Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài “axit sunfuric muối sunfat” (hóa học 10 cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.36 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG
TRONG HỌC TẬP CHO HỌC SINH KHI ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC
BÀI “AXIT SUNFURIC - MUỐI SUNFAT”
(HÓA HỌC 10 CƠ BẢN)

Người thực hiện: Trần Thị Nghĩa
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Hóa học

THANH HĨA NĂM 2017


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu. ..................................................................................................... 2
1.1. Lí do chọn đề tài..................................................................................... 2
1.2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu……..................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm............................................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm……........................................ 4
2.1.1. Tìm hiểu về phương pháp dạy học tích cực……................................. 4
2.1.2. Tìm hiểu về tính tích cực, chủ động học tập………………................ 4
2.1.3. Thế nào là dạy học theo góc…............................................................ 5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm................. 8


2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề……................................... 9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản
thân,
đồng
nghiệp

nhà 16
trường.............................................................
3. Kết luận, kiến nghị..................................................................................... 18
Tài liệu tham khảo ……………………………………...……..................... 19
PHỤ LỤC ………………………………………………………………… 20

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã
từng được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là trong Nghị
quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây khơng chỉ là
quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía
trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống.
Trong Văn kiện đại hội XII, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước,
Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của
sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục
nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.
Vì thế mà người giáo viên như chúng ta không thể cứ mãi chọn phương

pháp dạy học truyền thống: Thầy giáo học hỏi tài liệu, sách giáo khoa, dự bị bài
giảng và trực tiếp điều khiển thông cáo luồng kiến thức đến học sinh; học sinh
tiếp nhận những thơng cáo đó bằng việc nghe, nhìn, cùng tư duy theo lời giảng
của thầy, hiểu, ghi chép và ghi nhớ. Như vậy, những kiến thức đến với học sinh
theo biện pháp này hầu như đã được thầy “chuẩn bị sẵn” để chờ thu nạp, sự hoạt
động của trò tương đối thụ động. Chúng ta cần bắt tay ngay vào việc giúp học
sinh trở thành những con người chủ động, sáng tạo tham gia học tập ở mức cao
nhất theo định hướng năng lực.
Tháp hiệu quả học tập Learning Pyramid một lần nữa giúp ta khẳng định,
học sinh chỉ có thể nhớ được 5% nội dung kiến thức thông qua đọc tài liệu. Nếu
ngồi thụ động nghe giảng thì nhớ được 15%. Nếu quan sát có thể nhớ 20%. Kết
hợp nghe và nhìn thì nhớ được 25%. Thơng qua thảo luận với nhau, học sinh có
thể nhớ được 55%. Nhưng nếu học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt
động để qua đó tiếp thu kiến thức thì có khả năng nhớ tới 75%. Còn nếu giảng
lại cho người khác thì có thể nhớ tới 90% . Điều này cho thấy tác dụng của việc
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Phương pháp dạy học theo góc là một trong những phương pháp dạy học
tích cực sẽ giúp chúng ta thực hiện được điều đó.
Trong phương pháp này học sinh được thực hiện các nhiệm vụ khác nhau
tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh
một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. Ở đó học sinh được
lựa chọn hoạt động; có cơ hội khám phá, thực hành; cơ hội mở rộng, phát triển,
sáng tạo; cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của giáo
viên; cơ hội cho cá nhân tự áp dụng và trải nghiệm; được đáp ứng nhiều phong
cách học khác nhau.
Từ việc áp dụng phương pháp dạy học theo góc vào thực tiễn giảng dạy của
bản thân và những kết quả tích cực thu được, tơi xin mạnh dạn trao đổi kinh
nghiệm của mình với các bạn bè đồng nghiệp qua đề tài SKKN:

3



PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG TRONG HỌC TẬP CHO
HỌC SINH KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC BÀI
“AXIT SUNFURIC - MUỐI SUNFAT” (HÓA HỌC 10 CƠ BẢN)
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trước yêu cầu bức thiết của sự đổi mới toàn diện trong giáo dục, bản thân
tôi đã nghiên cứu cũng như áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực vào các bài giảng của mình. Tơi thấy được dạy học theo góc có nhiều ưu
điểm, giúp mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của
học sinh; học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững; giáo viên có nhiều thời
gian hơn cho hoạt động hướng dẫn người học...Trong bài “axit sunfuric – muối
sunfat” có kiến thức cũ, có kiến thức mới cần hình thành, có thực hành thí
nghiệm; nên áp dụng phương pháp dạy học theo góc sẽ đạt hiệu quả tích cực. Đó
là mục đích tơi nghiên cứu đề tài này, một mặt tích lũy thêm kinh nghiệm cho
bản thân, mặt khác trao đổi với đồng nghiệp để được góp ý, học hỏi nhiều hơn
nữa cho việc giảng dạy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 10B2 của trường THPT Yên Định 3 (Lớp đối chứng: 10B3).
Phương pháp dạy học theo góc và các kĩ thuật hỗ trợ cho phương pháp.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận của phương pháp dạy học theo góc.
Soạn giáo án áp dụng phương pháp dạy học theo góc.
Tổ chức dạy và đánh giá tại trường THPT Yên Định 3.
Phương pháp thực nghiệm và thống kê. Thực nghiệm sư phạm để kiểm
nghiệm tính thực tiễn và hiệu quả của phương án đã đề xuất.

4



2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Tìm hiểu về phương pháp dạy học tích cực[1]
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ
những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong phương pháp dạy học tích cực
được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ
động chứ không dùng theo nghĩa trái với “tiêu cực”.
Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực
của người học chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách
học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của
thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh địi hỏi cách dạy tích cực hoạt động
nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp
dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng khơng thành cơng vì học sinh chưa
thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì để
dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa
sức, từ thấp lên cao theo định hướng phát triển năng lực. Trong đổi mới phương
pháp dạy học phải có sự hợp tác của cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt
động dạy với hoạt động học thì mới thành cơng. Như vậy, việc dùng thuật ngữ
"Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động".
Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực:
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị.
2.1.2. Tìm hiểu về tính tích cực, chủ động học tập[2]

Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và
phát triển con người ln phải chủ động, tích cực cải biến mơi trường tự nhiên,
cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong
những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong q trình chiếm lĩnh
tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với
động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác.
Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh
nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại,
phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi
dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như:
5


hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích
phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, địi hỏi giải
thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hồn
thành các bài tập, khơng nản trước những tình huống khó khăn…
Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: Gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tịi: Độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau
về một số vấn đề…
- Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
2.1.3. Thế nào là dạy học theo góc[3]
Dạy học theo góc là một phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong khơng gian lớp học nhưng
cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác
nhau.

Mỗi học sinh thường có sở trường một phong cách học khác nhau: Học
qua phân tích (nghiên cứu tài liệu, đọc sách để rút ra kết luận hoặc thu nhận
kiến thức); học qua quan sát (quan sát người khác làm, quan sát hình ảnh để rút
ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức); học qua trải nghiệm (khám phá, làm thử để
rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức); học qua thực hành áp dụng (học thông
qua hành động để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức). Học theo góc thể hiện
sự đa dạng của các hoạt động học tập, do đó học sinh có sở thích và năng lực
khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách
để thích ứng và thể hiện năng lực của mình.
Khi thực hiện nhiệm vụ tại các góc, học sinh sẽ bị cuốn hút vào việc học
tập tích cực, khơng chỉ với việc thực hành các nội dung học tập mà còn khám
phá các cơ hội học tập mới mẻ. Các em sẽ có cảm giác gần gũi hơn với tư liệu
học tập, có cơ hội để phát triển năng lực cá nhân theo những cách khác nhau.
Học sinh được thực hành, khám phá tại các góc khác nhau với cùng một
nội dung học tập giúp học sâu, học thoải mái.
Ví dụ: : 4 góc thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong
cách khác nhau và sử dụng phương tiện/đồ dùng khác nhau:

Làm thí nghiệm

Xem băng

Trải nghiệm

Quan sát

Áp dụng

Đọc tài liệu


Áp dụng

Phân tích
Hình ảnh về dạy học theo góc

6


Quy trình thực hiện dạy học theo góc
Thứ nhất: Chọn nội dung, không gian lớp học phù hợp
* Nội dung: Chọn nội dung bài học phù hợp theo các phong cách học khác nhau.
* Địa điểm: Không gian lớp học phải phù hợp, có thể dễ dàng bố trí bàn ghế, đồ
dùng học tập trong các góc và các hoạt động của học sinh tại các góc.
Thứ hai: Thiết kế bài giảng
* Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng, cần nêu thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc độc lập, khả năng làm
việc chủ động của học sinh khi thực hiện học theo góc.
* Chuẩn bị: Thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, xác định nhiệm vụ cụ thể và
kết quả cần đạt được ở mỗi góc.
* Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp: Căn cứ vào nội dung bài học và
điều kiện thực tế, giáo viên có thể tổ chức 4, 3 hoặc 2 góc.
* Ở mỗi góc cần có: Tên góc, phiếu giao việc, đồ dùng thiết bị, tài liệu phù hợp
với hoạt động của góc. Ví dụ: Sách giáo khoa, tài liệu cho góc phân tích; laptop,
các clip thí nghiệm cho góc quan sát; giấy bút đồ dùng cho góc trải nghiệm; đồ
dùng, thiết bị cho góc thực hành,...
* Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc:
- Xác định số góc và tên mỗi góc.
- Xác định cụ thể nhiệm vụ ở mỗi góc và quy định thời gian tối đa dành cho học
sinh ở mỗi góc.
- Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho học sinh hoạt

động.
- Hướng dẫn học sinh chọn góc và luân chuyển qua đủ các góc.
Thứ ba: Tổ chức dạy học theo góc
* Bố trí khơng gian lớp học:
- Sắp xếp góc học tập trước khi vào giờ học, phù hợp với khơng gian lớp học.
- Mỗi góc có đủ tài liệu, đồ dùng, phương tiện học tập phù hợp với nhiệm vụ học
tập tại mỗi góc.
* Tổ chức các hoạt động dạy học:
- Giáo viên giới thiệu bài học, phương pháp học theo góc, nhiệm vụ tại các góc,
thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ tại các góc và cho phép học sinh chọn góc
xuất phát.
- Học sinh lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc theo sở thích, tuy nhiên
giáo viên sẽ phải điều chỉnh nếu như có q đơng học sinh cùng chọn một góc.
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các góc, giáo viên quan sát, hỗ trợ.
- Hết thời gian hoạt động tại mỗi góc, giáo viên yêu cầu học sinh luân chuyển
góc.
- Kết thúc thời gian học tại các góc, giáo viên u cầu đại diện các góc trình bày
kết quả, các học sinh khác nhận xét, đánh giá.
- Cuối cùng giáo viên nhận xét, đánh giá về kết quả học tập của học sinh, chốt
lại kiến thức trọng tâm của bài học.
[1], [2]: />7


[3]: Dự án Việt – Bỉ: “ Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật
dạy học” 2010.
Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc
Vai trị của giáo viên
- Giáo viên không dạy nội dung cần học một cách truyền thống.
- Giáo viên là người thiết kế nhiệm vụ các góc bao gồm phương tiện/tài liệu;
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ tại các góc đó.

- Giáo viên tạo ra mơi trường học tập phong phú, thoải mái thúc đẩy việc học tập
của học sinh và hướng dẫn, điều chỉnh nếu cần thiết.
Vai trò của học sinh
- Học sinh tự lựa chọn góc học tập mà mình thích.
- Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ ở một góc, học sinh bắt buộc phải di chuyển
sang các góc cịn lại để có thể hiểu sâu nội dung bài học.
- Cuối cùng học sinh trình bày kiến thức mới mà họ đã được biết và tích lũy qua
mỗi góc.
- Học sinh tham gia vào việc tự đánh giá và đánh giá các học sinh khác.
Những kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc
Kĩ thuật khăn phủ bàn:
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp
tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm.
Cách tiến hành: Giáo viên chia học sinh làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm
một tờ giấy A0. Trên giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần
xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Trong
trường hợp nhóm q đơng thì có thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó
đính ý kiến lên giấy A0.
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời
câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của mình.
Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh trong nhóm thảo luận, thống nhất và
viết/ đính vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”.
Tóm lại, đây là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện nhưng để giờ học
đạt hiệu quả cao thì địi hỏi có sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm,
só sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
Kĩ thuật lược đồ tư duy:
Bản đồ tư duy của Tony Buzan - chuyên gia và tác giả hàng đầu về não và
phương pháp học tập, là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng sử
dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kỹ thuật hình họa, một dạng sơ đồ, kết hợp
giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và

chức năng của bộ não.
Cách thiết lập lược đồ tư duy: Ở vị trí trung tâm lược đồ là một hình ảnh hay
một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính. Từ
trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 1
liên quan bằng các nhánh chính (thường tơ đậm nét). Từ các nhánh chính tiếp
tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên
quan đến nhánh chính.
8


Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan
luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tao ra một “bức tranh tổng
thể” mô tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng.
Ưu điểm và hạn chế của học theo góc
Ưu điểm
- Các nhiệm vụ và hình thức học tập được thay đổi tại các góc, nên tăng cường
sự tham gia, kích thích tính tích cực, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái
của học sinh.
- Học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững: Do học sinh được tìm hiểu mội
nội dung theo các cách khác nhau - nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan sát và
áp dụng do đó học sinh hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với phương pháp thuyết trình
( học sinh nghe giảng bài một cách thụ động).
- Giáo viên có nhiều thời gian để hỗ trợ cá nhân. Có sự tương tác tích cực giữa
giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh.
Hạn chế
- Không gian lớp học là một vấn đề cần quan tâm khi tổ chức học theo góc: Giáo
viên cần thiết kế số góc phù hợp với khơng gian lớp học.
- Thiết bị, phương tiện hỗ trợ cho dạy học theo góc phải đáp ứng đầy đủ.
- Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập: Cùng một nội dung nhưng học sinh
được tiếp cận theo các cách khác nhau nên cần thời gian nhiều hơn. Ngồi ra cần

có thời gian cho học sinh chọn góc, thời gian để luân chuyển góc.
- Giáo viên cần nhiều thời gian cho việc chuẩn bị: Giáo viên cần thiết kế nhiệm
vụ học tập, đồ dùng phương tiện học tập cho mỗi góc.
Điều kiện để thực hiện dạy học theo góc có hiệu quả
- Nội dung bài học phù hợp với phương pháp học theo góc.
- Khơng gian lớp học phù hợp với số góc học tập.
- Thiết bị, phương tiện dạy học và tư liệu đầy đủ theo nhiệm vụ của các góc.
- Giáo viên: Nhiệt tình, tích cực, có năng lực về chun mơn, năng lực tổ chức
dạy học tích cực và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo góc.
- Học sinh: Số lượng học sinh phù hợp với khơng gian lớp học.
Đánh giá trong dạy học theo góc
* Đánh giá q trình học tập thơng qua:
- Bảng tiêu chí đánh giá: Là các tiêu chí thay vì một con điểm duy nhất. Dùng
cho giáo viên và học sinh tự đánh giá.
- Đánh giá kết quả thông qua sản phẩm mà các nhóm đã thực hiện tại các góc.
* Đánh giá tổng kết: Thông qua bài kiểm tra kết quả học tập của học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong thực tế dạy học mơn Hóa học ở trường phổ thơng, tơi thấy vẫn còn tồn tại
một số thực trạng là:
+ Giáo viên vẫn chủ yếu diễn đạt bằng lời, ít sử dụng thí nghiệm và ít tổ chức
cho học sinh làm thí nghiệm để xây dựng kiến thức. Trong q trình dạy học,
giáo viên chưa tổ chức được các tình huống hữu hiệu tạo cơ hội cho học sinh
tham gia tìm tòi giải quyết vấn đề, phát triển năng lực sáng tạo và phát huy tính
tích cực, chủ động trong học tập. Nhiều giáo viên vẫn mang tâm lí ngại thay đổi
khi chuyển sang các phương pháp dạy học mới, chưa biết đến dạy học theo góc.
9


+ Nhiều học sinh rất thụ động, các em ngại suy nghĩ, lười hoạt động, chỉ ngồi
nghe thầy cô giảng rồi chép lại, ít hứng thú và tích cực trong học tập. Hoạt động

chủ yếu của các em là học thuộc lí thuyết và luyện giải bài tập. Học sinh chỉ
được quan sát giáo viên biểu diễn thí nghiệm mà khơng được trực tiếp tiến hành
thí nghiệm khi xây dựng bài mới. Kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức Hóa
học đã học vào đời sống chưa hiệu quả.
+ Khả năng diễn đạt về một vấn đề còn lúng túng do các em ít được trao đổi,
tranh luận với bạn bè và thầy cô. Học sinh chưa quen với lối học chủ động, tích
cực nên kiến thức của các em còn hời hợt, vận dụng chưa linh hoạt và hay mắc
sai lầm.
+ Với thực trạng như vậy, nhiều học sinh đã sợ học mơn hóa vì khó, vì lí thuyết
và thực hành khơng đi đơi với nhau... Cũng vì vậy mà nhiều học sinh đã khơng
chọn mơn hóa là một trong những môn thi THPT QG như là môn chủ đạo của
những kì thi trước kia nữa.
Vì vậy thay đổi trước hết ở cách dạy rồi cách học để phát huy tính tích
cực, chủ động trong học tập cho học sinh là điều tất yếu, rồi từ đó sẽ phát triển
được năng lực cho học sinh để đáp ứng được kì thi THPT QG hiện nay.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Tôi đã áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài “Axit sunfuric – muối sunfat”
(Hóa học lớp 10 cơ bản) theo giáo án mà tôi đã thiết kế như sau:
Tiết 56, 57 – Bài 33: AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT
A. Chuẩn kiến thức kĩ năng[4]
Kiến thức
Biết được:
- Cơng thức phân tử, tính chất vật lí của H2SO4, ứng dụng và sản xuất H2SO4.
- Tính chất của muối sunfat, nhận biết ion sunfat.
Hiểu được:
- H2SO4 có tính axit mạnh ( tác dụng với kim loại, bazơ, oxit bazơ và muối của
axit yếu...)
- H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hố mạnh (oxi hố hầu hết kim loại, nhiều phi kim
và hợp chất) và tính háo nước.
Kĩ năng

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh... rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế axit
sunfuric.
- Viết phương trình hóa học minh họa tính chất và điều chế.
- Phân biệt muối sunfat, axit sunfuric với các axit và muối khác.
- Tính nồng độ hoặc khối lượng dung dịch H2SO4 tham gia hoặc tạo thành trong
phản ứng.
- Tính thành phần phần trăm khối lượng hỗn hợp.
Phát triển năng lực
- Dự đốn, kiểm tra và kết luận về tính chất hoá học và điều chế axit H2SO4.
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hố học: Quan sát biểu bảng, thực
hành thí nghiệm, nhận xét, giải các bài tập.
- Góp phần phát triển năng lực làm việc độc lập.
- Năng lực hợp tác theo nhóm, hợp tác giải quyết vấn đề.
10


[4]: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình giáo
dục phổ thơng - Mơn hóa học lớp 10 chương trình chuẩn.
Trọng tâm
- H2SO4 lỗng có tính axit mạnh.
- H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hố mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi kim
và hợp chất) và tính háo nước.
B. Chuẩn bị
- Giáo án, sách giáo khoa hóa học 10 cơ bản.
- Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức bài Axit sunfuric – muối sunfat.
- Hình ảnh minh họa tính chất vật lí của axit sunfuric: Pha loãng axit đặc.
- Sơ đồ điều chế axit sunfuric, phiếu học tập.
- Phiếu hướng dẫn học tập ở mỗi góc.
- Giáo án powerpoint về đáp án của các nhiệm vụ, các hình ảnh minh họa...
- Máy chiếu projecter, laptop, nam châm.

- Dụng cụ hoá chất để học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm:
+ Dụng cụ: 4 bộ gồm 20 ống nghiệm, 2 kẹp gỗ, 2 kẹp nhíp, 2 thìa thủy tinh, 8
ống hút, 2 mặt kính, ống hút nhỏ giọt, đèn cồn.
+ Hoá chất: Dung dịch H2SO4 lỗng, dung dịch H2SO4 đặc, giấy q tím, đinh
sắt, vụn đồng, dung dịch BaCl2.
- Clip thí nghiệm minh họa tính chất hóa học của axit lỗng, axit đặc; sự than
hóa đường saccarozo; nhận biết ion sunfat.
C. Phương pháp dạy học
- Học theo góc, học tập hợp tác (kĩ thuật khăn phủ bàn).
- Phương pháp thí nghiệm trực quan.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề.
D. Các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt
động ở các góc.
Thời
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Đồ dùng, thiết bị
gian
4’
- Ổn định tổ chức.
- Ngồi theo 4 nhóm.
- Máy chiếu, giấy
- Giới thiệu các góc và - Quan sát và lắng A0 (Thể hiện các
các nhiệm vụ cụ thể ở nghe.
nhiệm vụ ở mỗi
mỗi góc (4 góc).
góc)
- Hướng dẫn học sinh - Nghiên cứu các - Bút dạ
nghiên cứu và lựa chọn nhiệm vụ cụ thể và lựa

các góc.
chọn góc theo tổ.
Hoạt động 2: Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc.
Thời
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Đồ dùng, thiết bị
gian
60’ - Yêu cầu các tổ thực - Thực hiện nhiệm vụ - Sách giáo khoa
hiện nhiệm vụ ở các góc, theo nhóm tại các góc hố học 10 cơ
mỗi góc trong thời gian học tập. Sử dụng kĩ bản.
11


15 phút rồi luân chuyển thuật “khăn phủ bàn”.
sang góc khác.
- Hướng dẫn các góc thực
hiện nhiệm vụ và trưng - Trưng bày sản phẩm
bày sản phẩm.
theo nhóm tại góc học
tập.

- Các hướng dẫn
nhiệm vụ ở các
góc.
- Bút dạ, nam
châm, giấy A0.
- Dụng cụ thí
nghiệm, hố chất.
- Clip thí nghiệm

Hoạt động 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ở các góc.
Thời
Đồ dùng,
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
gian
thiết bị
- Hướng dẫn học sinh báo cáo
kết quả:
Đại diện các nhóm lên
+ Gọi đại diện tổ 1 trình bày kết báo cáo kết quả:
quả ở góc phân tích. u cầu tổ - Lắng nghe, so sánh
2,3,4 nhận xét, phản hồi.
câu trả lời của tổ mình
+ Gọi đại diện tổ 2 trình bày kết và đưa ra ý kiến nhận
quả ở góc thực nghiệm. Yêu cầu xét, bổ sung.
tổ 1,3,4 nhận xét, phản hồi.
- Quan sát sản phẩm
+ Gọi đại diện tổ 3 trình bày kết và lắng nghe trình bày
quả ở góc áp dụng. Yêu cầu tổ của tổ bạn.
Giấy A0,
1,2,4 nhận xét phản hồi.
- Đưa ra ý kiến nhận nam châm,
16’
+ Gọi đại diện tổ 4 trình bày kết xét bổ sung.
Máy chiếu
quả ở góc quan sát. Yêu cầu tổ - Lắng nghe và đánh có đáp án.
1,2,3 nhận xét phản hồi.
giá câu trả lời của bạn.
- Lắng nghe và ghi

+ Công bố đáp án trên máy nhớ kết luận mà giáo
chiếu và kết luận chung về kết viên chốt lại.
quả thực hiện nhiệm vụ ở các - Học sinh ghi nhớ
góc.
những nội dung đã
+ Yêu cầu các tổ nhóm quan sát được giáo viên kết
đáp án của nhiệm vụ này trên luận và chốt lại.
máy chiếu.
Hoạt động 4: Ghi tóm tắt nội dung.
Thời gian Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng, thiết bị
8’
- Cho học sinh ghi - Học sinh ghi vở Máy chiếu, sơ đồ
vở những nội dung những nội dung đã tư duy tóm tắt nội
đã được giáo viên được giáo viên kết dung bài học.
kết luận và chốt lại luận và chốt lại.
bằng sơ đồ tư duy.
Hoạt động 5: Củng cố kiến thức.
Hoạt động của Đồ dùng,
Thời gian
Hoạt động của GV
HS
thiết bị

12


Viết phương trình thực hiện dãy Học sinh làm laptop,
chuyển hoá sau:
bài và lên bảng máy chiếu
2

S  SO2  SO3  H2SO4  trình bày.
projector.
Na2SO4  BaSO4
Phiếu hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc
GĨC PHÂN TÍCH
1. Mục tiêu: Từ việc nghiên cứu sách giáo khoa, học sinh rút ra kết luận về kiến
thức cần tiếp thu.
2. Nhiệm vụ:
2.1. Nghiên cứu sách giáo khoa thảo luận nhóm, rút ra kết luận về:
- Tính chất vật lý của axit H2SO4.
- Nêu tính chất hố học đã biết (ở lớp 9) của axit H 2SO4 lỗng, nêu những tính
chất hóa học mới của axit H2SO4 đặc. Viết các phương trình hóa học minh hoạ.
- Trình bày phương pháp sản xuất axit sunfuric.
- Nhận biết ion sunfat.
2.2. Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào phiếu học tập số 1 trên giấy A0,
dán lên tường ở vị trí góc phân tích.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu hỏi 1: Axit H2SO4 có những tính chất vật lý nào?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Câu hỏi 2:
a. Tính chất hố học của axit H2SO4 lỗng?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
b. Tính chất hố học của axit H2SO4 đặc?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
c. Kết luận
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Câu hỏi 3: Trình bày phương pháp sản xuất axit H 2SO4? Viết các phương trình
hóa học?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Câu hỏi 4: Dùng thuốc thử nào để nhận biết ion sunfat? Hiện tượng? phương
trình hóa học?


13


…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
GÓC ÁP DỤNG
1. Mục tiêu: Từ phiếu hỗ trợ kiến thức của giáo viên (nội dung tóm tắt kiến thức
của bài học: sơ đồ tư duy) học sinh có thể áp dụng để giải bài tập.
2. Nhiệm vụ:
2.1. Học sinh nghiên cứu (cá nhân) nội dung trong tờ phiếu hỗ trợ kiến thức.
2.2. Hoàn thành phiếu học tập số 2 vào giấy A0.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Trắc nghiệm:
Câu 1: Cách pha lỗng dung dịch axit H2SO4 đặc an tồn là
A. rót từ từ nước vào dung dịch axit đặc.
B. rót nước thật nhanh vào dung dịch axit đặc.
C. rót từ từ dung dịch axit đặc và nước.
D. rót nhanh dung dịch axit vào nước.
Câu 2: Số oxi hóa của S trong axit sunfuric là
A. -2.
B. 0.
C. +6.
D. +4.
Câu 3: Dung dịch axit sunfuric lỗng khơng tác dụng được với chất nào sau
đây?
A. Cu.
B. Fe.
C. CuO
D. NaOH
Câu 4: Axit sunfuric đặc, nguội không tác dụng với kim loại nào sau đây?
A. Zn.
B. Fe.
C. Mg.
D. Cu.
Câu 5: Dãy chất nào vừa phản ứng với dung dịch H 2SO4 loãng vừa phản ứng
với dung dịch H2SO4 đặc, nguội?
A. CuO, CaCO3, Zn, Mg(OH)2.
B. Cu, BaCl2, Na, Fe(OH)2.
C. Fe, CaO, Na2SO3, Fe2O3.
D. Ag, Na2CO3. Zn, NaOH.
Câu 6: Cho sơ đồ phản ứng:
Fe + H2SO4(đặc, nóng)  Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O.

Số phân tử H2SO4 trong phương trình hóa học của phản ứng trên là
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 6.
Tự luận
Câu 7: Hoàn thành chuỗi phản ứng hóa học sau?
S→SO2→SO3→H2SO4→ BaSO4.
Câu 8: Cho các dung dịch khơng màu của các chất sau: NaCl, Na 2SO4, H2SO4,
Ba(OH)2. Nhận biết các dung dịch đã cho mà chỉ được dùng thêm quỳ tím.
Câu 9: Cho 8,4 gam sắt vào dung dịch axit H 2SO4 loãng, dư. Kết thúc phản ứng
thu được V lit khí ở đktc. Tính V?
GĨC QUAN SÁT
1. Mục tiêu: Từ dự đốn về tính chất hóa học của axit H 2SO4, các em xem các
video thí nghiệm trên máy tính để kiểm chứng.
2. Nhiệm vụ:
2.1. Dự đốn các phản ứng minh họa cho tính chất hóa học của axit H 2SO4
(loãng, đặc).
14


2.2. Quan sát mơ vi thí nghiệm trên máy tính. Tiến hành ghi kết quả thí nghiệm,
giải thích hiện tượng theo mẫu hướng dẫn.
2.3. Ghi kết quả vào phiếu học tập số 3 trên giấy A0 rồi dán lên tường ở góc
quan sát.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Câu hỏi 1:
a. Nhận xét về tính chất hóa học của axit H 2SO4 (lỗng, đặc)? Dự đốn các phản
ứng minh họa cho tính chất hóa học của axit H2SO4 (lỗng, đặc)?
b. Quan sát hình ảnh các thí nghiệm minh họa cho tính chất hóa học của H 2SO4,

điền vào bảng sau:
Tính chất hóa học
Viết phương trình
Rút ra nhận xét
hh minh họa
Tính axit mạnh (tác dụng với quỳ
tím, bazơ, oxit bazơ, muối)
Tính oxi hóa mạnh của H2SO4 đặc
(tác dụng với kim loại)
Tính háo nước
Kết luận
Câu hỏi 2: Dự đoán trả lời các câu hỏi sau rồi quan sát băng hình về nhận biết
ion sunfat, rút ra các kết luận:
Thuốc
thử.................................................................................................................
Hiện tượng...............................................................................................................
Viết phương trình hóa học.......................................................................................
GĨC TRẢI NGHIỆM
1. Mục tiêu: Từ các thí nghiệm học sinh kết luận được tính axit, tính oxi hóa của
axit H2SO4.
2. Nhiệm vụ: Dự đốn tính chất hóa học của axit H 2SO4 dựa trên các tính chất
hóa học chung của axit đã học ở lớp 9 và phản ứng oxi hóa - khử đã học ở lớp
10 chương 4.
2.1. Với các dụng cụ và hóa chất có sẵn hãy nêu cách tiến hành thí nghiệm để
chứng minh dự đốn của mình là đúng. Từ đó rút ra kết luận về tính chất hóa
học của axit H2SO4 (Có thể sử dụng phiếu hướng dẫn thí nghiệm để kiểm tra
cách tiến hành thí nghiệm của nhóm mình).
2.2. Ghi báo cáo tường trình thí nghiệm trên giấy A0 theo mẫu báo cáo dưới đây,
dán lên tường ở vị trí góc trải nghiệm.
PHIẾU HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM

Thí nghiệm 1: Lấy 2 mẫu giấy quỳ đặt lên 2 mặt kính. Nhỏ 1 giọt dung dịch
H2SO4 lỗng, đặc lần lượt lên mỗi mẩu giấy quỳ tím. Quan sát ghi lại sự đổi màu
của quỳ tím. Rút ra kết luận?
Thí nghiệm 2: Chuẩn bị 2 ống nghiệm đựng lần lượt dung dịch H 2SO4 loãng,
đặc. Cho hai mảnh Cu lần lượt vào 2 ống nghiệm. Quan sát hiện tượng hòa tan
và thay đổi màu sắc của dung dịch. Ghi lại hiện tượng, giải thích hiện tượng hịa
15


tan, thay đổi màu sắc và viết phương trình hóa học xảy ra. Rút ra kết luận dung
dịch H2SO4 loãng, đặc tác dụng với kim loại.
Thí nghiệm 3: Cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 1 đinh sắt. Nhỏ khoảng 1-2ml
dung dịch H2SO4 loãng vào ống 1; dung dịch H 2SO4 đặc, nguội vào ống 2; dung
dịch H2SO4 đặc vào ống 3 rồi đun nóng. Quan sát hiện tượng, giải thích, viết
phương trình hóa học. Rút ra kết luận về tính chất của axit H 2SO4 tác dụng với
kim loại thể hiện tính oxi hóa của H+, của S+6.
Thí nghiệm 4: Lấy khoảng 5 thìa thủy tinh đường saccarozo vào ống nghiệm rồi
cho vào đó dung dịch H2SO4 đặc. Quan sát và rút ra kết luận về tính háo nước
của H2SO4 đặc.
Thí nghiệm 5: Lấy vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch BaCl2 rồi nhỏ tiếp từ
từ dung dịch H2SO4 vào. Quan sát hiện tượng, giải thích, viết phương trình hóa
học, rút ra kết luận về nhận biết ion sunfat.
Ghi báo cáo theo mẫu:
Tên nhóm:.................................................................
Tên TN Hiện tượng- Giải thích
Pthh minh họa
Kết luận
TN 1
TN 2
TN 3

TN 4
TN 5
Nhận xét tiết dạy:
- Bài dạy được tiến hành trong 2 tiết, các góc ln chuyển cho nhau hợp lí.
- Sự phân bố ban đầu được học sinh mỗi góc trình bày trong giấy A0, sự luân
chuyển các góc tiếp theo sẽ được trình bày trong giấy A4.
- Sản phẩm các góc được trưng bày trên bảng, các nhóm nhận xét và bổ sung.
- Tiết dạy đã gây được cho học sinh hứng thú trong học tập, kích thích tính tị
mị ham học hỏi của học sinh, học sinh có ý thức tự giác nghiên cứu.
Kết thúc tiết dạy, tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra trắc nghiệm khách
quan theo định hướng năng lực trong thời gian 10 phút để đánh giá kiến thức, kĩ
năng mà học sinh có được sau bài học. Bài kiểm tra này cũng được cho lớp đối
chứng thực hiện để lấy số liệu so sánh hiệu quả của phương pháp.
ĐỀ KIỂM TRA 10 PHÚT
Mức độ biết
Câu 1: Dãy kim loại đều phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng là
A. Cu, Mg.
B. Ag, Fe.
C. Zn, Al.
D. Au, Ca.
Câu 2: Kim loại nào dưới đây thụ động trong dung dịch H2SO4 đặc, nguội?
A. Zn.
B. Cu.
C. Mg.
D. Al.
Câu 3: Để điều chế SO2 trong công nghiệp sản xuất axit sunfuric, người ta tiến hành
A. đốt S hoặc quặng pirit sắt (FeS2).
B. cho kim loại phản ứng với dung dịch H2SO4 đặc.
C. cho dung dịch Na2SO3 tác dụng với dung dịch H2SO4.
D. cho Na2SO3 tinh thể tác dụng với dung dịch H2SO4, đun nóng.

16


Câu 4: Cách làm an tồn khi pha lỗng dung dịch axit H2SO4 đặc là
A. rót từ từ nước vào dung dịch axit đặc.
B. rót nước thật nhanh vào dung dịch axit đặc.
C. rót nhanh dung dịch axit vào nước.
D. rót từ từ dung dịch axit đặc vào nước.
Mức độ hiểu
Câu 5: Có 4 bình khơng ghi nhãn, mỗi bình chứa một trong các dung dịch sau:
NaNO3, H2SO4, Na2SO4, NaOH. Để phân biệt các dung dịch trên ta có thể lần
lượt dùng hoá chất nào trong các hoá chất sau?
A. Quỳ tím, dung dịch Na2CO3.
B. Quỳ tím, dung dịch BaCl2.
C. Quỳ tím, dung dịch HCl.
D. Dung dịch Na2CO3, dung dịch H2SO4.
Mức độ vận dụng thấp
Câu 6: Cho 13,0 gam Zn tác dụng với dung dịch axit sunfuric lỗng, dư. Thể
tích khí H2 (đktc) được giải phóng sau phản ứng là
A. 4,48 lít.
B. 2,24 lít.
C. 6,72 lít.
D. 5,6 lít.
Mức độ vận dụng cao
Câu 7: Cho 12 gam hỗn hợp gồm hai kim lọai đồng và sắt tan hoàn toàn trong
dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được 5,6 lít khí SO 2 ( spk duy nhất, đktc). Hàm
lượng phần trăm theo khối lượng của sắt trong hỗn hợp ban đầu là
A. 56,67%.
B. 54,33%.
C. 46,67%.

D. 44,33%.
Đáp án đề kiểm tra 10 phút
Câu
1
2
3
4
5
6
7
Đáp án
C
D
A
D
B
A
C
Sau khi chấm bài, tôi thu được kết quả khảo sát như sau:
Lớp HS
Điểm
0
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
10B2 42
0
0
0
0
0
6
5
10
13
5
3
10B3 42
0
0
0
0
4
9
10
11
6
2
0
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Đối với hoạt động giáo dục, tôi đã làm 1 phiếu điều tra như sau để đánh
giá tổng quan về hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:

TT
CÂU HỎI KHẢO SÁT
SỐ LƯỢNG
Khơng đồng ý Đồng ý
1 Có sự khác biệt khi học theo góc và phương
0
42
pháp truyền thống
2 Sự khác biệt đó làm cho em thích thú
2
40
3 Phương pháp này giúp em chủ động tiếp thu
1
41
kiến thức, thực hành kỹ năng hoá học, phát
triển năng lực nhận thức.
4 Phương pháp này có phải rất cần thiết trong
0
42
hoạt động dạy và học mơn hố học
5 Em có được tham gia đầy đủ và tích cực ở
2
40
các góc học tập và thực sự làm chủ khả năng
17


tiếp nhận kiến thức
6 Em đã u thích mơn hóa học hơn trước khi
0

42
được học theo phương pháp này
7 Em thích được thường xuyên học theo
0
42
phương pháp này
Hiệu quả đối với bản thân:
- Sáng kiến kinh nghiệm đã giúp tôi tự tin và có nhiều kinh nghiệm hơn khi
giảng dạy mơn Hóa học, bởi tơi đã lấy được lịng tin của học sinh, của đồng
nghiệp về hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc.
- Qua đây tơi cũng áp dụng dễ dàng phương pháp dạy học theo góc vào các bài
giảng khác để lôi cuốn học sinh vào môn học, lơi cuốn bản thân mình say mê
tìm tịi, sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy và học hơn nữa.
Hiệu quả đối với học sinh:
- Kết quả bài khảo sát của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
- Học sinh đã thấy được sự khác biệt giữa phương pháp truyền thống và phương
pháp mới: Từ chỗ “thụ động” thành “chủ động”; từ chỗ chỉ biết qua sách vở thì
các em được làm, được kiểm chứng thơng qua các góc học tập.
- Khi học phương pháp truyền thống các em sẽ lười suy nghĩ vì những bạn học
giỏi sẽ suy nghĩ và trả lời cho cả lớp cùng nghe nhưng học theo góc thì các em
đều được tham gia vào các nhiệm vụ mà giáo viên phân công, được khám phá
chứ khơng cịn ỉ lại nữa.
- Từ chỗ ngại học mơn hóa thì nay các em đã u thích môn học hơn và hào
hứng khi được học theo phương pháp dạy học theo góc. Khơng những thế, các
góc lại thi đua sơi nổi để hồn thành sớm nhiệm vụ của mình khi được sự khích
lệ của giáo viên trong học tập.
- Từ chỗ hoạt động cá nhân khi học theo phương pháp truyền thống thì học theo
góc các em được rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm, mạnh dạn khi trình bày
sản phẩm trước đám đơng, một kĩ năng rất cần trong thời kì cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.

- Quan trọng là các em đã được dạy và học theo định hướng phát triển năng lực,
điều này sẽ giúp các em có đủ kiến thức, kĩ năng, năng lực cho kì thi THPT QG.
Đối với đồng nghiệp và nhà trường:
- Một số giáo viên lâu nay cũng chưa biết nhiều đến phương pháp dạy học theo
góc thì giờ đã cùng hỗ trợ và trao đổi kinh nghiệm với nhau để có những bài
giảng hay và hiệu quả nhằm lôi cuốn học sinh vào việc học.
- Không chỉ dừng lại ở bộ mơn Hóa học mà với các môn học khác, các giáo viên
đã hào hứng nghiên cứu và áp dụng cho môn học nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy cho nhà trường.

18


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Kết luận
Qua nghiên cứu, thực nghiệm, phân tích số liệu tơi nhận thấy:
+ Dạy học theo góc là phương pháp dạy học tích cực cần thiết áp dụng trong
giảng dạy mơn hóa học, phát huy được tính tự chủ trong học tập của học sinh.
+ Từ đó nâng cao hứng thú cho học sinh trong các tiết học mơn Hóa học và ngày
càng u thích bộ môn hơn.
+ Hơn nữa, với sự luân chuyển thực hiện nhiệm vụ của các góc sẽ giúp chúng ta
hình thành và phát triến năng lực cho học sinh: Năng lực chung và năng lực
chuyên biệt.
+ Hình thành kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh, một kĩ năng rất cần thiết khi
các em trưởng thành.
+ Bản thân tôi cũng thấy hào hứng với các tiết dạy bởi học sinh đã khơng cịn
ngại học mơn hóa nữa và sẽ áp dụng ở nhiều bài giảng để nâng cao chất lượng
dạy học mơn hóa học cho học sinh.
+ Việc áp dụng và phát triển phương pháp dạy học theo góc sẽ giúp giáo viên,
học sinh năng động hơn, đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ của giáo dục hiện đại

ngày nay.
- Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện, tơi có một vài kiến nghị:
+ Để nâng cao được chất lượng giờ học có sử dụng phương pháp học theo góc
thì cần phải có phịng học đủ rộng để đảm bảo khơng gian cho các góc.
+ Mỗi lớp cần có hệ thống máy chiếu để chủ động trong dạy – học mà khơng
cần phải ln chuyển qua phịng khác.
+ Các thiết bị thực hành, hóa chất cũng cần được đáp ứng phong phú để học sinh
được thực hành ở nhiều bài với nội dung khác nhau.
+ Các phương pháp dạy học tích cực như Dạy học theo góc là một trong những
phương pháp dạy học mới cần được khai thác và sử dụng nhiều hơn nữa trong
việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; trong việc dạy học ở trường phổ thơng và góp
phần tích cực vào việc đổi mới giáo dục, đào tạo con người phục vụ cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
không sao chép của người khác
Yên Định, ngày 8 tháng 5 năm 2017
Người viết
Trần Thị Nghĩa
19


Tài liệu tham khảo
1. (Trích dẫn [1];
[2]).
2. Dự án Việt – Bỉ: “ Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật
dạy học”, nhà xuất bản ĐHSP 2010. (Trích dẫn [3]).

3. Sách giáo khoa lớp 10 cơ bản, Nguyễn Xuân Trường, nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam, tháng 1 năm 2016.
4. Các clip, hình ảnh sử dụng trong bài giảng đã được download trên internet:
- – Tính háo nước.
- – nghiên cứu tác dụng của
Cu với axit H2SO4 loãng, đặc.
- – axit H2SO4 làm đổi màu
quỳ tím.
- – dung dịch H2SO4 lỗng
tác dụng với Fe.
- – dung dịch H2SO4 đặc,
nóng tác dụng với Fe.
- – Nhận biết ion sunfat.
- Google hình ảnh: Pha lỗng H2SO4 đặc, sơ đồ tư duy bài học, sơ đồ điều chế
axit sunfuric.
5. Tháp hiệu quả học tập Learning Pyramid
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình giáo dục phổ
thơng - Mơn hóa học lớp 10 chương trình chuẩn (Trích dẫn [4]).

20


PHỤ LỤC
1. Học liệu nghiên cứu giành cho nhóm quan sát
1. 1. Tính chất vật lí của axit sunfuric

1.2. Hình ảnh mơ tả quy trình sản xuất axit sunfuric trong cơng nghiệp

2. Hình ảnh trình chiếu (giáo viên sử dụng để kết luận bài), phiếu hỗ trợ
kiến thức của góc áp dụng, kết quả mong đợi của góc phân tích và góc quan

sát

21


3. Kết quả mong đợi của góc áp dụng
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Trắc nghiệm:
Câu 1: Cách pha loãng dung dịch axit H2SO4 đặc an tồn là
A. rót từ từ nước vào dung dịch axit đặc.
B. rót nước thật nhanh vào dung dịch axit đặc.
C. rót từ từ dung dịch axit đặc và nước.
D. rót nhanh dung dịch axit vào nước.
Câu 2: Số oxi hóa của S trong axit sunfuric là
A. -2.
B. 0.
C. +6.
D. +4.
Câu 3: Dung dịch axit sunfuric loãng không tác dụng được với chất nào sau
đây?
A. Cu.
B. Fe.
C. CuO
D. NaOH
Câu 4: Axit sunfuric đặc, nguội không tác dụng với kim loại nào sau đây?
A. Zn.
B. Fe.
C. Mg.
D. Cu.
Câu 5: Dãy chất nào vừa phản ứng với dung dịch H 2SO4 loãng vừa phản ứng

với dung dịch H2SO4 đặc, nguội?
A. CuO, CaCO3, Zn, Mg(OH)2.
B. Cu, BaCl2, Na, Fe(OH)2.
C. Fe, CaO, Na2SO3, Fe2O3.
D. Ag, Na2CO3. Zn, NaOH.
Câu 6: Cho sơ đồ phản ứng:
Fe + H2SO4(đặc, nóng)  Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O.
Số phân tử H2SO4 trong phương trình hóa học của phản ứng trên là
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 6.
Tự luận
Câu 7: Hồn thành chuỗi phản ứng hóa học sau?
S→SO2→SO3→H2SO4→ BaSO4.
Câu 8: Cho các dung dịch không màu của các chất sau: NaCl, Na 2SO4, H2SO4,
Ba(OH)2. Nhận biết các dung dịch đã cho mà chỉ được dùng thêm quỳ tím.
Câu 9: Cho 8,4 gam sắt vào dung dịch axit H 2SO4 lỗng, dư. Kết thúc phản ứng
thu được V lit khí ở đktc. Tính V?
Đáp án câu 7:
t
S + O2 
→ SO2
t , xt

→ 2SO3
2SO2 + O2 ¬


o


o

22


SO3 + H2O  H2SO4
H2SO4 + BaCl2  BaSO4 + 2HCl.
Đáp án câu 8:
- Lấy ở mỗi dung dịch một ít hóa chất cho lần lượt vào các ống nghiệm để làm
mẫu thử.
- Cho quỳ tím lần lượt vào các mẫu thử
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ là dung dịch H 2SO4; quỳ tím hóa xanh là dung
dịch Ba(OH)2. Hai mẫu thử khơng làm quỳ tím đổi màu là NaCl, Na2SO4.
- Cho dung dịch Ba(OH)2 vào hai mẫu thử cịn lại, mẫu thử có phản ứng tạo kết
tủa trắng là dung dịch Na2SO4: Na2SO4 + BaCl2  BaSO4 + 2NaCl.
- Mẫu thử còn lại là dung dịch NaCl.
Đáp án câu 9:
Fe
+
H2SO4

FeSO4
+
H2
0,15mol -----------------------------------------------0,15mol
VH 2 = 0,15.22, 4 = 3,36lit

4. Kết quả mong đợi của góc trải nghiệm
Tên TN Hiện tượng

PTHH
TN 1
TN 2

TN 3

TN 4

TN 5

Kết luận

Qùy tím hóa đỏ

H2SO4 đặc cũng làm
quỳ tím hóa đỏ.
Cu khơng phản Cu + 2H2SO4đặc  Axit sunfuric đặc tác
ứng với axit H2SO4 CuSO4 + SO2 + 2H2O dụng được với cả kim
loãng nhưng lại
loại đứng sau H trong
phản ứng với axit
dãy hoạt động của kim
H2SO4 đặc.
loại, sản phẩm khí
khơng phải là H2.
Ống nghiệm 1: Có Fe + H2SO4 
- Fe tác dụng với axit
khí khơng màu FeSO4 + H2
sunfuric lỗng thu
thốt ra.

được muối Fe(II), cịn
Ống nghiệm 2:
khi tác dụng với axit
Khơng có hiện Fe + 6H2SO4(đặc, sunfuric đặc, nóng thu
tượng.
nóng)  Fe2(SO4)3 được muối Fe(III). Fe
Ống nghiệm 3: Có + 3SO2 + 6H2O
khơng tác dụng với
khí mùi hắc thốt
axit sunfuric đặc,
ra, dung dịch thu
nguội.
được có màu vàng.
H SO đ
Đường hóa đen, có C12H22O11 →
Axit sunfuric đặc hấp
hiện tượng sủi bọt, 12C + 11H2O.
thụ mạnh nước, có tính
đẩy cacbon trào ra
háo
nước.
Axit
ngồi cốc.
C + 2H2SO4đ  CO2 sunfuric đặc còn tác
dụng được với phi kim
+ 2SO2 + 2H2O.
(C, S…).
Có kết tủa trắng H2SO4 + BaCl2  Thuốc thử để nhận biết
xuất hiện, không BaSO4 + 2HCl
ion sunfat là dung dịch

2

4

23


tan trong axit.

muối bari hoặc dung
dịch Ba(OH)2.

24



×