Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn hoá học theo định hướng phát triển năng lực dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI
-------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG GIẢNG DẠY MÔN HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
DỰA TRÊN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
Người thực hiện: Phạm Văn Tuấn
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Thị Lợi
SKKN thuộc lĩnh vực: Hoá học

THANH HOÁ, NĂM 2017


MỤC LỤC
TT
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
III



NỘI DUNG
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của SKKN
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận của vấn đề
Thực trạng của vấn đề
Giải pháp và tổ chức thực hiện
Hiệu quả
Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
2
2
2
2
2
3
3
3
6
7
9
19
20


2


I.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ thực tiễn của Ngành Giáo Dục, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
sự phát triển đất nước, chúng ta đang tiến hành đổi mới phương pháp dạy học chú
trọng đến việc phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, coi học sinh là chủ thể
của quá trình dạy học. Đây là nguyên tắc nhằm nầng cao chất lượng, hiệu quả của
quá trình dạy học, dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
Hiện nay không chỉ phần đông học sinh mà giáo viên Nhà trường đều nhận định
là nội dung chương trình Hoá học phổ thông khá nhiều và rộng vì thế việc tiếp thu
và nhớ bài của các em rất khó khăn dẫn đến không khí lớp học căng thẳng, ít sôi
nổi, ít hứng thú, học sinh tiếp thu một cách thụ động, không phát huy được khả
năng tư duy, tìm tòi, sáng tạo. Vì vậy chất lượng dạy và học cũng bị ảnh hưởng
đáng kể.
Để tri thức thu được vững chắc bằng con đường tự tìm tòi, học sinh phát triển
cao hơn về nhận thức, tình cảm, hành vi, tự tin trong cuộc sống. Việc dạy học
hướng vào người đặt vị trí người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của
quá trình dạy học, phát huy tối đa tiềm năng của từng người học, vì thế vai trò tích
cực, chủ động, độc lập sáng tạo của học sinh được phát huy. Lúc này người giáo
viên chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, động viên các hoạt động độc lập
của học sinh và đánh thức các tiềm năng cuả mỗi học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên trong quá trình dạy học tôi đã “ Sử dụng Bản
đồ tư duy trong giảng dạy môn Hoá học theo định hướng phát triển năng lực
dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh”
2. Mục đích nghiên cứu:

- Để giúp học sinh phát triển tư duy của bộ não vận dụng vào học tập, nhằm
hướng các em đến phương pháp học tích cực và tự chủ, nâng cao kỹ năng trí tuệ
và khả năng tư duy mạch lạc nhằm hệ thống hoá kiến thức, tăng khả năng vận
dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Tăng cường khả năng hoạt động nhóm, khả năng thuyết trình của học sinh
3. Đối tượng nghiên cứu:
-Đề tài này sẽ giới thiệu tóm lược về bản đồ tư duy; cung cấp những
nguyên tắc cũng như lời khuyên hữu ích khi lập Bản đồ Tư duy và những ưu
điểm, ứng dụng của loại bản đồ này trong việc giảng dạy và học tập bộ môn
Hoá học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
-Học sinh các lớp: 10G, 11G, 12G (lớp chọn, ban KHTN của nhà trường)
4. Phương pháp nghiên cứu: -Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý
thuyết, nghiên cứu tài liệu.
- Tổ chức thực nghiệm trên các lớp, so sánh, phân tích kết quả.
3


5.Những điểm mới của SKKN:
- Các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực cần phù hợp với nội dung
chương trình và từng đối tượng học sinh, nhằm tổ chức hoạt động học tích cực,
tự lực, sáng tạo của học sinh.
- Khai thác nét đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động da dạng,
phong phú giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức kỹ năng trong giờ học
- Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho học sinh
hoạt động trong giờ học
- Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của học
sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, học sinh tích cực, chủ động và
sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Trên cơ sở kết quả hoạt động học của học sinh thể hiện ở các sản phẩm học
tập mà học sinh hoàn thành, GV chốt kiến thức để học sinh chính thức ghi nhận

và vận dụng.
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn hoá học là một phương pháp và kỹ
thuật nhằm giúp cho quá trình Dạy và Học đạt hiệu quả cao nhất.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1 Bản đồ tư duy [1]
- Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức
ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay
một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường
nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không
yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh,
mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt
khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng
BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng
sáng tạo của mỗi người.
BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các
nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến
thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì...
và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác.
Bản đồ Tư duy là biểu hiện của tư duy mở rộng, vì thế nó dựa vào các chức
năng tự nhiên của tư duy. Đó là một kĩ thuật họa hình ảnh đóng vai trò là chìa
khóa vạn năng để khám phá tiềm năng của bộ não.Có thể áp dụng Bản đồ Tư
duy trong cuộc sống mọi mặt, qua đó cải thiện hiệu quả học tập và khả năng tư
duy mạch lạc, nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động.
Sơ đồ Tư duy có 4 đặc điểm:
a) Đối tượng quan tâm được kết tinh thành một hình ảnh trung tâm .

4



b) Từ hình ảnh trung tâm, những chủ đề chính của đối tượng tỏa rộng thành
nhánh.
c) Các nhánh đều cấu thành một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa trên một dòng
liên kết. những vấn đề phụ được biểu thị bởi các nhánh gắn liền với những
nhánh có thứ bậc cao hơn.
d) Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên hệ với nhau.

Hình: 1 [4]
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ:
a. Tiêu đề phụ nên được viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh để làm
nổi bật.
b. Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.
Tiêu đề phụ nên vẽ theo hướng chéo góc ( Chứ không nên nằm ngang) để
nhiều nhánh phụ khác có thể vẽ ra một cách dể ràng
1.2 Phân loại [1]
- Bản đồ Tư duy theo đề cương.
- Bản đồ Tư duy theo chương.
- Bản đồ Tư duy theo đoạn văn.
1.3.Ưu điểm .[1]
- Dễ nắm được trọng tâm của vấn đề .
- Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ.
- Cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ , nắm bắt cơ hội khám phá tìm hiểu.
- Hoàn thiện bộ não, tiếp thu linh hoạt và hiệu quả.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của mình.

5


- Trong giảng dạy và học tập: tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên tiết
kiệm thời gian soạn giáo án, học sinh hiểu và nhớ lâu vấn đề hơn....

1.4.Ứng dụng của Sơ Đồ Tư Duy trong giáo dục:[2]
- Dùng Bản đồ Tư duy cho các bài tiểu luận, các kỳ thi, các dự án và báo cáo.
- Soạn ghi chú cho bài giảng, hoạch định năm, hoạch định ngày, thiết kế bái
giảng, thi cử....
- Bản đồ tư duy (BĐTD) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở
rộng và đào sâu các ý tưởng.
- BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật
hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu
trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận
của bộ não.
- Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới
liên tưởng (các nhánh).
- BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận
dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học,
ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương,... và giúp cán bộ quản lí giáo dục
lập kế hoạch công tác.
1.5 Những lưu ý cần thiết khi sử dụng sơ đồ tư duy[3]
Sơ đồ tư duy không dành cho người lười biếng vì nó chỉ giúp bạn cụ thể hóa, hệ
thống hóa kiến thức và để làm được điều này bạn phải đọc thật kỹ lý thuyết và hiểu
rõ chúng. Nếu không sơ đồ tư duy sẽ thiếu logic dẫn đến hậu quả là bạn nhớ nhầm
hoặc nhớ sai kiến thức, ảnh hưởng đến kết quả học tập.
Một sơ đồ tư duy rực rỡ sắc màu sẽ khiến sơ đồ của bạn trở nên thú vị bởi màu
sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Tuy nhiên, bạn cũng không cần
phải sử dụng quá nhiều màu sắc, chỉ cần dùng một hai màu yêu thích.
Để tiết kiệm thời gian, thay vì tô đậm màu trong một nhánh, sao bạn không thử
gạch chéo, đánh dấu cộng, hay chấm bi trong đó? - rất mới mẻ và tốn ít thời gian.
Vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự mềm mại,
cuốn hút cho sơ đồ tư duy của bạn.
Từ khóa gợi mở sẽ khiến não bạn ghi nhớ được nhiều kiến thức hơn. Đừng viết đầy
đủ cả câu vì như vậy bạn sẽ dập tắt khả năng gợi mở và liên tưởng của bộ não

khiến cho não mất hết hứng thú khi tiếp nhận một thông tin hoàn chỉnh. Hãy nhớ
trên mỗi nhánh bạn chỉ viết một, hai từ khóa mà thôi !
1.6. Học bằng sơ đồ tư duy hiệu quả như thế nào?
Cách học bằng Sơ đồ tư duy thì hàm lượng và nội dung không đổi so với cách
học lý thuyết thông thường. Điểm khác biệt chính là sự liên kết giữa các bài học.
Việc kết nối môt cách chặt chẽ, logic giữa các bài học sẽ giúp bạn có một khung
kiến thức vững chắc được hệ thống toàn diện và cảm giác nó ngắn gọn và bớt rườm
rà hơn.
6


Hơn nữa theo các nhà khoa học, não bộ con người thường “ưa thích” ghi nhớ
mọi thứ theo một chuỗi hơn là ghi nhớ những sự kiện rời rạc. Chính yếu tố này đã
tạo nên sức mạnh của bản đồ tư duy. Nắm bắt được cách xây dựng bản đồ tư duy và
vận dụng nó một cách thành thạo trong học tập là cách tuyệt vời nhất để bạn nhớ
kiến thức thật lâu và làm bài thật tốt.

Hình: 2 [4]
2 .Thực trạng của vấn đề
- Đổi mới phương pháp dạy và học xưa nay thường gắn nhiều với khoa học công
nghệ, đòi hỏi hạ tầng cơ sở vật chất tốt. Những điều kiện này lại thường khó thực
hiện ở một nhà trường vừa mới chuyển đổi từ hệ bán công sang hệ công lập, nơi
kinh tế còn nhiều khó khăn. Với bản đồ tư duy (BĐTD), đã được áp dụng ở bộ môn
hoá học và được phản hồi rất tích cực và hào hứng tham gia.
- Hiện nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con
số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não trái,
mà chưa sử dụng kỹ năng bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về
nhịp điệu, màu sắc, không gian ... và cách ghi chép thông thường khó nhìn được
tổng thể của cả vấn đề.
- Qua nghiên cứu cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức

vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng
không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong tài
liệu đó, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.
- BĐTD còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép nhằm tìm
tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ
thống hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu
sắc, chữ viết
7


- Nghĩa của cụm từ BĐTD không hiểu theo nghĩa bản đồ thông thường như bản đồ
địa lí mà BĐTD được hiểu là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi
người bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở,
việc thiết kế BĐTD theo mạch tư duy của mỗi người, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết
khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một
kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một
nội dung nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách
riêng do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người
- BĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập
cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu
dạy học. Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em
này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không
biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó
vào những phần sau. Phần lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp
không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ
của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học HS sẽ học được phương pháp
học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy
BĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên người thiết kế
BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết
nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành cách ghi chép

có hiệu quả.
Với cách làm này rèn luyện cho bộ óc các em hướng dần tới cách suy nghĩ lôgic,
mạch lạc và cũng là cách giúp các em hiểu bài, ghi nhớ kiến thức vào não chứ
không phải là học thuộc lòng, học vẹt.
BĐTD có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà
trường hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ,… hoặc cũng có thể
thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy. Với trường có điều kiện cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho GV, HS sử
dụng
3.Giải pháp và tổ chức thực hiện
Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học cho thấy, sử dụng BĐTD trong dạy
học kiến thức mới giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được
tất cả HS tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến
thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của HS và cũng là niềm vui của
chính thầy cô giáo và phụ huynh HS khi chứng kiến thành quả lao động của học trò
của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh
không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động
những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức
trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua
sách vở vào cuộc sống.
8


Trước đây, các tiết ôn tập chương một số GV cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu
đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của GV hoặc của tài liệu,
chứ không phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng
biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Gần đây nhiều GV đã áp
dụng thành công dạy học với việc thiết kế BĐTD. Có thể kể đến một số giáo viên
áp dụng đổi mới PPDH (trong đó có nội dung thiết kế, sử dụng BĐTD) đã triển
khai và bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các

sinh hoạt ở tổ chuyên môn cũng như hoạt động dạy học của nhà trường, là một
trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ GD&ĐT đang đẩy mạnh triển khai.
BĐTD một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện
cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên giấy,
bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể
thiết kế trên phần mềm BĐTD.
Bước đầu cho phép kết luận: Việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành
cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề
một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy
học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần
đổi mới PPDH
BĐTD sau khi ứng dụng vào các tiết học đã mang lại hiệu quả thiết thực như: Giúp
học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ sâu và lâu những nội dung của bài
học. Mặt khác, dạy học bằng BĐTD giúp học sinh không nhàm chán về bài học mà
luôn sôi nổi, hào hứng từ đầu đến cuối tiết học. Phương pháp này đặc biệt có ích
trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện, phát triển tư duy logic, năng lực cho học
sinh, nhất là những học sinh khá, giỏi. Học sinh có thể tự học ở nhà rất hiệu quả,
Mỗi hoạt động học của học sinh phải thể hiện rõ mục đích, nôi dung, phương thức
và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành.
Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD:
Hoạt động 1:(Chuyển giao và thực hiện nhiệm vụ học tập) HS lập BĐTD theo
nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.
Hoạt động 2: (Báo cáo kết quả) HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo,
thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động 3: ( Thảo luận) HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD
về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh
BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4:(Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập) củng cố kiến thức bằng
một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh

sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.

9


Lưu ý: - BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung
một kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý thêm về
đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).
Sử dụng BĐTD sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi xây dựng kiến
thức mới. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và cách diễn đạt
riêng của mỗi người, BĐTD giúp bộ não liên tưởng, liên kết các kiến thức đã học
trong sách vở, đã biết trong cuộc sống… để phát triển, mở rộng ý tưởng. Sau khi
HS tự thiết lập BĐTD kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của GV
dẫn đến kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên.
4.Hiệu quả
Qua nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy cho thấy BDTD mang lại hiệu quả cao,
gây hứng thú trong giảng dạy ở bộ môn hoá học trường THPT Nguyễn Thị Lợi theo
định hướng phát triển năng lực dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh.
Với cách làm này rèn luyện cho bộ óc các em hướng dần tới cách suy nghĩ lôgic,
mạch lạc và cũng là cách giúp các em hiểu bài, ghi nhớ kiến thức, chiếm lĩnh, xây
dựng chi thức cho bản thân mình chứ không phải là học thuộc lòng, học vẹt.

Hình: 3 [4]
Tác giả đã sử dụng Bản đồ tư duy đã được sử dụng giảng dạy ở một số bài:
Ví dụ 1: Bản đồ tư duy cho dạng bài khái niệm.

10


11



Ví dụ 2: Bản đồ tư duy cho dạng bài Luyện tập, ôn tập.

12


13


Hình: 4 [4]

14


Ví dụ 3: Học sinh có thể tổng hợp hệ thống hoá kiến thức về Ancol theo BĐTD
sau:

15


Ví dụ 4:Học sinh có thể tổng hợp hệ thống hoá kiến thức về Este theo BĐTD sau:

16


Ví dụ 5: Học sinh có thể tổng hợp hệ thống hoá kiến thức về Lipit theo BĐTD sau:

Ví dụ 6: Học sinh có thể tổng hợp hệ thống hoá kiến thức về Glucozơ và Sacarozơ
theo BĐTD sau:


17


Ví dụ 7: Học sinh có thể tổng hợp hệ thống hoá kiến thức về nhôm theo BĐTD sau:

18


19


III. Kết Luận , kiến nghị:
- Qua nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy cho thấy: Sử dụng thành thạo và hiệu
quả BĐTD trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong
phương thức học tập của HS và PP giảng dạy của GV, có thể vận dụng nó cho các
môn học ở trường phổ thông và cho lập kế hoạch công tác quản lí. Học sinh sẽ học
được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy .
- BĐTD sau khi ứng dụng vào các tiết học đã mang lại hiệu quả thiết thực như:
Giúp học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ sâu và lâu những nội dung
của bài học. Mặt khác, dạy học bằng BĐTD giúp học sinh không nhàm chán về bài
học mà luôn sôi nổi, hào hứng từ đầu đến cuối tiết học. Phương pháp này đặc biệt
có ích trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện, phát triển tư duy logic, năng lực
cho học sinh, nhất là những học sinh khá, giỏi. Học sinh có thể tự học ở nhà rất
hiệu quả
- Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian ,tăng sự linh hoạt trong bài giảng, giúp
học sinh nắm bắt được kiến thức qua một bản đồ thể hiện các liên kết chặt chẽ của
tri thức. Hơn nữa,việc áp dụng một công cụ học tập tiện ích như Sơ Đồ Tư Duy cho
môn Hoá học- môn bị coi là “khó nuốt” với nhiều học sinh phổ thông trong tương
lai sẽ đem lại nhiều hy vọng lạc quan cho nền giáo duc nước ta.

- Việc sử dụng BĐTD giúp cán bộ quản lí có cái nhìn tổng quát toàn bộ vấn đề,
giúp GV đổi mới PPDH, giúp HS học tập tích cực đó chính là một trong những
cách làm thiết thực triển khai nội dung dạy học có hiệu quả - một trong năm nội
dung của phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
mà Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động và Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XI, đặc biệt là nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞN ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Phạm văn Tuấn
20


Tài liệu tham khảo:
[1]. Tony Buzan - Bản đồ Tư duy trong công việc – NXB Lao động – Xã hội.
[2]. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy-công cụ hiệu quả hỗ trợ
dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại, số 147 ngày
14/9/2010.
[3] Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy- một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học
sinh học tập môn toán. Tạp chí Giáo dục, kỳ 2, tháng 9-2009
[4]. www.google.com.vn// Hình ảnh

21




×