Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Rèn luyện ký năng tu duy cho học sinh qua bài toán tính oxi hóa của ion nitrat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.09 KB, 17 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông.
Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ
bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, giáo viên bộ môn hoá học cần hình
thành ở các em một kỹ năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm
việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo dục, phát triển năng lực nhận thức,
năng lực hành động. Qua đó giáo dục học sinh những đức tính cần thiết như
cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức
trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi trường
thiên nhiên, chuẩn bị cho học sinh hành trang đi vào cuộc sống.
Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng.
Nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các
hiện tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể
tích, số mol... Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết
đã được học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi
hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp
chất đã học, nắm vững các công thức tính toán, mà còn biết cách tính theo
phương trình hóa học và công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì
học sinh thường đi theo mô hình đơn giản: như viết phương trình hoá học, dựa
vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình
hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo
yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm
được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất
nhiều khó khăn và thường là giải sai như dạng bài tập tính oxi hóa của ion nitrat.
Bài toán về ion nitrat là loại toán khó, xuất hiện thường xuyên trong các kỳ thi
đại học và cao đẳng và cả trong các kì thi học sinh giỏi các cấp, gây ra nhiều khó
khăn trở ngại cho học sinh. Chính vì vậy tôi xin mạnh dạn trình bày “Rèn luyện
kĩ năng tư duy cho học sinh qua bài toán tính oxi hóa của ion nitrat” làm
sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài này sẽ là một tài liệu tham
khảo phục vụ tôt cho việc học tập của các em học sinh 11, 12 và cho công tác


giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài.
- Phân tích tính chất của ion nitrat trong các môi trường, phân loại bài tập trên
cơ sở tính oxh của ion nitrat trong các môi trường.
- Hệ thống các dạng bài toán hoá học tương ứng với mỗi dạng phản ứng, phân
tích các sai lầm có thể có của học sinh và đưa ra cách giải hợp lý, đơn giản.
- Hình thành kĩ năng tư duy cho học sinh, giúp học sinh tự nghiên cứu, thao tác
với dạng bài tập ứng với phản ứng khác và rút ra cách xét các trường hợp phản
ứng dạng tương tự.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1


a) Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này nghiên cứu trên các bài toán về tính oxi
hóa của ion nitrat trong các môi trường.
b) Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thuộc chương trình hóa học lớp 11, 12 của trung
học phổ thông
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu sách giáo khoa, những tài liệu về phương
pháp dạy học hóa học, các tài liệu về tâm lý học, giáo dục học, các công trình
nghiên cứu có liên quan đế đề tài của một số tác giả, các sách tham khảo…
- Điều tra tìm hiểu: Tiến hành tìm hiểu về các số liệu thông qua giáo viên hóa ở
các trường phổ thông, qua bài kiểm tra học sinh trung học phổ thông Trần Khát
Chân.
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm một số tiết ở trường trung học
phổ thông Trần Khát Chân.
PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Anion gốc axit NO3- trong môi trường trung tính.
Trong môi trường trung tính ion NO3- không có tính oxi hoá.
Ví dụ: Cho mảnh kim loại Cu vào dd KNO3 không xảy ra phản ứng.
2. Anion gốc axit NO3- trong môi trường axit.
Trong môi trường axit ion NO3- có tính oxi hoá mạnh như axit HNO3.
- Môi trường axit: Dung dịch HCl, H2SO4 loãng hoặc NaHSO4 / KHSO4
- Ion NO3- : NaNO3 hoặc KNO3
Khi đó nó sẽ oxi hoá được các chất có tính khử như: các kim loại, phi kim
và một số hợp chất.
Ví dụ 1: Khi cho mảnh kim loại Cu vào dung dich KNO 3 sau đó thêm tiếp
vào lượng dư dung dịch axit HCl lại thấy dung dịch chuyển màu xanh và có bọt
khí thoát ra.
Lúc đó có quá trình hoá học xảy ra:
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Ví dụ 2: Rót một lượng dung dịch FeCl2 vào cốc đựng dung dịch NaNO3,
không thấy có hiện tượng gì, nhưng khi nhỏ thêm dung dịch H 2SO4 loãng (hoặc
HCl) vào thì thấy có khí thoát ra và dung chuyển sang màu vàng nâu của muối
sắt III
3Fe2+ + 4H+ + NO3- → 3Fe2+ + NO + 2H2O
Ví dụ 3: Khi cho kim loại Fe tác dụng với dung dịch hỗn hợp hai axit
( H2SO4 loãng và HNO3) hay dung dịch hỗn hợp axit HCl, H 2SO4 loãng và muối
nitrat thấy Fe tan và có khí thoát ra.
Lúc đó có quá trình hoá học xảy ra và viết PTHH dưới dạng ion rút gọn
để thấy rõ vai trò chất oxi hoá của ion NO3- :
2


Fe + 4H+ + NO3- → Fe3+ + NO + 2H2O
3. Anion gốc axit NO3- trong môi trường bazơ.
Trong môi trường bazơ ion NO3- có tính oxi hoá yếu.

Những kim loai như Al, Zn có thể bị oxi hoá bởi ion NO 3- trong môi
trường bazơ và N+5 có thể bị khử xuống N-3 trong NH3:
8Al + 5OH- + 3NO3- + 2H2O → 8AlO2- + 3NH3
4Zn + NO3- + 7OH- → 4ZnO22- + NH3 + 2H2O
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Qua quá trình dạy học và kiểm tra, tôi nhận thấy một số học sinh còn chưa
xác định được bản chất của quá trình hóa học xảy ra Do đó học sinh thường mắc
sai lầm khi giải là: viết các PTPƯ dạng phân tử của cặp chất thường gặp, dẫn
đến việc tính toán sai. Một số học sinh thì chưa xác định chính xác tỉ lệ mol của
các chất phản ứng để xác định chất hết và tính toán theo chất hết đó dẫn đến việc
tính toán đi vào chỗ bế tắc không ra được kết quả, làm cho học sinh mất bình
tĩnh khi giải các bài tập sau.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Khi gặp loại bài toán này, cách giải đúng và đơn giản nhất là phải viết
phương trình ion rút gọn có sự tham gia của ion NO 3- để thấy rõ vai trò tính
OXH của gốc NO3-. Sau đó so sánh số mol của chất khử với tổng số mol H + và
tổng số mol NO3- để xem chất hay ion nào đã phản ứng hết, rồi mới tính toán
tiếp theo số mol hết.
Dạng 1: TÍNH OXI HOÁ CỦA ION NO3- TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT
Bài 1: Dung dịch A có chứa 0,01 mol Fe(NO3)3 và 0,15 mol HCl có khả năng
hoà tan tối đa bao nhiêu gam Cu kim loại( Biết NO là sản phẩm khử duy
nhất)
A. 2,88g
B. 3,92g
C. 3,2g
D. 6,4g
Bài giải:
nFe = 0,01 mol; nNO = 0,03 mol; nH = 0,15 mol
Ta có 2 phản ứng hòa tan Cu:
Cu + 2Fe3+ → 2Fe2+ + Cu2+

0,005 ¬ 0,01
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Ban đầu
0,15
0,03
(mol)
phản ứng 0,045 ¬ 0,12 ¬ 0,03
(mol)
sau pư:
0,03
0
(mol)
3+

Nhận xét:


3

+

0,15 0, 03
>
, NO3- phản ứng hết, H+ phản ứng dư, Cu tính theo NO38
2

mCu = 64.( 0,005 + 0,045) = 3,2g

3



Chọn đáp án C
Bài 2: (Đề tuyển sinh ĐH khối A năm 2008):
Cho 3,2g bột Cu tác dụng với 100ml dd hỗn hợp gồm HNO 3 0,8M và H2SO4
0,2M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được V lit khí NO( sản phẩm
khử duy nhất) ở đktc. Giá trị của V là:
A. 0,756 lit
B. 0,672 lit
C. 0,448 lit
D 1,792 lit
Bài giải:
nCu = 0,05 mol ; nH + = 0,1.(0,8+0,2.2)= 0,12 mol; nNO = 0,08mol
PTHH:
3Cu +
8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Ban đầu
0,05
0,12
0,08
(mol)


¬
phản ứng 0,045
0,12
0,03
0,03
(mol)
sau pư:
0,005

0
0,05
0,03
(mol)

3

Nhận xét:

0,12 0, 05 0, 08
<
<
, H+ phản ứng hết, Cu và NO3- phản ứng dư. NO
8
3
2

tính theo H+
nNO = 0,03 mol → VNO = 22,4. 0,03 = 0,672 lit
Chọn đáp án B
Bài 3: Hòa tan 9,6 gam Cu bằng 200ml dung dịch hỗn hợp (HNO 3 0,5M,
H2SO4 1M) thu được khí NO (sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch X. Cô
cạn cẩn thận dung dịch X thì thu được muối khan có khối lượng là:
A. 35 gam
B. 28,2 gam
C. 24 gam
D. 25,4 gam
Bài giải :
nCu = 0,15 mol ; nH + = 0,2.(0,5+1.2)= 0,5 mol; nNO = 0,1mol ; nSO = 0,2 mol
PTHH:

3Cu +
8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Ban đầu
0,15
0,5
0,1
(mol)

phản ứng 0,15
0,4
0,1
(mol)
sau pư:
0
0,1
0
(mol)

3

2−
4

0,15 0,1 0,5
=
<
, Cu và NO3- phản ứng hết. H+ phản ứng dư.
3
2
8

= mCuSO4 = 160. 0,15=24 gam

Nhận xét:
mmuôi

Chọn đáp án C
Bài 4:
Cho 1,92g Cu vào 100ml dd hỗn hợp có chứa KNO3 0,16M và H2SO4 0,5M,
thấy sinh ra một chất khí có tỷ khối hơi so với H 2 là 15 và dung dịch X. Để
kết tủa hết ion Cu2+ trong dung dịch X cần tối thiểu V lit dung dịch NaOH
0,5M. Giá trị của V là:
A. 0,184 B. 0,168
C. 0,048
D. 0,256
Bài giải:
Cách 1:
4


nCu = 0,03 mol; nNO = nKNO = 0,016 mol; nH = 2nH SO =0,1 mol
Khí sinh ra có M = 30 chỉ là NO.
PTHH:
3Cu +
8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Ban đầu
0,03
0,1
0,016
(mol)
phản ứng

0,024 ¬ 0,064 ¬ 0,016 → 0,024
(mol)
sau pư:
0,006
0,036
0
0,024
(mol)
+
2+
Dung dịch X chứa H (dư)= 0,036 mol; Cu = 0,024 mol
Khi thêm dd NaOH vào dd X thì thứ tự các phản ứng xảy ra:
OH- + H+ → H2O
0,036 ¬ 0,036
mol
2+ →
2OH + Cu
Cu(OH)2
¬
0,048
0,024
mol
0,084
= 0,168 lít
Vậy nNaOH = 0,036 + 0,048 = 0,084 ⇒ Vdd NaOH =
0,5
Chọn đáp án B
Cách 2:
Từ phương trình:


3

+

3

2

4

3Cu +
8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Ban đầu
0,03
0,1
0,016
(mol)
2+
Vậy NO3 phản ứng hết. Dung dịch sau cùng (khi đã kết tủa hết Cu ) chứa K+ ,
SO42- , Na+
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích cho dung dịch trên: n( + ) = n( − ) ↔
nK + nNa = 2.nSO
↔ 0,016 + nNaOH =2.0,05 → nNaOH = = 0,084 ⇒ Vdd NaOH =
0,084
= 0,168 lít
0,5
+

+


2−
4

Bài 5: (Đề tuyển sinh ĐH khối A năm 2009)
Cho hỗn hợp gồm 1,12 gam Fe và 1,92 gam Cu vào 400 ml dung dịch chứa
hỗn hợp gồm H2SO4 0,5M và NaNO3 0,2M. Sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn, thu được dung dịch X và khí NO (sản phẩm khử duy nhất).
Cho V ml dung dịch NaOH 1M vào dung dịch X thì lượng kết tủa thu được
là lớn nhất. Giá trị tối thiểu của V là
A. 360.
B. 240.
C. 400.
D. 120.
Bài giải:
nCu = 0,03 mol; nFe = 0,02 mol; nNO = nNaNO = 0,08 mol; nH = 2nH SO =0,4 mol

∑n


3

3

(nhường tối đa)= 0,03.2+0,02.3=0,12
→ NO + 2H2O
Bán pư nhận e: NO3- + 3e + 4H+
Ban đầu
0,08 0,12 0,4

+


2

4

e

(mol)

5


Phản ứng
Sau pư
Nhận xét:

0,04 ¬ 0,12
0,04 0

→0,16

(mol)
(mol)

0,24

0,12 0, 08 0, 4
<
<
, Cu và Fe phản ứng hết. NO3- , H+ phản ứng dư.

3
1
4

Dd X chứa H+(dư)= 0,24 mol; NO3- = 0,04 mol; Cu2+ = 0,03 mol; Fe3+ = 0,02
mol
Khi thêm dd NaOH vào dd X thì thứ tự các phản ứng xảy ra:
OH- + H+ → H2O
0,24 ¬ 0,24
mol
2+ →
2OH + Cu
Cu(OH)2
0,06 ¬
0,03
mol
3+ →
3OH + Fe
Fe(OH)3
0,06 ¬
0,02
mol
Vậy nNaOH = 0,24 + 0,06 + 0,06 = 0,36

⇒ Vdd NaOH

=

0,36
= 0,36 lít = 360 ml

1

Chọn đáp án A
Nhận xét: Tương tự bài 4, ta có thể giải bài toán trên bằng cách áp dụng định
luật bảo toàn điện tích: n( + ) = n( − ) ↔ nNa = nNO + 2nSO ↔ 0,08 + V.1= 0,04 +
2.0,4.0,5 ⇒V= 0,36 lit = 360 ml
+

3



4

2−

Bài 6: (Đề tuyển sinh ĐH khối A năm 2011):
Cho 0,87 gam hh gồm Fe, Cu và Al vào bình đựng 300 ml dd H 2SO4 0,1M.
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,32 gam chất rắn và có
448 ml khí (đktc) thoát ra. Thêm tiếp vào bình 0,425 gam NaNO 3, khi các
phản ứng kết thúc thì thể tích khí NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất) tạo
thành và khối lượng muối trong dung dịch là
A. 0,224 lít và 3,750 gam.
B. 0,112 lít và 3,750 gam.
C. 0,112 lít và 3,865 gam.
D. 0,224 lít và 3,865 gam.
Bài giải:
Cách 1:
nH SO =0,03 mol; nH = 0,02 mol; nNO = nNaNO = 0,005 mol
nH < nH SO , vậy nH SO dư, Fe, Al tan hết. Chất rắn là Cu, mCu = 0,32 gam → mAl +

mFe = 0,55 gam. Đặt x = nFe y = nAl Ta có hệ phương trình : x + 3/2y = 0,02
(1) và 56x + 27y = 0,55 (2)
Giải (1) và (2) → x = 0,005 ; y = 0,01
Dd sau phản ứng có : Fe2+ 0,005mol, Al3+ 0,01mol,H+ dư 0,02molvà 0,005mol
chất rắn Cu. Thêm NaNO3
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Trước pư: 0,005 0,02
0,05

0,005 →0,04/3 →0,01/3
0,01/3
2

2


3

2

4

2

4

2

3


4

6


Sau pư

0
0,02/3 0,01/6
2+
3Fe + 4H+ + NO3- → 3Fe3+ + NO + 2H2O
Trước pư: 0,005 0,02/3 0,01/6

0,005 →0,02/3→0,01/6
0,01/6
Sau pư
0
0
0
+
Sau phản ứng H và NO3 hết
→ nNO = 0,01/3+ 0,01/6= 0,005 → VNO = 0,005.22,4 = 0,112 lít
mmuôi = mkl + mSO + mNa = 0,87 + 0,03.96 + 0,005.23 = 3,865 gam
Chọn đáp án C
4

2−

+


Cách 2: Theo bảo toàn nguyên tố N, nNO tối đa = nNaNO = 0,005 mol→ VNO tối đa
= 0,005.22,4 = 0,112 lít → Loại đáp án A, D
Dung dịch sau cùng chứa: ion kim loại, SO4 2− , Na + (NO3- hết vì đã chuyển hết
thành NO)
→ mmuôi = mkl + mSO + mNa = 0,87 + 0,03.96 + 0,005.23 = 3,865 gam
3

4

2−

+

Bài 7: (Kỳ thi THPT quốc gia 2015)
Cho 7,65 gam hỗn hợp X gồm Al và Al 2O3 (trong đó Al chiếm 60% khối
lượng) tan hoàn toàn trong dung dịch Y gồm H 2SO4 và NaNO3, thu được
dung dịch Z chỉ chứa 3 muối trung hòa và m gam hỗn hợp khí T (trong T có
0,015 mol H2). Cho dung dịch BaCl2 dư vào Z đến khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn, thu được 93,2 gam kết tủa. Còn nếu cho Z phản ứng với NaOH
thì lượng NaOH phản ứng tối đa là 0,935 mol. Giá trị của m gần giá trị nào
nhất sau đây?
A. 2,5
B. 3,0
C. 1,0
D.1,5
Bài giải:
 27 x + 102 y = 7, 65
 x = 0,17

Đặt x = nAl ; y = nAl2O3 . Ta có hệ  27.x .100 = 60 ↔ 

 y = 0, 03
 7, 65

Từ giả thiết đề bài ta có : dd Z chứa Al2 (SO4 )3 , Na2 SO4 , ( NH 4 )2 SO4

Cho BaCl2 dư vào Z, phương trình ion thu gọn:

Ba2+ + SO42- → BaSO4

nBaSO4 = 0, 4mol → nso2− = 0, 4mol → nH 2 SO4 = 0, 4mol
4

Cho dd NaOH vào dd Z: Al 3+ + 4OH − → Al (OH )−4
0,23 →0,92
NH 4+ + OH − → NH 3 + H 2O

0,015 ¬ 0,015
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố với gốc SO42→ nNa SO = 0,0475 mol.
Với nguyên tố Na → nNaNO = 0,095
Với nguyên tố H → nH O = nH SO = 0,4mol
2

4

3

2

2


4

7


Bảo toàn khối lượng: mAl + mAl O + mH SO + mNaNO = m3muoi + mT + mH O
→ m= 1,5 gam
Chọn đáp án D
2 3

2

4

3

2

Bài 8: ( Đề thi casio tỉnh Thanh Hóa năm 2013-2014)
Một hỗn hợp X nặng 4 gam gồm Fe và Cu có tỉ lệ khối lượng lần lượt là 7:4.
Cho hỗn hợp X vào hỗn hợp Y gồm HNO3 0,1M và HCl 0,4M được khí NO
(sản phẩm khử duy nhất), dung dịch Z và không có chất rắn sau phản ứng
này. Cho dung dịch sau phản ứng vào AgNO 3 dư, khi phản ứng kết thúc
được m gam chất rắn. Xác định m, biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Bài giải:
Do mFe : mCu = 7 : 4 → mFe = 28 /11 gam → nFe = 1/ 22mol ; mCu = 16 /11 gam
→ nCu = 1/ 44 mol
Hốn hợp axit V lit : nH = 0,5Vmol; nNO = 0,1Vmol; n Cl = 0, 4Vmol
Do sau phản ứng không có chất rắn nên Fe, Cu phản ứng hết
TH1: Fe phản ứng tạo Fe3+ → NO3− dư hoặc vừa đủ tạo Fe3+

Fe + 4H+ + NO3- → Fe3+ + NO + 2H2O
1/22 2/11
1/22
mol
+
2+
3Cu + 8H + 2NO3 → 3Cu + 2NO + 4H2O
1/44 2/33 1/66
mol
+

→ nNO− pu =
3


3



1
1
2
2
20
+
= mol → 0,1V ≥ mol → V ≥ lit
22 66 33
33
33


Khi đó chỉ có kết tủa AgCl : m= 143,5. 0,4V= 57,4V gam
TH2: Fe phản ứng tạo Fe2+ hoặc cả Fe2+ và Fe3+ → NO3- hết
Fe → Fe 2+ + 2e

x

x

2x

3+

Fe → Fe + 3e

y

y

Cu → Cu

1/44

3y
2+

+ 2e

1/22
NO3- + 4H+ + 3e → NO + 2H2O
0,1V 0,4V 0,3v


1
2


2 x + 3 y + 22 = 0,3V
 x = 11 − 0,3V
⇒
⇒
x + y = 1
 y = 0,3V − 3
22
22


2
20
− 0,3V > 0 ⇒ V <
(1)
Vì x>0 nên
11
33
3
5
y ≥ 0 nên 0,3V − ≥ 0 ⇒ V ≥ (2)
22
11
5
20
kết hợp (1) và (2) : ≤ V < (lit )

11
33

8


Khi thêm AgNO3 vào dd Z ngoài phản ứng tạo kết tủa AgCl (0,4Vmol) còn có
thể có phản ứng:
3Fe2+ + 4H+ + NO3- → 3Fe3+ + NO + 2H2O
2
− 0,3V
0,1V
16
• Nếu Fe hết → 11
gam

⇒ V ≥ lit ⇒ mAgCl = 57, 4V
3
4
33
2
− 0,3V
0,1V
16
• Nếu Fe2+ dư : 11
>
⇒ V < lit
3
4
33

2+

Khi đó có thêm phản ứng:
Fe 2+ + Ag + → Fe3+ + Ag
nAg = nFe2+ du =
→ m↓ = mAgCl

2
2
− 0,3V − 0, 075V = − 0,375V (mol)
11
11
+ mAg = 57, 4V + 108(2 /11 − 0,375V ) = 16,9V + 216 /11 (gam)

Bài 9: ( Kỳ thi khu vực giải toán trên MTCT- năm 2008)
Cho 23,52 gam hỗn hợp 3 kim loại Mg, Fe, Cu vào 200ml dung dịch HNO3
3,4M khuấy đều thấy thoát ra một khí duy nhất hơi nặng hơn không khí,
trong dung dịch còn dư một kim loại chưa tan hết, đổ tiếp từ từ dung dịch
H2SO4 5M vào, chất khí trên lại thoát ra cho đến khi kim loại vừa tan hết
thì mất đúng 44ml, thu được dung dịch A. Cho dung dịch NaOH đến dư
vàodung dịch A, lọc kết tủa, rửa rồi nung ngoài không khí đến khối lượng
không đổi thu được chất rắn B nặng 31,2 gam.
a) Tính % số mol mỗi kim loại trong hỗn hợp
b) Tính nồng độ mol các ion (trừ ion OH- , H+ ) trong dung dịch A.
Bài giải:
a) Gọi x, y, z là số mol của Mg, Fe, Cu trong hỗn hợp, ta có:
24x + 56y + 64z = 23,52 (1)
Vì sau phản ứng với dung dịch HNO3 còn dư một kim loại nên kim loại dư là
Cu, khi đó Fe bị OXH thành
PTPƯ hòa tan Cu dư: 3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O

0,165 ¬ 0,44 → 0,11
Các qua trình OXH:
Mg → Mg 2+ + 2e

Fe → Fe 2+ + 2e

Cu → Cu 2+ + 2e

X x
2x
y y
2y
z-0,165
+
Quá trình khử: NO3 + 4H + 3e → NO + 2H2O
0,17 ¬ 0,68→ 0,51
Áp dụng định luật bảo toàn e :
2.(x+ y+ z- 0,165) = 0,51 → x + y + z = 0,42 (2)
Cho NaOH dư vào dung dịch A rồi lấy kết tủa nung trong không khí đến khối
lượng không đổi thu được chất rắn B chứa : MgO, Fe 2O3 , CuO. Phương trình
khối lượng hỗn hợp B: 40x + 160y/2 + 80z = 31,2 (3)
9


Giải hệ (1), (2), (3) ta được x = 0,06; y = 0,12; z= 0,24
→ % nMg = 14,28% ; % nFe = 28,57% ; % nCu = 57,15%
b) Tính nồng độ các ion trong dung dịch A
0, 06
0, 24
0,12

= 0, 246M ; Cu 2 +  =
= 0,984M ;  Fe 2+  =
= 0, 492 M
0, 244
0, 244
0, 244
0, 044.5
0, 2.3, 4 − 0,17 − 0,11
 SO42−  =
= 0,902 M ;  NO3−  =
= 1, 64 M
0, 244
0, 244

[ Mg ] =

Bài 10: Cho 5,76g kim loại Cu tan trong 80ml dd HNO 3 2M, sau khi phản
ứng xong chỉ thu được khí NO(sản phẩm khử duy nhất). Tiếp tục cho vào
dung dịch thu được một lượng dư dung dịch axit H 2SO4 lại thấy giải phóng
khí NO(sản phẩm khử duy nhất). Tổng thể tích khí NO(đktc) thoát ra là:
A. 0,464lit
B. 0,646lit
C. 0,3584lit
D. 3,0446lit
Bài giải:
nCu = 0,09 mol; nHNO 3 =0,16 mol
PTHH:
3Cu +
8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O (1)
Ban đầu

0,09
0,016
0,016

¬
phản ứng
0,006
0,016
0,004 → 0,006 → 0,004
sau phản ứng: 0,084
0
0,012
0,006
0,004
Khi thêm tiếp dung dịch H2SO4 dư, vì ion NO3 trong môi trường axit có tính oxi
hoá mạnh nên xảy ra tiếp phản ứng:
PTHH
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ +
2NO + 4H2O
Ban đầu
0,084
0,012
¬
phản ứng
0,018
0,012 → 0,018 → 0,012
(mol)
sau phản ứng: 0,066
0
0,018

0,012
(mol)
Vậy thể tích khí NO = 22,4( 0,004 + 0,012) = 0,3584 (lit)
Chọn đáp án C
Bài 11: Hỗn hợp X gồm (Fe, Fe 2O3, Fe3O4, FeO) với số mol mỗi chất là 0,1
mol, hoà tan hết vào dung dịch Y gồm HCl và H 2SO4 loãng dư thu được
dung dịch Z. Nhỏ từ từ dd Cu(NO 3)2 1M vào dung dịch Z cho tới khi ngừng
thoát khí NO. Thể tích dung dịch Cu(NO 3)2 1M cần dùng và thể tích khí
thoát ra ở đktc lần lượt là:
A. 25ml và 1,12lit
B. 500ml và 4,48lit
C. 100ml và 1,12lit
D. 50ml và 2,24 lit
Bài giải:
Để đơn giản hơn ta quy đổi hỗn hợp gồm 0,1 mol FeO và 0,1 mol Fe 2O3 thành
0,1 mol Fe3O4. Như vậy hỗn hợp X gồm (Fe 3O4 : 0,2 mol ; Fe : 0,1 mol) tác
dụng với dung dịch Y
PTHH :
Fe3O4 + 8H+ → Fe2+ + 2Fe3+ + 4H2O

0,2
0,2
0,4
mol
+ →
2+
Fe
+
2H
Fe + H2

10



0,1
0,1
mol
2+
3+
+
Dung dịch Z : (Fe : 0,3 mol; Fe : 0,4 mol ; H dư)
Cho Cu(NO3)2 vào Z, do Fe2+ vẫn còn tính khử nên tiếp tục xảy ra phản ứng
3Fe2+ + 4H+ + NO3- → 3Fe2+ + NO + 2H2O
0,3 →
0,1 →
0,1
mol
Vậy VNO = 22,4. 0,1 = 2,24 lit
1
nCu ( NO ) = nNO = 0,05 mol. Do đó Vdd Cu ( NO ) = 0,05 lit = 50 ml
2
Chọn đáp án D
3 2


3

3 2

Bài 12: Thực hiện 2 thí nghiệm:

TN 1: Cho 6,4g Cu phản ứng với 120ml dd HNO3 1M thoát ra V1 lit khí NO
TN 2: Cho 6,4g Cu phản ứng với 120ml dd có chứa HNO 3 1M và H2SO4
0,5M thoát ra V2 lit NO( Các khí đo ở cùng điều kiện).
Quan hệ giữa V1 và V2 là :
A. V2 = 1,5V1
B. V1 = 2V2
C. V2 = 2V1
D. V2 = V1
Bài giải:
TN 1 :
nCu = 0,1 mol ; nHNO 3 = 0,12 mol
PTHH:
3Cu +
8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Ban đầu
0,1
0,12
0,12

¬
phản ứng
0,045
0,12
0,03 →
0,03
sau pư:
0,055
0
0,09
0,03

Vậy nNO = 0,03 mol.
TN 2:
nCu = 0,06 mol; nH + =0,24 mol; nNO = 0,12mol
PTHH:
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Ban đầu
0.1
0,24
0,12

¬
phản ứng
0,09
0,24
0,08 →
0,08
sau pư:
0,01
0
0,04
0,08
Vậy nNO= 0,08 mol.
Do đó V2 = 2V1
Chọn đáp án C

3

Dạng 2: TÍNH OXI HOÁ CỦA ION NO3- TRONG MÔI TRƯỜNG BAZƠ
Bài 1: Cho 8,1gam Al vào lượng như dd hỗn hợp gồm NaNO3 vào NaOH.
Kết thúc phản ứng thu được V lit khí không màu, mùi khai đktc. Giá trị V

là:
A. 4,48 lit
B. 2,25 lit
C. 3,36 lit
D. 6,72 lit
Bài giải:
11


8Al + 3NO3- + 5OH- + 2H2O → 8AlO2- + 3 NH3
0,3
0,1125 mol
V
Vậy NH = 22,4. 0,1125 = 2,52 lit
Chọn đáp án B
PTHH:

3

Bài 2: Cho m(g) Al vào lượng dư dd hỗn hợp gồm KNO 3 và NaOH. Sau khi
kết thúc phản ứng thấy có 6,72 lit khí không màu mùi khai (đktc) thoát ra.
Giá trị m là:
A.17,92 lit
B. 11,2lit
C. 8,96lit
D.
13,44 lit
Bài giải:
PTHH:
8Al + 3NO3- + 5OH- + 2H2O → 8AlO2- + 3 NH3

0,8
0,3
mol
V
Vậy NH = 22,4. 0,8 = 17,92 lit
Chọn đáp án A
3

Bài 3: Hoà tan 2,7g Al vào 100ml dd hỗn hợp gồm NaNO3 0,3M và NaOH
0,8M. sau khi kết thúc phản ứng thu được V lit hỗn hợp khí ở đktc. Giá trị
của V là:
A. 0,672lit
B. 1,008lit
C. 1,344lit
D. 1,512lit
Bài giải:
Có nAl = 0,1 mol ; nNO = 0,03 mol; nOH = 0,08 mol

3



8Al + 3NO3- + 5OH- + 2H2O → 8AlO2- + 3 NH3
0.1
0,03
0,08
0,08 ¬ 0,03 → 0,05
0,03
0,02
0

0,03
0,03
2Al + 2OH + 2H2O → 2AlO2 + 3H2
0.02
0,03

0,02 → 0,02
0,03
0
0,01
0,03
Vậy VH + VNH = 0,03.22,4 + 0,03.22,4 = 1,344 lit
Chọn đáp án C

PTHH:
Ban đầu
phản ứng
sau pư:
Sau đó:
Ban đầu
phản ứng
sau pư:

2

3

Bài 4: Hòa tan hết 6,5 g Zn vào 200ml dung dịch hỗn hợp gồm KNO 3 0,1M
và NaOH 0,5M. Kết thúc phản ứng thu được V lit hỗn hợp khí ở đktc. Giá
trị của V là:

A. 0,448 lit
B. 0,784 lit
C. 0,896 lit
D. 1,12lit
Bài giải:
Có nZn = 0,1 mol; nNO = 0,02 mol; nOH = 0,1 mol
PTHH:
4Zn + NO3- + 7OH- → 4ZnO22- + NH3

3



+ 2H2O
12


Ban đầu
0.1
0,02
0,1


¬
phản ứng 0,08
0,02
0,07
0,02
sau pư:
0,02

0
0,03
0,02
- →
2Sau đó:
Zn + 2OH
ZnO2 + H2
Ban đầu
0,02
0,03
¬
phản ứng 0,015
0,03 →
0,015
sau pư:
0,005
0
0,015
Vậy VH + VNH = 0,015. 2,24 + 0,02.22,4 = 0,784 lit
Chọn đáp án B
2

3

Bài 5: (Kỳ thi chon HSG cấp tỉnh năm 2012-2013 tỉnh Quảng Ninh)
Cho 11 9 gam hỗn hợp Al và Zn tan hoàn toàn trong dung dịch chứa lượng
dư hỗn hợp gồm NaNO3 và NaOH thu được 4,928 lit hỗn hợp 2 khí (đktc).
Cho hỗn hợp khí qua bình đựng CuO dư, đun nóng, sau khi phản ứng xảy
ra hoàn toàn, thấy khối lượng bình giảm 4 gam.
1. Viết các phương trình phản ứng xảy ra.

2. Tính % khối lượng mối kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
Bài giải:
Các phương trình phản ứng
8Al + 5NaOH + 3NaNO3 + 2H2O → 8NaAlO2 + 3NH3
4Zn +

NaNO3 +

7NaOH

→ 4 Na2ZnO2 + NH3

+

2H2O

2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2
Zn + 2NaOH → Na2ZnO2 + H2
Hai khí là NH3 và H2
t
2NH3 + 3CuO 
→ 3Cu + N2 + 3H2O
t
H2 + CuO → Cu + H2O
Gọi x, y lần lượt là số mol NH3 và H2 → x + y =0,22 mol
Khối lượng bình CuO giảm là khối lượng oxi mất đi
0

0


→ nO =

4
3x
= 0, 25( mol ) →
+ y = 0, 25 → x= 0,06 mol, y= 0,16 mol
16
2

Gọi a, b lần lượt là số mol của Al và Zn
→ 27a + 65b = 11,9
Theo bảo toàn e ta có: 3a + 2b = 8.0,06 + 2.0,16 = 0,8
→ a= 0,2 mol; b= 0,1 mol
→ % Al =

0, 2.27
.100% = 45,38% → % Zn = 100% − % Al = 54, 62%
11,9

MỘT SỐ BÀI LUYỆN TẬP
13


Câu 1: (Đề tuyển sinh ĐH khối B năm 2007):
Khi cho Cu tác dụng với dung dịch chứa H2SO4 loãng và NaNO3, vai trò của
NaNO3 trong phản ứng là
A. chất xúc tác. B. chất oxi hoá. C. môi trường.
D. chất khử.
Câu 2: (Đề tuyển sinh ĐH khối B năm 2007):
Thực hiện hai thí nghiệm:

1) Cho 3,84 gam Cu phản ứng với 80 ml dung dịch HNO3 1M thoát ra V1 lít
NO.
2) Cho 3,84 gam Cu phản ứng với 80 ml dung dịch chứa HNO3 1M và H2SO4
0,5 M thoát ra V2 lít NO. Biết NO là sản phẩm khử duy nhất, các thể tích khí đo
ở cùng điều kiện. Quan hệ giữa V1 và V2 là (cho Cu = 64)
A. V2 = V1.
B. V2 = 2V1.
C. V2 = 2,5V1. D. V2 = 1,5V1.
Câu 3: (Đề tuyển sinh ĐH khối A năm 2008):
Cho 3,2 gam bột Cu tác dụng với 100 ml dung dịch hỗn hợp gồm HNO3 0,8M và
H2SO4 0,2M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, sinh ra V lít khí NO (sản phẩm
khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là :
A. 0,746.
B. 0,448.
C. 1,792.
D. 0,672.
Câu 4: (Đề tuyển sinh ĐH khối B năm 2009):
Cho m gam bột Fe vào 800 ml dung dịch hỗn hợp gồm Cu(NO 3)2 0,2M và
H2SO4 0,25M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,6m gam hỗn
hợp bột kim loại và V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của m
và V lần lượt là
A. 17,8 và 4,48.
B. 17,8 và 2,24.
C. 10,8 và 4,48.
D. 10,8 và 2,24.
Câu 5: (Đề tuyển sinh ĐH khối B năm 2010):
Cho 0,3 mol bột Cu và 0,6 mol Fe(NO3)2 vào dd chứa 0,9 mol H2SO4 (loãng).
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được V lít khí NO (sản phẩm khử
duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
A. 6,72

B. 8,96
C. 4,48
D. 10,08
Câu 6: (Đề tuyển sinh ĐH khối A năm 2011):
Cho 7,68 gam Cu vào 200 ml dd gồm HNO 3 0,6M và H2SO4 0,5M. Sau khi các
phản ứng xảy ra hoàn toàn (sản phẩm khử duy nhất là NO), cô cạn cẩn thận toàn
bộ dd sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được là
A. 20,16 gam.
B. 19,76 gam.
C. 19,20 gam.
D. 2,56 gam.
Câu 7: (Đề tuyển sinh ĐH khối B năm 2011):
Cho 1,82 gam hỗn hợp bột X gồm Cu và Ag (tỉ lệ số mol tương ứng 4 : 1) vào
30 ml dung dịch gồm H2SO4 0,5M và HNO3 2M, sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn, thu được a mol khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N +5). Trộn a mol
NO trên với 0,1 mol O2 thu được hỗn hợp khí Y. Cho toàn bộ Y tác dụng với
H2O, thu được 150 ml dung dịch có pH = z. Giá trị của z là:
A. 1
B. 3
C. 2
D. 4
14


Câu 8: (Đề tuyển sinh ĐH khối A năm 2013):
Cho m gam Fe vào bình chứa dung dịch gồm H 2SO4 và HNO3, thu được dung
dịch X và 1,12 lít khí NO. Thêm tiếp dung dịch H 2SO4 dư vào bình thu được
0,448 lít khí NO và dung dịch Y. Biết trong cả hai trường hợp NO là sản phẩn
khử duy nhất, đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Dung dịch Y hòa tan vừa hết 2,08 gam
Cu (không tạo thành sản phẩm khử của N+5). Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn

toàn. Giá trị của m là
A. 2,40
B. 4,20
C. 4,06
D. 3,92
Câu 9: (Đề tuyển sinh ĐH khối B năm 2013):
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 2,8 gam Fe và 1,6 gam Cu trong 500 ml dung
dịch hỗn hợp HNO3 0,1M và HCl 0,4M, thu được khí NO (khí duy nhất) và
dung dịch X. Cho X vào dung dịch AgNO 3 dư, thu được m gam chất rắn. Biết
các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn, NO là sản phẩm khử duy nhất của N +5 trong
các phản ứng. Giá trị của m là
A. 29,24.
B. 30,05.
C. 34,10.
D. 28,70.
Câu 10: (Đề tuyển sinh ĐH khối A năm 2014):
Có ba dung dịch riêng biệt : H 2SO4 1M; KNO3 1M; HNO3 1M được đánh số
ngẫu nhiên là (1), (2), (3).
- Trộn 5 ml dung dịch (1) với 5 ml dung dịch (2), thêm bột Cu dư, thu được V 1
lít khí NO.
- Trộn 5 ml dung dịch (1) với 5 ml dung dịch (3), thêm bột Cu dư, thu được
2V1 lít khí NO.
- Trộn 5 ml dung dịch (2) với 5 ml dung dịch (3), thêm bột Cu dư, thu được V 2
lít khí NO.
Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, NO là sản phẩm khử duy nhất, các thể tích
khí đo ở cùng điều kiện. So sánh nào sau đây đúng?
A. V2 = 2V1
B. 2V2 = V1
C. V2 = 3V1
D. V2 = V1

Câu 11: (Đề tuyển sinh ĐH khối B năm2014):
Cho 3,48 gam bột Mg tan hết trong dung dịch hỗn hợp gồm HCl (dư) và KNO 3,
thu được dung dịch X chứa m gam muối và 0,56 lít (đktc) hỗn hợp khí Y gồm N 2
và H2. Khí Y có tỉ khối so với H2 bằng 11,4. Giá trị của m là
A. 16,085.
B. 14,485.
C. 18,300.
D. 18,035.
Câu 12: (Đề tuyển sinh ĐH khối B năm2014):
Hòa tan hết 10,24 gam hỗn hợp X gồm Fe và Fe 3O4 bằng dung dịch chứa 0,1
mol H2SO4 và 0,5 mol HNO3, thu được dung dịch Y và hỗn hợp gồm 0,1 mol
NO và a mol NO2 (không còn sản phẩm khử nào khác). Chia dung dịch Y thành
hai phần bằng nhau:
- Phần một tác dụng với 500 ml dung dịch KOH 0,4M, thu được 5,35 gam một
chất kết tủa
- Phần hai tác dụng với dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được m gam kết tủa.
Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 20,62
B. 41,24
C. 20,21
D. 31,86
Câu 13: (Kỳ thi chon HSG cấp tỉnh năm 2007-2008 tỉnh Nghệ An)
15


Cho 39,84 gam hỗn hợp F gồm Fe 3O4 và kim loại M vào dung dịch HNO3 đun
nóng, khuấy đều hỗn hợp để phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 4,48 lít khí
NO2 là sản phẩm khử duy nhất (đktc), dung dịch G và 3,84g kim loại M. Cho
3,84g kim loại M vào 200ml dung dịch H2SO4 0,5M và KNO3 0,5M khuấy đều
thì thu được dung dịch H, khí NO duy nhất. Cho NH 3 dư vào dung dịch G thu

được kết tủa K. Nung K trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 24
gam chất rắn R.
a. Tìm kim loại M (biết M có hóa trị không đổi trong các phản ứng trên).
b. Cô cạn cẩn thận dung dịch H thì thu được bao nhiêu gam muối khan.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Nội dung đề tài này tôi đã vận dụng vào các buổi dạy thêm buổi chiều cho
các lớp khối 11, 12 và luyện thi đại học. Tôi nhận thấy vận dụng được phương
pháp giải nhanh này đối với bài toán tính oxi hóa của ion nitrat nói chung sẽ
giúp cho quá trình dạy và học môn hóa học được thuận lợi hơn rất nhiều, tiết
kiệm được thời gian bởi trong quá trình giải ta không phải đặt ẩn phức tạp mà
vẫn ra kết quả đúng.
Để có được kết quả khách quan hơn tôi đã chọn ra ba lớp 11B2, 11B3 và
11B4. Lớp 11B2 để đối chứng, lớp 11B3, 11B4 để thực nghiệm, ba lớp có chất
lượng học sinh ngang nhau. Lớp đối chứng vẫn tiến hành ôn tập bình thường,
lớp thực nghiệm được phát bản photo bản “Rèn luyện kĩ năng tư duy cho học
sinh qua bài toán tính oxi hóa của ion nitrat ” để ôn tập. Sau đó cả ba lớp làm
bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong thời gian 1 tiết, đề bài có đầy đủ các
dạng bài đã ôn tập. Sau đây là kết quả thu được:

Sĩ số
ĐC 11B2
TN 11B3
TN 11 B4

39
38
36

Giỏi
SL

%
0
0
5
13,2
2
5,6

Khá
SL
5
17
19

%
12,8
44,7
52,8

Trung bình
SL
%
24
61,5
11
29
12
33,3

Yếu

SL
10
5
3

%
25,7
13,1
8,3

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập
của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh lớp đối chứng, điều đó thể
hiện ở các điểm chính :
+ Tỷ lệ % học sinh trung bình, yếu của lớp thực nghiệm thấp hơn so với
lớp đối chứng.
+ Tỷ lệ % học sinh đạt khá, giỏi của các lớp thực nghiệm cao hơn so với
với lớp đối chứng.
Như vậy có thể khẳng định đề tài trên đã góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học hóa học.
16


PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
1. Kết luận
- Giáo viên sử dụng phương pháp này tập trung cho khối 11, 12 với phần kiến
thức: Đại cương kim loại, vô cơ nên thực sự có nhiều ưu điểm, có lợi trong thời
gian làm bài 45 phút hoặc 60 phút hoặc 90 phút. Phương pháp này không gây
cho học sinh sự gò bó làm bài mà nó rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy,
phân tích và áp dụng công thức thích hợp để giải bài toán hoá học.
- Việc chuẩn bị bài tập của giáo viên theo phương pháp này thực sự giúp giáo

viên nâng cao kỹ năng giải bài tập hoá học, ra một đề thi hay kiểm tra thêm
phong phú về hình thức, đảm bảo chính xác khoa học. Người thầy phải tự học,
tự rèn luyện để nâng cao năng lực của bản thân, đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
- Phương pháp giải bài toán kim loại hay các chất khử tác dụng với dung dịch
muối nitrat trong môi trường axit và bazơ cùng với các phương pháp khác đã tạo
nên sự hứng thú, sự say mê học tập của học sinh với bộ môn hóa học. Từ đó dần
nâng cao chất lượng học tập.
- Học sinh biết kết hợp các phương pháp với nhau để giải bài toán hoá học một
cách nhanh nhất và chính xác nhất.
2. Kiến nghị
Giải các bài toán hoá học chất khử tác dụng với dung dịch muối nitrat trong
môi trường axit và bazơ bằng các phương pháp giải nhanh có nhiều ưu điểm.
Xong để thực hiện chuyên đề, kinh nghiệm này tôi xin có một số ý kiến mạnh
dạn đề xuất với các cấp lãnh đạo trong ngành giáo dục như sau:
- Tạo thêm điều kiện để giáo viên có các phương tiện phục vụ cho việc giảng
dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh để làm bài tập trắc nghiệm.
- Có những sách tham khảo phân loại các cách giải của từng loại bài toán áp
dụng cho học sinh ở từng khối.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 08 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người viết
Đỗ Thị Dung

17




×