gam

Chọn đáp án D.
Bài tập 2: Cho hỗn hợp A chứa hai peptit X và Y tạo bởi các amino axit
no mạch hở, phân tử chứa 1 nhóm -COOH, 1 nhóm -NH 2 ,biết rằng tổng số
nguyên tử O trong 2 phân tử X, Y là 13. Trong X hoặc Y đều có số liên kết peptit
không nhỏ hơn 4. Đun nóng 0,7 mol A trong KOH thì thấy 3,9 mol KOH phản
ứng và thu được m gam muối. Mặt khác đốt cháyhoàn toàn 66,075 gam A rồi
cho sản phẩm hấp thụ vào bình chứa Ca(OH) 2 dư thấy khối lượng bình tăng
147,825 gam. Giá trị của m là:
A. 490,6
B. 560,1
C. 470,1
D. 520,2
Hướng dẫn:
Nếu X có a gốc aminoaxit Y có b gốc aa ta có tổng oxi là a + b + 2 = 13
→ a + b = 11 trong đó a,b >4 => a = 5 b = 6
X + 5KOH → muối + H2O ;
Y + 6KOH → muối + H2O
x mol 5x
y mol 6y
x + y = 0,7, 5x + 6y = 3,9 => x = 0,3, y = 0,4 => nX : nY = 3:4
Khi đốt 66,075 gam A số mol X, Y là z : t = 3 : 4 (1)
Gọi công thức của X,Y khi đốt là
Nếu aminoaxit là CnH2n+1O2N => X có công thức là (CnH2n+1O2N)5-4H2O
 C5nH10n-3O6 N5 làm gọn lại thành CnH2n-3 O6N5 (z mol)
Tương tự với Y có công thức là CmH2n-4O7N6 (t mol)
14


14nz + 163z + 14mt + 192t = 66,075 (2)
mCO2 +m H2O: 44(nz + mt) + 9(2n-3)z + 18t(m-2) = 147,825 (3)

Giải hệ Pt 3 ẩn với 1 ẩn ghép là nz + mt, z , t từ đó tính toán tiếp ra kết quả
Chọn đáp án B.
Bài tập 3: (THPTQG 2015): Cho 0,7 mol hỗn hợp T gồm hai peptit mạch
hở là X (x mol) và Y (y mol), đều tạo bởi glyxin và alanin. Đun nóng 0,7 mol T
trong lượng dư dung dịch NaOH thì có 3,8 mol NaOH phản ứng và thu được
dung dịch chứa m gam muối. Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn x mol X hoặc y
mol Y thì đều thu được cùng số mol CO 2. Biết tổng số nguyên tử oxi trong hai
phân tử X và Y là 13, trong X và Y đều có số liên kết peptit không nhỏ hơn 4.
Giá trị của m là
A. 396,6
B. 340,8
C. 409,2
D. 399,4
Hướng dẫn:
Dùng pp trung bình: gọi số gốc amino axit là n
Vậy Tn + nNaOH → muối +1 H2O;=> n=3,8/0,7=5,4;
vì số liên kết peptit trong X hoặc Y ≥ 4 nên trong X hoặc Y có từ 5 gốc amino
axit trở lên và n=5,4 nên X có 5 gốc có chứa 6O; do tổng số O =13 nên Y có
chứa 6 gốc có 7 O;
Vậy x+y=0,7; 5x+6y=3,8; x=0,4; y=0,3;
Lại có 0,4*số C(X)=0,3*số C(Y); thử nghiệm suy ra số C(X)=12; C(Y)=16;
Công thức X là (Gly)3(Ala)2 0,4 mol; Y là (Gly)2(Ala)4 0,3 mol
Muối là Gly –Na (3.0,4+2.0,3)=1,8 mol và Ala-Na (2.0,4+4.0,3)=2 mol
Vậy m muối =1,8.(75+22)+2.(89+22)=396,6 gam
Chọn đáp án A.
Bài tập 4: ( Đề minh họa năm 2015) Đun nóng 0.16 mol hỗn hợp E gồm
hai peptit X (CxHyOzN6 ) và Y (CnHmO6Nt ) cần dùng 600 ml dd NaOH 1.5M chỉ
thu được dd chứa a mol muối của glyxin và b mol muối của alanin. Mặt khác đốt
cháy 30.73 gam E trong O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO 2, H2O và N2, trong đó
tổng khối lượng của CO2 và nước là 69.31 g. Giá trị a:b gần nhất với

A. 0.730

B. 0.810

C. 0.756

D. 0.962

Hướng dẫn:
- X và Y đều tạo từ Gly và Ala nên z = 7 và t =5.
- Gọi c, d là mol của X, Y ta có: c + d = 0,16.
- Khi cho E tác dụng với NaOH thì
X + 6NaOH → Muối Gly (C2H4O2NNa) + H2O
Y + 5NaOH → Muối Ala (C3H6O2NNa) + H2O
→ nNaOH = 6c + 5d = 0,9
15


→ c = 0,1 và d = 0,06.
* Khi ĐCHT 30,73 gam E → CO2 + H2O.
Gọi mol của X và Y tương ứng là 10x và 6x, mol CO2 và H2O là y và z.
Vì πX = 6+6.(-0,5) = 3 (X: hexapeptit nên có 6 nhóm CO (6π) và 6 nguyên tử N,
mỗi N có -0,5π)
Vì πY = 5+5.(-0,5) = 2,5 (Y: pentapeptit, có 5 nhóm CO (5π) và 5 nguyên tử N,
mỗi N có -0,5π)
- Khi đốt X: CO2 - H2O = (πX - 1).10x = 20x
- Khi đốt Y: CO2 - H2O = (πY - 1).6x = 9x
=> y - z = 20x + 9x = 29x
(1)
- Ngoài ra: 44y + 18z = 69,31

(2)
- Lượng E đem đốt:
mE = mO + mN + mC + mH =
mE = (16.7 + 14.6).10x + (16.6 + 14.5).6x + 12y + 2z = 30,73
(3)
Giải hệ (1), (2), (3) ta có: x = 0,005; y = 1,16 và z = 1,015.
* Trong 30,73 gam E có nX = 0,05 và nY = 0,03 → nE = 0,08
→ Khi nE = 0,16 → mE = 61,46 gam.
BTKL → kl muối = 61,46 + 0,9.40 - 0,16.18 = 94,58 gam.
→ 97a + 111b = 94,58 và a + b = 0,9 → a = 0,38 và b = 0,52 → tỉ lệ a:b = 0,73.
Chọn đáp án A.
Bài tập 5: Hỗn hợp X gồm Ala-Ala, Ala-Gly-Ala, Ala-Gly-Ala-Gly và
Ala-Gly-Ala-Gly-Gly. Đốt 226,26 gam hỗn hợp X cần vừa đủ 25,872 lít O 2
(đktc). Cho 0,25 mol hỗn hợp X tác dụng với dung dịch KOH vừa đủ thì thu
được m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 25,08.
B. 99,15.
C. 24,62.
D. 114,35.
Hướng dẫn:
Ta có : Gọi số mol các chất lần lượt là :
+) Ala – Ala : x mol C6H12O3N2
+) Ala – Gly – Ala : y mol C8H15O4N3
+) Ala – Gly – Ala – Gly – Gly : z mol C12H21O6N5
=> mX = 160x + 217y + 331z = 26,26g (1)
Phản ứng cháy :
C6H12O3N2 + 7,5O2
C8H15O4N3 + 9,75O2
C12H21O6N5 + 14,25O2
=> 7,5x + 9,75y + 14,25z = nO2 = 1,155 mol

=> 30x + 39y + 57z = 4,62g (2)
=> 190x + 247y + 361z = 29,26 (3) ( nhân cả 2 vế với 76/3 )
Lấy (3) – (1) => 30(x + y + z) = 3 => x + y + z = 0,1 mol = nX
=> 12(x + y + z) = 1,2 mol (4)
16


Lấy (2) – (4) => 18x + 27y + 45z = 3,42
=> 2x + 3y + 5z = 0,38 mol
Nếu phản ứng với KOH thì : mX + mKOH = mmuối + mH2O
và nKOH = 2x + 3y + 5z và nH2O = nX = 0,1 mol
=> mmuối = 26,26 + 56.0,38 – 18.0,1 = 45,74g (*)
Xét với 0,25 mol X gấp 2,5 lần lượng chất trong 0,1 mol X
=> mmuối = 2,5mmuối (*) = 114,35g.
Chọn đáp án D.
( Cách 2: Gọi CTTQ của X là C2x+2H3x+6Ox+1Nx
C2x+2H3x+6Ox+1Nx + (2,25x + 3)O2 → (2x + 2)CO2 + (1,5x + 3) H2O + x/2 N2
1,155 mol
1,155.(57x + 46)/(2,25x + 3) = 26,26 → x = 3,8
X + 3,8 KOH → Muối + H2O
m = 0,25. 262,6 + 0,25.3,8.56 – 0,25.18 = 114,35 gam)
C. Bài tập vận dụng:
Câu 1: Thuỷ phân không hoàn toàn tetrapeptit (X),ngoài các
α-amino axit còn thu được các đipetit: Gly-Ala ; Phe-Val ; Ala-Phe. Cấu tạo
nào sau đây là đúng của X ?
A. Val-Phe-Gly-Ala.
B. Ala-Val-Phe-Gly.
C. Gly-Ala-Val-Phe.
D. Gly-Ala-Phe-Val.
Câu 2: Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75

gam alanin (amino axit duy nhất). X là :
A. tripeptit.
B. tetrapeptit.
C. pentapeptit.
D. đipeptit.
Câu 3: Khi thủy phân từng phần một oligopeptit X có 5 gốc aminoaxit xuất
phát từ 3 aminoaxit: alanin, phenylalanin, glyxin thu được hỗn hợp các đipeptit GlyAla; Ala-Gly, không thấy có Phe-Gly, Gly-Gly-Phe. Công thức cấu tạo đúng của X là
:
A. Gly-Gly-Ala-Gly-Phe.
B. Gly-Ala-Gly-Phe-Gly.
C. Ala-Gly-Phe-Gly-Gly.
D. Gly-Phe-Gly-Ala-Gly.
Câu 4: Cho 58,8 gam một tetrapeptit Ala-Gly-Val-Phe tác dụng với dung
dịch chứa 0,7 NaOH thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 84,1 gam
B. 80,1 gam
C. 74,1 gam
D. 82,8 gam
Câu 5: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 1 mol glyxin
(Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val), 1 mol axit glutamic (Glu) và 1 mol
Lysin (Lys). Thủy phân không hoàn toàn X thu được hỗn hợp chứa: Gly-Lys;
Val-Ala; Lys-Val; Ala-Glu và Lys-Val-Ala. Xác định cấu tạo của X?
A. Gly-Lys-Val-Ala-Glu.
B. Gly -Val-Ala-Glu-Lys
C. Gly-Lys -Ala-Glu-Val.
D. Gly-Lys -Ala -Val-Glu.
17


Câu 6: Thủy phân m gam pentapeptit A tạo bởi phân tử amino axit

(glyxin) thu được 0,3 gam Glyxin; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly; 1,701 gam
tripeptit Gly-Gly-Gly; 0,738 gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam A.
Giá trị của m là:
A. 4,545 gam
B. 3,636 gam
C. 3,843 gam
D. 3,672 gam
Câu 7: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit
mạch hở X và a mol tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ
các α-amino axit có cùng 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) cần vừa đủ 560
gam dung dịch KOH 7%. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam
muối. Giá trị m là:
A. 69,18 gam
B. 67,2 gam
C. 82,0 gam
D. 76,2 gam
Câu 8: A là một hexapeptit mạch hở tạo thành từ một α-amino axit X no,
mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH 2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng phần trăm
khối lượng của oxi trong X là 42,667%. Thủy phân m gam A thu được hỗn hợp
gồm 90,9 gam pentapeptit; 147,6 gam tetrapeptit; 37,8 gam tripeptit; 39,6 gam
đipeptit và 45 gam X. Giá trị của m là:
A. 342 gam
B. 409,5 gam
C. 360,9 gam
D. 427,5 gam
Câu 9: Thủy phân hết 1 lượng pentapeptit X trong môi trường axit thu
được 32,88 gam Ala–Gly–Ala–Gly; 10,85 gam Ala–Gly–Ala;
16,24 gam Ala–Gly–Gly; 26,28 gam Ala–Gly; 8,9 gam Alanin còn lại là
Gly–Gly và Glyxin. Tỉ lệ số mol Gly–Gly:Gly là 10:1. Tổng khối lượng
Gly–Gly và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm là:

A. 27,9 gam
B. 28,8 gam
C. 29,7 gam
D. 13,95 gam
Câu 10: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no,
mạch hở, phân tử chứa 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm COOH). Trong Y nguyên tố N
chiếm 18,67% theo khối lượng. Khi thủy phân không hoàn toàn 25,83 gam X
thu được 11,34 gam tripeptit; m gam đipeptit và 10,5 gam Y. Giá trị của m là:
A. 2,64 gam
B. 6,6 gam
C. 3,3 gam
D. 10,5 gam.
Câu 11: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở AlaAla-Gly. Đun nóng 36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với
lượng dung dịch NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam
muối khan. Giá trị của m là:
A. 43,6 gam
B. 52,7 gam
C. 40,7 gam
D. 41,1 gam
Câu 12: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch
hở: Val-Gly-Val. Đun nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương
ứng là 1:3 với dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được
18


dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan.
Giá trị của m là
A. 68,1.
B. 17,025.
C. 19,455.

D. 78,4
Câu 13: X là tetrapeptit Ala-Gly-Val-Ala, Y là tripeptit Val-Gly-Val. Đun
nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol của X và Y tương ứng là 1:3
với dung dịch NaOH vừa đủ. Phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn
cẩn thận dung dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 68,1.
B. 18,345
C. 17,025.
D. 19,455.
Câu 14: X là tetrapeptit Ala – Gly – Val – Ala; Y là tripeptit Val – Gly –
Val. Đun nóng m gam hỗn hợp chứa X và Y (trong đó tỉ lệ mol của X và Y
tương ứng là 1 : 3) với dung dịch NaOH vừa đủ. Phản ứng hoàn toàn thu được
dung dịch Z, cô cạn dung dịch Z thu được 25,328 gam chất rắn khan. Giá trị của
m
là.
A. 17,025.
B. 19,455.
C. 34,105.
D. 18,160.
Câu 15: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol peptit A mạch hở (tạo bởi các
amino axit có một nhóm amino và một nhóm cacboxylic) bằng lượng dung dịch
NaOH gấp đôi lượng cần phản ứng, cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp chất rắn
tăng so với khối lượng A là 78,2gam. Số liên kết peptit trong A là
A. 20
B. 10
C. 9
D. 19
Câu 16: X là đipeptit mạch hở Ala-Glu, Y là tripeptit mạch hở Ala-AlaGly. Đun nóng m gam hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol của X và Y tương
ứng là 1:2 với dung dịch NaOH vừa đủ. Phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch
T. Cô cạn cẩn thận dung dịch T thu được 56,4 gam chất rắn khan. Giá trị của m

là:
A. 45,6
B. 40,27.
C. 39,12.
D. 38,68.
Câu 17: Đipeptit X, hexapeptit Y đều mạch hở và cùng được tạo ra từ 1
amino axit no, mạch hở trong phân tử có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH. Cho
13,2 gam X tác dụng hết với dung dịch HCl dư, làm khô cẩn thận dung dịch sau
phản ứng thu được 22,3 gam chất rắn. Vậy khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thì
cần ít nhất bao nhiêu mol O2 nếu sản phẩm cháy thu được gồm CO 2, H2O, N2 ?
A. 2,25 mol.
B. 1,35 mol.
C. 0,975 mol.
D. 1,25 mol
Câu 18: Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1 :
1 : 2. Thủy phân hoàntoàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 52,5 gam
Glyxin và 71,2 gam Alanin. Biết số liênkết peptit trong phân tử X nhiều hơn
trong Z và tổng số liên kết peptit trong ba phân tử X, Y, Z nhỏ hơn 10. Giá trị
của m là
A. 96,7.
B. 101,74.
C. 100,3.
D. 103,9.
19


Câu 19: Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở X, Y, Z có tỉ lệ mol tương ứng
là 2 : 3 : 4. Thủy phân hoàn toàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm
21,75 gam Glyxin và 16,02 gam Alanin. Biết số liên kếtpeptit trong phân tử X
nhiều hơn trong Z và tổng số liên kết peptit trong ba phân tử X, Y, Z nhỏ hơn 17.

Giá trị của m là
A. 30,93.
B. 30,57.
C. 30,21.
D. 31,29.
Câu 20: Thủy phân hoàn toàn 0.09 mol hỗn hợp X gồm Tripeptit,
tetapeptit, pentapetit với dung dịch NaOH vừa đủ thu được 16.49 gam muối của
Glyxyl, 17.76 gam muối của Alanin và 6.95 gam muối của Valin. Nếu đốt cháy
hoàn toàn m gam hỗn hợp X thì thu được CO 2, H2O và N2 trong đó tổng khối
lượng của CO2 và H2O là 46.5 gam. Giá trị gần đúng của m là:
A. 24.
B. 21.
C. 26.
D. 32
Câu 21: Hỗn hợp X gồm peptit A mạch hở có công thức CxHyN5O6 và
hợp chất B có công thức phân tử là C4H9NO2. Lấy 0,09 mol X tác dụng vừa đủ
với 0,21 mol NaOH chỉ thu được sản phẩm là dung dịch gồm ancol etylic và a
mol muối của glyxin, b mol muối của alanin. Nếu đốt cháy hoàn toàn 41,325
gam hỗn hợp X bằng lượng oxi vừa đủ thì thu được N2 và 96,975 gam hỗn
hợp CO2 và H2O. Giá trị a : b gần nhất với
A. 0,50.
B. 0,76.
C. 1,30.
D. 2,60.
Câu 22: Hỗn hợp X gồm tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều
mạch hở) chỉ tạo ra từ Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn m gam X, rồi cho
toàn bộ sản phẩm cháy(chỉ gồm CO2, H2O và N2) vào bình đựng 140ml dung
dịch Ba(OH)2 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy có 840ml (đktc)
một khí duy nhất thoát ra và thu được dung dịch có khối lượng tăng 11,865g so
với khối lượng dung dịch Ba(OH)2 ban đầu. Giá trị của m gần giá trị nào nhất

sau đây?
A. 7,26
B. 6,26
C. 8,25
D. 7,25
Câu 23: Hỗn hợp X gồm các peptit mạch hở, đều được tạo thành từ các
amino axit có dạng H2NCmHnCOOH. Đun nóng 4,63 gam X với dung dịch KOH
dư, thu được dung dịch chứa 8,19 gam muối. Nếu đốt cháy hoàn toàn 4,63 gam
X cần 4,2 lít O2 (đktc). Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO 2, H2O, N2) vào dung
dịch Ba(OH)2 dư, sau phản ứng thu được m gam kết tủa và khối lượng dung dịch
giảm 21,87 gam. Giá trị của m gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 35,0.
B. 30,0.
C. 32,5.
D. 27,5.
Câu 24: Thuỷ phân không hoàn toàn m gam hexapeptit Gly-Ala-Gly-AlaGly-Ala-Gly thu được 153,3 gam hỗn hợpX gồm Ala, Ala-Gly, Gly-Ala, Gly20


Val-Gly. Đốt cháy toàn bộ X cân vừa đủ 6,3 mol O 2. Gía trị m gần giá trị nào
nhất dưới đây?
A.138,2
B. 145,7.
C.160,82.
D. 130,88
Câu 25: X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ
cùng một amino axit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH 2.
Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO 2, H2O, N2, trong đó
tổng khối lượng của CO 2 và H2O là 47,8 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol
X cần bao nhiêu mol O2 ?
A. 2,8 mol

B. 2,025 mol
C. 3,375 mol
D. 1,875 mol
II.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua một thời gian áp dụng đề tài thì khả năng giải bài tập phần peptit của
học sinh đã có chất lượng rất đáng kể, được hầu hết các đồng chí trong tổ
chuyên môn và các em học sinh đón nhận, ủng hộ .
Đề tài đã góp một phần vào việc giáo dục kỹ năng ôn luyện thi cho các
em, nhất là những học sinh diện khá và trung bình. Tầm hiểu biết của các em
được nâng lên, các em đựơc rèn luyện nhiều kĩ năng giải bài tập nên các em tự
tin hơn qua các kỳ thi.
Chất lượng sau khi áp dụng chuyên đề:
Khi tiến hành dạy thực nghiệm trong 3 năm dạy lớp 12 cảu 3 năm học gần
đây (2013 - 2014, 2014 - 2015, 2015 - 2016) ở trường THPT Lưu Đình Chất đã
thu được những kết quả nghiên cứu như sau:
- Khi chưa áp dụng đề tài:
Tỉ lệ học sinh hiểu bài Tỉ lệ học sinh còn lúng Tỉ lệ học sinh không
và trả lời đúng
túng
trả lời được
20%
51%
29%
- Khi áp dụng đề tài:
Tỉ lệ học sinh hiểu bài Tỉ lệ học sinh còn lúng Tỉ lệ học sinh không
và trả lời đúng
túng
trả lời được
67%

20%
13%
Tỉ lệ học sinh đạt khá giỏi 67% giảm thiểu số học sinh trung bình và yếu
kém

21


III. KẾT LUẬN
Với chuyên đề này tôi viết chủ yếu giúp các em hình thành tư duy khái
quát hóa dạng bài tập Peptit, áp dụng nhiều bài tập và áp dụng với mọi đối tượng
học sinh: yếu, trung bình, khá, giỏi. Với mong muốn giúp học sinh có được
hứng thú học tập hơn khi nghiên cứu phần này.
Dù đã chuẩn bị chu đáo trong quá trình viết chuyên đề, nhưng thiếu sót là
điều không tránh khỏi. Do vậy, tôi rất mong được sự đóng góp của đồng nghiệp
và quí thầy cô, để chuyên đề được hoàn thiện hơn, cũng như công tác giảng dạy
của bộ môn ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Nghiên cứu khoa học mà cụ thể là viết SKKN là lĩnh vực mà bản thân tôi
mới tiếp cận với mong muốn tạo ra sự đổi mới trong giảng dạy. Tôi tha thiết
mong rằng các thầy cô giáo, đồng nghiệp cùng tham gia góp ý kiến, tư vấn cho
tôi hoàn thiện SKKN của mình để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy đạt hiệu quả
cao nhất.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các nhà giáo.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hoằng Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.


Lê Quang Đông

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 12.
Nhà xuất bản giáo dục
2. Sách giáo viên Hóa học 12.
Nhà xuất bản giáo dục
3. Tài liệu chuyên Hóa học 11-12 tập 1 Trần Quốc Sơn
4. Cơ sở lí thuyết hóa học hữu cơ
Trần Quốc Sơn
5. Hóa học hữu cơ
Đỗ Đình Rãng – Nguyễn Hữu Đỉnh
6. Tài liệu giáo khoa chuyên hóa 12
Đào Hữu Vinh – Nguyễn Duy Ái
7. Hóa học hữu cơ 12 bài tập và phương pháp giải
Phạm Sỹ Lưu
8. Phân loại phương pháp giải toán hóa 12
Phùng Ngọc Trác
9. Đề thi ĐHCĐ các năm, đề thi THPTQG 2015, đề minh họa 2015.
10. Các bài tập tham khảo trên mạng Intenet.

23




×