Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Pháp huy tính tích cực và chủ động sáng tạo trong giờ dạy Văn bản lớp 6-GV: Nguyễn T Bẩy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.73 KB, 17 trang )

Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong giảng dạy Văn
bản lớp 6

I. Phần mở đầu:

I.1. Lí do chọn đề tài:

Trong công cuộc đổi mới đất nớc hiện nay,khi yếu tố con ngời đợc đặc biệt coi
trọng cùng với tiềm năng,trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con ngời càng đợc phát
huy thì việc nâng cao hiệu quả giáo dục là đòi hỏi thờng xuyên,cũng là đòi hỏi cấp
thiết của công tác giáo dục.Vấn đề xã hội đặc biệt quan tâm hiện nay là việc đổi mới
phơng pháp dạy học trrong nhà trờng phổ thông. Vì xã hội càng phát triển, nền khoa
học công nghệ ngày càng tiên tiến thì phơng pháp dạy học trong nhà trờng phổ thông
cũng phải có sự đổi mới để con ngời trong tơng lai không chỉ làm chủ đợc bản thân
mà còn năng động trong cuộc sống, sáng tạo trong công tác, đem tài năng trí tuệ của
mình góp phần vào công cuộc xây dựng , bảo vệ đất nớc.
-Là giáo viên giảng dạy nhiều năm,tôi nhận thấy môn ngữ văn cũng nh các
môn học khác trong nhà trờng phổ thông,muốn đạt hiệu quả cao thì phải có sự đổi
mới phơng pháp dạy học,hớng đổi mới của Bộ giáo dục hiện nay là dựa trên nguyên
tắc: Lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy học, giáo viên đóng vai trò chỉ
đạo: tức là đổi mới theo xu hớng tích hợp và tích cực.
-Năm học2008-2009 là năm thứ 7 thực hiện việc chuyển đổi sách giáo khoa và
đổi mới phơng pháp giảng dạy ở trờng phổ thông.Đối với môn Ngữ văn thực ra đó là
sự kế thừa, phát triển các phơng pháp dạy học theo yêu cầu kết hợp ba phân môn để
tạo nên sức mạnh tổng hợp của bộ môn ngữ văn giúp học sinh biết phát huy sự sáng
tạo trong khám phá tìm hiểu và cảm thụ về tác phẩm, từ đó có khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.Đó là điều mà mỗi giáo viên giảng dạy ngữ văn
đặc biệt quan tâm,đồng thời cũng là mục tiêu, yêu cầu của đất nớc trong giai đoạn
mới.Đặc biệt ở khu vực Mạo Khê-Đông Triều hiện nay,nơi có công nghiệp phát triển
mạnh mẽ, khoa học công nghệ phát triển với trình độ ngày càng cao,trình độ dân trí
ngày một tiến bộ trong khi đó học sinh càng lớn càng ngại học văn.Thực tế cho thấy,


về nhà học sinh rất ít đầu t thời gian để nghiên cứu học hỏi,tìm tòi kiến thức văn
học,trên lớp các em thờng ngại phát biêủ, ít sáng tạo, tức là khả năng độc lập sáng
tạo và cảm thụ văn học của các em rất hạn chế.
- để đáp ứng kịp thời đòi hỏi về đổi mới phơng pháp dạy học nói chung, phơng
pháp dạy ngữ văn ở Trung học cơ sở nói riêng và phù hợp với thực tiễn ở địa phơng
nhằm nâng cao hiệu xuất một giờ lên lớp, tôi đã xây dựng và nghiên cứu đề tài:Phát
huy tính tích cực ,chủ động ,sáng tạo của học sinh trong giảng dạy phân môn văn
học lớp 6.
I.2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Giáo viên:Nguyễn Thị Bẩy - THCS Nguyễn Đức Cảnh
1
Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong giảng dạy Văn
bản lớp 6
Năm học 2008-2009 phân môn ngữ văn 6 nằm trong chơng trình thay sách và việc
đổi mới phơng pháp dạy học đã đợc 7 năm và thu đợc những thành quả đáng kể nhng
vẫn còn không ít những hạn chế. Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn 6 tôi đã sử
dụng phơng pháp dạy học nêu vấn đề theo theo điểm tích hợp và tích cực dựa trên cơ
sở chủ trơng đổi mới phơng pháp dạy học của Bộ giáo dục cũng nh của Sở và của
Phòng giáo dục đào tạo huyện Đông Triều. Để phát huy tính tích cực, sáng tạo và
năng lực cảm thụ văn học của học sinh dới sự hớng dẫn của thầy và việc tích hợp nội
dung kiến thức có tính chất đồng tâm, tích hợp kiến thức có liên quan đến các phân
môn Tiếng việt-Văn học-Tập làm văn trong một giờ học.Từ đó giúp các em tiếp thu
kiến thức một cách dễ dàng nhất, phát huy năng lực tích cực, sáng tạo của học sinh từ
việc tìm hiểu, phân tích, khám phá các kiến thức cơ bản,các em biết khái quát các
vấn đề trong một tác phẩm văn học, biết so sánh liên hệ với thực tại cuộc sống. Đặc
biệt các em biết cảm thụ và rung động với giá trị nội dung và nghệ thuật của một tác
phẩm văn học.
I.3.Thời gian-Địa điểm.
*Thời gian nghiên cứu: Một năm học(2008-2009)
* Địa điểm: Lớp 6C Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh.

I.4. Đóng góp về lí luận và thực tiễn:
*Về lí luận: Môn Ngữ văn với nhiệm vụ đặc biệt quan trọng là cung cấp phơng tiệ để
học sinh có khả năng học tốt các môn học khác đồng thời bồi dỡng t tởng tình cảm
cho các em. Vì vậy nghiên cứu đề tài phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh trong giảng dạy phân môn văn học lớp 6 không chỉ góp phần giáo dục học
sinh có ý thức tự giác học tập, tạo hứng thú cho các em khi học tập nghiên cứu bộ
môn đồng thời phát huy những sáng tạo của các em trong việc khám phá, tìm hiểu
giá trị nội dung- nghệ thuật của tác phẩm, biết hớng tới t tởng tình cảm cao đẹp ( có
lòng nhân ái, có năng lực cảm thụ giá trị chân- thiện- mĩ) mà đề tài nghiên cứu trên
còn góp phần làm sáng rõ hiệu quả việc đổi mới phơng pháp dạy học theo quan điểm
tích hợp và tích cực của Bộ giáo dục và đào tạo.
* Về thực tiễn: Khu vực Mạo Khê-Đông Triều hiện nay là một trung tâm công
nghiệp, nơi có nền khoa học công nghệ phát triển mạnh, trình độ dân trí cao, đồng
thời đây cũng là khu vực diễn ra nhiều tệ nạn xã hội ảnh hởng trực tiếp đến việc học
tập và nhân cách của học sinh .do đó việc sử dụng đề tài phát huy tính tích cực chủ
động, sáng tạo của học sinh trong giảng dạy phân môn văn học 6 đã đáp ứng đợc
phần nào mục tiêu giáo dục của địa phơng cũng nh của ngành: các em tự giác học tập
tìm hiểu văn học trong chơng trình và qua hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, nh
vậy học sinh sẽ yêu thích say mê học văn hơn tất cả các trò chơi và hiện tợng khác.

II.Phần nội dung
II.1. Chơng 1: Tổng quan
Giáo viên:Nguyễn Thị Bẩy - THCS Nguyễn Đức Cảnh
2
Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong giảng dạy Văn
bản lớp 6
Năm học 2008-2009 là năm mà toàn ngành giáo dục thực hiện chủ đề Đẩy
mạnh ứng dụng công ngệ thông tin, đổi mới quản lí tài chính và xây dựng trờng học
thân thiện học sinh tích cực của Bộ giáo dục đào tạo. để góp phần tích cực thực
hiện nhiệm vụ năm học, đồng thời đáp ứng kịp thời đòi hỏi về đổi mới phơng pháp

dạy học nói chung và phơng pháp dạy môn Ngữ văn ở trờng THCS nói riêng, phù hợp
với thực tiễn ở địa phơng Mạo Khê-Đông Triều, tôi đã mạnh dạn đa ra những biện
pháp tiến hành và kết quả bớc đầu của đề tài phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong giảng dạy phân môn văn học 6.Đây là một trong những vấn
đề mà toàn ngành giáo dục và toàn xã hội đặc biệt quan tâm hiện nay.
II.2. Chơng 2: Nội dung vấn đề cần nghiên cứu:
II.2.1. Sơ lợc về đặc điểm môn Ngữ văn lớp 6C.
* Những thuận lợi:
Năm học 2008-2009 tôi đợc nhà trờng phân công giảng dạy môn Ngữ văn lớp
6C với tổng số 30 học sinh một số các em là con công nhân mỏ, đợc gia đình rất
quan tâm nên đa số các em ngoan ngoãn và có t tởng phấn đấu vơn lên trong học tập.
Bản thân tôi là một giáo viên dạy Ngữ văn nhiều năm, thờng xuyên học hỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, say mê nghề nghiệp đặc biệt là nhiệt tình, kiên trì nghiên cứu
đề tài về việc đổi mới phơng pháp dạy học nên tôi đã đúc rút đợc một số kinh nghiệm
trong giảng dạy bộ môm Ngữ văn.
Ngoài ra tôi còn đợc Ban giám hiệu Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh,tổ chuyên
môn chỉ đạo giúp đỡ kịp thời, có chơng trình thăm lớp dự giờ trao đổi kinh nghiệm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ dạy phân môn văn
học lớp 6.
Đối với học sinh, sách vở và tài liệu phục vụ việc học tập của các em về bộ
môn ngữ văn khá đầy đủ.
*Khó khăn.
Học sinh trong lớp ở rải rác nhiều khu vực hành chính.
Phần lớn các em là con của những gia đình gia đình làm nghề tự do hoặc nông
nghiệp nên trình độ dân trí còn hạn chế hay còn mải làm ăn vì vậy cha thực sự quan
tâm đến việc học của con em mình.
Một số gia đình có điều kiện đã sớm định hớng cho con tập trung nhiều vào
các môn tự nhiên nên vô tình tạo cho các em lời học và ngại học môn văn. Ngoài xã
hội nhiều hiện tợng tiêu cực nảy sinh từ ngời lớn mà học sinh lớp 6 ở độ tuổi rất hiếu
động, dễ tiếp xúc với thành phần không lành mạnh dẫn đến mải chơi,

lời học
* Kết quả khảo sát đầu năm học 2008-2009.
+ Điều tra khảo sát về tâm lí học sinh:
Lớp 6C tổng số 30 học sinh. -5 học sinh thích giờ văn học.
- 25 học sinh không thích giờ văn học.
Giáo viên:Nguyễn Thị Bẩy - THCS Nguyễn Đức Cảnh
3
Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong giảng dạy Văn
bản lớp 6
+ Khảo sát chất lợng môn ngữ văn lớp 6C.
Tổng số 30 học sinh.
-Loại giỏi: Không
-Loại khá: 2
-Loại TB: 8
-Loại yếu: 17
-Loại kém: 3
Với thực trạng trên, tôi đã khắc phục mọi khó khăn, phát huy những thuận
lợi để sử dụng việc đổi mới phơng pháp dạy học trong giờ Ngữ văn nói chung và giờ
văn học nói riêng để từ đó các em phát huy đợc sự tích cực,sáng tạo của mình mà
tiếp thu kiến thức một cách dề dàng nhất.

II.2.2.Nội dung và các biện pháp tiến hành đề tàiphát huy
tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong giảng
dạy phân môn văn học 6
Giảng dạy môn văn học truyền thống trớc đây thầy đóng vai trò chủ động, tích
cực trong giờ học chủ yếu thầy giảng thuyết trình, trò chủ động nghe, ghi chép và
ghi nhớ một cách máy móc: Đối với phơng pháp này hệ thống câu hỏi không theo
cấp độ mà gần nh theo mẫu sẵn nên trò ít đợc phát huy sự suy nghĩ độc lậứáng tạo
của chính mình . Tronh giảng dạy thầy ít chú ý đến tình huốngcó vấn đề, đặc biệt
thày giảng giải để học sinh tiếp nhận kiến thức theo từng bài của các phân môn riêng

biệt (văn học -Tiếng việt- Tập làm văn).
Nhng hiện nay, giờ giảng dạy văn học thầy là ngời hớng dẫn từ khâu chuẩn bị
đến quá trình dạy trên lớp và sau tiết học: Đối với phơng pháp dạy hiện nay thầy là
ngời hớng dẫn tổ chức để tìm hiểu khám phá kiến thức. Thầy rất coi trọng và tạo tình
huốngđể trò trao đổi với nhau hoặc trao đổi với thầy về nội dung kiến thức mà kiến
thức trong giờ văn học là kiến thức mang tính chất đồng tâm liên quan đến nội dung
bài giảng hoặc kiến thức liên quan đến các phân môn Văn học -Tiếng việt-Tập làm
văn hoặc lịch sử đợc liên kết trong giờ giảng dạy văn học. Đặc biệt hệ thống câu hỏi
đợc phân theo cấp độ nên thầy có thể quan tâm đến từng đối tợng, thầy có thể kết hợp
nhiều phơng pháp, nhiều hình thức dạy học trong một
bài. Sau tiết học thầy phải hớng dẫn chi tiết việc chuẩn bị bài ở nhà và làm bài tập
cho học sinh.
Nh vậy đổi mới phơng pháp dạy phân môn văn học 6 hiện nay là:
( tích hợp kiến thức và phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh) giúp các em
khám phá, tìm hiểu cuộc sống qua các hình tợng nghệ thuật trong tác phẩm đồng thời
giờ văn học còn giúp các em hiểu sâu về lịch sử, hiểu những kiến thức cơ bản về
Tiếng việt và Tập làm văn liên quan đến tác phẩm văn học, từ đó các em biết so sánh,
Giáo viên:Nguyễn Thị Bẩy - THCS Nguyễn Đức Cảnh
4
Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong giảng dạy Văn
bản lớp 6
đánh giá những thành công về nội dung, nghệ thuật từng tác phẩm. Đặc biệt các em
biết cảm thụ về hình tợng văn học trong từng tác phẩm cụ thể, biết khái quát- so sánh
,liên hệ với tác phẩm văn học ở từng giai đoạn khác nhau.

Ví dụ 1: Dạy tiết 31 Ngữ văn 6
Bài : Cây bút thần (Tiết 2)
(Truyện cổ tích Trung Quốc)
Trong tiết 2 của tác phẩm truyện cổ tích Trung Quốc, để thu hút sự chú ý của
học sinh vào nội dung bài giảng, tôi đã tiến hành kiểm tra kiến thức tiết1- Nêu vấn

đề( Định hớng kiến thức tiết 2), sau đó kết hợp các phơng pháp để hớng dẫn học sinh
khám phá tìm hiểu. Đặc biệt tôi coi trọng việc tích hợp kiến thức về truyện cổ tích
có liên quan đến bài giảng để giúp học sinh cảm nhận, biết đợc các yếu tố nghệ
thuật,tác dụng của nghệ thuật và giá trị nội dung của tác phẩm mà trọng tâm là hình
ảnh Mã Lơng( một em bé mồ côi nghèo khổ nhng có lòng kiên trì học tập, có khả
năng tuyệt vời, Mã Lơng đem tài năng của mình giúp đỡ ngời nghèo khổ và trừng trị
kẻ giàu có độc ác, tham lam).
Từ giá trị nội dung, nghệ thuật của một truyện cổ tích Trung Quốc học sinh
biết khái quát, biết so sánh, liên hệ với đặc điểm câu truyện cổ tích Việt Nam: từ
nhân vật, nội dung đến mơ ớc về chiến thắng cuối cùng của công lí. Đặc biệt các em
biết đồng cảm với hoàn cảnh của Mã Lơng, biết khâm phục hành động của Mã Lơng
trong việc tự học tập, rèn luyện và đấu tranh chống áp bức bất công.
Nội Dung Phơng pháp và tiến trình dạy tiết 2
bài Cây bút thần.
*B ớc 1 : Giáo viên kiểm tra bài cũ và định hớng (Nêu vấn đề tiết học)
? Trong phần tìm hiểu bài ở Tiết 1-Theo em chi tiết nào là kì lạ hấp dẫn? Tại sao?
HS trả lời:
- Chi tiết kì lạ hấp dẫn nhất là việc (cụ già tóc bạc ban thởng cây bút thần cho Mã L-
ơng).
-Vì đó là hình ảnh tợng trng cho kết quả khổ học thành tài của Mã Lơng. Phần thởng
đó xứng đáng dành cho cậu bé thông minh , cần cù, giàu nghị


Giáo viên nhận xét và nêu vấn đề Tiết 2:
Mã Lơng từ một cậu bé mồ côi nghèo khổ nhng kiên trì học tập, rèn luyện
đã trở thành ngời có tài năng tuyệt vời. Vậy khi Mã Lơng đã có cây bút
thần trong tay em sẽ làm gì? và hành động đó có ý nghĩa ra sao? Cô cùng các em tìm
hiểu tiếp.
*B ớc 2 : Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm hiểu bài:
-Giáo viên gọi học sinh đọc từ (Mã Lơng lấy bút ra vẽ


vẽ cho thùng)
Giáo viên:Nguyễn Thị Bẩy - THCS Nguyễn Đức Cảnh
5
Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong giảng dạy Văn
bản lớp 6
? Đoạn truyện giới thiệu vấn đề gì.
-Mã Lơng với ngời nghèo.
2.Mã Lơng với ngời nghèo.
? Từ khi có bút thần Mã Lơng làm gì? qua chi tiết nào.
-Mã Lơng giúp ngời nghèo.
+ Nhà nào không có đèn -vẽ cho đèn.
+ Nhà nào không có cuốc -vẽ cho cuốc.
+ Nhà nào không có thùng- vẽcho thùng.

Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm nhỏ (theo bàn)
? tại sao có bút thần Mã Lơng không vẽ gạo, tiền cho ngời nghèo mà lại vẽ cho đèn,
vẽ cho cuốc, vẽ cho thùng.
-Có nhiêù phơng án trả lời song chủ yếu là các ý sau:
+ ý kiến 1: Mã Lơng vẽ những công cụ mà ngời dân nghèo nào cũng phải cần đến.
+ ý kiến 2:Mã Lơng chỉ muốn giúp ngời nghèo về công cụ lao động cần thiết trong
cuộc sống chứ cậu không muốn biến họ trở thành những kẻ lời biếng.

Giáo viên gọi học sinh nhận xét chéo giữa các nhóm sau đó khái quát vấn đề.
-Việc làm trên chứng tỏ ngời lao động luôn có ý thức tự lực cánh sinh, họ không a
sống dựa dẫm vào ngời khác.
? em có nhận xét gì về quan hệ của Mã Lơng với ngời nghèo.
-Dùng bút thần và tài năng của mình sẵn sàng giúp đỡ ngời dân lao động lơng thiện

Giáo viên gọi học sinh đọc phần còn lại.

? Ngoài việcgiúp đỡ ngời nghèo, Mã Lơng còn dùng cây bút để làm gì.
- Để đối phó và chống lại các thế lực thống trị.
3.Mã Lơng với điạ chủ và vua.
? Khi biết Mã Lơng có bút thần, tên địa chủ đã có hành động gì với Mã lơng và cử
chỉ của Mã Lơng đối với hắn nh thế nào.
-Tên địa chủ bắt em vẽ theo ý hắn - Mã Lơng không vẽ .
-Hắn nhốt em vào chuồng ngựa để em phải chịu đói rét- Mã Lơng vẽ lò sởi, bánh
mì ,vẽ thang để trèo, vẽ ngựa để chạy trốn.
-Tên địa chủ đuổi theo, hắn vung dao sáng loáng định giết Mã Lơng- em vẽ cung tên
bắn chết hắn.

Thảo luận theo bàn.
? Tên địa chủ là ngời nh thế nào? Tại sao Mã Lơng lại giết hắn.
- Có nhiều phơng án trả lời song chủ yếu là các ý sau:
+ Đại diện nhóm 1trả lời:
-Tên địa chủ là kẻ tham lam, độc ác nên
Mã Lơng không giết hắn thì hắn cũng giết em.
+ đại diện nhóm 2 trả lời:
-Tên địa chủ tham lam, độc ác, định giết Mã
Lơng nên em giết hắn để tự vệ.
Giáo viên:Nguyễn Thị Bẩy - THCS Nguyễn Đức Cảnh
6

×