Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng một số dạng bài tập hóa học để phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh tại trường THPT tĩnh gia 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.51 KB, 20 trang )

Mục lục
Trang

1. Mở đầu……………………………………………...

1

1.1. Lí do chon đề tài………………………………….

1

1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………..

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………….

1

1.4. Đối tượng nghiên cứu…………………………….

1

1.5. Những điểm mới………………………………….
2.1. Cơ sở lí luận……………………………………...
2.2. Thực trạng………………………………………..
2.3. Giải pháp…………………………………………
2.4. Hiệu quả………………………………………….
3. Kết luận, kiến nghị…………………………………

2


2
2
2
3
18
19

3.1. Kết luận…………………………………………..

19

3.2. Kiến nghị…………………………………………

19

2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm…………………..

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với
cộng đồng quốc tế. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền
giáo dục là trọng tâm của sự phát triển. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là con người.
1


Nghị quyết trung ương 4 khóa XII đã xác định: phải khuyến khích tự học, phải
áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, nhiệm vụ quan trọng của giáo

dục là phát triển tư duy cho học sinh ở mọi bộ môn, trong đó có bộ môn hoá
học. Hoá học là môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết, vì thế bên cạnh việc
nắm vững lý thuyết, người học cần phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo mọi
vấn đề thông qua hoạt động thực nghiệm, thực hành giải bài tập.
Bài tập hoá học là phương tiện cơ bản để dạy học sinh tập vận dụng kiến
thức hoá học vào thực tế đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học. Kiến
thức học sinh tiếp thu được chỉ có ích khi sử dụng nó. Bài tập hoá học là một
trong những phương tiện có hiệu quả để giảng dạy môn hoá ở trường THPT,
tăng cường định hướng tư duy sáng tạo của học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Ở bất cứ công đoạn nào của quá tình dạy học đều có thể sử dụng bài tập.
Khi dạy học bài mới có thể dùng bài tập vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để
chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, hướng dẫn học sinh học
ở nhà. Đặc biệt khi ôn tập, củng cố, luyện tập và kiểm tra - đánh giá thì việc sử
dụng bài tập là một trong các phương pháp quan trọng để nâng cao chất lượng
dạy học bộ môn. Đối với học sinh giải bài tập là một phương pháp học tập tích
cực. Thông qua việc giải bài tập giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức,
năng lực phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề và năng lực tư duy logic, biện
chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo và còn nhiều đức tính cần
thiết khác. Bên cạnh đó nhiều bài tập hoá học còn rèn luyện cho học sinh nhiều
kĩ năng cần thiết như kĩ năng thực hành thí nghiệm hoá học như lắp ráp thí
nghiệm, quan sát và giải thích hiện tượng.
Từ thực tiễn trên để giúp cho công việc giảng dạy đạt hiệu quả tốt hơn và
phát huy được tính tích cực của học sinh thì việc xây dựng và sử dụng các bài
tập là rất cần thiết cho học sinh THPT Tĩnh Gia 4. Vì vậy với những lý do ở trên
và để giúp các em tiếp cận và học tốt môn hoá học tôi đã chọn đề tài sau
“ Sử dụng một số dạng bài tập hoá học để phát triển năng lực tư duy sáng tạo
cho học sinh tại trường THPT Tĩnh Gia 4”
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm là học sinh lớp 12 (gồm các

lớp 12C1, 12C3, 12C5, 12C6) trường THPT Tĩnh Gia 4 năm học 2016 – 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.
Đặt và giải quyết vấn đề là phương pháp giúp cho học sinh biết phát hiện, đặt
ra và giải quyết những tình huống gặp phải trong học tập.
- Phương pháp động não.
Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh
được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một sự tình nào đó.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Cập nhật đề thi thử các trường trong cả nước và đề thi minh họa của bộ GDĐT năm 2016-2017
2


- Đưa hai dạng câu hỏi có xu hướng đưa vào đề thi THPT quốc gia đó là:
+ Câu hỏi về hóa học thực tiễn ( hóa học về môi trường và giải thích các hiện
tượng trong đời sống )
+ Câu hỏi về sử dụng sơ đồ thí nghiệm
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Bài tập hoá học hiện nay đang không ngừng được bổ sung cả về số lượng và
chất lượng nhiều bài tập có nội dung hay và có tác dụng tốt. Để rèn cho học sinh
cách tư duy sáng tạo sao cho có thể tìm ra đáp án của bài toán đó một cách
nhanh nhất và thuận lợi nhất, chúng ta có thể lựa chọn nhiều bài tập mà ngoài
cách giải thông thường, còn có cách giải nhanh nhất mất ít thời gian hơn để
thông qua việc tìm tòi cách giải sẽ có tác dụng phát triển tư duy cho học sinh.
Mặt khác với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay - là cuộc chạy đua về thời gian
đòi hỏi học sinh phải có một tốc độ tư duy cao để giải bài tập thông minh nhất.
Do vậy các thầy cô giáo cần nghiên cứu bổ xung, đổi mới làm cho hệ thống bài
tập hóa học ngày càng phong phú, sắc bén và chính xác hơn. Đó chính là công
cụ giúp giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy của mình đồng thơi

cũng nâng cao chất lượng dạy và học tại trường THPT Tĩnh Gia 4 tạo điều kiện
để các em “phát triển năng lực tư duy sáng tạo” giúp các em ngày càng hoàn
thiện bản thân theo tiêu chí “đức, trí, thể, mĩ” của một học sinh THPT.
2.2. Thực trạng vấn đề
Những buổi đầu tôi tiếp xúc với học sinh lớp 12C1, 12C3, 12C5, 12C6 nhận
thấy các em còn rất yếu về tư duy sáng tạo bộ môn học nói riêng cũng như các
bộ môn học khác nói chung. Chính vì thế tôi đã tiến hành khảo sát các em xem
chất lượng bộ môn học như thế nào để điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù
hợp với từng đối tượng học sinh.
Kết quả thống kê:
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
Lớp
SL
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12C1
38
0
0
7
18,4 21

55,3 10
26,3
12C3
42
0
0
6
14,3 24
57,1 12
28,6
12C5
41
0
0
4
9,8
23
56,1 14
34,1
12C6
43
0
0
5
11,6 22
51,2 16
37,2
Dựa vào kết quả thống kê trên tôi thấy số lượng học sinh yếu chiếm tỉ lệ rất
cao con tỉ lệ học sinh giỏi môn này hầu như không có ở tất cả 4 lớp tôi dạy thời
điểm khảo sát đầu năm học 2016 - 2017 chính vì thế tôi quyết định áp dụng

phương pháp này vào giảng dạy cho học sinh THPT Tĩnh Gia 4 trong năm học
2016 - 2017. Nhằm nâng cao năng lực tư duy và sáng tạo đồng thơi nâng cao
chất lượng giáo dục môn học đạt kết quả cao hơn.
2.3. Giải pháp
2.3.1. Tư duy, sáng tạo
a. Điều kiện để có tư duy, sáng tạo
- Kiến thức: Sáng tạo là vận động từ cái cũ đến cái mới, nên tư duy phải linh
hoạt, mềm dẻo trên cơ sở thông hiểu sâu sắc bản chất của các khái niệm, định
luật, các qui luật tương tác giữa các chất và các quá trình hóa học, chứ không
3


hiểu một cách hình thức (hiểu hình thức thì tư duy rất cứng nhắc không linh
hoạt được).
- Phương pháp khoa học: Phải có năng lực độc lập trong tư duy và trong hành
động. Tính linh hoạt và sáng tạo của tư duy liên quan mật thiết với độc lập của
tư duy. Độc lập ở trình độ cao dẫn đến sáng tạo, độc lập là tiền đề cho sáng tạo.
b. Phát triển tư duy hóa học cho học sinh
Việc phát triển tư duy cho học sinh trước hết là giúp cho học sinh nắm vững
kiến thức, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành qua đó mà
kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động hơn. Học sinh
chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức khi tư duy của họ được phát triển và nhờ sự
hướng dẫn của giáo viên mà học sinh biết phân tích, khái quát tài liệu có nội dung
sự kiện cụ thể và rút ra những kết luận cần thiết.
Tư duy càng phát triển thì càng có nhiều khả năng lĩnh hội tri thức một cách
nhanh chóng, sâu sắc và khả năng vận dụng tri thức càng linh hoạt, có hiệu quả
hơn. Như vậy sự phát triển tư duy của học sinh được diễn ra trong quá trình tiếp
thu và vận dụng tri thức. Do đó hoạt động giảng dạy cần phải tập luyện cho học
sinh khả năng tư duy sáng tạo qua các khâu của quá trình dạy học
2.3.2. Bài tập hóa học

a. Khái niệm về bài tập hóa học
Là phương tiện để dạy học sinh tập vận dụng kiến thức, tăng cường và
định hướng hoạt động tư duy của học sinh.
b. Rèn luyện tư duy, sáng tạo cho học sinh thông qua các bài tập hóa học
Môn hóa học là môn khoa học tự nhiên chứa đựng nhiều vấn đề hay và
khó, nó không đơn thuần chỉ nghiên cứu lí thuyết mà luôn luôn gắn liền thực
tiễn, được chứng minh bằng thực nghiệm. Do vậy môn hóa học góp phần bồi
dưỡng cho người học năng lực tư duy độc lập sáng tạo ngay trong thực tế. Để
làm được điều này, bản thân người giáo viên phải soạn được một hệ thống bài
tập chứa đựng các yếu tố tư duy chứ không phải tái hiện kiến thức thuần túy.
Mỗi bài tập đưa ra đòi hỏi học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy để giải
Bài tập hóa học
quyết, đặc biệt các tình huống “ có vấn đề” có ý nghĩa quan trọng. Bên cạnh hệ
thống bài tập có chất lượng không thể thiếu phương pháp giải hiệu quả. Muốn
học sinh phát triển tư duy, rèn trí trông minh thì ngay từ đầu phải xây dựng,
cung cấp cho các em các công cụHoạt
giảiđộng
toángiải
hóa học cơ bản mà từ đó học sinh
bài
tập
hóa
học
vân dụng trong từng trường hợp cụ thể khác nhau.
c. Một số tác dụng của bài tập hóa học có phương pháp giải nhanh
+ Giúp học sinh làm quen với việc giải nhanh các bài tập trong các kì thi.
+ Rèn khả năng suy luận nhanh, hệ thống hóa kiến thức, cách nhìn nhận xem
xétNghiên
giải quyết
vấn đề theo nhiều

cách và lựa chọnGiải
cách tốt nhất. Kiểm tra
cứu đề
Cách giải
+ Giúp học sinh rèn luyện sự nhạy bén với các tình huống, làm quen với việc
giải quyết nhanh gọn, là đức tính cần có với con người trong thời đại mới
2.3.3. Mối quan hệ giữa bài tập hóa học và rèn luyện tư duy sáng tạo
Quan sát

Trí nhớ

So sánh

Trừu tượng

Khái quát

Phê phán

Tổng hợp

4
Tư duy phát triển


2.3.4. Vận dụng
a. Dạy học sinh các kiến thức cơ bản để giải nhanh một bài toán.
Giáo viên dạy cho học sinh vận dụng các định luật
+ Định luật bảo toàn khối lượng
+ Định luật bảo toàn điện tích

+ Bảo toàn electron
+ Phương pháp tăng giảm khối lượng
+ Phương pháp trung bình
Vào việc giải các bài toán hoá học
b. Lựa chọn các bài tập
Bài tập hoá học hiện nay đang không ngừng được bổ sung cả về số lượng
và chất lượng nhiều bài tập có nội dung hay và có tác dụng tốt. Để rèn cho học
sinh cách tư duy sáng tạo sao cho có thể tìm ra đáp án của bài toán đó một cách
nhanh nhất và thuận lợi nhất, chúng ta có thể lựa chọn nhiều bài tập mà ngoài
cách giải thông thường, còn có cách giải nhanh nhất mất ít thời gian hơn để
thông qua việc tìm tòi cách giải sẽ có tác dụng phát triển tư duy cho học sinh. Để
xây dựng các bài tập hóa học rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo dựa vào các
dạng bài tập sau.
Dạng 1: Bài tập để rèn luyện cho học sinh cách tư duy logic.
Để rèn luyện cho học sinh cách tư duy logic chúng ta có thể dạy cho học
sinh cách làm việc như một nhà khoa học. Đó là cách phát hiện ra vấn đề, tìm
cách lí luận dựa trên nhứng kiến thức đã học để có thể giải quyết vấn đề đặt ra
một cách đơn giản và thuận lợi hơn.
Ví dụ 1: Cho 24,4 gam hỗn hợp Na 2CO3, K2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch
BaCl2. Sau phản ứng thu được 39,4 gam kết tủa. Lọc tác kết tủa, cô cạn dung
dịch thu được m gam muối clo. Vậy m có giá trị là:
5


A. 2,66 g
B. 22,6 g
C. 26,6 g
D. 6,26 g
( Trích phương pháp giải nhanh trắc nghiệm hóa vô cơ – Phạm
Đức Bình, ThS.Lê Thị Tam, NXB Đại học sư phạm, 2010, trang

24 )
Cách giải thông thường: Các em tiến hành viết PTHH, đặt ẩn số tính khối lượng
của từng muối sau đó tính tổng khối lượng.
PTHH: Na2CO3 + BaCl2 → BaCO3 ↓ + 2NaCl ( 1)
x
x
2x
K2CO3 + BaCl2 → BaCO3 ↓ + 2KCl ( 2)
y
y
2y
Đặt số mol Na2CO3 là x, K2CO3 là y.
39,4
Số mol nBaCO3 = 197 = 0,2 mol
106 x + 138 y = 24,4
 x = 0,1
⇒ 
Theo bài ra ta có hệ phương trình: 
 x + y = 0,2
 y = 0,1

Khối lượng muối tạo thành trong dung dịch là:
mmuối = 0,1 x 2 x 58,5 + 0,1 x 2 x 74,5 = 26,6 gam.
=> Đáp án ( C )
Để giải bài tập này một cách ngắn gọn hơn ta có thể dạy học sinh áp dụng định
luật bảo toàn khối lượng như sau:
Muối cacbonat + BaCl2 → BaCO3 ↓ + muối clorua
Nhận thấy : số mol bariclorua = số mol kết tủa.
Khối lượng muối clorua:
mmuối = mhh + mBaCl2 - mBaCO3

Học sinh vận dụng để giải quyết vấn đề:
nBaCl2 = nBaCO3 = 0,2 mol
m = mmuối = mhh + mBaCl2 - mBaCO3 = 24,4 + 0,2 x 208 – 39,4 = 26,6( g)
Ví dụ 2: Hòa tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp gồm một muối cacbonat của kim
loại hoá trị I và một muối cacbonat hoá trị II vào dung dịch HCl thu được 0,2
mol khí CO2. Cô cạn dung dịch thu được m gam muối là.
A. 24 g
B 62 g
C. 23,5 g
D. 26 g
( Trích phương pháp giải nhanh trắc nghiệm hóa vô cơ – Phạm
Đức Bình, ThS.Lê Thị Tam, NXB Đại học sư phạm, 2010, trang
28 )
Giải: Đặt công thức các muối là M2CO3 và RCO3
M2CO3 + RCO3 + 4HCl → 2MCl + RCl2 + 2CO2 + 2H2O
0,4 mol
0,2
0.2 mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng:
23,8 + 0,4 x 36,5 = mmuối + 0,2 x 44 + 0,2 x 18
m muối = 26 g
⇒ Đáp án D
Ví dụ 3: Hòa tan hoàn toàn 2,43 gam hỗn hợp gồm Mg và Zn vào một lượng
vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng, sau phản ứng thu được 1,12 lít H 2 (đktc) và dung
dịch X. Khối lượng muối trong dung dịch X là
A. 5,83 gam.
B. 7,33 gam.
C. 4,83 gam.
D. 7,23 gam.
6



( Trích đề thi tuyển sinh đại học và cao đẳng năm 2012 )
1,12

Cách giải thông thường: Số mol H2 = 22,4 = 0,05 mol
Gọi số mol của Mg là x, Zn là y
PTHH: Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2 ↑
x
x
x
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2 ↑
y
y
y
Lập phương trình về khối lượng của hai kim loại, l ập phương trình về số mol H2
24 x + 65 y = 2,43
 x = 0,02
⇒ 
 x + y = 0,05
 y = 0,03

Ta có hệ phương trình: 

Khối lượng muối trong dung dịch là:
mmuối = 0,02 x 120 + 0,03 x 161= 7,23 (g)
=> Đáp án D.
Để giải bài này ngắn gọn hơn và nhanh hơn ta có thể hướng dẫn học sinh phát
hiện ra vấn đề như sau:
2M +n H2SO4 → M2(SO4)n + nH2

Nhận xét:
số mol gốc sunfat = số mol axitssunfuric = số mol H2
Khối lượng muối:
mmuối= mkiml loại + mgốc axit
Học sinh vận dụng để giải quyết vấn đề:
ngốc sunfat = số mol H2 = 0,05 mol
Khối lượng muối thu được:
mmuối= mkiml loại + mgốc axit = 2,43 + 0,05 x 96 = 7,23 gam.
Ví dụ 4: Hoà tan hợp kim Cu, Mg, Al bằng một lượng vứa đủ dung dịch HCl thu
được 7,84 lít khí X (đktc) và 2,54 gam chất rắn Y và dung dịch Z. Cô cạn dung
dịch Z thu được m ( g) muối, m có giá trị là
A. 31,45 g
B. 33,25 g
C. 3,99 g
D. 35,58 g
( Trích phương pháp giải nhanh trắc nghiệm hóa vô cơ – Phạm
Đức Bình, ThS.Lê Thị Tam, NXB Đại học sư phạm, 2010, trang
34 )
7,84

Giải: Số mol gốc clorua = 2 lần số mol H2 = 2 x 22,4 = 0,7 mol
Khối lượng muối thu được là:
Mmuối = mkl(Ai,Mg) + mCl- = ( 9,14 -2,54) + 0,7 x 35,5 = 6,6 + 24,85 = 31,45(g)
=> Đáp án A .
Ví dụ 5: Cho 2,13 gam hốn hợp X gồm 3 kim loại là Mg, Cu và Al ở dạng bột
tác dụng hoàn toàn với oxi, thu được hốn hợp Y gốm các oxit có khối lượng 3,33
gam. Tính thể tích dung dịch HCl 2M vừa đủ để phản ứng hết với Y là:
A. 50 ml
B. 57 ml
C. 75 ml

D. 90 ml
( Trích phương pháp giải nhanh trắc nghiệm hóa vô cơ – Phạm
Đức Bình, ThS.Lê Thị Tam, NXB Đại học sư phạm, 2010, trang
32 )
7


Cách giải thông thường:
Gọi số mol các chất Mg, Cu, Al lần lượt là: x, y,z.
Ta có PTHH: 2Mg + O2 →
2MgO
x mol
x mol

2Cu + O2
2CuO
y mol
y mol

4Al + 3 O2
2Al2O3
z mol

1
z mol
2

→ MgCl2 + H2O
MgO + 2HCl
x

2x
→ CuCl2 + H2O
CuO + 2HCl
y
2y
→ 2AlCl3 + 3H2O
Al2O3 + 6HCl
1
z
2

3z

Lập phương trình về khối lượng của hỗn hợp kim loại:
24x + 64y + 27z = 2,13
Lập phương trình về khối lượng oxit:
40x + 80y + 102z = 3,33
Tìm được x, y, z ta mới tính được số mol axit HCl, nhưng với việc làm này rất
khó khăn và chỉ có 2 phương trinh mà 3 ẩn số.
Cách phát hiện vấn đề:
4M + nO2 → 2 M2On
M2On + 2n HCl → 2MCln + nH2O
Thực chất của phản ứng kim loại tác dụng với oxi tạo oxit sau đó oxit tác dụng
với axit thì thực chất ion H+ lấy oxi từ oxit tạo thành nước:
O2-( oxit) + 2H+ → H2O.
Ta có
nH+ = 2nO
Giải: Khối lượng oxi có trong oxit là
mO= moxit – mkl = 3,33 – 2,13 = 1,2 gam => nO =
nHCl

VHCl =

=

1,2
=0,075 mol.
16

nH+ = 2nO = 2 x 0,075 = 0,15 mol

n
0,15
=
= 0,075 ( lít) = 75 ml
CM
2
⇒ Đáp án C

Bài tập áp dụng:
1. Nung 2,23 gam hỗn hợp X gồm các kim loại Fe, Al, Zn, Mg trong oxi, sau
một thời gian thu được 2,71 gam hỗn hợp Y. Hòa tan hoàn toàn Y vào dung dịch
HNO3 (dư), thu được 0,672 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Số mol
HNO3 đã phản ứng là
A. 0,12
B. 0,14
C. 0,16
D. 0,18
( Trích đề thi tuyển sinh đại học và cao đẳng năm 2013 )
Giải: Ta có: nHNO3 = 2nO (oxit) + 4nNO =


0,672
(2,71 − 2,23)
x 2 + 4 x 22,4 = 0,18 mol
16

8


=> Đáp án D
2. Đốt cháy hoàn toàn một lượng hỗn hợp X gồm 2 ancol (đều no, đa chức,
mạch hở, có cùng số nhóm -OH) cần vừa đủ V lít khí O 2, thu được 11,2 lít khí
CO2 va 12,6 gam H2O (các thể tích khí đo ở đktc). Giá trị của V là
A. 14,56
B. 15,68
C. 11,20
D. 4,48
( Trích hướng dẫn giải nhanh trắc nghiệm hóa học hữu cơ – Đỗ
Xuân Hưng, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2008, trang 151 )
Giải: nH2O =

11,2

12,6
= 0,7 mol,
18

nCO2 = 22,4 = 0,5 mol
nancol = nH2O – nCO2 = 0,2 mol.
Số nguyên tử CTB = nCO2 : n ancol = 2,5 ⇒ một ancol là C2H4(OH)2 .
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố oxi :

1
( 2 nCO2 + nH2O - 2nancol)
2
1
nO2 = (2. 0,5 + 0,7 – 0,2.2) = 0,65 mol ⇒ V = 14,56 lít
2

nO2 =

=> Đáp án A
3. Thổi một luồng khí CO dư đi qua ống nghiệm đựng hỗn hợp m gam hai oxit
Fe3O4 và CuO nung nóng đến khi phản ứng hoàn toàn thu được 2,32 g hỗn hợp
kim loại. Khí thoát ra được đưa vào bình đựng dung dịch Ca(OH) 2 dư thấy có 5
gam kết tủa trắng. Khối lượng hỗn hợp hai oxít là
A. 3,12 g
B. 3,21g
C. 4 g
D. 4,2 g
( Trích phương pháp giải nhanh trắc nghiệm hóa vô cơ – Phạm
Đức Bình, ThS.Lê Thị Tam, NXB Đại học sư phạm, 2010, trang
33 )
Nhận xét: Bài toán khử oxit kim loại bằng các chất khử CO( H 2) thì CO( H2)
chiếm oxi của oxit kim loại ra khỏi oxit. Mỗi phân tử CO( H 2) chỉ chiếm được 1
mol O ra khỏi oxit.
Khi đó :
nO (Oxit) = nCO=nCO2
m0xit = mkl + mO
Học sinh giải quyết vấn đề như sau:
nO (Oxit) = nCO=nCO2 = nCaCO3 =


5
= 0,05 mol
100

m0xit = mkl + mO = 2,32 + 16 x 0,05 = 3,12 gam
Đáp án : A
4. Đốt cháy hoàn toàn m( g) hỗn hợp X gồm CH 4, C3H6 và C4H10 thu được 4,4
gam CO2 và 2,52 gam H2O. Giá trị của m là
A. 1,48g
B. 2,48g
C.14,8 g
D. 24,7 g
( Trích hướng dẫn giải nhanh trắc nghiệm hóa học hữu cơ – Đỗ
Xuân Hưng, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2008, trang 11 )
Giải:

nCO2 =

4,4
= 0,1 mol,
44

n H2O =

2,52
= 0,14 mol
18

Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố: mX = mC + mH
mX = 0,1 x 12 + 0,1 x 2 x 1=1,48 gam

=> Đáp án A
9


Dạng 2: Sử dụng bài tập thực tiễn
Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm do đó dạy và học hóa học
không chỉ dừng lại ở khả năng truyền đạt và lĩnh hội kiến thức. Hóa học là một
môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm với nhiều kiến thức trừu tượng và
được ứng dụng rộng rãi trong đời sống mà sử dụng bài tập hoá học để phát triển
năng lực tu duy sáng tạo cho học sinh THPT, phải biết dạy các em học hoá học
còn được ứng dụng thực tế rất nhiều. Giúp các em có thái độ học tập đúng đắn,
phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, lòng ham học, ham hiểu biết,
năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Hiện nay bài tập về thực tiễn còn ít vậy cũng ít được sử dụng. Đây là bài
tập mang tính thực tiễn, ứng dụng vào đời sống hàng ngày gắn liền với kiến thức
các em đã học.
Sau đây là một số ví dụ
Ví dụ 1: Axit fomic co trong nọc kiến. Khi bị kiến cắn, nên chon cách nào sau
đây bôi vào vết thương để giảm sưng tấy
A. Vôi tôi
B. Giấm ăn
C. Nước
D. Muối ăn
( Trích đề thi THPT quốc gia năm 2016 )
Nhận xét: Để giải bài tập này đòi hỏi học sinh hiểu và có kĩ năng suy luận tại
sao lại bôi vôi tôi. Và vôi tôi có tính kiềm vậy dùng để trung hoà axit.
Giải thích: Để giải thích cách làm đó, các em cần biết khi ong, muỗi, kiến đốt
chúng tiết ra một chất hoá học đó là axit fomic( HCOOH). Chất này làm cho
chúng ta bị ngứa và nhức. Khi bôi vôi tôi Ca(OH) 2 lên chỗ da bị đốt, Ca(OH)2 sẽ
tác dụng với axit fomic ( HCOOH) theo phương trình hoá học

2HCOOH + Ca(OH)2 → (HCOO)2Ca + 2H2O
Phản ứng xảy ra làm lượng axit fomic bị trung hoà hết. Khi đó ta sẽ không
còn ngứa và nhức nữa.
=> Đáp án A
Ví dụ 2: Hãy giải thích tại sao những bức tranh cổ ( vẽ bằng bột chì, thành phần
chính là muối bazơ 2PbCO3.Pb(OH)2 thường có màu đen? Tại sao có thể dùng
H2O2 có thể phục hồi bức tranh cổ này?
( Sưu tầm trên Internet )
Giải thích: Những bức tranh cổ vẽ bằng bột chì thành phần chính là muối bazơ
2 PbCO3.Pb(OH)2. Khi để lâu bột chì tác dụng lên H 2S trong không khí tạo
thành PbS màu đen.
→ 3PbS + 2CO2 + 4H2O
2 PbCO3.Pb(OH)2 + 3H2S
Có thể dùng H2O2 để phục hồi những bức tranh này, vì màu đen biến thành
PbSO4 màu trắng theo phảm ứng.
PbS + 4H2O2 → PbSO4 + 4H2O
Ví dụ 3: Vì sao không nên đổ nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể đổ
axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
( Sưu tầm trên Internet )
Giải thích: Trong bất kì quuyển sách hóa học nào cũng ghi câu sau để cảnh
báo bạn đọc: " Trong bất kì tình huống nào cũng không được đổ nước vào axit
sunfuric đậm đặc, mà chỉ được đổ từ từ axit sunfuric đặc vào nước". Vì sao vậy ?
10


Khi axit sunfuric gặp nước thì lập tức sẽ có phản ứng hóa học xảy ra, đồng
thời sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Axit sunfuric đặc giống như dầu và nặng hơn
trong nước. Nếu bạn cho nước vào axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Khi xảy ra
phản ứng hóa học, nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.
Trái lại khi bạn cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit

sunfuric đặc nặng hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy
nước, sau đó phân bố đều trong toàn bộ dung dịch. Như vậy khi có phản ứng xảy
ra, nhiệt lượng sinh ra được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ
không làm cho nước sôi lên một cách quá nhanh. Một chú ý thêm là khi pha
loãng axit sunfuric bạn luôn luôn nhớ là " phải đổ từ từ " axit vào nước và
không nên pha trong các bình thủy tinh. Bởi vì thủy tinh sẽ dễ vở khi tăng nhiệt
độ khi pha.
Ví dụ 4: Vì sao khi ăn trái cây không nên đánh răng ngay ?
( Sưu tầm trên Internet )
Giải thích: Vì chất chua (tức axit hữu cơ) có trong trái cây sẽ kết hợp với
những thành phần trong thuốc đánh răng theo bàn chải sẽ tấn công các kẽ răng
và gây tổn thương cho lợi. Bởi vậy người ta đợi đến khi nước bọt trung hòa
lượng axit trong trái cây, nhất là táo, cam, nho, chanh
Ví dụ 5: Vì sao người ta dùng tro bếp để bón cho cây ?
( Sưu tầm trên Internet )
Giải thích: Trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố kali cho cây.
Ví dụ 6:Vì sao ta hay dùng bạc để "đánh gió" khi bị bệnh cảm ?
( Sưu tầm trên Internet )
Giải thích: Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng khí
H2S tương đối cao. Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag
để đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể giảm
và dần sẽ hết bệnh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám:
4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S + 2H2O
Ví dụ 7: Tại sao khi đánh phèn chua vào nước thì nước lại trở nên trong?
( Sưu tầm trên Internet )
Giải thích: Công thức hóa học của phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và
kali ở dạng tinh thể ngậm 24 phân tử nước: K2SO4.Al2(SO4)324H2O. Do khi đánh
phèn trong nước, phèn tan ra tạo kết tủa Al(OH)3, chính kết tủa keo này đã dính
kết các hạt đất nhỏ lơ lửng trong nước đục thành các hạt đất to hơn, nặng và
chìm xuống làm nước trong. Nên trong dân gian có câu:

" Anh đừng bắt bậc làm cao
Phèn chua em đánh nước nào cũng trong"
Phèn chua rất có ích cho việc xử lí nước đục ở các vùng lũ để có nước trong
dùng cho tắm, giặc. Vì phèn chua trong và sáng cho nên đông y còn gọi là
minh phàn (minh là trong trắng, phàn là phèn).
Ví dụ 8: Vì sao ở các cơ sở đóng tàu thường gắn một miếng kim loại Kẽm Zn ở
phía sau đuôi tàu ?
( Sưu tầm trên Internet )
11


Giải thích: Thân tàu biển được chế tạo bằng gang, thép. Gang, thép là hợp
kim của sắt, cacbon và một số nguyên tố khác. Đi lại trên biển, thân tàu tiếp xúc
thường xuyên với nước biển là dung dịch chất điện li nên sắt bị ăn mòn, gây hư
hỏng.
Để bảo vệ thân tàu thường áp dụng biện pháp sơn nhằm không cho gang
thép của thân tàu tiếp xúc trực tiếp với nước biển. Nhưng ở phía đuôi tàu, do tác
động của chân vịt, nước bị khuấy động mãnh liệt nên biện pháp sơn là chưa đủ.
Do đó mà phải gắn tấm kẽm vào đuôi tàu. Khi đó sẽ xảy ra quá trình ăn mòn điện
hóa. Kẽm là kim loại hoạt động hơn sắt nên bị ăn mòn, còn sắt thì không bị mất
mát gì. Sau một thời gian miếng kẽm bị ăn mòn thì sẽ được thay thế theo định
kỳ. Việc này vừa đở tốn kém hơn nhiều so với sửa chữa thân tàu.
Bài tập áp dụng
1. ‘‘Hiệu ứng nhà kính” là hiện tượng Trái Đất ấm dần lên do các bức xạ có
bước sóng dài trong vùng hồng ngoại bị khí quyển giữ lại mà không bức xạ ra
ngoài vũ trụ. Khí nào dưới đây là nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính
A. O2.
B. SO2.
C. CO2.
D. N2.

(Trích đề thi minh họa của bộ GD-ĐT lần 1 năm 2016-2017)
Giải thích: Khí cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những
tia hồng ngoại (tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia có
bước sóng từ 50000 đến 100000 Å đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng những bức
xạ nhiệt phát ra ngược lại từ mặt đất có bước sóng trên 140000 Å bị khí CO 2 hấp
thụ mạnh và phát trở lại Trái Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theo tính toán của các
nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi so với hiện
tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4oC.
Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO2 ở trong khí quyển tương đương với lớp
thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện
tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính.
=> Đáp án C
2. Những người đau dạ dày do dư axit người ta thường uống trước bữa ăn một
loại thuốc chứa
A. ( NH4)2CO3
B. Na2CO3
C. NH4HCO3
D. NaHCO3
Giải thích: Sử dụng kiến thức bài 25 : Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng
của kim loại kiềm – sách giáo khoa hóa học 12
=> Đáp án D
3. Chất nào sau đây được dùng làm bột nở để làm bánh?
A. ( NH4)2CO3
B. Na2CO3
C. NH4HCO3
D. NaHCO3
Giải thích: Sử dụng kiến thức bài 11 : Amoniac và muối amoni – sách giáo
khoa hóa học 11
=> Đáp án C
12



4. Trong thực tế, không sử dụng cách nào sau đây để bảo vệ kim loại sắt khỏi bị
ăn mòn
A. Gắn đồng với kim loại sắt.

B. Tráng kẽm lên bề mặt sắt.

C. Phủ một lớp sơn lên bề mặt sắt
D. Tráng thiếc lên bề mặt sắt.
(Trích đề thi minh họa của bộ GD-ĐT lần 2 năm 2016-2017)
Giải thích: Sử dụng kiến thức bài 20 : Ăn mòn điện hóa – sách giáo khoa
hóa học 12
=> Đáp án B
5. Để làm sạch lớp cặn trong các dụng cụ đun và chứa nước nóng, người ta dùng
A. nước vôi trong.

B. giấm ăn.

C. dung dịch muối ăn.
D. ancol etylic.
(Trích đề thi minh họa của bộ GD-ĐT lần 2 năm 2016-2017)
=> Đáp án B
6. Nước thải công nghiệp thường chứa các ion kim loại nặng như Hg 2+, Pb2+,
Fe3+,... Để xử lí sơ bộ nước thải trên, làm giảm nồng độ các ion kim loại nặng
với chi phí thấp, người ta sử dụng chất nào sau đây?
A. NaCl.
B. Ca(OH)2.
C. HCl.
D. KOH.

(Trích đề thi minh họa của bộ GD-ĐT lần 2 năm 2016-2017)
Giải thích: Sử dụng kiến thức bài 45 : Hóa học và vấn đề môi trường – sách
giáo khoa hóa học 12
=> Đáp án B
7. Khí sinh ra trong trường hợp nào sau đây không gây ô nhiễm không khí?
A. Quá trình đun nấu, đốt lò sưởi trong sinh hoạt.
B. Quá trình quang hợp của cây xanh.
C. Quá trình đốt nhiên liệu trong động cơ ô tô.
D. Quá trình đốt nhiên liệu trong lò cao.
(Trích đề thi minh họa của bộ GD-ĐT lần 3 năm 2016-2017)
Giải thích:
A. C + O2 → CO2
B. 6 CO2 + 12 H2O → C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O
C. Bao gồm các khí CO (cacbon oxit), HC (hyđrôcacbon) và NOx (nitơ oxit) …
D. Quá trình đốt cháy nhiên liệu sinh ra các khí độc như H2S, NOx, SO2, CO…
=> Đáp án B
8. Đá vôi là nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên, được dùng làm vật liệu xây dựng,
sản xuất vôi,... Nung 100 kg đá vôi (chứa 80% CaCO3 về khối lượng, còn lại là
tạp chất trơ) đến khối lượng không đổi, thu được m kg chất rắn. Giá trị của m là
A. 80,0.
B. 44,8.
C. 64,8.
D. 56,0.
(Trích đề thi minh họa của bộ GD-ĐT lần 3 năm 2016-2017)
=> Đáp án C
9. Trường hợp nào sau đây được coi là môi trường chưa bị ô nhiễm ?
A. Nước trong ruộng lúa có chứa khoảng 1% thuốc trừ sâu và phân bón hóa học.
B. Trong đất chứa các độc tố như asen, sắt, chì,... quá mức cho phép.
13



C. Nước thải từ các bệnh viện, trạm xá, khu vệ sinh chứa các khuẩn gây bệnh.
D. Không khí chứa 78% N2, 21% O2, 1% CO2, H2O, H2.
(Trích đề thi thử của trường THPT Thiệu Hóa lần 2 năm 2016-2017)
Giải thích: Sử dụng kiến thức bài 45 : Hóa học và vấn đề môi trường – sách giáo
khoa hóa học 12
=> Đáp án D
Dạng 3: Bài tập có sử dụng hình vẽ mô tả thí nghệm
Hóa học là một bộ môn khoa học thực nghiệm, do đó dạy và học hóa học
không chỉ dừng lại ở khả năng truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, mà phải biết tổ
chức và rèn luyện các kĩ năng thực hành cho học sinh để tăng cường tính thực
tiễn của môn học. Thông qua bài tập thực hành giúp học sinh phát triển năng
lực tư duy sáng tạo.
Hiện nay bài tập hình vẽ còn quá ít, mới được sử dụng những năm gần
đây nhưng chủ yếu trong các đề thi học sinh giỏi. Đây là bài tập mang tính trực
quan, sinh động gắn liền với kiến thức và kĩ năng thực hành hóa học.
Trong phần này tôi sẽ khai thác một số hình vẽ mô phỏng thí nghiệm để
trình bày các bài tập hóa học thực nhiệm. Để giải bài tập dạng này, yêu cầu các
em phải :
+ Nắm vững các kĩ năng thực hành hóa học: sử dụng các dụng cụ và hoa chất
thường dùng trong phòng thí nghiệm, các thao tác tiến hành thí nghiệm, kĩ năng
lắp đặt vận hành các bộ dụng cụ thí nghiệm...
+ Biết quan sát hình vẽ mô phỏng thí nghiệm: phân tích tính năng các thiết bị thí
nghiệm, hiểu nguyên tắc làm việc của thí nghiệm , biết giải thích hoặc chứng
minh kết quả quan sát thí nghiệm.....
Sau đây là các bài tập sử dụng hình vẽ mô tả thí nghiệm
Ví dụ 1: Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ dưới:

Bình cầu chứa khí A có cắm ống dẫn khí Vào cốc đựng chất lỏng B. Hãy xác
định khí A là các Khí nào sau đây: H2, N2, CH4, C2H4, C2H2, NH3, HCl, CO2, SO2,

H2S, Cl2, CH3NH2 khi chất lỏng B là
a) H2O
b) NaOH
c) Dung dịch Br2
d) Dung dịch Br2 trong CCl4
Nhận xét: Giải bài tập này đòi hỏi học sinh hiểu và có kĩ năng phân tích mối
quan hệ giữa hiện tượng quan sát và bản chất của thí nghiệm: chất lỏng B phun
vào bình cầu chứng tỏ khí A trong bình cầu phải dễ hòa tan trong B hoặc tác
dụng với B tạo ra chất lỏng trên làm cho áp suất trong bình giảm mạnh so với áp
14


suất khí quyển làm cho nước phun vào bình cầu. Từ đó căn cứ vào tính chất vật
lí và tính chất hóa học để xác định các khí đó.
Giải:
a. Chất lỏng B là nước thì các khí trong bình cầu A là những khí những dễ tan
trong nước vậy A là: NH3, HCl, CH3NH2.
b. Chất lỏng B là dung dịch NaOH thì các khí trong bình cầu A là những khí có
khả năng phản ứng với NaOH đó là: HCl, CO2, SO2, H2S, Cl2.
c. Chất lỏng B là dung dịch Brom trong dung môi nước thì các khí trong bình A
là những khí có khả năng phản ứng với bom trong nước đó là: SO 2, H2S, C2H4,
C2H2.
d. Chất lỏng B là dung dịch Brom trong CCl 4 thì các khí trong bình cầu là C2H4,
C2H2.
Ví dụ 2: Trong phòng thí nghiệm, bộ dụng cụ như hình vẽ dưới đây có thể dùng
điều chế những chất khí nào trong số các khí sau: Cl 2, O2, NO, NH3, SO2, CO2,
H2, C2H4. Giải thích.

Phân tích: Bài tập này đòi hỏi học sinh có kĩ năng phân tích để hiểu rõ tác dụng
của các bình trên và hiểu được trình tự lắp các dụng cụ thí nghiệm.

Giải: Để điều chế được khí C như bộ dụng cụ vẽ trên thì khí C phải có đặc
điểm: nặng hơn không khí ( M = 29) và không tác dụng với không khí ở nhiệt độ
thường. Vậy có thể điều chế được các khí khí: Cl2, SO2, CO2, O2.
Ví dụ 3: Các chất khí điều chế trong phòng thí nghiệm thường được thu theo
phương pháp đẩy không khí (cách 1, cách 2) hoặc đầy nước (cách 3) như các
hình vẽ dưới đây:

Có thể dùng cách nào trong 3 cách trên để thu khí NH3?
A. Cách 1
B. Cách 2
C. Cách 3
D. Cách 2 hoặc Cách 3
( Trích bài tập lí thuyết và thực nghiệm hóa học vô cơ – Cao Cự
Giác, NXB Giáo dục Việt Nam,tái bản lần thứ hai, trang 274 )
15


Phân tích: Bài tập này đòi hỏi học sinh có kĩ năng phân tích để hiểu rõ các cách
thu khí sinh ra trong thí nghiệm.
Cách 1: Thu khí nhẹ hơn không khí
Cách 2: Thu khí nặng hơn không khí
Cách 3: Thu khí không tan và không tác dụng với nước
Vậy ở đây NH3 là khí nhẹ hơn không khí, mặt khác lại tan rất nhiều trong nước
nên chỉ có cách 1 là đúng
=> Đáp án A
Ví dụ 4. Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ dung dịch X:
Hình vẽ trên minh họa phản ứng nào sau đây?
đặc

0


t
→ NaCl + NH 3 + H 2O
A. NH 4Cl + NaOH 
H SO
,t
→ C2 H 4 + H 2O
B. C2 H5OH 
t
→ NaHSO 4 + HCl
C. NaCl(rắn) + H2SO4(đặc) 
CaO ,t
→ Na 2 CO3 + CH 4
D. CH3COONa(rắn) + NaOH(rắn) 
Phân tích: tương tự như ở ví dụ 3
=> Đáp án B
Ví dụ 5. Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế Cl2 từ MnO2 và dung dịch HCl.
Khí Cl2 sinh ra thường có lẫn hơi nước và hidroclorua. Để thu được khí Cl 2 khô
thì bình (1) và bình (2) lần lượt đựng chất nào trong các chất sau đây: dung dịch
Ca(OH)2, dung dịch NH3, dung dịch KMnO4 , H2O, H2SO4 đặc. Giải thích.
2

4

0

0

0


( Trích bài tập lí thuyết và thực nghiệm hóa học vô cơ – Cao Cự
Giác, NXB Giáo dục Việt Nam,tái bản lần thứ hai, trang 266 )
Phân tích: Bài tập này đòi hỏi học sinh có kĩ năng phân tích khí nào được sinh
ra trong thí nghiệm.

16


Sản phẩm khí gồm Cl 2, HCl và hơi H2O. Nên bình 1 đựng dung dịch KMnO 4
để loại khí HCl, bình 2 đựng H2SO4 đặc để hấp thụ H2O làm khô khí Cl2.
Bài tập áp dụng
1. Cho mô hình thí nghiệm điều chế và thu khí như hình vẽ sau:

Phương trình hóa học nào sau đây phù hợp với hình vẽ trên?
A. CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O.
B. Cu + 4HNO3 → Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O.
C. Fe + 2HCl → FeCl2 + H2.
D. Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O.
(Trích đề thi thử của trường THPT Thiệu Hóa lần 2 năm 2016-2017)
Giải: Loại A vì khí CO2 bị giữ lại trong bình đựng NaOH
Loại B vì khí NO2 cũng bị giữ lại bởi NaOH
Loại D vì khí SO2 cũng bị giữ lại bởi dung dịch NaOH.
=> Đáp án C.
2. Các chất khí X, Y, Z, T được điều chế trong phòng thí nghiệm và được thu
theo đúng nguyên tắc theo các hình vẽ dưới đây.

Nhận xét nào sau đây sai
A. T là oxi.
B. Z là hiđro clorua.
C. Y là cacbon đioxit.

C. X là clo.
(Trích đề thi thử của sở GD-ĐT Kiên Giang năm 2016-2017)
Phân tích: tương tự như ở ví dụ 3
=> Đáp án C.
3. Thực hiện thí nghiệm điều chế khí X, khí X được thu vào bình tam giác theo
hình vẽ sau:

17


Thí nghiệm đó là
A. Cho dung dịch HCl vào bình đựng bột CaCO3.
B. Cho dung dịch H2SO4 đặc vào bình đựng lá kim loại Cu.
C. Cho dung dịch H2SO4 loãng vào bình đựng hạt kim loại Zn.
D. Cho dung dịch HCl đặc vào bình đựng tinh thể K2Cr2O7.
(Trích đề thi minh họa của bộ GD-ĐT lần 3 năm 2016-2017)
Phân tích: tương tự như ở ví dụ 3
=> Đáp án C.
4. Hình vẽ sau đây mô tả thí nghiệm điều chế chất hữu cơ Y:

Phản ứng nào sau đây xảy ra trong thí nghiệm trên?
A. 2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + H2O
H2SO4
B. CH3COOH + C2H5OH
CH3COOC2H5 + H2O
C. H2NCH2COOH + NaOH → H2NCH2COONa + H2O
D. CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
(Trích đề thi minh họa của bộ GD-ĐT lần 1 năm 2016-2017)
=> Đáp án B.
2.4. Hiệu quả

- Thời điểm khảo sát đầu tháng 5/2017.
- Sau khi vận dụng phương pháp dạy học này tôi đã khảo sát lai và thu được kết
quả sau
- Kết quả thống kê:
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
Lớp
SL
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12C1
38
11
28,9 17
44,7 7
18,4 3
8
12C3
42
9
21,4 13
31

16
38,1 4
9,5
12C5
41
6
14,6 12
29,3 17
41,5 6
14,6
12C6
43
5
11,6 10
23,3 21
48,8 7
16,3

18


Việc giúp các em phát triển năng lực tư duy sáng tạo không chỉ giúp các
em có phương pháp làm bài tốt mà còn góp phần phát triển nhiều đức tính cần
thiết khác trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Các lớp thực nghiệm bao gồm 12C1, 12C3, 12C5, 12C6 đều có sự tiến bộ về
số lượng và chất lượng nhất là số lượng học sinh yếu giảm đáng kể cũng như sự
tăng về chất lượng học sinh giỏi bộ môn đây là điểm đáng mừng giúp cho giáo
viên tự tin khi triển khai rộng rãi cho các khối lớp nhằm nâng cao chất lượng
môn học của minh lên đay là hệ qảu của việc phát triển năng lực tư duy sáng tạo
cho học sinh giúp các em tự tin hơn trong việc học các môn khoa học tự nhiên

cụ thể là môn hóa học ở trường THPT Tĩnh gia 4 vì trường chủ yếu là các em có
chất lượng đầu vào thấp cho nên cần phải tìm một phương pháp phù hợp trong
giảng dạy để các em phát huy tốt hơn trong học tập.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và giảng dạy tôi thấy các dạng bài tập nêu trên có
nhiều ưu điểm hơn. Đó là phát huy tính tích cực, tính độc lập sáng tạo và phát
huy trí thông minh cho học sinh từ đó hình thành cho học sinh năng lực phát
hiện vấn đề và giải quyết vấn đề trong học tập và cuộc sống.
Phát huy tính đặc thù của môn học hoá học thông qua cac bài tập về thực
tiễn giúp các em yêu thích môn học và tạo niềm hứng thú, say mê với môn học.
Theo phương pháp trên làm cho học sinh tiếp thu bài học một cách tích cực và
giải quyết vấn đề một cách sáng tạo có khoa học. Kết quả thu được góp phần
không nhỏ để đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học mà ngành
giáo dục đề ra.
3.2. Kiến nghị
Việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn học là nhiệm vụ, trách nhiệm
cũng là lương tâm của các thầy, cô giáo. Với tinh thần đó tôi mong muốn góp
phần nhỏ trí tuệ của mình trong giảng dạy với đồng nghiệp, mong tất cả các
thầy, cô giáo có nhiều SKKN hay góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy nói
chung và bộ môn Hóa nói riêng.
Qua đó tôi cũng mạnh dạn dưa ra một số đề xuất sau:
+ Cần tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm cho các trường
THPT, để học sinh có thể làm bài tập thực hành, vì đây là loại bài tập rèn năng
lực tư duy và phong cách làm việc khoa học có hiệu quả nhất.
+ Trong điều kiện hiện nay, cần phải đưa vào áp dụng đại trà phương pháp
dạy học phân hóa bằng bài toán phân hóa, để kích thích mọi đối tượng đều phải
động não, nâng cao dần khả năng tư duy và hứng thú học tập cho học sinh.
+ Khuyến khích giáo viên tự mình xây dựng hệ thống bài tập có chất
lượng tốt, ưu tiên các bài tập thực nghiệm, bài tập có cách giải nhanh, thông

minh, bài tập có nhiều cách giải, bài tập có nhiều trường hợp xảy ra ... để kích
thích sự phát triển tư duy và óc thông minh, sáng tạo của học sinh.
+ Giáo viên cần chú ý rèn cho học sinh giải nhanh, thành thạo các bài tập
cơ bản bằng những lí giải cụ thể cho mỗi bước suy luận và mỗi phép toán nhằm
phát triển năng lực tư duy cho học sinh.
19


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Trịnh Thị Tâm
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các bộ sách giáo khoa hóa học lớp 10, 11,12 ( năm 2007 )
2. Đề thi tuyển sinh đại học và cao đẳng ( năm 2012, 2013 )
3. Đề thi THPT quốc gia ( năm 2016 )
4. Đề thi minh họa của bộ GD-ĐT năm 2016-2017( lần 1, lần 2, lần 3)
5. Đề thi thử một số trường THPT và sở GD-ĐT năm 2016-2017
6. Đồ Xuân Hưng. Hướng dẫn giái nhanh các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học
hữu cơ ( năm 2008)
7. Nguyễn Chí Linh. Luận văn thạc sĩ: “Cách xây dựng các câu trắc nghiệm có
cách giải nhanh dùng để rèn trí thông minh cho học sinh”.
8. . Thư viện, tài liệu
9. Tiến sĩ Cao Cự Giác. Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hóa học vô cơ ( tái bản
lần thứ hai, NXB Giáo dục Việt Nam )


20



×