Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích và hướng dẫn học sinh khắc phục những sai lầm thường gặp khi giải bài toán hóa học về sắt và hợp chất sắt – hóa vô cơ lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.78 KB, 16 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

MỤC LỤC
---ccc--Mục lục…………………………………………………………………..Trang
I/ Phần mở đầu……………………………………………………………….1
1.Lí do chọn đề tài…………………………………………………….1
2.Mục đích nghiên cứu………………………………………………..1
3.Đối tượng nghiên cứu……………………………………………….2
4.Phương pháp nghiên cứu……………………………………………2
II/ Nội dung SKKN ……………………………………………… . 2
1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm……………………………2
2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN……………………… 2
3.Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề………………………… 3
4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm……………………………….13
III/ Kết luận, kiến nghị………………………………………………………13
Tài liệu tham khảo………………………………………………………… 15

GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

1


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

PHÂN TÍCH VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHẮC PHỤC NHỮNG


SAI LẦM THƯỜNG GẶP KHI GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC VỀ SẮT VÀ
HỢP CHẤT SẮT- HÓA VÔ CƠ LỚP 12 THPT.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sự đổi mới trong cách thi tuyển sinh Đại học của Bộ giáo dục và Đào tạo đã
đặt ra những yêu cầu mới cho học sinh. Vì vậy để có kết quả thi tốt, học sinh cần
phải nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt trong khi đó
nhiều phần kiến thức học sinh không tự lĩnh hội được. Do đó giáo viên cần phải
có biện pháp giúp học sinh nắm vững và khắc phục cho học sinh những sai lầm
thường gặp khi làm bài để học sinh có được kết quả như mong đợi.
Với xu hướng đổi mới hình thức thi từ kiểu đề thi tự luận sang thi trắc
nghiệm, một câu hỏi trắc nghiệm được xem là “hay” nếu nó dễ làm cho học sinh
mắc sai lầm khi tư duy hoặc để tìm ra kết quả đúng của bài toán thì nó có cách
giải khác với cách thông thường khi làm theo kiểu bài tự luận.Từ đó học sinh dễ
chọn nhầm phương án “bẫy” mà đề bài cho. Bài toán này nhằm mục đích phát
triển tư duy sáng tạo cho học sinh đồng thời rèn luyện tính cẩn thận cho học
sinh. Sai lầm học sinh có thể mắc phải khi giải toán hoá học là rất nhiều, có
nhiều dạng sai lầm khác nhau, xong theo tôi bài tập về sắt và hợp chất của sắt
học sinh thường có tần số mắc sai lầm nhiều hơn so với bài tập khác,có thể một
sai lầm đã một lần nào đó gặp phải xong lại vẫn có thể mắc lại sai lầm tượng tự
cho một bài toán khác.Vậy giải quyết vấn đề đó như thế nào, tôi xin được trình
bày ý kiến của mình dưới dạng một chuyên đề để học sinh dễ nghiên cứu và
nắm bắt vấn đề, từ đó hạn chế đến mức thấp nhất sai lầm học sinh có thể mắc
phải khi gặp bài toán cùng dạng.
Bài tập về sắt và hợp chất của sắt là bài tập học sinh dễ mắc sai lầm nhất.
Nhưng đó là dạng bài tập rất phổ biến trong đề thi. Khi không phát hiện được hệ
thống sai lầm học sinh thường mắc phải của kiểu bài tập này thì có thể lúc này
học sinh biết được sai lầm mình đã mắc phải nhưng khi gặp một bàt toán khác
có số liệu khác, có yêu cầu khác nhưng tương tự học sinh vẫn có thể mắc tiếp
sai lầm đó. Hệ thống các sai lầm học sinh thường mắc phải cùng bài tập minh

hoạ sẽ giúp học sinh ít lặp lại các sai lầm khi làm bài.
Đó chính là lý do tôi chọn và thực hiện đề tài: “Phân tích và hướng dẫn học
sinh khắc phục những sai lầm thường gặp khi giải bài toán hóa học về sắt và hợp
chất sắt – Hóa vô cơ lớp 12 THPT’’.
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Thực hiện sáng kiến này nhằm mục đích:
-Giúp học sinh có một cái nhìn khái quát về bài tập của sắt và hợp chất của
sắt. Xác định rõ được khi nào tạo sản phẩm sắt (II), khi nào tạo sản phẩm
sắt(III).

GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

2


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

-Đưa ra phương pháp giải nhanh các bài tập về sắt và các hợp chất của sắt,
phương pháp chủ đạo để giải quyết bài toán là phương pháp bảo toàn electron.
-Rèn luyện tư duy nhanh, nhạy trong giải quyết các bài toán dạng trắc
nghiệm cho học sinh.
-Giúp học sinh lĩnh hội và vận dụng kiến thức tốt hơn tránh những sai xót
đáng tiếc xảy ra và nâng cao hơn kết quả cho học sinh trong các kỳ thi.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
-Đi sâu vào bài tập về sắt và các hợp chất của sắt trong phản ứng với axit có
tính oxihoá mạnh khi không có mặt của Cu và có sự có mặt của Cu, có sự có

mặt của Fe dư, phản ứng với muối AgNO3. Đây chỉ là một phần trong hệ thống
các dạng bài tập mà học sinh dễ mắc sai lầm.
IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp cơ bản sau:
-Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết bằng cách dựa vào các
bài tập điển hình sách giáo khoa, trong các sách nâng cao và tài liệu tham khảo
khác
-Từ thực nghiệm giảng dạy cho học sinh ở nhiều năm học với nhiều lớp học
sinh thông qua các bài kiểm tra, qua các kỳ thi và quá trình ôn tập cho học sinh
có dạng bài tập liên quan đến chuyên đề.
B. PHẦN NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Sai lầm mà học sinh gặp phải khi giải quyết một bài toán hoá học có rất
nhiều dạng. Song theo tôi bài tập phần sắt và các hợp chất của sắt có nhiều điểm
để học sinh dễ mắc sai lầm hơn do sắt có 2 bậc oxihoá +2 và +3. Bài tập này lại
là dạng bài tập phổ biến khi thi đại học, kể cả thi tự luận trước đây và thi trắc
nghiệm hiện nay. Đặc biệt là câu hỏi trắc nghiệm, học sinh dễ chọn lầm phương
án “bẫy” mà bài toán đưa ra. Vì vậy tôi xin được trình bày về những sai lầm
thường mắc phải của học sinh đó dưới dạng một chuyên đề để phần nào giúp
học sinh hạn chế được mức thấp nhất những sai lầm đó.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Học sinh thường mắc phải những sai lầm khi giải bài toán hóa học về Fe và
hợp chất Fe:
-Khi bài toán yêu cầu tính khối lượng muối thu được khi cho Fe tác dụng với
axít đặc nóng thì học học sinh thường cho rằng sản phẩm phản ứng là Fe(III) mà
không để ý đến lượng Fe dư lại có thể tác dụng với Fe(III) tạo muối Fe(II).
-Khi bài toán tính khối lượng muối thu được khi cho Fe và Cu tác dụng với
axít đặc nóng thì học sinh vẫn có thể xác định sản phẩm là Fe(III) mà không
nghĩ đến lượng Cu dư phản ứng với Fe(III) về Fe(II).


GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

3


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

Từ những sai lầm trên của học sinh tôi đã mạnh dạn đưa ra đề tài sáng kiến
kinh nghiệm : “Phân tích và hướng dẫn học sinh khắc phục những sai lầm
thường gặp khi giải bài toán hóa học về sắt và hợp chất sắt”.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Sau đây là các sai lầm mà học sinh thường mắc phải:
1. LOẠI SAI LẦM THỨ 1:
Bài toán tính khối lượng muối thu được khi cho Fe tác dụng với dung
dịch H2SO4 đặc nóng hoặc dung dịch HNO3(axít có tính oxi hoá mạnh).
Bài toán này học sinh thường cho rằng sản phẩm phản ứng là muối Fe(III),
nhưng có thể không để ý đến lượng sắt dư lại tác dụng trở lại với muối Fe(III)
tạo ra muối Fe(II). Bài tập này học sinh có thể gặp 3 trường hợp:
1. Nếu axit dư sản phẩm chỉ có muối Fe(III).Đây là trường hợp học sinh
thường không bị mắc sai lầm khi làm bài
2.Nếu Fe dư sản phẩm chỉ có muối Fe(II)
3.Cả Fe và axit đều phản ứng hết thì sản phẩm có thể là:
*Chỉ có muối Fe(III)
*Chỉ có muối Fe(II)
*Có cả muối Fe(II) và Fe(III)
Hai trường hợp sau là những trường hợp học sinh dễ mắc sai lầm.Tôi xin

được trình bày sai lầm mà học sinh thường mắc phải nhất đó là trường hợp 2 chỉ
có muối Fe(II) và trường hợp 3 sai lầm đó thường áp dụng cho bài tập lí thuyết,
xác định sản phẩm là Fe(III) hay Fe(II) hay cả 2 sản phẩm tạo ra.
Ví dụ1: (Đề thi thử đại học năm 2014)
Cho lượng dư bột sắt tác dụng 200 ml dung dịch HNO3 nồng độ 5M đặc,
nóng. Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn (Giả sử chỉ có khí NO 2 giải phóng là duy
nhất), thì khối lượng muối thu được là:
A.40,33 gam
B.45,0 gam
C.60,5gam
D. 67,5 gam
Lời giải.
Phương trình phản ứng:
Fe +6 HNO3
 Fe(NO3)3 + 3NO2 +3H2O (1)
Sau đó Fe dư phản ứng tiếp:
Fe + 2Fe(NO3)3  3Fe(NO3)2 (2)
Số mol HNO3 =1 mol
Theo phương trình phản ứng (1): Số mol Fe(NO 3)3 tạo ra =(1/6) số mol
HNO3 = 1/6 mol.
Theo phương trình phản ứng (2): Số mol Fe(NO 3)2 tạo ra = (3/2) số mol
Fe((NO3)3 = (3/2) x 1/6 = 1/4 mol.

GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

4



Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

Vậy khối lượng muối thu được là: (1/4) x 180 =45 gam.
Đáp án đúng là B.
Sai lầm học sinh có thể mắc phải thường là dừng ở phản ứng (1) và tính
được khối lượng muối là 40,33 gam.
Chọn nhầm đáp án A
Ví dụ 2: (Đề thi thử đại học năm 2013)
Cho 18,5 g hỗn hợp Z gồm: Fe và Fe3O4 tác dụng 200 ml dung dịch HNO3
nồng độ aM(loãng). Phản ứng hoàn toàn thu được 2,24 lít NO duy nhất(đktc),
dung dịch Z1 và 1,46 gam kim loại dư.Khối lượng muối trong dung dịch Z1 là:
A.47,93 g
B.48,6 g
C.42,8 g
D.Không có đáp án đúng.
Lời giải
Học sinh xác định được do sau phản ứng còn kim loại dư nên sản phẩm chỉ
có muối Fe(II). Khi đó áp dụng phương pháp bảo toàn electron với việc gọi số
mol Fe tham gia phản ứng là a mol, số mol Fe 3O4 là b mol, số mol NO tính được
là 0,1 mol thì ta có:
2a = 2b + 0,3
(1)
Mặt khác khối lượng Fe và Fe3O4 tham gia phản ứng là:
18,5-1,46 =17,04 gam.
Ta có: 56a +232 b =17,04
(2)
Giải hệ 2 phương trình (1) và (2) ta có: a=0,18 mol; b=0,03 mol
Khối lượng muối thu được là:

(a + 3b) x 180 = (0,18 + 3 x 0,03) x 180 =48,6 gam.
Đáp án đúng là B.
Sai lầm học sinh có thể mắc phải với bài toán này là:
Học sinh xác định sản phẩm là muối Fe(III) cũng gọi số mol Fe phản ứng và
Fe3O4 phản ứng như trên khi đó áp dụng phương pháp bảo toàn electron học sinh
lập được phương trình(1) là: 3a + b =0,3.
Giải hệ 2 phương trình (1) và (2) thì có b =0,53625 > 0,3.
Học sinh có thể cho rằng số liệu của đề bài sai.
Chọn nhầm đáp án D.
Ví dụ 3:
Cho 16,8 gam Fe tác dụng với 2 lít dung dịch HNO3 nồng độ aM(loãng).Giả
sử chỉ giải phóng khí NO là duy nhất. Khối lượng muối thu được là bao nhiêu
khi:
a) a=0,7M
A. 72,6 gam
B. 54 gam
C. 63,3 gam
D. 67,95 gam.
b) a=0,4M
A. 102,4 gam
C. 51,2 gam
GV: Đặng Thị Loan

B. 42,2 gam
D. 54 gam
THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

5



Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

c) a=0,55M
A. 66,55 gam
C. 80,05 gam

B. 70,05 gam
D. 67,95 gam

Lời giải.
a) Số mol Fe = 0,3 mol; Số mol HNO3 = 1,4 mol
Phương trình phản ứng: Fe + 4 HNO3  Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O
Theo phương trình phản ứng số mol HNO3 = 4 lần số mol Fe. Vậy trường
hợp này HNO3 dư, sản phẩm chỉ có muối Fe(III).
Khối lượng muối Fe(III) là: 0,3 x 242 = 72,6 gam.
Đáp án đúng là A.
b)Số mol HNO3 = 0,8 mol.
Phương trình phản ứng: Fe + 4 HNO3  Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O (1)
Fe + 2 Fe(NO3)3  3 Fe(NO3)2
(2)
Số mol Fe tham gia pư (1) = 0,2 mol và số mol Fe(NO 3)3 tạo ra ở (1) = 0,2
mol. Số mol Fe dư sau phản ứng (1) là 0,1 mol sẽ tham gia phản ứng (2).
và số mol Fe(NO3)3 tác dụng với Fe = 0,2 mol vừa hết.
Sản phẩm chỉ có muối Fe(II) với số mol tạo ra là 0,3 mol.
Vậy khối lượng muối thu được là: 0,3 x 180 = 54 g.
Đáp án đúng là D.
c)Số mol HNO3 = 1,1 mol
Phương trình phản ứng: Fe + 4 HNO3  Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O (1)

Fe + 2 Fe(NO3)3  3 Fe(NO3)2
(2)
Số mol Fe tham gia phản ứng (1) = 0,275 mol và số mol Fe(NO 3)3 tạo ra ở
(1) = 0,275 mol. Số mol Fe dư sau phản ứng (1) là 0,025 mol sẽ tham gia phản
ứng (2) và số mol Fe(NO3)3 tác dụng với Fe = 0,05 mol. Sản phẩm có cả muối
Fe(III) và muối Fe(II) với số mol muối Fe(II) là 0,075 mol và số mol muối
Fe(III) còn lại là 0,225 mol.Vậy khối lượng muối thu được là:
(0,225x 242) + (0,075x180) = 67,95 g.
Đáp án đúng là D.
Bài toán này chỉ là giúp học sinh hiểu được rằng Fe và axit phản ứng vừa đủ
với nhau có thể xảy ra 3 trường hợp nêu trên.
2. LOẠI SAI LẦM THỨ 2:
Bài toán tính khối lượng muối thu được khi cho Fe và Cu tác dụng với
dung dịch H2SO4 đặc nóng hoặc dung dịch HNO3 (axít có tính oxihoá
mạnh)
Ví dụ1: (Đề thi thử đại học năm 2014)

GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

6


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

Cho 10 g hỗn hợp Fe, Cu(có 40% khối lượng Fe) tác dụng HNO 3 loãng đến
phản ứng hoàn toàn thì phần kim loại không tan nặng 2,8 g. Khối lượng muối

thu được là:
A.22,257 gam
B.22 gam
C.26,686 gam
D.26,69 gam.
Lời giải:
Khối lượng Fe là 4 gam, khối lượng Cu là 6 gam
Vậy 2,8 gam kim loại không tan là Cu, khối lượng Cu phản ứng là 3,2 gam
Do Cu dư nên sản phẩm muối là Fe(II) và Cu(II).
Khối lượng muối là: (4/56 x 180) + (3,2/64 x 188) = 22,257 gam.
Đáp án đúng là A.
Sai lầm học sinh có thể mắc phải là vẫn xác định sản phẩm là muối Fe(III)
và muối Cu(II).Khối lượng muối tính được là:
(4/56 x 242) + ( 3,2/64 x 188) =26,686 gam.
Chọn đáp án là C.
Ví dụ2: (Đề thi thử đại học năm 2013)
Hỗn hợp A gồm Fe và Cu có tổng khối lượng là 23,2 gam có tỉ lệ số mol
tương ứng là: 3/1 cho tác dụng với H2SO4 đặc nóng đến phản ứng hoàn toàn thì
thấy phần kim loại không tan nặng 3,2 gam.Tổng khối lượng muối thu được là:
A.68 gam
B.53,6 gam
C.60,8 gam
D.63,2 gam.
Lời giải
Khối lượng Fe là 16,8 gam, khối lượng Cu là 6,4 gam
Vậy 3,2 gam kim loại không tan là Cu, khối lượng Cu phản ứng là 3,2 gam
Do Cu dư nên sản phẩm muối là Fe(II) và Cu(II).
Khối lượng muối thu được là: (16,8/56 x 152) + (3,2/64 x 160) = 53,6 gam.
Đáp án đúng là B
Sai lầm học sinh có thể mắc phải là vẫn xác định sản phẩm là muối Fe(III)

và muối Cu(II).Khối lượng muối thu được là:
(16,8/56 x 400) + ( 3,2/64 x 160) =68 gam.
Chọn nhầm đáp án là A.
3. LOẠI SAI LẦM THỨ 3:
Tính thể tích khí thu được khi cho cùng lượng Fe tác dụng với dung
dịch H2SO4 đặc, nóng hoặc dung dịch HNO3(axít có tính hóa mạnh)
Bài tập này học sinh có thể gặp 3 trường hợp:
1.Fe tác dụng với các axít này chỉ cho sản phẩm là muối Fe(III) lúc này
lượng khí tạo ra là nhiều nhất với cùng lượng kim loại đem phản ứng. Học sinh
phải hiểu được rằng sản phẩm là muối Fe(III) thì lúc này lượng electron mà Fe
GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

7


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

nhường là nhiều nhất,vậy lượng electron mà N +5 nhận cũng nhiều nhất nên thể
tích khí tạo ra là lớn nhất.
2.Fe tác dụng với các axít này chỉ cho sản phẩm là muối Fe(II) lúc này lượng
khí tạo ra là ít nhất với cùng lượng kim loại đem phản ứng. Trường hợp này học
sinh phải hiểu được rằng sản phẩm là muối Fe(II) thì lúc này lượng electron mà
Fe nhường là ít nhất,vậy lượng electron mà N +5 nhận cũng ít nhất nên thể tích
khí tạo ra là bé nhất.
3.Fe tác dụng với các axít này cho sản phẩm gồm cả muối Fe(II) và Fe(III)
lúc này lượng khí tạo ra nằm trong một khoảng xác định nào đó tuỳ vào lượng

kim loại đem phản ứng. Phần này tôi nghĩ rằng việc tính thể tích khí nhiều
nhất,ít nhất thường học sinh không hiểu và xác định đúng được khi nào là lượng
nhiều nhất, khi nào là lượng ít nhất.Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn, phân tích
để học sinh hiểu và xác định đúng được trường hợp mình đang xét là trường hợp
nào.
Ví dụ1:
Hoà tan hết 11,2 g Fe bằng lượng vừa đủ dung dịch HNO3 loãng thu được
khí NO duy nhất(đktc).a)Thể tích NO lớn nhất là:
A. A.4,48 lít
B.2,24 lít
C.6,72 lít
D.2,987 lít.
b)Thể tích NO nhỏ nhất là:
A.4,48 lít
B.2,24 lít
C.6,72 lít
D.2,987 lít.
Lời giải
a,Phương trình phản ứng: Fe + 4HNO3  Fe(NO3)3 + NO + 2H2O (1)
Để thu được lượng NO là lớn nhất với cùng một lượng Fe phản ứng thì
HNO3 đủ để chuyển toàn bộ Fe thành Fe(III).
Số mol Fe = 0,2 mol. Vậy số mol electron nhường =0,6 mol =số mol
electron mà N+5 nhận.Vậy số mol khí NO tạo ra = 0,6 : 3 =0,2 mol.
Thể tích NO tạo ra tối đa là: 0,2 x 22,4 = 4,48 (lít).
Đáp án đúng là A.
b)Phương trình phản ứng: Fe + 4HNO3  Fe(NO3)3 + NO + 2H2O (1)
Để thu được lượng NO là nhỏ nhất với cùng một lượng Fe phản ứng thì
HNO3 thiếu để chuyển toàn bộ Fe thành Fe(III), khi đó Fe còn lại tham gia phản
ứng vừa đủ với muối Fe(III).
Phương trình phản ứng (2): Fe + 2Fe(NO3)3  3Fe(NO3)2

(2)
Số mol Fe = 0,2 mol. Gọi số mol Fe tham gia phản ứng (1) là x mol.
vậy số mol Fe(NO3)3 tạo ra cũng = x.
Số mol Fe tham gia phản ứng (2) = x/2.
Ta có : x + x/2 = 0,2. Vậy x = 0,4/3.
Theo phương trình phản ứng (1) số mol NO = x = 0,4/3.
Thể tích NO là: 0,4/3 x 22,4 =2,987 (lít).
Đáp án đúng là D.
4. LOẠI SAI LẦM THỨ 4:
Tính lượng Cu hoặc Cu và Fe tham gia phản ứng với muối Fe(NO3)3
trong axít HCl hay H2SO4 loãng
GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

8


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

Ví dụ 1: (Đề thi thử đại học năm 2013)
Dung dịch A chứa 0,01 mol Fe(NO3)3 và 0,1 mol H2SO4 có khả năng hoà tan
tối đa bao nhiêu gam Cu kim loại? Biết NO tạo ra là duy nhất.
A.2,88gam
B.3,92 gam
C.5,12 gam
D.3,2 gam
Lời giải

Phương trình phản ứng: 3Cu + 8H + 2NO3-  3Cu2+ + 2 NO + 4 H2O (1)
Cu + 2Fe3+  Cu2+ + 2 Fe2+
(2)
+
Số mol H = 0,2 mol, số mol NO3 = 0,03 mol.
Vậy số mol Cu tham gia phản ứng (1) = 0,045 mol.
Số mol Fe3+ = 0,01 mol. Vậy số mol Cu tham gia phản ứng (2) = 0,005 mol
Vậy: Khối lượng Cu phản ứng tối đa bằng lượng Cu tham gia cả 2 phản ứng
trên: 0,05 x 64 = 3,2 gam.
Đáp án đúng là D
Sai lầm học sinh có thể mắc phải ở đây là không đề cập đến phản ứng của
Cu với Fe3+.Lúc đó tính được lượng Cu tham gia phản ứng là:
0,045 x 64 =2,88 gam.
Chọn nhầm đáp án A
5. LOẠI SAI LẦM THỨ 5:
+

Tính khối lượng Fe tham gia phản ứng hoặc khối lượng Ag tạo ra khi
cho Fe tác dụng với dung dịch muối bạc
Khi cho Fe tác dụng muối bạc có thể cho sản phẩm là muối Fe(II) hoặc
Fe(III) hoặc cả 2 loại muối trên. Bài tập này học sinh có thể gặp 3 trường hợp:
1.Fe tác dụng với dung dịch muối bạc dư chỉ cho sản phẩm là muối Fe(III)
lúc này lượng Ag tạo ra là nhiều nhất, khi lượng Fe kim loại đem phản ứng
không đổi
2.Fe dư tác dụng với dung dịch muối bạc chỉ cho sản phẩm là muối Fe(II)
lúc này lượng Ag tạo ra là ít nhất với cùng lượng kim loại Fe đem phản ứng
3. Cả Fe và muối bạc đều tham gia phản ứng hết có 3 trường hợp sau:
*Sản phẩm chỉ gồm muối Fe(III)
*Sản phẩm chỉ gồm muối Fe(II)
*Sản phẩm gồm cả muối Fe(II) và Fe(III) lúc này lượng Ag tạo ra nằm trong

một khoảng xác định nào đó tuỳ vào lượng kim loại Fe đem phản ứng với muối
bạc.
Ví dụ 1: (Đề thi thử đại học năm 2013)
Cho 5,6 g Fe tác dụng với dung dịch AgNO 3 dư thì khối lượng Ag thu được
là:

GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

9


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

A.21,6 g

B.32,4 g

Năm học: 2015 - 2016

C.43,2 g

D.10,8 g

Lời giải
Số mol Fe = 0,1 mol
Do AgNO3 dư nên sản phẩm là muối Fe(III)
Phương trình phản ứng: Fe + 3 AgNO3  Fe(NO3)3 + 3 Ag
Vậy khối lượng Ag thu được là: 0,1 x 3 x 108 = 32,4 gam

Đáp án đúng là B.
Học sinh có thể không xác định được sản phẩm là muối Fe(III) mà nhầm là
muối Fe(II)
Phương trình phản ứng: Fe + 2 AgNO3  Fe(NO3)2 +2 Ag
Khi đó, sẽ tính được khối lượng Ag là: 0,1 x 2 x 108 = 21,6 gam.
Chọn nhầm đáp án A.
Ví dụ 2: (Đề thi thử đại học năm 2013)
Cho lượng Fe dư vào 200 ml dung dịch AgNO 3 nồng độ 3M. Tính khối
lượng Fe tham gia phản ứng. Giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn
A. 11,2 gam
B. 16,8 gam
C. 14 gam
D. 33,6 gam
Lời giải
Số mol AgNO3 =0,6 mol.
Do Fe dư nên sản phẩm là muối Fe(II)
Phương trình phản ứng: Fe + 2AgNO3  Fe(NO3)2 + 2Ag
Khối lượng Fe tham gia phản ứng là:
0,3 x 56 = 16,8 gam.
Đáp án đúng là B.
Học sinh có thể không xác định được sản phẩm không phải là muối Fe(II)
mà là muối Fe(III). Khi đó tính khối lượng Fe tham gia phản ứng là:
0,2 x 56 =11,2g g
Chọn nhầm đáp án A.
Ví dụ 3: (Đề thi thử đại học năm 2014)
Cho 5,6 gam Fe vào 200 ml dung dịch AgNO 3 2M, phản ứng hoàn toàn.
Khối lượng Ag tạo ra là:
A. 43,2 gam
B. 21,6 gam
C. 32,4 gam

D. 27 gam
Lời giải.
Số mol Fe = 0,1 mol; số mol AgNO3 = 0,4 mol
Phương trình phản ứng: Fe + 3 AgNO3  Fe(NO3)3 + 3 Ag
Số mol Ag tạo ra là: 0,3 x 108 = 32,4 gam.
Đáp án đúng là C
Học sinh có thể nhầm lẫn sản phẩm là muối Fe(II).

GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

10


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

Khi đó tính được khối lượng Ag là: 0,2 x 108 = 21,6 gam.
Chọn đáp án nhầm là B.
6. LOẠI SAI LẦM THỨ 6:
Tính khối lượng Fe tham gia phản ứng với dung dịch H2SO4 đặc nóng
hoặc dung dịch HNO3(axít có tính oxihoá mạnh).
Có 3 trường hợp:
1.Khối lượng sắt tham gia phản ứng là nhiều nhất
2.Khối lượng sắt tham gia phản ứng là ít nhất
3.Khối lượng Fe tham gia phản ứng nằm trong 1 khoảng nào đó
Ví dụ 1:
Cho m g Fe vào 600 ml dung dịch HNO3 1M thu được khí NO duy nhất.

a) m có giá trị lớn nhất là:
A.8,4 g
B.16,8 g
C.11,2 g
D.12,6 g.
b) m có giá trị nhỏ nhất là:
A.8,4 gam
B.16,8 gam
C.11,2 gam
D.12,6 gam.
Lời giải
a) m có giá trị lớn nhất khi Fe tham gia phản ứng được nhiều nhất với cùng
số mol HNO3. Vậy sản phẩm là Fe(II) thì khi đó lượng Fe sẽ tham gia phản ứng
được nhiều nhất do Fe ban đầu tham gia phản ứng với HNO3 để tạo Fe(III) sau
đó Fe còn lại sẽ tác dụng tiếp với Fe(III) để tạo Fe(II) nên lượng Fe tham gia
phản ứng được nhiều nhất.
Phương trình phản ứng:
Fe + 4 HNO3  Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O (1)
Fe + 2 Fe(NO3)3  3 Fe(NO3)2
(2)
Số mol Fe tham gia phản ứng(1) = 0,6 /4 = 0,15 mol tạo ra 0,15 mol
Fe(NO3)3
Số mol Fe tham gia phản ứng (2) = 0,15/2 =0,075 mol .
Vậy khối lượng Fe tham gia phản ứng nhiều nhất là:
(0,15 + 0,075) x 56 =12,6 gam.
Đáp án đúng là D.
Sai lầm học sinh có thể mắc phải là xác định lượng Fe tham gia phản ứng
nhiều nhất là để HNO3 hết, nhưng không tính cả lượng Fe tham gia phản
ứng(2).Vậy lượng Fe tham gia phản ứng là: 0,15 x 56 = 8,4 gam.
Chọn nhầm đáp án A.

b) m có giá trị bé nhất khi Fe tham gia phản ứng được ít nhất với cùng số
mol HNO3.Vậy sản phẩm là Fe(III) thì khi đó lượng Fe sẽ tham gia phản ứng

GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

11


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

được ít nhất do Fe ban đầu chỉ tham gia phản ứng với HNO 3 để tạo Fe(III) nên
lượng Fe tham gia phản ứng được ít nhất.
Phương trình phản ứng: Fe + 4 HNO3  Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O (1)
Số mol Fe tham gia phản ứng(1) = 0,6 /4 = 0,15 mol tạo ra 0,15 mol
Fe(NO3)3
Vậy khối lượng Fe tham gia phản ứng ít nhất là:
0,15 x 56 = 8,4 gam.
Đáp án đúng là A.
Bài tập vận dụng:
Câu1: Cho lượng dư bột sắt tác dụng 200 ml dung dịch HNO3 nồng độ 5M
đặc, nóng. Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn (Giả sử chỉ có khí NO 2 giải phóng là
duy nhất), thì khối lượng muối thu được là:
A.40,33 gam
B.45,0 gam
C. 60,5 gam
D. 67,5 gam

Câu 2: Cho m g Fe vào 600 ml dung dịch HNO 3 1M thu được khí NO duy
nhất.
a) m có giá trị lớn nhất là:
A.8,4 g
B.16,8 g
C.11,2 g
D.12,6 g.
b) m có giá trị nhỏ nhất là:
A.8,4 gam
B.16,8 gam
C.11,2 gam
D.12,6 gam.
Câu3: Cho 5,6 gam Fe vào 200 ml dung dịch AgNO 3 2M, phản ứng hoàn
toàn. Khối lượng Ag tạo ra là:
A. 43,2 gam
B. 21,6 gam
C. 32,4 gam
D. 27 gam
Câu4: Cho lượng Fe dư vào 200 ml dung dịch AgNO 3 nồng độ 3M. Tính
khối lượng Fe tham gia phản ứng. Giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn
A. 11,2 gam
B. 16,8 gam
C. 14 gam
D. 33,6 gam
Câu5: Cho 5,6 g Fe tác dụng với dung dịch AgNO 3 dư thì khối lượng Ag thu
được là:
A.21,6 g
B.32,4 g
C.43,2 g
D.10,8 g

Dung dịch A chứa 0,01 mol Fe(NO3)3 và 0,1 mol H2SO4 có khả năng hoà tan tối
đa bao nhiêu gam Cu kim loại? Biết NO tạo ra là duy nhất
Câu 6: Hỗn hợp A gồm Fe và Cu có tổng khối lượng là 23,2 gam có tỉ lệ số
mol tương ứng là: 3/1 cho tác dụng với H2SO4 đặc nóng đến phản ứng hoàn toàn
thì thấy phần kim loại không tan nặng 3,2 gam.Tổng khối lượng muối thu được
là:
A.68 gam
B.53,6 gam
C.60,8 gam
D.63,2 gam.
GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

12


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

Câu 7: Cho 18,5 g hỗn hợp Z gồm: Fe và Fe3O4 tác dụng 200 ml dung dịch
HNO3 nồng độ aM(loãng). Phản ứng hoàn toàn thu được 2,24 lít NO duy
nhất(đktc), dung dịch Z1 và 1,46 gam kim loại dư.Khối lượng muối trong dung
dịch Z1 là:
A.47,93 g
B.48,6 g
C.42,8 g
D.Không có đáp án đúng.
Câu 8: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,12 mol FeS2 và a mol Cu2S vào dd

HNO3 vừa đủ thu đợc dd X chỉ chứa 2 muối sunfat và khí NO duy nhất. Giá trị
của a là:
A.0,06
B.0,04
C.0,075
D.0,12
Câu 9: Hoà tan hoàn toàn 12 g hỗn hợp gồm Fe và Cu (có tỉ lệ mol 1:1) vào
dd HNO3 d thu được V lít hỗn hợp khí X gồm NO và NO2(đktc) +dd Y chỉ
chứa 2 muối và axít d .dX/H2=19.Giá trị của V là:
A.2,24
B.5,6
C.3,36
D.4,48
Câu 10: Trộn 60 g Fe với 30 g S đem nung nóng( không có không khí) thu
được chất rắn A.Hoà tan A bằng dd HCl d thu được khí B.Đốt B cần V lít
O2(đktc). Giá trị của V là:
A. 3,3 lít
B.33 lít
C.0,33 lít
D.0,56 lit
Câu 11: Trộn 10,8g bột Al với 34,8g bột Fe3O4 rồi tiến hành phản ứng nhiệt
nhôm trong điều kiện không có không khí. Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp rắn sau
phản ứng bằng dung dịch H2SO4 loãng (dư) thu được 10,752 lít khí H 2 (đktc).
Hiệu suất của phản ứng nhiệt nhôm là
A. 80%
B. 90%
C. 70%
D. 60%
Câu 12: Chia hỗn hợp X gồm K, Al và Fe thành hai phần bằng nhau.
- Cho phần 1 vào dung dịch KOH (dư) thu được 0,784 lít khí H2 (đktc).

- Cho phần 2 vào một lượng dư H2O, thu được 0,448 lít khí H2 (đktc) và m
gam hỗn hợp kim loại Y. Hòa tan hoàn toàn Y vào dung dịch HCl (dư) thu được
0,56 lít khí H2 (đktc).
Khối lượng (tính theo gam) của K, Al, Fe trong mỗi phần hỗn hợp X lần lượt
là:
A. 0,39; 0,54; 1,40.
B. 0,78; 0,54; 1,12.
C. 0,39; 0,54; 0,56.
D. 0,78; 1,08; 0,56.
Câu 13: Cho hỗn hợp bột gồm 2,7 gam Al và 5,6 gam Fe vào 550 ml dung
dịch AgNO3 1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được m gam chất
rắn. Giá trị của m là (biết thứ tự trong dãy thế điện hóa : Fe 3+/Fe2+ đứng trước
Ag+/Ag).
A. 59,4
B. 64,8
C. 32,4
D. 54,0
Câu 14 : Hỗn hợp X gồm 3,92 gam Fe, 16 gam Fe2O3 và m gam Al. Nung X
ở nhiệt độ cao trong điều kiện không có không khí, thu được hỗn hợp chất rắn Y.
Chia Y thành hai phần bằng nhau. Phần một tác dụng với dung dịch H 2SO4 loãng
(dư), thu được 4a mol khí H2. Phần hai phản ứng với dung dịch NaOH dư, thu
được a mol khí H2. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

13


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học


Năm học: 2015 - 2016

A. 5,40
B. 3,51
C. 7,02
D. 4,05
Câu 15: Cho hỗn hợp X gồm 0,01 mol Al và a mol Fe vào dung dịch AgNO 3
đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được m gam chất rắn Y và dung dịch Z chứa 3
cation kim loại. Cho Z phản ứng với dung dịch NaOH dư trong điều kiện không
có không khí, thu được 1,97 gam kết tủa T. Nung T trong không khí đến khối
lượng không đổi, thu được 1,6 gam chất rắn chỉ chứa một chất duy nhất. Giá trị
của m là
A. 8,64
B. 3,24
C. 6,48
D. 9,72.

III.HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
SKKN này đem lại cho học sinh:
-Thứ nhất: Học sinh xác định đúng được muối được tạo thành là muối
Fe(II) nếu như Fe dư hoặc Fe và Cu dư cho tác dụng với axit có tính oxihóa.Nếu
sản phẩm là muối Fe(II) thì lượng Fe tham gia phản ứng là nhiều nhất với cùng
lượng axit và lượng khí tạo ra là ít nhất với cùng lượng Fe.
-Thứ hai: Học sinh xác định đúng được muối được tạo thành là muối
Fe(III). Nếu như chất có tính oxihoá mạnh dư cho tác dụng với Fe hoặc hỗn hợp
của Fe và Cu. Nếu sản phẩm là muối Fe(III) thì lượng Fe tham gia phản ứng là ít
nhất với cùng lượng chất oxihoá và lượng khí tạo ra là nhiều nhất với cùng
lượng Fe đem phản ứng với axit có tính oxihoá mạnh.
-Thứ ba: Học sinh phải hiểu được rằng kim loại và chất oxihoá phản ứng

vừa đủ cũng có thể xảy ra 3 trường hợp: Sản phẩm chỉ có muối Fe(III) hoặc chỉ
có muối Fe(II) hoặc cả 2 loại.
Với hệ thống các sai lầm học sinh thường mắc phải khi giải bài tập về Fe và
các hợp chất của sắt tôi đã tạo ra một chuyên đề ôn tập cho các em nhằm giúp
các em nắm vững và hiểu sâu sắc được kiến thức lí thuyết về sắt và hợp chất của
nó.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
I.Kết luận.
Đề tài này đã được đem thử nghiệm trong thực tế giảng dạy và đã đạt được
kết quả nhất định. Mặt khác với tính chất là một SKKN những gì tôi đưa ra đây
được đúc rút từ kinh nghiệm giảng dạy thực tế của bản thân, cộng với lòng nhiệt
tình để mong các em học sinh luôn có hứng thú với bộ môn Hóa học. Khi áp
dụng chuyên đề này vào giảng dạy tôi nhận thấy học sinh nắm bắt và vận dụng
phương pháp nhanh hơn,kỹ năng giải bài tâp tốt hơn và việc làm bài tập trở nên
đơn giản hơn, kết quả đưa ra là chính xác hơn tránh được các sai lầm như trước
đó vì thế sự ham thích làm các bài tập trở nên hào hứng hơn và có hứng thú học
tập nhiều hơn, tiết học sinh động và có chất lượng cao hơn.

GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

14


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

Kiến thức là vô hạn, những gì ta có chỉ là hữu hạn ở góc độ vi mô, do đó

SKKN này mới đề cập tới một phần rất nhỏ kiến thức trong nhiều dạng toán. Vì
vậy tôi hi vọng rằng nó sẽ có ích cho công tác giảng dạy của giáo viên trong các
chương trình đổi mới hiện nay và rất mong nhận được nhiều những ý kiến đóng
góp chân thành từ các bạn đồng nghiệp.
II. Kiến nghị :
-Tôi mong rằng hằng năm sở giáo dục cần có trương trình thảo luận các
sáng kiến kinh nghiệm đã đạt giải trong năm học vừa qua để giáo viên trong
toàn tỉnh có thể tham khảo từ đó có thể vận dụng trong bài giảng của mình đó là
cách phát huy sự tập trung trí tuệ tốt nhất và nhanh nhất cho giáo viên.
-Nếu vì điều kiện kinh phí có hạn, sở giáo dục có thể tập hợp các sáng kiến
kinh nghiệm đạt giải thành tài liệu lưu hành nội bộ hoặc đưa lên trang web của
sở giáo dục để mọi người có thể tham khảo.
-Về phía nhà trường phổ thông thì cần bổ sung thường xuyên những đầu
sách phục vụ cho công tác chuyên môn trong đó có các sách tham khảo bộ môn
Hóa học vào nhà trường, sưu tầm nhiều những SKKN đạt giải cấp tỉnh (đặc biệt
là những SKKN về môn Hóa học) ,đề và đáp án các cuộc thi học sinh giỏi để
giáo viên có thể học hỏi, đúc rút kinh nghiệm và truyền thụ kiến thức để đem
tình yêu hóa học đến với học sinh nhiều hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN:

Đặng Thi Loan

GV: Đặng Thị Loan


THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

15


Sáng kiến kinh nghiệm môn Hóa học

Năm học: 2015 - 2016

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. HƯỚNG DẪN GIẢI NHANH BÀI TẬP HOÁ HỌC - TẬP III
Nguyễn Thanh Khuyến. NXB Đại Học Quốc gia Hà nội
2. Tuyển tập bài giảng HOÁ HỌC VÔ CƠ
Cao Cự Giác NXB ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
3. TUYỂN TẬP CÁC BÀI TẬP HOÁ HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Nguyễn Thanh Khuyến . NXB GIÁO DỤC
4. LUYỆN THI TRẮC NGIỆM HÓA HỌC .
Trần Thạch Văn. NXB GIÁO DỤC.
5. ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC CÁC NĂM 2012, 2013,2014,2015.

GV: Đặng Thị Loan

THPT Hậu Lộc 3 - Thanh Hóa

16




×