Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Nâng cao chất lượng giờ học khi dạy các bài thực hành chương oxi lưu huỳnh ban cơ bản bằng phương pháp hoạt động nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.15 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ HỌC KHI DẠY CÁC BÀI
THỰC HÀNH CHƯƠNG OXI LƯU HUỲNH
BAN CƠ BẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG NHÓM

Người thực hiện: Phạm Thị Chuyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa Học

THANH HOÁ NĂM 2017


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 2
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................2
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ..........................................................................2
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ....................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .......................................................3
2.1.1. Thí nghiệm thực hành Hóa học: .................................................................3
Vai trò của thí nghiệm thực hành ................................................................3
Những yêu cầu sư phạm đối với thí nghiệm thực hành ...............................3
Nguyên tắc thực hiện: ................................................................................. 4
Các hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành: ..............................................4
2.1.2. Phương pháp dạy học theo nhóm ..........................................................5


Cấu trúc chung của quá trình dạy học theo nhóm ........................................6
Vai trò của giáo viên trong hoạt động nhóm ..............................................6
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ...................... 8
2.2.1- Về học sinh: ...............................................................................................
8
2.2.2 Về giáo viên: ...............................................................................................
8
2.2.3. Về cơ sở vật chất: ...................................................................................... 8
2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề ........................................................................................................................ 8
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ........................................................... 16
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 18
3.1- KẾT LUẬN ................................................................................................ 18
3.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 19

2


1. MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Giáo dục thế kỷ XXI đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Sự
phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
và truyền thông đang đưa nhân loại bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức.
Xu thế hội nhập toàn cầu hóa, dân chủ hóa, đại chúng hóa... mạnh mẽ đang diễn
ra trên thế giới tác động đến sự phát triển của đất nước ta.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, toàn ngành
giáo dục đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát
huy tối đa khả năng tự học của học sinh, từng bước rèn luyện tư duy độc lập

nhằm tạo ra những lớp người năng động sáng tạo, giàu tính nhân văn... đáp ứng
được yêu cầu của thời đại.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã quan tâm nhiều đến
nền giáo dục. Do đó giáo dục THPT đã có nhiều đổi mới . Đặc biệt là phương
pháp dạy học đang được quan tâm và coi trọng trong tất cả các môn học.
Phương pháp dạy học của giáo viên có ảnh hưởng không nhỏ đến phương pháp
học tập của học sinh, do đó sự chuyển biến trong việc đổi mới phương pháp
giảng dạy của giáo viên là hết sức cần thiết.
Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hoá học ở trường
THPT có nhiều giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp trong giảng dạy có
nhiều những kinh nghiệm hay. Nhưng tập chung chủ yếu trong các giờ nghiên
cứu lý thuyết. Trong khi đó giờ thực hành đòi hỏi khái quát, củng cố kiến thức ,
phát triển tư duy tổng hợp, rèn kĩ năng kĩ xảo cho học sinh cả về lí thuyết và
thực tiễn lại thì ít được giáo viên quan tâm.
Xuất phát từ lí do trên tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng giờ học
khi dạy các bài thực hành chương oxi lưu huỳnh ban cơ bản bằng phương
pháp hoạt động nhóm” với mong muốn đề tài của mình sẽ góp phần thiết thực
vào việc đổi mới phương pháp dạy học.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Mục đích của đề tài này là làm thế nào để kích thích học sinh thích học
Hóa học và thích làm thí nghiệm Hóa học. Qua đó làm nổi bật mối liên hệ giữa
các kiến thức với nhau, giúp học sinh vận dụng kiến thức nhiều lần để các em
nhớ kỹ và hiểu kiến thức vững chắc, sâu sắc hơn.
Hình thành và củng cố tư duy hóa học về sự biến đổi chất, các hiện
tượng hóa học đặc trưng từ đó dự đoán và giải thích hiện tượng thí nghiệm …
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Đề tài được áp dụng cho hầu hết các em học sinh lớp 10 trường THPT Yên Định
3 năm học 2016-2017.
Trong đó lớp 10B5 và 10B7 là 2 lớp có lực học tương đương nhau được chọn
làm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3


- Tìm hiểu bằng cách đọc, nghiên cứu tài liệu về phương pháp dạy thí nghiệm
Hóa học, dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm.
-Thu thập các tư liệu có liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa Hóa học, các bài
học có làm thí nghiệm, các sách tham khảo về phương pháp dạy Hóa học.
- Phương pháp điều tra sư phạm
- Tham khảo ý kiến cũng như phương pháp giảng dạy Hóa học của đồng nghiệp
thông qua các buổi họp chuyên đề,dự giờ thăm lớp.
- Lấy thực nghiệm việc giảng dạy Hóa học ở trên lớp đặc biệt là những bài học Hóa
học có thí nghiệm để tìm ra hướng rèn kĩ năng làm thí nghiệm cho các em học sinh.
Áp dụng sáng kiến vào dạy học thực tế từ đó thu thập thông tin để điều chỉnh
cho phù hợp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Thí nghiệm thực hành Hóa học:
Vai trò của thí nghiệm thực hành.
Bộ môn hóa học gắn liền với thực tiễn thông qua các sự vật hiện tượng trong thế
giới tự nhiên và nhiều ứng dụng của nó trong kĩ thuật và đời sống. Điều đó giúp
người học có hứng thú, hiểu biết các qui luật của nó và biết cách ứng dụng vào
trong thực tiễn của cuộc sống.
Thí nghiệm thực hành ( gọi tắt là thí nghiệm) trong chương trình của các bộ môn
khoa học thực nghiệm nói chung và môn hóa học nói trong trường THPT nhằm
mục đích:
Giúp HS hiểu biết sâu sắc hơn các khái niệm, hiện tượng, giải thích được các
hiện tượng xảy ra trong thế giới tự nhiên và xung quanh ta; giúp HS củng cố và
khắc sâu những kiến thức, kĩ năng thực hành; giúp HS tin tưởng vào chân lí
khoa học.

Giúp HS hình thành những phẩm chất của người nghiên cứu khoa học thông qua
những kĩ năng thực nghiệm và các thao tác tư duy logic.
Vì vậy, coi trọng thí nghiệm thực hành đối với các bộ môn khoa học thực
nghiệm nói chung và môn hóa học nói riêng trong nhà trường phổ thông là định
hướng lâu dài và vững chắc cho mục tiêu đào tạo theo định hướng: Chuyển
mạnh từ giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển phẩm chất và
năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa “ dạy chữ”, “ dạy người” và tiếp cận
nghề nghiệp, đồng thời đổi mới phương pháp là hình thức tổ chức giáo dục
( Nghị quyết 29/NQ- TW lần thứ 8 khóa XI).
Những yêu cầu sư phạm đối với thí nghiệm thực hành [6]
Để thí nghiệm thực hành đạt được nhiệm vụ và mục đích đề ra (là củng cố kiến
thức HS đã lĩnh hội được trong các giờ học trước đó và rèn luyện kĩ xảo về kĩ
thuật thí nghiệm hóa học, cần đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
Giờ học thí nghiệm thực hành cần được chuẩn bị thật tốt.
Giáo viên phải tổ chức cho HS nghiên cứu trước bản hướng dẫn làm thí nghiệm
thực hành (trong sách hoặc do giáo viên soạn ra). Căn cứ vào nội dung của giờ
thực hành, giáo viên cần làm trước các thí nghiệm để viết bản hướng dẫn được
cụ thể, chính xác, phù hợp với thực tế, điều kiện thiết bị của phòng thí nghiệm.
4


Cần cố gắng chuẩn bị những phòng riêng dành cho các giờ thí nghiệm thực hành
hay phòng thực hành hóa học.
Tất cả các dụng cụ, hóa chất cần dùng phải được sắp xếp trước trên bàn học sinh
để các em không phải đi lại tìm kiếm các thứ cần thiết.
Đối với những lớp lần đầu tiên vào phòng thực hành thí nghiệm, giáo viên cần
giới thiệu những điểm chính trong nội quy của phòng thực hành:
- Học sinh phải chuẩn bị trước ở nhà, nghiên cứu bản hướng dẫn, xem lại các bài
học có thí nghiệm thực hành.
- Phải thực hiện đúng các quy tắc phòng độc, phòng cháy và bảo quản dụng cụ

hóa chất.
- Trên bàn thí nghiệm không được để các đồ dùng riêng như cặp, sách vở, mũ
nón,..
- Phải tiết kiệm hóa chất khi làm thí nghiệm.
- Trong khi làm thí nghiệm không được nói chuyện ồn ào, không được đi lại mất
trật tự, không được tự động lấy các dụng cụ hóa chất ở các bàn khác mà không
dùng kaliclorat.
- Khi làm xong thí nghiệm, phải rửa sạch chai lọ, ống nghiệm và sắp xếp dụng
cụ, bàn ghế vào chỗ quy định.
Phải đảm bảo an toàn
Những thí nghiệm với các chất nổ, với các chất độc, với một số axit đặc v.v.. thì
không nên cho học sinh làm, nếu cho làm thì hết sức chú ý theo dõi, nhắc nhở để
đam bảo an toàn tuyệt đối.
Các thí nghiệm phải đơn giản tới mức tối đa nhưng đồng thời phải rõ ràng.
Các dụng cụ thí nghiệm cũng phải đơn giản, tuy nhiên cần đảm bảo chính xác,
mĩ thuật phù hợp với yêu cầu về mặt sư phạm. Khi chọn thí nghiệm thực hành,
giáo viên cần tính đến tác dụng của các thí nghiệm đó tới việc hình thành kĩ
năng, kĩ xảo cho học sinh.
Phải đảm bảo và duy trì được trật tự trong lớp khi làm thí nghiệm. Giờ thí
nghiệm thực hành không thể đạt kết quả tốt nếu học sinh mất trật tự, ít nghe
hoặc không nghe thấy những lời chỉ dẫn, nhận xét của giáo viên.
Giáo viên phải theo dõi sát công việc của học sinh.
Giáo viên chú ý tới kỹ thuật thí nghiệm của các em và trật tự chung của lớp,
giúp đỡ kịp thời các nhóm lúc cần thiết. Không nên làm thay cho học sinh;
không nên can thiệp vào công việc của các em hoặc hỏi họ không cần thiết. Tuy
vậy, cũng không nên thờ ơ, không giúp đỡ cho học sinh, không chỉ cho học sinh
thấy những sai lầm, thiếu sót.
Nguyên tắc thực hiện:
- Thực hiện phương pháp này phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

- Thí nghiệm đơn giản, dẽ làm, ít thao tác và nhanh cho hiện tượng rõ ràng.
- Thí nghiệm không độc hại hoặc dễ cháy nổ.
- Nêu cao tinh thần kỉ luật trong phòng thực hành.
Các hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành:[6]
Thí nghiệm thực hành đồng loạt.
5


Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm,
cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất
hiện nay vì có nhiều ưu điểm. Nhưng đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau
gây khó khăn về thiết bị.
Thí nghiệm thực hành loại phối hợp.
Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi
nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần đề tài trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp
các kết quả của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng của đề tài.
Thí nghiệm vui
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm vui với mục đích củng cố bài học,
gây hứng thú, tạo niềm say mê học tập.Với môn hóa học, các thí nghiệm vui chủ
yếu là các thí nghiệm phức tạp hoặc đòi hỏi hóa chất khó kiếm. Tuy nhiên nên
tận dụng những thí nghiệm có thể làm ở nhà để học sinh tự tiến hành ở nhà (thí
nghiệm thực hành ngoài lớp) [6]
2.1.2. Phương pháp dạy học theo nhóm.[4]
Trong phương pháp hoạt động nhóm nổi lên mối quan hệ giao tiếp học sinh học sinh. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân
được điều chỉnh, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới.
Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân
công hợp tác trong lao động xã hội, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, ý
thức cộng đồng. Mô hình này nhằm chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời
sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo phân công, hợp tác với
tập thể cộng đồng.

Việc học nhóm tạo điều kiện cho các em thoải mái hơn, mạnh dạn hơn, tạo cảm
giác gần gũi thân thiện như đang trao đổi chứ không phải là gò ép học tập. Trẻ
em vốn ưa quan sát, tò mò, thích nhận xét, so sánh, thích được vui chơi, thi đua
để trở thành người chiến thắng.
Tuy nghiên phương pháp này còn bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của
lớp học, bởi thời gian hạn định cho một tiết học, giáo viên phải mất nhiều thời
gian chuẩn bị đồ dùng và thiết kế nhiệm vụ cho nhóm , tổ chức một cách hợp lí
và học sinh đã quen với hoạt động này thì mới có kết quả tốt.
Do vậy giáo viên ngại đổi mới, ngại dạy học theo nhóm Có giáo viên tổ chức
hoạt động nhóm chỉ mang tính hình thức, chưa phù hợp với nội dung bài dạy
dẫn đến kết quả chưa cao. Một số giáo viên trẻ nhiệt tình hưởng ứng song chưa
có nhiều kinh nghiêm trong việc tổ chứchoạt động nhóm. Trong khi đó đa số học
sinh được hỏi thì các em đều trả lời thích được học theo nhóm.

6


Cấu trúc chung của quá trình dạy học theo nhóm [4]
NHẬP ĐỀ VÀ GIAO
NHIỆM VỤ
Làm việc toàn lớp

Giới thiệu chủ đề
Xác định nhiệm vụ các
nhóm
Thành lập các nhóm

LÀM VIỆC NHÓM
Làm việc nhóm


Chuẩn bị chỗ làm việc
Lập kế hoạch làm việc
Thoả thuận quy tắc làm việc
Tiến hành giải quyết nhiệm vụ
Chuẩn bị báo cáo kết quả

Làm việc toàn lớp
TRÌNH BÀY KẾT
QUẢ / ĐÁNH GIÁ
Các nhóm trình bày kết
quả
Đánh giá kết quả

Vai trò của GV trong hoạt động nhóm
Cung cấp nhiệm vụ có thách thức và tạo điều kiện để nhóm hoàn thành nhiệm
vụ.
Cân nhắc việc chia nhóm, thay đổi nhóm, tạo nhóm mới để đảm bảo 2 yếu tố an
toàn và thách thức trong hoạt động nhóm.
Quản lí hoạt động nhóm (quan sát quá trình hoạt động nhóm, hỗ trợ và hướng
dẫn khi cần thiết, khen ngợi và động viên HS).
+ Người giáo viên phải là người điều động các nhóm làm việc.
+ Phải quan sát và theo dõi hoạt động, công việc của từng nhóm để tìm ra cách
giải quyết hợp lý nhất.
+ Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc, người giáo viên phải phát hiện
các sai lầm mà các nhóm mắc phải khi tham gia nhóm, những sai lầm mang tính
7


điển hình và chưa được sữa chữa để cuối phần thảo luận nhóm giáo viên có nhận
xét, góp ý.

+ Giáo viên phải nhắc lại các ý kiến mà nhóm đã trình bày một lần nữa khẳng
định lại ý kiến của nhóm để nhóm cần bổ sung ý kiến hay không. Nhấn mạng
các khái niệm, các ý quan trọng của bài học.
+ Giáo viên tóm tắt, tổng hợp, liên kết các ý kiến của từng nhóm thảo luận theo
thứ tự để nêu bật được nội dung bài học.
+ Người giáo viên là người hướng dẫn và giúp đỡ các nhóm nếu các nhóm có
gặp khó khăn trong quá trình thảo luận.
Lưu ý: Không can thiệp sâu vào quá trình làm việc của nhóm (đóng góp ý kiến
như một thành viên của nhóm hoặc hỏi nhiều câu hỏi làm ảnh hưởng đến sự tập
trung của nhóm
Chức danh của các thành viên trong nhóm: tuỳ vào số lượng của nhóm mà giáo
viên đè ra các chức danh: Ví dụ nhóm trưởng, thư ký, báo cáo, quản lý thời gian,
giám sát, liên lạc,…
Để việc hoạt động nhóm thực sự có hiệu quả phải phân công nhiệm vụ, quy định
thời gian rõ ràng và cụ thể cho các nhóm. Nhóm trưởng đóng vai trò quan trọng
nhất Nhóm trưởng phải là người khởi động buổi thảo luận nhóm bằng cách tạo
một bầu không khí vào đề một cách sinh động, chân tình và thật sự thỏa mái.
+ Trong khi thảo luận: Người nhóm trưởng phải điều động được tất cả các nhóm
viên tham gia tích cực vào buổi thảo luận, người nhóm trưởng phải biết lắng
nghe, khuyến khích các người rụt rè, ngăn chặn những người nói nhiều, theo dõi
và quan sát phản ứng của từng người để điều chỉnh buổi thảo luận. Khai thác nội
dung bằng cách đặt câu hỏi kích thích tư duy của từng người. Phát hiện những
mâu thuẫn trong cách trình bày của mỗi thành viên, tổng kết lại ý kiến của nhóm
ở cuối buổi thảo luận.
Vì vậy cần hướng dẫn cho học sinh ngay từ những lần đầu tiên làm việc theo
nhóm theo các hình thức đến khi quen việc, các em phải cùng nhau hợp sức để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Khi làm việc theo nhóm tự các nhóm có quyền lựa chọn cách thực hiện nào tuỳ
thích, sao cho khi nhóm trình bày phải đạt được yêu cầu tôi giao.
Các thành viên trong nhóm thay phiên làm nhóm trưởng, thư ký, báo cáo,… ở

mỗi lần làn việc nhóm. Với phương pháp này để tránh học sinh có thể làm qua
loa, hình thức, nếu không có sự kiểm tra theo dõi của giáo viên, một số em yếu,
thụ động không chịu động não, suy nghĩ, hoặc thuộc lòng đọc vẹt, không bày tỏ
ý kiến của mình ngược lại những em nhanh nhẹn thì tự quyết định vấn đề mà
không có sự thảo luận trong nhóm. Vì thế để đảm bảo cho tất cả học sinh đều
tham gia làm việc một cách chủ động một mặt tôi khuyến khích động viên các
em, nhất là các em còn nhút nhát, giao nhiệm vụ cho nhóm trưởng quản lí và
theo dõi phân công các thành viên trong nhóm làm việc. Khi giao việc cho các
nhóm tôi thường theo dõi quan sát , nếu thấy các em làm việc chăm chú và sôi
nổi thì tôi yên tâm, nếu các em làm việc trầm hoặc nhốn nháo, lúng túng thì tôi
hướng dẫn, gợi ý cho các em, tránh can thiệp quá sâu.
8


Mặt khác luôn cho các nhóm thi đua với nhau qua bảng điểm làm việc giữa các
nhóm, trong quá trình diễn ra hoạt động nhóm, nhóm nào làm việc tốt không gây
ồn ào không có thành viên làm việc riêng nhóm đó được cộng điểm và ngược
lại, nhóm trưởng sẽ chịu trách nhiệm khi có bạn trong nhóm không hợp tác, để
tránh nhóm làm nhanh chờ đợi sẽ sinh ra nói chuyện, làm việc riêng tôi cho các
nhóm trưởng có thể chọn nhóm kiểm tra chéo, hay trao đổi thêm các thông tin
có liên quan đến bài học từ các nhóm khác.
Những học sinh học chưa tốt tuỳ theo bài tôi có thể xếp thành một nhóm và tự
là thành viên trong nhóm của các em và có thể luân phiên cho học sinh giỏi làm
nhóm trưởng tiếp vai trò của tôi còn tôi thì quan sát các nhóm làm việc.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1- Về học sinh:
Hóa học là một môn học khó, trừu tượng, nhiều hiện tượng phức tạp nên phần lớn
các em có tâm lí sợ học bộ môn. Bên cạnh đó theo chương trình đổi mới sách giáo
khoa Hóa học như hiện nay phần lớn các tiết dạy Hóa học đều có thí nghiệm học
sinh rất thích làm thí nghiệm nhưng kĩ năng thực hành và xử lí kết quả thí nghiệm

của các còn rất lúng túng, chưa biết dự đoán hiện tượng và giải thích hiện tượng,
thậm chí có thể bị nguy hiểm do hóa chất và dụng cụ bị vỡ. Từ lí thuyết áp dụng
vào thực tế còn chưa tự tin, chưa thành thạo.
2.2.2 Về giáo viên:
Một số giáo viên thì ngại dạy thực hành vì nó có nhiều thí nghiệm mà giáo viên
nghiên cứu chưa kĩ các phương pháp dạy thí nghiệm Hóa học nên vẫn còn lúng
túng trong cách tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm. Một số giáo viên
khác lại ngại không cho học sinh thực hành thí nghiệm mà chỉ giáo viên làm cho
học sinh quan sát vì kĩ năng làm của các em quá chậm ảnh hưởng đến thời lượng
45 phút của tiết học.
Ở một số thí nghiệm giáo viên làm không thành công từ đó làm học sinh hoang
mang tiếp thu kiến thức một cách bị thụ động ép buộc
2.2.3. Về cơ sở vật chất:
Một số thiết bị và hóa chất thí nghiệm qua một thời gian sử dụng đã bị hỏng
không còn đáp ứng được yêu cầu của bộ môn nên có một số thí nghiệm giáo
viên phải làm thí nghiệm kiểm tra trước sau đó mới cho học sinh trực tiếp làm
thí nghiệm.
Trong những năm vừa qua trường THPT Yên Định 3 đã được đầu tư xây dựng
nhà bộ môn rất thuận lợi cho việc tổ chức các tiết học có thực hành, thí nghiệm.
Trước những tình hình đó, tôi cố gắng phát huy những thuận lợi của nhà trường,
đồng thời khắc phục khó khăn, tìm mọi biện pháp để các thí nghiệm Hóa học
được thành công.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề
2.3.1. Tăng cường giáo dục thái độ, không ngừng kích thích sự ham muốn tìm
tòi những cái mới nhằm phát huy sự chủ động, sáng tạo của học sinh ở mức độ
cao nhất, biến các em thành những người có khả năng nghiên cứu, nắm vững
9



các nội dung cần học và thiết tha những kiến thức mới về Hoá học để có thể áp
dụng nghề nghiệp trong tương lai.
2.3.2. Tăng cường các hoạt động rèn luyện kĩ năng thực hành của học sinh trong
giờ học, làm cho học sinh trở thành chủ thể hoạt động bằng các biện pháp hợp lí
như:
- Tổ chức cho học sinh tự giác làm các thí nghiệm, tự nhận xét thí nghiệm, ưu
tiên sử dụng hình thức thảo luận, tranh luận, xây dựng giả thuyết…
- Các gợi ý của giáo viên phải làm tăng mức độ trí lực của học sinh qua việc trả
lời các câu hỏi tổng hợp, đòi hỏi so sánh, suy luận trước và sau khi thí nghiệm
để học sinh tự mình giải quyết các tình huống có “vấn đề” từ thấp đến cao.
2.3.3. Đổi mới phương pháp dạy thực hành hóa học bằng phương pháp hoạt
động nhóm.
Dạy học bằng phương pháp hoạt động nhóm nhằm mục đích:
- Gắn Học sinh vào quá trình học tập tích cực.
- Làm cho học sinh có trách nhiệm học và tiến hành thí nghiệm một cách hứng
thú.
- Đòi hỏi học sinh phải áp dụng nhiều kỹ năng xử lý thí nghiệm bao quát hơn và
có thể đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện nay “Học sinh tự học, tự phát
triển tư duy và phát huy tính sáng tạo”.
- Thể hiện chất lượng công việc thí nghiệm khảo sát tốt hơn cho học sinh ở tất cả
các trình độ, không những chỉ có những học sinh có trình độ cao và tư duy tốt
mà thậm chí cho học sinh có trình độ tư duy thấp.
Với yêu cầu hiện nay của nhà trường, phải đổi mới phương pháp giảng dạy bằng
mọi hình thức từ nội dung đến phương pháp. Vì thế, tôi đã mạnh dạn đổi mới
phương pháp giảng dạy trong thực hành Hóa học theo phương pháp hoạt động
nhóm.
Đổi mới như thế nào
Xuất phát từ suy nghĩ và mong muốn đem lại cách học tập chủ động hơn cho
học sinh, Tôi đã ứng dụng phương pháp hoạt động nhóm trong quá trình hướng
dẫn thực nghiệm nhằm gắn học sinh với quá trình tự điều khiển thí nghiệm cần

tiến hành ba giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị: là giai đoạn học sinh đọc sách tìm ra cách tiến hành hoặc
có thể tham khảo trên Internet với mục đích là học sinh hành thu thập kiến thức
mà không được giáo viên hướng dẫn chi tiết và tỉ mỉ.
Giai đoạn sáng tạo: là giai đoạn yêu cầu học sinh nêu cách tiến hành thí
nghiệm một cách chi tiết và đưa ra nhận định dự đoán hiện tượng xảy ra.
Giai đoạn khám phá: nêu hiện tượng và kiểm tra lại qua phản ứng thí nghiệm.
Tôi đã xây dựng các thí nghiệm trên cơ sở không cung cấp chi tiết các bước tiến
hành thí nghiệm như trước đây mà học sinh tìm hiểu cách thức thí nghiệm theo
sự hướng dẫn nội dung của Tôi và phải suy nghĩ làm thế nào để thực hiện được
hiệu quả nội dung đó. Để học sinh nắm vững kiến thức, sau quá trình hướng dẫn
kiểm tra sự chuẩn bị và theo dõi học sinh thực hành thí nghiệm, Tôi đã củng cố
lại toàn bộ kiến thức về phản ứng trong thực nghiệm cho Sinh viên nhờ minh
họa qua hình ảnh, phiếu học tập hoặc thao tác chính xác lại cho các em (nếu cần
10


thiết)… những thực nghiệm đó nhờ các thiết bị dạy học đã được trang bị. Và
cuối cùng, Tôi yêu cầu học sinh viết tường trình những gì tự thực hiện được và
đánh giá.
Cụ thể bài thực hành chương oxi lưu huỳnh được thiết kế như sau:
Tiết 53- Bài 31: BÀI THỰC HÀNH SỐ 4
TÍNH CHẤT CỦA OXI, LƯU HUỲNH
( Lớp 10 – Ban cơ bản)
I. MỤC TIÊU
- Củng cố kiến thức về tính chất hóa học của Oxi, lưu huỳnh: tính oxh mạnh.
Ngoài ra, lưu huỳnh còn có tính khử.
- Tiếp tục rèn luyện các thao tác thí no như thực hiện các phản ứng đốt cháy, tỏa
nhiệt; làm thí nghiệm an toàn, chính xác; quan sát hiện tượng hóa học
II. CHUẨN BỊ

1. Dụng cụ
- Ống nghiệm, lọ thủy tinh miệng rộng 100ml đựng oxi, kẹp đốt hóa chất
- Muỗng đốt hóa chất, đèn cồn, cặp ống no, giá thí no, giá để ống no.
- Nội quy học sinh cần thực hiện.
2. Hóa chất
- Đoạn dây thép, bột lưu huỳnh, than gỗ (những mẩu nhỏ), bột sắt.
- Oxi được điều chế trong các lọ thủy tinh 100ml.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
- Xác định số oxi hóa xác định đâu là chất oxi hóa đâu là chất khử.
- Tại sao phải dùng giấy nhám để trà sạch dây sắt.
- Tại sao phải quấn dây sắt thành hình lò xo.
- Tại sao cần mẩu than gỗ để làm mồi.
- Tại sao dưới eclen đựng oxi phải có một ít nước hoặc ít cát sạch.
- Tại sao sau khi kết thúc thí nghiệm đầu dây sắt có hình giọt tròn.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
- Xác định số oxi hóa của các chất, đâu là chất oxi hóa, đâu là chất khử.
- Tại sao phải sử dụng bột sắt mịn, nguyên chất,
- Tại sao phải trộn đều hỗn hợp.
- Tại sao chỉ cần thấy đốm đỏ ống nghiệm dưới đáy là không đun nữa nhưng
phản ứng vẫn xảy ra.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
- Xác định số oxi hóa của các chất, đâu là chất oxi hóa, đâu là chất khử.
- Tại sao lưu huỳnh cháy trong không khí lại mờ hơn khi cháy trong oxi.
- Nêu hiện tượng và giải thích hiện tượng khi cho cánh hoa hồng vào bình chứa
khí.
- Tại sao phải đậy kín nút bình sau khi làm thí nghiệm.
Mẫu báo cáo thực hành được giáo viên hướng dẫn ở tiết học trước theo mẫu sau:
Tên nhóm:……..
BẢN TƯỜNG TRÌNH THÍ NGHIỆM
Họ tên học sinh:…………………… Tên bài thực hành:…………….

11


Lớp:……
Bảng 2
STT Tên
thí Cách tiến hành hiện tượng quan Giải thích, viết PTHH
nghiệm
thí nghiệm
sát được
nếu có
(1)
(2)
(3)
(4)
Mục (1), (2), (3) (ở bảng 1) học sinh chuẩn bị trước ở nhà, có điều chỉnh phù
hợp sau phần hướng dẫn chung của giáo viên.
Học sinh chỉ viết nội dung các mục (3), (4) (Bảng 2) sau khi tiến hành thí
nghiệm và được nhóm thảo luận đi đến thống nhất.
3. Kiến thức cần ôn tập
- Học sinh ôn tập những kiến thức liên quan đến các thí nghiệm trong tiết thực
hành.
- Nghiên cứu trước để nắm được dụng cụ, hóa chất, cách làm từng thí nghiệm.
4. Tổ chức
Chia Học sinh trong lớp thành 3 nhóm và phân công nhóm trưởng chịu trách
nhiệm phụ trách nhóm làm thí nghiệm nghiên cứu từng lí do thao tác của thí
nghiệm và giải thích.
Nhóm 1. Nghiên cứu trước cách tiến hành thí nghiệm tính oxi hóa của oxi.
Nhóm 2. Nghiên cứu trước cách tiến hành thí nghiệm tính oxi hóa của lưu
huỳnh.

Nhóm 3. Nghiên cứu trước cách tiến hành thí nghiệm tính khử của lưu huỳnh.
III. Tiến trình bài dạy.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1.(3 phút)
Giáo viên yêu cầu học sinh
tuân thủ nghiêm ngặt các nội
quy của phòng thí nghiệm tập
trung vào bài giảng.
Yêu cầu tiếp thu cách tiến hành
những lưu ý khi tiến hành thí
nghiệm. Hiện tượng và giải
thích hiện tượng để viết báo
cáo thực hành.
Hoạt động 2. (13 phút)
Đốt nóng đoạn dây thép xoắn hình lò xo
Thí nghiệm 1. Yêu cầu học sinh (bên trong có mẩu than gỗ làm mồi) trên
nêu cách tiến hành thí nghiệm ngọn lửa đèn cồn. Khi thấy chỉ còn tàn
và những lưu ý khi tiến hành đỏ hồng đưa nhanh vào bình đựng khí
thí nghiệm. Khi thấy chính xác oxi.
giáo viên cho học sinh biểu Dự đoán hiện tượng:
diễn thí nghiệm.
Fe cháy thành tia sáng. Hạt sáng là sắt
Các nhóm còn lại quan sát thí và sắt từ oxit.
nghiệm và đưa ra các câu hỏi 3Fe + 2O2 → Fe3O4
để nhóm 1 giải đáp.
- Dùng giấy nhám để trà sạch dây sắt đẻ
Giáo viên đưa phiếu học tập số loại bỏ oxit sắt và lớp dầu mỡ bên ngoài
12



1 để tất cả các nhóm thảo luận.

Hoạt động 3. (13 phút)
Thí nghiệm 2 tính oxi hóa của
lưu huỳnh.
Thí nghiệm 2. Yêu cầu học sinh
nêu cách tiến hành thí nghiệm
và những lưu ý khi tiến hành
thí nghiệm. Khi thấy chính xác
giáo viên cho học sinh biểu
diễn thí nghiệm.
Các nhóm còn lại quan sát thí
nghiệm và đưa ra các câu hỏi
để nhóm 2 giải đáp.
Giáo viên đưa phiếu học tập số
2 để tất cả các nhóm thảo luận.

Hoạt động 4. (13 phút)
Thí nghiệm 3 tính khử của lưu
huỳnh.
Thí nghiệm 3. Yêu cầu học sinh
nêu cách tiến hành thí nghiệm
và những lưu ý khi tiến hành
thí nghiệm. Khi thấy chính xác
giáo viên cho học sinh biểu
diễn thí nghiệm.
Các nhóm còn lại quan sát thí
nghiệm và đưa ra các câu hỏi


làm cho sắt tiếp xúc trực tiếp với oxi khi
phản ứng.
- Phải quấn dây sắt thành hình lò xo để
tăng diện tích tiếp xúc của sắt với oxi.
- Cần mẩu than gỗ để làm mồi vì ban
đầu phản ứng cần cung cấp nhiệt độ.
- Dưới eclen đựng oxi phải có một ít
nước hoặc ít cát sạch để hạt oxit sắt rơi
xuống không chạm vào đáy bình gây nứt
bình.
- Khi kết thúc thí nghiệm đầu dây sắt có
hình giọt tròn oxi cháy hết tỏa ra một
lượng nhiệt làm nóng chảy dây thép.
Trộn đều hỗn hợp bột sắt và bột lưu
huỳnh theo tỉ lệ 7:4. Sau đó đưa vào ống
nghiệm khô. đốt nóng đều ống nghiệm
trên ngọn lửa đèn cồn khi thấy xuất hiện
đốm đỏ trong ống nghiệm thì không đun
nữa.
Fe + S → FeS
- Phải sử dụng bột sắt mịn, nguyên chất,
vì sắt mịn và nguyên tiếp xúc với lưu
huỳnh tốt hơn. nếu để lâu sắt chuyển
thành oxit sắt không tác dụng với lưu
huỳnh.
- Phải trộn đều hỗn hợp để Fe tiếp xúc
với lưu huỳnh.
- Chỉ cần thấy đốm đỏ ống nghiệm dưới
đáy là không đun nữa nhưng phản ứng
vẫn xảy ra ban đầu phản ứng cần cung

cấp nhiệt mới xảy ra khi phản ứng xảy ra
thì lại tỏa ra một lượng nhiệt làm mồi
cho phản ứng tiếp theo.
Đốt nóng muôi sắt có chứa lưu huỳnh
bột trên ngọn lửa đèn cồn. Lưu huỳnh
nóng chảy cháy trong không khí cho
ngọn lửa xanh mờ. đưa nhanh vào bình
chứa khí oxi lưu huỳnh cháy cho ngọn
lửa sáng xanh.
S + O2 → SO2.
- Lưu huỳnh cháy trong không khí lại
mờ hơn khi cháy trong oxi vì trong
không khí nồng độ oxi thấp hơn nên
cháy mờ hơn
13


để nhóm 3 giải đáp.
- Khi cho cánh hoa hồng vào bình chứa
Giáo viên đưa phiếu học tập số khí sau phản ứng thì cánh hoa hồng dần
3 để tất cả các nhóm thảo luận. dần bị mất màu vì SO2 làm mất màu
cánh hoa hồng.
- Phải đậy kín nút bình sau khi làm thí
nghiệm vì SO2 là khí độc đậy kín bình
để SO2 không thoát ra ngoài.
Hoạt động 5. (3 phút)
HS thu gọn dụng cụ, hóa chất, vệ sinh
Củng cố bài học
phòng thí nghiệm, lớp học.
- GV nhận xét buổi thực hành

- Yêu cầu HS về nhà viết báo
cáo thí nghiệm theo sơ đồ GV
cho sẵn để kiểm tra.
Tiết 60. Bài 35. BÀI THỰC HÀNH SỐ 5
TÍNH CHẤT CÁC HỢP CHẤT CỦA LƯU HUỲNH.
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức :
Củng cố và khắc sâu kiến thức về tính chất hóa học của các hợp chất lưu huỳnh
như:
- Tính khử của H2S.
- Tính khử và tính oxi hóa của SO2
- Tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric.
2. Kĩ năng :
- Rèn các thao tác thí nghiệm, quan sát giải thích hiện tượng.
- Chú ý thực hiện thí nghiệm an toàn với những hóa chất độc, dễ gây nguy
hiểm như : SO2, H2S, H2SO4 đặc.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
- Phương pháp hoạt động nhóm kết hợp trực quan, đàm thoại.
III. CHUẨN BỊ.
- Giáo viên chuẩn bị nội quy mà học sinh cần thực hiện.
- Phiếu học tập, mẫu báo cáo thực hành đưa trước cho các nhóm để các em
chuẩn bị.
1. Dụng cụ :
- Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, ống dẫn thủy tinh, lọ thủy tinh có nắp
đậy rộng miệng, nút cao su có khoan lỗ, ống dẫn cao su dài 3-5cm, nút cao
su không khoan lỗ, đèn cồn.
2. Hóa chất.
- Dung dịch H2SO4 đặc.
- Dung dịch HCl
- Dung dịch Br2 loãng

- Sắt (II) Sunfua.
14


- Dung dịch Na2SO3
- Đồng kim loại.
3. Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Hiện tượng gì xảy ra khi đốt cháy H 2S mà phía trên lại đặt một mặt kính
đồng hồ.Viết các phương trình phản ứng nêu vai trò của các chất trong phản
ứng.
2. Sục khí hidrosunfua vào nước ta thu được dung dịch gì. Nêu tính chất cơ
bản của dung dịch đó.
3. Khí hidrosunfua là khí độc làm thế nào để không cho khí thoát ra môi
trường.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1. Nêu các cách điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm.
2. SO2 có những tính chất hóa học cơ bản nào, khi nào SO 2 thể hiện tính chất
đó.
3. Các thí nghiệm về SO2 là khí độc. để đảm bảo an toàn ít độc hại cần tiến
hành như thế nào.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3.
1. Tại sao Cu không tác dụng với axit H 2SO4 loãng nhưng lại tác dụng với
axit đặc, nóng.
2. Nêu cách để nhận biết sản phẩm khử thoát ra là gì
3. Trong phản ứng với H2SO4 đặc thì có thể có những sản phẩm khử gì.
4. Kiến thức cần ôn tập
- Học sinh ôn tập những kiến thức liên quan đến các thí nghiệm trong tiết
thực hành.
- Nghiên cứu trước để nắm được dụng cụ, hóa chất, cách làm từng thí

nghiệm.
5. Tổ chức
Chia Học sinh trong lớp thành 3 nhóm và phân công nhóm trưởng chịu
trách nhiệm phụ trách nhóm làm thí nghiệm nghiên cứu từng lí do thao tác
của thí nghiệm và giải thích.
Nhóm 1. Nghiên cứu trước cách tiến hành thí nghiệm điều chế và chứng
minh tính khử của hidrosunfua.
Nhóm 2. Nghiên cứu trước cách tiến hành thí nghiệm tính điều chế và chứng
minh tính chất của lưu huỳnh đioxit.
Nhóm 3. Nghiên cứu trước cách tiến hành thí nghiệm Cu tác dụng với
H2SO4.
III. Tiến trình bài dạy.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1.(3 phút)
Giáo viên yêu cầu học sinh tuân thủ
nghiêm ngặt các nội quy của phòng
thí nghiệm tập trung vào bài giảng.
15


Yêu cầu tiếp thu cách tiến hành
những lưu ý khi tiến hành thí
nghiệm. Hiện tượng và giải thích
hiện tượng để viết báo cáo thực
hành.
Hoạt động 2 (13 phút)
(Nhóm 1)
Yêu cầu học sinh nhóm 1 nêu cách
điều chế H2S trong phòng thí

nghiệm. Các nhóm còn lại theo dõi
bổ sung.
Yêu cầu nhóm 1 biểu diễn thí
nghiệm.
Các nhóm còn lại đưa ra các câu
hỏi để nhóm 1 trả lời.
Giáo viên đưa ra phiếu học tập số 1
để cả lớp thảo luận.

Cho một lượng FeS vào bình cầu có
nhánh gắn ống vuốt nhọn. Sau đó
cho từ từ dung dịch HCl vào bình
cầu. Khí thoát ra ở đầu ống vuốt
nhọn là H2S.
FeS +2HCl→ FeCl2 + H2S↑
Đốt cháy khí thoát ra cho ngon lửa
xanh mờ.
2H2S + 3O2 → 2SO2 + 2H2O
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1.
1. Hiện tượng xảy ra khi đốt cháy
H2S mà phía trên lại đặt một mặt
kính đồng hồ.
Khi đặt phía trên một tấm kính đồng
hồ thì phản ứng thiếu oxi nên
2H2S + O2 → 2S + 2H2O.
→ Tạo chất bột màu vàng bám trên
mặt kính.
H2S là chất khử, O2 là chất oxi hóa.
2. Sục khí hidrosunfua vào nước ta
thu được dung dịch axit sunfuhidric

là dung dịch axit yếu và có tính khử
mạnh.
3. Khí hidrosunfua là khí độc để
không cho khí thoát ra môi trường
thì cắm vòi ống dẫn khí vào dung
dịch kiềm.
Hoạt động 3. (15 phút)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
(Nhóm 2)
1. Nêu các cách điều chế SO2 trong
Yêu cầu cả lớp nghiên cứu thảo phòng thí nghiệm.
luận trả lời phiếu học tập số 2.
Cho dung dịch H2SO4 tác dụng
Na2SO3 rắn trong bình cầu.
H2SO4+Na2SO3→Na2SO4+H2O+SO2
2. SO2 vừa có tính oxi hóa vừa có
tính khử.
3. Các thí nghiệm về SO2 là khí độc.
để đảm bảo an toàn ít độc hại cần
tiến hành trong tủ hốt. khí SO 2
16


không dùng hết phải được sục vào
dung dịch kiềm. Các bình đựng phải
có bông tẩm NaOH.
Yêu cầu học sinh nhóm 2 tiến hành
thí nghiệm cho SO2 tác dụng với
dung dịch Brom, tác dụng với dung
dịch H2S. Nêu và giải thích hiện

tượng.

Hoạt động 4. (11 phút)
(nhóm 3)
Thí nghiệm Cu tác dụng với H2SO4.
Yêu cầu học sinh nhóm 3 nêu cách
tiến hành và làm thí nghiệm.
Yêu cầu thảo luận trả lời câu hỏi
phiếu học tập số 3.

Hoạt động 5. (3 phút)
Củng cố bài học
- GV nhận xét buổi thực hành
- Yêu cầu HS về nhà viết báo cáo
thí nghiệm theo sơ đồ GV cho sẵn
để kiểm tra.

SO2 + Br2 + 2H2O →2HBr + H2SO4.
(nâu đỏ)
(không màu)
→ SO2 làm mất màu dung dịch Br2.
→ SO2 là chất khử, Br2 là chất oxi
hóa
SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O
→ tạo kết tủa trong ống nghiệm.
→ SO2 là chất oxi hóa.
Học sinh nêu cách tiến hành và làm
thí nghiệm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
1. H2SO4 loãng không tác dụng với

Cu nhưng H2SO4 lại tác dụng với Cu
vì H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh
nên tác dụng với cả kim loại đứng
sau H trong dãy hoạt động.
2. Cho cánh hoa hồng tiếp xúc với
khí thoát ra. Nếu cánh hoa bị nhạt
màu chứng tỏ sản phẩm có khí SO2.
3. Trong phản ứng với H2SO4 đặc thì
có thể có những sản phẩm khử như
H2S, SO2, S.
HS thu gọn dụng cụ, hóa chất, vệ
sinh phòng thí nghiệm, lớp học.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Bản thân đã chọn học sinh lớp 10B7 là lớp thực nghiệm dạy các bài thực
hành chương 6 theo phương pháp hoạt động nhóm mỗi nhóm đi sâu vào chuẩn
bị một thí nghiệm, và các em học sinh lớp 10B5 dạy học theo phương pháp tiến
hành đồng loạt cả lớp.
Thời gian tiến hành thực nghiệm trong thời gian học chương Oxi lưu
huỳnh ban cơ bản năm học 2016-2017, theo kế hoạch dạy học của nhà trường và
theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
17


Sau một thời gian áp dụng các giải pháp đã nêu, tôi quyết định kiểm
tra quá trình thực hiện đề tài của mình để làm tư liệu đo lường bằng một đề kiểm
tra 20 phút và kết quả như sau.
Lớp thực nghiệm.
Lớp
10B7


Giỏi
Khá
Tổng
TL% TS TL
Số
TS
%

TB
T TL%
S

Yếu
TS TL
%

Kém
TS TL%

Trước
thực
nghiệm

41

4

9,8


12

29,3 14 34,1

9

22,0 2

4,8

Sau thực
41
nghiệm

9

22,0

16

39,0 10 24,4

6

14,6 0

0

Lớp đối chứng
Giỏi

Khá
TB
Yếu
Kém
Lớp
Tổng
TL% TS TL T TL% TS TL TS TL%
10B5
Số
TS
%
S
%
Trước
thực
42
5
11,9 12
28,6 15 35,7 8
19,0 2
4,8
nghiệm
Sau thực
42
6
14,3 11
26,2 15 35,7 9
21,4 1
2,4
nghiệm

Đối với hoạt động giáo dục.
Qua kết quả trên ta thấy được trong cùng một thời gian học tập như nhau,
nhưng đối với lớp thực nghiệm, sử dụng các phướng pháp thực hành hóa học thì
khả năng tiến bộ của các em học sinh nhanh hơn lớp đối chứng, đặc biệt là độ
tăng học sinh khá giỏi và độ giảm tỉ lệ học sinh yếu kém.
Học sinh thấy hứng thú học tập hơn, thái độ ứng xử của học sinh với môn hóa
học tôi có chuyển biến rõ rệt so với những năm trước đó khi chưa có kinh
nghiệm này. Học sinh nắm kiến thức sâu và bền vững hơn,các em đã có kĩ năng
thao tác thí nghiệm theo quy trình khoa học hơn. Đa số các học sinh yếu kém đã
có kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, có khả năng tiến hành một số thí
nghiệm đơn giản. Quan trọng là các em yêu thích học môn Hóa học, say mê
nghiên cứu, một số học sinh còn có thể tự chế tạo ra các dụng cụ, đồ chơi….Các
em không còn thấy đó là một gánh nặng, là môn học khó nữa.
Đối với bản thân: Sau khi tìm ra phương pháp này tôi thấy giờ thực hành hóa
học không còn cứng nhắc nữa, học sinh được hoạt động nhiều nên giáo viên chi
phân công chuẩn bị và giám sát các em làm thí nghiệm hiệu quả giờ dạy được
nâng lên rõ rệt.
Đối với đồng nghiệp và nhà trường.
Kết quả trên đã chứng minh tính đúng đắn của những vấn đề lí luận đã nêu ra ở
đề tài, và theo tôi phương pháp này không chỉ được sử dụng hiệu quả trong việc
18


dạy học môn Hóa học mà còn có thể áp dụng cho những môn học khác có thí
nghiệm như Vật lí, Sinh học, Công nghệ,….
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Tôi đã triển khai sáng kiến kinh nghiệm này tại trường THPT Yên Định 3
đã được đồng nghiệp đánh giá cao, thực hiện các bài thực hành chương oxi lưu
huỳnh Hóa học lớp 10 đều thành công, học sinh hứng thú học tập hơn. Từ đó tôi

đưa ra một số kinh nghiệm như sau:
- Để tiết học thành công thì người giáo viên cần phải nghiên cứu trước bài học
nắm vững được mục tiêu bài học. Học sinh chủ động tìm tòi chuẩn bị các thí
nghiệm trước.
- Cần xây dựng trước các hoạt động sẽ tiến hành trên lớp,chuẩn bị tốt các
phương tiện phục vụ cho dạy học, lường trước các tình huống có thể xảy ra. Đối
với các tiết có thí nghiệm cần phải trực tiếp làm thử trước đảm bảo cho thí
nghiệm thành công.
- Trong các tiết dạy có sử dụng đồ dùng thí nghiệm người giáo viên cần phải tổ
chức cho học sinh các hoạt động nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh, rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh, kích thích các em đề ra phương án
và cách tiến hành thí nghiệm khác….
- Trong sử dụng đồ dùng thí nghiệm cần coi trọng việc rèn luyện kĩ năng tự học cho
học sinh, kĩ năng tập đề xuất các phương án thí nghiệm. Đặc biệt là các phương án
đề xuất thí nghiệm khi sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột.
- Nâng cao kỉ luật và vệ sinh trong phòng thì nghiệm. Qua tìm hiểu tình hình thực
tế ở các tiết có làm thí nghiệm cho thấy học sinh rất ham thích làm thí nghiệm,
cũng chính vì sự ham thích đó mà có một số em hay tò mò sử dụng các dụng cụ thí
nghiệm để làm những công việc khác ngoài mục đích yêu cầu của bài thí nghiệm,
làm bắn hoá chất ra ngoài hoặc làm đổ vỡ dụng cụ gây nguy hiểm.
- Trong việc tổ chức sử dụng đồ dùng thí nghiệm cần phải kết hợp hài hòa việc
học tập cá nhân với việc học tập hợp tác nhóm theo phương châm “Học thày
không tày học bạn”.
- Qua thí nghệm cần phải định hướng cho học sinh, khuyến khích học sinh tự
tìm tòi khám phá và vận dụng vào thực tiễn khuyến khích khả năng tự chế tạo đồ
dùng phục vụ học tập…..
3.2. KIẾN NGHỊ
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi gặp không ít khó khăn về việc chuẩn bị
hóa chất thực hành. Do vậy để đảm bảo tốt giờ thực hành tôi kính mong các cấp
lãnh đạo quan tâm đến:

- Cần bỏ đi các hóa chất cũ hết hạn sử dụng thay vào đó là các hóa chất mới.
- Bổ sung thêm tủ hốt ở các phòng thí nghiệm để giảm bớt lượng khí độc thoát
ra môi trường.
- Bổ sung nhân viên phụ trách thực hành có thể chuẩn bị đầy đủ, kiểm tra hóa
chất thiết bị cho giáo viên đảm bảo giáo viên thực hành thí nghiệm thành công.
- Số lượng học sinh trong một lớp nên giảm xuống để đảm bảo chất lượng giáo
dục.
19


Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ của tôi được rút ra từ thực tế giảng dạy,
có thể còn những khiếm khuyết, tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Yên định , ngày 08 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
không sao chép của người khác
Người viết

Phạm Thị Chuyên

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- SGK Hóa học lớp 10 -Nhà xuất bản Giáo dục.
2- SGV Hóa học lớp 10 -Nhà xuất bản Giáo dục.
3- Sách thiết kế bài giảng Hóa học 10- Nhà xuất bản Hà Nội.
4- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III cho giáo viên THPT môn Hóa
học. Nhà xuất bản Giáo dục.

5. Phương pháp dạy học hóa học. Nhà xuất bản giáo dục.
6. Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
7. Thí nghiệm hóa học vui-Vũ Điệu Quyến Rũ.Tác giả Hồ Cúc- Nhà xuất bản trẻ.
8. Một số tài liệu tham khảo khác trên Internet
9. Tài liệu bồi dưỡng viên chức làm công tác thiết bị dạy học ở trường THPT.

21


PHỤ LỤC:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ HỌC KHI DẠY CÁC BÀI THỰC HÀNH
CHƯƠNG OXI LƯU HUỲNH LỚP 10 BAN CƠ BẢN BẰNG PHƯƠNG
PHÁP HOẠT ĐỘNG NHÓM.
ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM
Thời gian: 15 phút
Câu1: Trong phòng thí nghiệm khí oxi có thể được điều chế bằng cách nhiệt
phân muối KClO3 có MnO2 làm xúc tác và có thể được thu bằng cách đẩy nước
hay đẩy không khí.Trong các hình vẽ cho dưới đây, hinh
vẽ nào mô tả điều chế oxi đúng cách:

A.1 và 2
B. 2 và 3
C.1 và 3
D. 3 và 4
Câu 2: Cho hình vẽ sau mô tả quá trình điều chế ôxi trong phòng thí nghiệm:

Tên chất X và Y trên hình vẽ đã cho là:
A.KMnO4 ; khí Oxi
B.KClO3 ; khí Clo
C.Na2SO3 ; khí Oxi

D.Na2SO3 ; khí SO2.
Câu 3. Người ta điều chế oxi trong phòng thí nghiệm bằng cách nào dưới đây?
22


A. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
B. Điện phân nước.
C. Điện phân dung dịch NaOH.
D. Nhiệt phân KClO3 với xúc tác MnO2.
Câu 4. Nhờ bảo quản bằng nước ozon, mận Bắc Hà − Lào Cai, cam Hà Giang
đã được bảo quản tốt hơn, vì vậy bà con nông dân đã có thu nhập cao hơn.
Nguyên nhân nào dưới đây làm cho nước ozon có thể bảo quản hoa quả tươi lâu
ngày?
A. Ozon là một khí độc.
B. Ozon độc và dễ tan trong nước hơn oxi.
C. Ozon có tính chất oxi hoá mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan trong nước
hơn oxi.
D. Ozon có tính tẩy màu.
Câu 5. Chọn câu không đúng trong các câu dưới đây về lưu huỳnh.
A. S là chất rắn màu vàng.
B. S không tan trong nước.
C. S dẫn điện, dẫn nhiệt kém.
D. S không tan trong các dung môi hữu cơ.
Câu 6. Chọn câu không đúng trong các câu dưới đây.
A. SO2 làm đỏ quỳ ẩm.
B. SO2 làm mất màu nước brom.
C. SO2 là chất khí, màu vàng.
D. SO2 làm mất màu cánh hoa hồng.
Câu 7. Trong các phản ứng sau, phản ứng nào thường dùng để điều chế SO 2
trong phòng thí nghiệm?

t0
A. 4FeS2 + 11O2 →
2Fe2O3 + 8SO2
0

t
B. S + O2 →
SO2
C. 2H2S + 3O2 → 2SO2 + 2H2O
D. Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + SO2
Câu 8. Trong công nghiệp, ngoài phương pháp hóa lỏng và chưng cất phân đoạn
không khí, O2 còn được điều chế bằng phương pháp điện phân nước. Khi đó
người ta thu được
A. khí H2 ở anôt.
B. khí O2 ở catôt.
C. khí H2 ở anôt và khí O2 ở catôt.
D. khí H2 ở catôt và khí O2 ở anôt.
Câu 9. Để tăng hiệu quả tẩy trắng của bột giặt, người ta thường cho thêm một ít
bột natri peoxit (Na2O2), do Na2O2 tác dụng với nước sinh ra hiđro peoxit (H 2O2)
là chất oxi hóa mạnh có thể tẩy trắng được quần áo:
Na2O2 + 2H2O → 2NaOH + H2O2
2H2O2 → 2H2O + O2↑
Vì vậy, bột giặt được bảo quản tốt nhất bằng cách
A. cho bột giặt vào trong hộp không có nắp và để ra ngoài ánh nắng.

23


B. cho bột giặt vào trong hộp không có nắp và để trong bóng râm.
C. cho bột giặt vào trong hộp kín và để nơi khô mát.

D. cho bột giặt vào hộp có nắp và để ra ngoài nắng.
Câu 10.
SO2 vừa có tính oxi hoá, vừa có tính khử vì trong phân tử SO2
A. S có mức oxi hoá trung gian.
B. S có mức oxi hoá cao nhất.
C. S có mức oxi hoá thấp nhất.
D. S còn có một đôi electron tự do.
Câu 11. Cho các phản ứng sau:
a) 2SO3 + O2  2SO3
b) SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O
c) SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr
d) SO2 + NaOH → NaHSO3.
Các phản ứng mà SO2 có tính khử là
A. a, c, d.
B. a, b, d.
C. a, c.
D. a, d.
Câu 12. Phản ứng nào dưới đây không đúng?
A. H2S + 2NaCl → Na2S + 2HCl
t0
B. 2H2S + 3O2 →
2SO2 + 2H2O
C. H2S + Pb(NO3)2 → PbS + 2HNO3
D. H2S + 4Cl2 + 4H2O→ H2SO4 + 8HCl
Câu 13.Axit sunfuric đặc thường được dùng để làm khô các chất khí ẩm. Khí
nào dưới đây có thể được làm khô nhờ axit sunfuric đặc?
A. Khí CO2
B. Khí H2S
C. Khí NH3
D. Khí SO3

Câu 14. Đốt nóng ống nghiệm chứa hỗn hợp KClO3, MnO2 theo tỉ lệ 4 : 1 về khối
lượng trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó đưa tàn đóm còn hồng vào miệng ống nghiệm,
thì
A. tàn đóm tắt ngay.
B. tàn đóm bùng cháy.
C. có tiếng nổ lách tách.
D. không thấy hiện tượng gì.
Câu 15. Để thu được CO2 từ hỗn hợp CO2, SO2 , người ta cho hỗn hợp đi chậm
qua
A. dung dịch nước vôi trong dư.
B. dung dịch NaOH dư.
C. dung dịch Br2 dư.
D. dung dịch Ba(OH)2 dư.

24


KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA (Số câu trả lời đúng)
TT
Lớp đối chứng
KQ
Lớp thực nghiệm
1
Trương Thị Hồng Anh
Phan Thị Vân Anh
05/15
2
Nguyễn Thị Phương Anh
Nguyễn Thị Ánh
12/15

3
Đỗ Thị Lan Anh
Lê Ngọc Ánh
10/15
4
Hà Thị Băng Băng
Vũ Thị Ngọc Điệp
04/15
5
Nguyễn Thị Diễm
Chu Đình Đức
11/15
6
Trương Thị Dung
Lê Thị Dung
13/15
7
Đỗ Văn Giang
Trịnh Thị Giang
06/15
8
Phạm Thị Giang
Thiều Thị Hà
10/15
9
Chu Thị Hà
Nguyễn Thị Thu Hằng
14/15
10 Bùi Thị Hằng
Thiều Thị Hằng

11/15
11 Lê Thị Hạnh
Thiều Thị Hiền
07/15
12 Trịnh Thị Hảo
Nguyễn Văn Hoàng
07/15
13 Lê Thị Hoài
Phạm Thị Linh Hương
11/15
14 Lại Thị Hồng
Nguyễn Thị Hương
08/15
15 Trịnh Thị Hồng
Lý Khánh Huyền
12/15
16 Lại Thị Huệ
Lê Thị Lâm
05/15
17 Vũ Việt Hùng
Đỗ Thị Lan
10/15
18 Sử Kim Hưng
Trịnh Thị Liên
06/15
19 Lê Thị Hương
Nguyễn Thị Thùy Linh
09/15
20 Nguyễn Thị Lan
Lý Khánh Linh

15/15
21 Mai Thị Thùy Linh
Nguyễn Hữu Long
07/15
22 Lê Thị Linh
Lại Thị Lụa
11/15
23 Hoàng Đình Linh
Đỗ Thị Hồng Mến
07/15
24 Phùng Thị Thùy Linh
Trịnh Thị Ngân
05/15
25 Đàm Lê Minh
Trịnh Thị Nguyệt
14/15
26 Phạm Thị Trà My
Trịnh Thị Hồng Nhung
10/15
27 Đặng Văn Nam
Trần Thị Như Quỳnh
06/15
28 Lê Thị Nữ
Đoàn Thị Như Quỳnh
08/15
29 Lê Thị Soan
Lưu Vũ Thắng
11/15
30 Đỗ Phương Thảo
Lê Thị Thảo

07/15
31 Nguyễn Thị Thảo
Nguyễn Thị Lệ Thu
09/15
32 Đỗ Thị Thêm
Hồ Thị Thương
10/15
33 Chu Thị Thư
Lê Thị Thúy
08/15
34 Vũ Thị Thúy
Trịnh Thị Thùy
09/15

KQ
13/15
05/15
10/15
06/15
14/15
07/15
11/15
05/15
10/15
06/15
11/15
07/15
11/15
08/15
12/15

09/15
10/15
09/15
11/15
08/15
10/15
09/15
15/15
11/15
08/15
10/15
13/15
09/15
11/15
08/15
14/15
10/15
09/15
11/15
25


×