Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nâng cao nhận thức về văn hóa và pháp luật khi sử dụng internet cho học sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.44 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT ĐINH CHƯƠNG DƯƠNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VĂN HÓA VÀ PHÁP LUẬT
KHI SỬ DỤNG INTERNET CHO HỌC SINH LỚP 10

Người thực hiện: Trần Thị Lan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Đinh Chương Dương
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tin học

THANH HOÁ NĂM 2017


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hỏi 1 câu trong phạm vị hẹp là nếu không có CNTT, cuộc sống bạn có
thay đổi không? Có chứ!
Hệ thống tài chính toàn cầu sẽ sụp đổ do sự đóng cửa của các sàn giao dịch
chứng khoán trên thế giới. Hệ thống bản lẻ toàn cầu sụp đổ do các tập đoàn,
chuỗi siêu thị đóng cửa. Các website thương mại điện tử sập, các hãng vận tải
quốc tế ngừng hoạt động. Hệ thống đường sắt, đèn tín hiệu giao thông tại các
nước phát triển ngừng hoạt động ...
Tính cấp thiết Internet hiện nay là một công cụ không thể thiếu đối với cuộc
sống hiện nay. Số người dùng Internet ở nước ta rất lớn, riêng đối với lớp trẻ,
đặc biệt là học sinh THPT việc sử dụng Internet càng phổ biến. Bên cạnh những
tiện ích, những tác động tích cực, không thể phủ nhận việc truy cập Internet còn


có những tiêu cực đối với nhận thức và hành vi của nhiều học sinh, trở thành các
mối lo cho các bậc phụ huynh, đặt ra nhiều vấn đề hóc búa đối với các nhà quản
lý. Sự phát triển khoa học kĩ thuật tất yếu phải kéo theo đó nhiều vấn đề trong xã
hội và Internet cũng không nằm ngoài quy luật đó. Dư luận xã hội cũng như các
phương tiện thông tin đại chúng đã có rất nhiều phản ánh về vấn đề bức xúc này,
nhưng những nghiên cứu khoa học, nhất là trong xã hội thì đây vẫn đang là vấn
đề mới mẻ, cần được nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện hơn. Hiện nay,
đối với không ít bộ phận học sinh vẫn chưa có nhận thức đúng về những lợi ích
mà Internet đem lại cũng như chưa có ý thức sử dụng Internet một cách hiệu quả
phục vụ cho học tập. Vậy làm thế nào để học sinh hiểu và nắm rõ hơn văn hóa
và pháp luật trong xã hội tin học hóa? Đó chính là lý do tôi chọn đề tài sáng kiến
kinh nghiệm “Nâng cao nhận thức về văn hóa và pháp luật khi sử dụng
Internet cho học sinh lớp 10”
2. Mục đích nghiên cứu
Trong xã hội tin học hóa, các hoạt động xã hội dựa trên các dòng thông tin
lưu chuyển trong một hệ thống tin học có quy mô toàn thế giới. Sống trong xã
2


hội như vậy con người phải có ý thức bảo vệ thông tin vì đó là tài sản chung của
mọi người. Những hành động vô ý thức do thiếu hiểu biết hoặc cố ý làm ảnh
hưởng tới hoạt động bình thường của hệ thống như: phá hoại thông tin trên
mạng của các cơ quan, vi phạm quyền sở hữu thông tin, tung virus vào mạng ...
đều là phạm tội.
Về lĩnh vực này, nước ta đã có những văn bản pháp lý, những điều luật
chống tội phạm tin học. Chính phủ đã có những giải pháp thực tế để ngăn chặn
những hành vi lợi dụng Internet xâm hại an ninh, kinh tế quốc gia và truyền bá
văn hóa phẩm độc hại.
Đối với học sinh THPT, nhằm ngăn chặn và hạn chế các hành vi phạm tội
khi sử dụng Internet của học sinh, giáo viên cần giáo dục về nhận thức cho học

sinh và cung cấp cụ thể, chi tiết hơn cho các em về những văn bản pháp lý, điều
luật liên quan tới tội phạm tin học. Để các em có thêm hiểu biết về trách nhiệm
của bản thân, cách ứng xử có văn hóa trong thời kỳ xã hội tin học hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu những tác động tiêu cực của Internet
đối với học sinh. Dẫn đến những hành vi, cách ứng xử sai lệch, thậm chí có thể
vi phạm pháp luật. Từ đó, nâng cao ý thức cho các em trong việc sử dụng
Internet một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, cung cấp thêm cho các em những
văn bản pháp lý, những điều luật của nhà nước liên quan đến hành vi có thể vô
tình hay cố ý vi phạm khi sử dụng Internet.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tập trung chủ yếu dựa trên các phương pháp chính sau:
• Thống kê: Thống kê số liệu người sử dụng Internet ở Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Việt Nam và tại trường THPT Đinh Chương Dương
• So sánh: So sánh các số liệu người (học sinh) sử dụng Internet ở trường
THPT Đinh Chương Dương và các thành phố lớn ở Việt Nam
• Phân tích: Phân tích các số liệu để tìm ra nguyên nhân tiêu cực của
Internet đem lại cho học sinh
3


• Tổng hợp: Tổng hợp các ý kiến nhằm đưa ra giải pháp cụ thể để nâng cao
nhận thức về văn hóa và pháp luật khi sử dụng Internet cho học sinh lớp
10.
• Đánh giá: Hiệu quả khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này cho học sinh
lớp 10.

4



II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
1.1. Khái niệm Internet
Theo định nghĩa của Wikipedia: “Internet là một hệ thống thông tin toàn
cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với
nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet
switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP).
Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh
nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân,
và các chính phủ trên toàn cầu”. Theo một trang web khác: “Hiểu một cách đơn
giản tổng quát thì Internet là một Mạng lưới Quốc tế (Inter = International (quốc
tế) – Net = lưới). Từ đó, người ta thiết lập hàng ngàn mạng lưới trải rộng toàn
cầu (World Wide Web viết tắt là WWW) để có thể trao đổi và tìm kiếm tài liệu
được viết, trang trí hình ảnh qua hệ thống ngôn ngữ điện tử HTML (Hypertext
Marked Language) của những Website (hay Website hoặc Webpages) của một
người, một công ty, chính phủ, tổ chức, đoàn thể v.v…với tốc độ nhanh chóng
chỉ trong giây phút. Người ta có thể gửi đi: điện thư (email) hay tài liệu (file)
trong đó có hàng ngàn chữ viết và nhiều hình ảnh cho người khác chỉ trong tích
tắc, một cái nhấn nút là hàng chục người có thể nhận ngay sau đó. Người ta cũng
có dịp trò chuyện (chat) với bạn bè ở năm châu bốn biển qua máy tính bằng
chương trình Messenger, facebook… trên Internet. Theo báo cáo NetCitizens
Việt Nam năm 2011 do hãng Cimigo vừa công bố, Việt Nam có khoảng 26,8
triệu người đang sử dụng Internet, với tỷ lệ 31% dân số. Việt Nam có tỉ lệ tăng
trưởng người sử dụng Internet nhanh nhất khu vực. Trong giai đoạn 2000 - 2010,
tỷ lệ tăng trưởng người sử dụng Internet tại Việt Nam đạt mức 12.035%. Theo
đó, tỷ lệ người sử dụng Internet tại nước ta đang có tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất trong khu vực. Báo cáo này được thực hiện thông qua cuộc khảo sát hơn
3.400 người sử dụng Internet tại 12 thành phố ở Việt Nam và được triển khai
trong tháng 11-12/2010, với phương pháp phỏng vấn qua điện thoại. Theo khảo
5



sát tại Việt Nam trung bình mỗi ngày họ dành khoảng 2 giờ 20 phút trên
Internet. Ở những thành phố lớn, người dân truy cập Internet thường xuyên hơn
so với thành phố nhỏ. Theo báo cáo, người dùng ở Hà Nội dành hơn 160 phút
mỗi ngày để truy cập Internet, cao hơn so với TP.HCM (dành 150 phút mỗi ngày
để truy cập Internet). Hoạt động thường xuyên nhất khi truy cập Internet là đọc
tin tức và sử dụng các công cụ tìm kiếm. Bên cạnh đó, Internet cũng thường
được sử dụng để nghiên cứu trong học tập và phục vụ cho công việc. Các hoạt
động như giải trí, giao tiếp cũng chiếm phần lớn hoạt động của người dùng
Internet.
Theo khảo sát tại trường THPT Đinh Chương Dương năm học 2016 –
2017 với 700 phiếu thăm dò. Trong đó: có 80, 12% sử dụng Internet từ 2- 4h
mỗi ngày; trong số này, có 51,48% sử dụng Internet cho các mạng xã hội, có
35,17% sử dụng Internet cho các trò chơi game online, có 10,31% sử dụng
Internet cho việc tìm kiếm thông tin học tập và giải trí và 3,04% sử dụng
Internet cho mục đích khác.
1.2. Tác động của Internet đối với hành vi và nhận thức của học sinh.
Hiện nay, học sinh chính là bộ phận tiếp cận và sử dụng Internet lớn nhất.
Chính vì vậy, Internet có tác động không nhỏ tới nhận thức và hành vi của học
sinh. Cũng như rất nhiều phương tiện khác sự tác động của Internet cũng có hai
mặt: tích cực và tiêu cực.
a. Tác động tích cực
Internet giúp cho học sinh tự tin làm chủ cuộc sống của mình. Internet là
một công cụ hữu ích giúp cho học sinh mở mang và trau dồi kiến thức. Chỉ một
thao tác nhấp chuột là đã có rất nhiều nguồn thông tin bổ ích phục vụ cho công
việc học tập, với các công cụ tìm kiếm như: google, yahoo… Ngoài ra, đó còn là
diễn đàn để học sinh chia sẻ thông tin, tài liệu, kinh nghiệm trong học tập cũng
như cuộc sống. Với những phần mềm ứng dụng hiện đại cho phép học sinh có
thể thực hiện những công việc tưởng chừng không thể: vẽ, giải những phép toán

phức tạp, làm phim,… Thậm chí, có không ít học sinh đã tự viết ra những
6


chương trình, phần mềm có tính ứng dụng cao giúp ích cho xã hội. Nhờ đó, học
sinh có cơ hội khẳng định bản thân. Đó là kênh thông tin đa chiều, giúp học sinh
cập nhật một cách đầy đủ các thông tin, sự kiện trong nước và thế giới một cách
nhanh nhất. Từ đó, có cái nhìn toàn diện cũng như mở rộng tầm hiểu biết ở
nhiều lĩnh vực. Ngoài ra, Internet còn là nơi để học sinh thể hiện tình cảm với
những người xung quanh. Qua các trang mạng xã hội như: yahoo, facebook,
zingme,… học sinh có thể trò chuyện trực tiếp với bạn bè, người thân. Hơn nữa,
Internet còn giúp học sinh thư giãn sau giờ lao động, học tập vất vả, như: xem
phim, nghe nhạc, chơi game…
b. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những lợi ích đó, Internet cũng mang lại những ảnh hưởng xấu
nhất định. Có thể thấy rất rõ, chính việc lạm dụng Internet trong công việc quá
nhiều đã làm cho chúng ta ít nhiều trở nên thụ động. Bất cứ khi làm việc gì
chúng ta cũng có thói quen dùng Internet để giải quyết công việc hoặc vấn đề
đó. Đây là kênh thông tin cộng đồng nên cũng có rất nhiều những trang web
truyền tải những thông tin phản động gây ảnh hưởng xấu đến nhận thức, tư
tưởng cũng như hành vi của học sinh. Đó còn là phương tiện truyền tải những
thông tin, phim ảnh đồi trụy gây ảnh hưởng tiêu cực đến học sinh. Vì thế hiện
nay có rất nhiều bạn trẻ đã tự quay những clip, chụp ảnh phản cảm phát tán trên
mạng. Ngoài ra, chỉ bàn đến một sản phẩm sản sinh từ Internet, đó là game
online, sản phẩm này cũng đã gây ra nhiều tranh luận xung quanh nó. Game
online xuất hiện đã gây ra nhiều biến động đáng kể trong đời sống hằng ngày
của một nhóm người trong xã hội. Không ít học sinh bị cuốn hút bởi sức hấp dẫn
của game online đã lãng phí thời gian của họ. Thay vì làm việc, học hành, chăm
lo công việc gia đình, họ mãi mê chìm đắm trong thế giới ảo của game online.
Mặt khác, có những em cuộc sống đã gắn liền với Internet. Khi vui khi buồn các

em cũng không có nhu cầu chia sẻ với gia đình, những người thân, bạn bè xung
quanh mình. Họ chỉ thích lên mạng, trút hết những nỗi niềm của mình với mọi
người qua những nick name xa lạ. Vì các em cảm thấy chỉ có ở thế giới ảo đó
7


mình mới có thể trải lòng mình ra tất cả, chuyện thật chuyện giả cứ trộn lẫn vào
nhau, tin cũng được mà không tin cũng được, không ai mất lòng ai,…
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Internet đã làm thay đổi thế giới một cách sâu sắc. Thời gian, không gian
như bị thu hẹp; Các mối quan hệ xã hội từ chính trị đến kinh tế, khoa học công
nghệ, văn hoá văn nghệ đều được tác động, thúc đẩy; Diện mạo, tính chất văn
hóa của các cộng đồng, ít hay nhiều, đều có sự thay đổi bởi Internet. Sự thay đổi
có mặt thuận và mặt không thuận. Nếu biết khai thác, phát huy những lợi thế ưu
việt của công nghệ thông tin này thì văn hóa phát triển, nếu không, sẽ có những
tác động tiêu cực và để lại nhiều hệ lụy khôn lường. Trên thế giới cũng như ở
Việt Nam hiện đang tồn tại hàng triệu website có nội dung không lành mạnh,
thậm chí độc hại ảnh hưởng rất xấu đến đạo đức, lối sống, nhân cách của mỗi
người và cả cộng đồng. Đạo đức bị băng hoại, văn hoá bị tầm thường hoá, méo
mó; an toàn xã hội bị đổ vỡ… Đó là chưa nói đến những ảnh hưởng bất lợi khác
về chính trị, kinh tế do một số website cố tình hay vô tình gây ra.
Từ thực tiễn ở trường THPT Đinh Chương Dương cho thấy: là một ngôi
trường bán công chuyển đổi sang hệ công lập từ năm 2010, đối tượng học sinh
chủ yếu có học lực trung bình và hạnh kiểm yếu. Do đó, các em dễ bị ảnh hưởng
nhiều nhất từ các website xấu vì các em chưa được trang bị đầy đủ tri thức và
kinh nghiệm về cuộc sống, xã hội, các em đang trong quá trình hình thành và ổn
định nhân cách, tâm lý. Sự ham hiểu biết của tuổi trẻ nếu không được hướng dẫn
sẽ bị các thông tin của thế lực “mạng đen” đánh lừa, chinh phục. Và rất có thể
họ sẽ tự hủy hoại nhân cách của mình và gây mất an toàn cho cộng đồng xã hội.
Mặt khác, việc tham gia chơi game online đang là nguyên nhân chủ yếu của

những học sinh nghỉ học vô lý do. Nhiều em bỏ cả học, quên cả ăn ... để chơi
game. Ngoài ra, hiện nay việc hình thành các mạng xã hội facebook, zalo ... đã
tạo điều kiện cho các em được thỏa sức xây dựng một thế giới ảo và một cuộc
sống ảo cho riêng mình. Trong thế giới đó nhiều chuẩn mực, lễ nghi trong giao
tiếp ngoài đời đã không còn và vì thế những phong cách và cá tính “chính hiệu”
8


đã ra đời. Lướt qua một vài “chat room” ta bắt gặp những cách trình bày, biểu
cảm khác lạ của ngôn từ. Về cơ bản, ta bắt gặp những xu thế ngôn ngữ “chat”
của giới trẻ như: Xu hướng đơn giản hóa. Đây là khuynh hướng phổ biến nhất.
Chỉ cần lướt qua những “chat room”(phòng chat), forum (diễn đàn) chúng ta có
thể dễ dàng bắt gặp những kiểu diễn đạt như:

wá, wyển ( quá, quyển);

wen(quen); wên (quên); iu (yêu); lun (luôn); bùn (buồn); bitk? (biết không?); bít
rùi (biết rồi); mí (mấy); dc (được); ko,k (không); u (bạn, mày), ni (nay), en(em),
m (mày), ex (người yêu cũ), t (tao), hem (không), Bít chít lìn (biết chết liền) v.v.
Đây là điều chúng ta đã biết từ lâu. Thế nhưng việc quản lý hệ thống cung
cấp dịch vụ Internet trong cả nước nói chung và trên địa bàn huyện Hậu Lộc vẫn
còn nhiều hạn chế. Phần lớn các điểm dịch vụ truy cập Internet đều gần các
trường học, học sinh là khách hàng chính. Các em, ngoài một bộ phận ít truy cập
để tìm kiếm thông tin phục vụ cho học tập, nghiên cứu, còn lại chủ yếu là để
chơi game, để chat và để tự nguyện làm nô lệ cho các website đen. Nhiều học
sinh bỏ học vì chơi game. Việc xử sự, giao tiếp trên mạng đang tạo nên những lổ
hổng lớn về đạo đức và văn hoá. Rất nhiều vụ án đã có căn nguyên từ ảnh hưởng
của lối sống sa đoạ và bạo lực trên các website.
Theo tôi, nguyên nhân chính không phải xuất phát từ Internet, mà là do
bản thân chúng ta – những người trực tiếp sử dụng Internet. Các em chưa nhận

thức đúng đắn những lợi ích của các dịch vụ Internet đem lại cho bản thân mình,
chưa biết sử dụng Internet đúng lúc, đúng nơi, đúng mục đích.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Giải pháp về văn hóa trong xã hội tin học hóa
Trước những vấn đề liên quan tới hành vi của học sinh, tôi luôn đặc biệt nhấn
mạnh vai trò của giáo dục. Rõ ràng như ở trên chúng ta đã khẳng định rằng việc
sử dụng Internet của học sinh hiện nay chưa nhận được sự quan tâm, định hướng
đúng cách. Để góp phần bảo vệ thế hệ trẻ, học sinh và toàn xã hội khỏi bị ảnh
hưởng xấu từ Internet tôi nghĩ trước hết cần giáo dục ý thức cho các em. Vậy tại
sao lại không thể hướng dẫn học sinh biết khai thác, sử dụng tài nguyên Internet
9


một cách hiệu quả thông qua các bài học như: Bài 8. Những ứng dụng của tin
học, Bài 9. Tin học và xã hội, Bài 22. Một số dịch vụ cơ bản của Internet...
Nhằm: Nêu cao ý thức sử dụng Internet để khai thác, tìm kiếm thông tin phục vụ
cho học tập; Giáo dục đạo đức cho học sinh trong các quan hệ ứng xử trong thế
giới mạng … để mọi người cùng hướng đến chân, thiện, mỹ; Phổ biến, tuyên
truyền những quy định có ý nghĩa xã hội rộng rãi, dần hình thành những tập
quán mới, đúng đắn, phù hợp với truyền thống văn hoá, đạo đức dân tộc trong
việc khai thác, sử dụng Internet thông qua các bài học cho học sinh.
Một số giải pháp tôi đã áp dụng trong năm học 2016 - 2017 như:
a. Giải pháp dành cho giáo viên bộ môn Tin học
Đối với giáo viên Tin học, luôn yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc nội
quy trong các giờ thực hành. Mỗi buổi thực hành yêu cầu các em tìm hiểu về
một chủ đề cụ thể. Nhằm giáo dục các em ý thức sử dụng các dịch vụ của
Internet một cách văn hóa và hiệu quả nhất. Sau đó, gõ thành văn bản hoàn
chỉnh và nạp bài vào cuối buổi thực hành.
- Tháng 2: Tìm hiểu về chủ đề “Đảng đã cho ta một mùa xuân”
- Tháng 3: Tìm hiểu về chủ đề: “Gửi người phụ nữ tôi yêu”

- Tháng 4: Tìm hiểu về chủ đề: “Thanh niên làm theo lời Bác”
- Tháng 5: Tìm hiểu về chủ đề: “Mùa hoa phượng đỏ”
b. Giải pháp kết hợp với giáo viên chủ nhiệm
Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm động viên tích cực cho các em học sinh
tham gia các cuộc thi trên mạng Internet, các buổi ngoại khóa do nhà trường tổ
chức. Qua đó, các em có dịp tìm hiểu, trao đổi thêm kiến thức, kỹ năng sống
trong những môi trường tích cực như trường, lớp, đoàn hội. Ngoài ra, các em
còn được rèn luyện kỹ năng về phương pháp tìm kiếm trên Internet, trau dồi vốn
hiểu biết ngôn ngữ, văn hóa của dân tộc.
c. Giải pháp kết hợp với giáo viên bộ Ngữ Văn
Việc phối hợp giữa các giáo viên mới mang lại nhiều thay đổi về nhận thức
cho học sinh. Đặc biệt, là giáo viên bộ môn Ngữ Văn. Thầy cô là những tấm
10


gương về sử dụng ngôn ngữ, kiến thức ngôn ngữ, những người có ảnh hưởng
trực tiếp đến học sinh, những người định hướng, giúp các em hoàn thiện vốn
ngôn ngữ của mình. Hằng tháng, tôi sẽ gửi các bài viết đánh máy về mỗi chủ đề
khác nhau của học sinh đến các thầy cô bộ môn Ngữ Văn. Thông qua các bài
viết đó nhắc nhở hay chấn chỉnh hoạt động ngôn ngôn ngữ của học sinh nhằm
nâng cao ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
d. Giải pháp kết hợp với các tổ chức đoàn thể nhà trường
Về phía nhà trường THPT Đinh Chương Dương, trong năm học 2016 –
2017 đã tổ chức cho học sinh tham gia các cuộc thi “Tìm hiểu sức khỏe sinh
sản

cho

học


sinh”

nhân

dịp

8/3

trên

website

, “Đi đường an toàn - cho bạn cho tôi”
của Bộ giáo dục trên website ... Ngoài ra, các
tổ nhóm chuyên môn trong trường đã tổ chức các buổi ngoại khóa vui chơi lành
mạnh tạo môi trường học tập tích cực để thu hút các em học sinh như: Câu lạc
bộ Hóa học, Đối thoại tiếng anh, Văn học dân gian...
e. Giải pháp kết hợp với gia đình học sinh
Mỗi tháng tôi đều thông qua website để gửi kết quả
cũng như nhận xét về ý thức học tập của học sinh lớp mình giảng dạy. Vì theo
tôi, các em cần sự quan tâm chia sẻ từ các bậc phụ huynh. Gia đình, thường
xuyên truy cập vào website để xem thông báo tình hình
học tập của con em mình mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng. Ngoài ra, gia đình hãy
xem con em mình như những “người bạn” để hiểu được tâm tư nguyện vọng
của các em hiện nay, và đưa ra những lời khuyên thiết thực nhất. Giúp các em có
nhiều cơ hội được tiếp xúc giao lưu học hỏi, cũng như trang bị những hiểu biết
văn hóa, ứng xử ngay từ chính những hoạt động, sinh hoạt trong gia đình.
3.2. Giải pháp thông qua pháp luật trong xã hội tin học hóa
Ngoài việc giáo dục ý thức, giáo viên cần cung cấp thêm cho học sinh những
văn bản pháp lý, những điều luật quy định của nhà nước về tội phạm tin học

thông qua các bài giảng. Như:
11


Điều 34. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo (Chương
II. Mục 4 - Số: 67/2006/QH11 – Luật công nghệ thông tin)
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo trên môi trường mạng.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi trường
mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định của pháp luật về giáo
dục.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai thực
hiện chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục và đào tạo.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện hoạt động giáo dục và đào tạo,
công nhận giá trị pháp lý của văn bằng, chứng chỉ trong hoạt động giáo dục và
đào tạo trên môi trường mạng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và
đào tạo trên môi trường mạng.
Điều 69. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin
(Chương IV. mục 4 - Số: 67/2006/QH11 – Luật công nghệ thông tin)
Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải thực
hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin trên môi trường mạng có quyền tạo ra
bản sao tạm thời một tác phẩm được bảo hộ do yêu cầu kỹ thuật của hoạt động
truyền đưa thông tin và bản sao tạm thời được lưu trữ trong khoảng thời gian đủ
để thực hiện việc truyền đưa thông tin;
2. Người sử dụng hợp pháp phần mềm được bảo hộ có quyền sao chép phần
mềm đó để lưu trữ dự phòng và thay thế phần mềm bị phá hỏng mà không phải
xin phép, không phải trả tiền bản quyền.

Điều 70. Chống thư rác (Chương IV. mục 4 - Số: 67/2006/QH11 – Luật công
nghệ thông tin)
1. Tổ chức, cá nhân không được che giấu tên của mình hoặc giả mạo tên của tổ
12


chức, cá nhân khác khi gửi thông tin trên môi trường mạng.
2. Tổ chức, cá nhân gửi thông tin quảng cáo trên môi trường mạng phải bảo đảm
cho người tiêu dùng khả năng từ chối nhận thông tin quảng cáo.
3. Tổ chức, cá nhân không được tiếp tục gửi thông tin quảng cáo trên môi trường
mạng đến người tiêu dùng nếu người tiêu dùng đó thông báo không đồng ý nhận
thông tin quảng cáo.
Điều 71. Chống vi rút máy tính và phần mềm gây hại (Chương IV. mục 4 Số: 67/2006/QH11 – Luật công nghệ thông tin)
Tổ chức, cá nhân không được tạo ra, cài đặt, phát tán vi rút máy tính, phần mềm
gây hại vào thiết bị số của người khác để thực hiện những hành vi sau đây:
1. Thay đổi các tham số cài đặt của thiết bị số;
2. Thu thập thông tin của người khác;
3. Xóa bỏ, làm mất tác dụng của các phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin được cài đặt trên thiết bị số;
4. Ngăn chặn khả năng của người sử dụng xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những
phần mềm không cần thiết;
5. Chiếm đoạt quyền điều khiển thiết bị số;
6. Thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số;
7. Các hành vi khác xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng.
Điều 72. Bảo đảm an toàn, bí mật thông tin (Chương IV. mục 4 - Số:
67/2006/QH11 – Luật công nghệ thông tin)
1. Thông tin riêng hợp pháp của tổ chức, cá nhân trao đổi, truyền đưa, lưu trữ
trên môi trường mạng được bảo đảm bí mật theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân không được thực hiện một trong những hành vi sau đây:
a) Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên

môi trường mạng;
b) Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin;
c) Ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi
trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép;
13


d) Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức,
cá nhân khác trên môi trường mạng;
đ) Hành vi khác làm mất an toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác
được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
Điều 5. Các hành vi bị xử lý khi sử dụng Internet ( Chương I - Số:
72/2013/NĐ-CP về Luật viễn thông)
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;
tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc,
sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín
dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những
bí mật khác do pháp Luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và
nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác
phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật
xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp Luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc

cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp Luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt
Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin
riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
14


5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo,
cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm
quyền Điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của người chơi điện tử (Chương IV - Số:
72/2013/NĐ-CP về Luật viễn thông)
Người chơi có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được chơi các trò chơi điện tử trừ các trò chơi điện tử bị cấm theo quy định
của pháp Luật;
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định
này;
3. Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của mình;
4. Không được lợi dụng trò chơi điện tử thực hiện hành vi vi phạm pháp Luật;
5. Thực hiện việc đăng ký thông tin cá nhân theo yêu cầu của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
6. Chấp hành quy định về quản lý giờ chơi, quy định về thời gian hoạt động của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
7. Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bảo đảm quyền lợi theo
quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết khiếu nại, tranh chấp được
công bố trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Điều 9. Vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ Internet
( Chương II - Số: 28/2009/NĐ-CP - Quy định xử phạt vi phạm hành chính

trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet)
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
a) Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng các dịch vụ Internet bị cấm theo
quy định của pháp luật;
b) Người sử dụng dịch vụ kinh doanh lại các dịch vụ Internet.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet thì bị xử phạt theo Nghị định Chính
15


phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 17. Vi phạm các quy định về trò chơi trực tuyến (online games)
( Chương II - Số: 28/2009/NĐ-CP - Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
a) Quảng cáo, giới thiệu các trò chơi trực tuyến chưa được phép lưu hành tại
Việt Nam;
b) Không xây dựng các quy định quản lý hoạt động trò chơi trực tuyến theo quy
định của pháp luật khi cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến tại Việt Nam;
c) Không cung cấp đầy đủ các thông tin về luật lệ trò chơi và các quy định quản
lý hoạt động trò chơi trực tuyến trên trang chủ của trò chơi do doanh nghiệp
thiết lập;
d) Vi phạm một trong các điều kiện về cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến theo
quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
hoặc không thông báo trên trang chủ của trò chơi trước thời điểm ngừng cung
cấp dịch vụ ít nhất ba tháng;
b) Cung cấp trò chơi trực tuyến có nội dung không đúng với quy định tại quyết
định phê duyệt nội dung, kịch bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến hoặc làm đại lý cung cấp dịch vụ trò
16


chơi trực tuyến tại Việt Nam khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép;
b) Để người sử dụng cung cấp các nội dung trong trò chơi và trên diễn đàn của
trò chơi những nội dung vi phạm các điều cấm trong Nghị định quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xóa bỏ nội dung thông tin điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng: việc giáo dục, đào tạo
những thế hệ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về phong cách sống, làm việc
một cách khoa học, có tổ chức, trình độ kiến thức vững vàng và khả năng thực

hành tốt là nhiệm vụ quan trọng của không chỉ giáo viên Tin học mà còn là của
toàn xã hội. Giúp học sinh nhận thức được để bảo vệ lợi ích chung mà tin học
đem đến cho xã hội cần phải có những quy định, những điều luật nhằm bảo vệ
thông tin và xử lý các tội phạm liên quan đến việc phá hoại thông tin ở các mức
độ khác nhau.
Tôi đã mạnh dạn áp dụng phương pháp dạy học này trong năm học 2016 2017 với các lớp: 10B1, 10B2, 10B5, 10B6.
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu 10B1 và 10B2 có nhiều điểm
tương đồng nhau về: đều là lớp học ban tự nhiên, tương đồng nhau về tỉ lệ giới
tính, có ý thức học tập tích cực và chủ động trong các giờ học, thành tích học tập
tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học…

17


Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, đa số học sinh chưa có ý thức
tốt khi sử dụng một số dịch vụ cơ bản của Internet. Chủ yếu các em sử dụng
Internet cho các mạng xã hội, game oline, website, trò chơi giải trí không lành
mạnh... Chỉ một số ít học sinh biết sử dụng một cách hiệu quả các dịch vụ cơ
bản của Internet phục vụ cho việc học tập và giải trí.
Bài kiểm tra áp dụng cho sáng kiến kinh nghiệm vào của hai lớp 10B1 và 10B2
như sau:
Đề kiểm tra:
Câu 1: Trình bày những lưu ý khi sử dụng các dịch vụ cơ bản của Internet?
Câu 2: Bản thân là một học sinh em có suy nghĩ gì về văn hóa và pháp luật trong
xã hội tin học hóa ngày nay?
Kết quả kiểm tra và đối chứng thực nghiệm như sau:
Bảng thống kê điểm kiểm tra sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Điểm/số học sinh đạt điểm
Lớp


Tổng Điểm


số

số
1 2 3 4 5 6

7

trung

8

9

10 điểm bình

19 5

5

4

326

7,2

3


2

277

6,2

Lớp 10B1
(Lớp thực nghiệm)
Lớp 10B2

45 0 0 0 0 4 8

(Lớp đối chứng)

45 0 1 2 3 9 13 9

3

Bảng so sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau khi áp dụng
Lớp
Lớp thực nghiệm (10B1)
Lớp đối chứng (10B2)
Chênh lệch

Số học sinh
45
45

Giá trị trung bình
7,2

6,2
1,0

Bảng so sánh điểm kiểm tra sau khi áp dụng theo tỉ lệ %

18


Lớp thực nghiệm (10B1)
Sĩ số: 45 Số lượng Tỉ lệ %
Giỏi
14 em
31%
Khá
19 em
42%
T.Bình
12 em
27%
Yếu
0 em
0%
Kém
0 em
0%

Lớp đối chứng (10B2)
Sĩ số: 45 Số lượng Tỉ lệ %
Giỏi
8 em

18%
Khá
9 em
20%
T.Bình
22 em
48%
Yếu
3 em
7%
Kém
3 em
7%

Kết quả, sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của mình vào các lớp
giảng dạy tôi nhận thấy học sinh có nhiều thay đổi trong nhận thức và hành
động. Cách giao tiếp, ứng xử của các em trên lớp và trên các trang mạng xã hội
có chuẩn mực hơn. Vì các em đã được giáo dục về nhận thức qua các bài học
môn Tin học và được tìm hiểu cụ thể hơn về các quy định, điều luật, văn bản
pháp lý liên quan đến tội phạm tin học... Mặc khác, các em còn biết sử dụng một
số dịch vụ Internet phục vụ cho học tập, giải trí lành mạnh. Các phần mềm,
video, bài hát... được sao chép theo đúng quy định của luật Bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Giáo viên không còn phải nhắc nhở
học sinh một số lưu ý khi sử dụng các dịch vụ Internet trong các giờ thực hành.
Từ đó, kết quả học tập ở các giờ học, đặc biệt là giờ thực hành được nâng cao rõ
rệt. Số lượng học sinh nghỉ học vô lý do, học sinh bỏ học giảm đi đáng kể. Đó
cũng là mục đích chính của sáng kiến kinh nghiệm này.

III. KẾT LUẬN
1. Kết luận

Qua việc nghiên cứu và áp dụng đề tài tôi nhận thấy học sinh hiểu biết thêm
19


về một số lưu ý khi sử dụng các dịch vụ Internet, các văn bản pháp lý, một số
điều luật chống tội phạm tin học trong bộ luật hình sự ... Từ đó, học sinh ý thức
trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ tài nguyên thông tin, giữ gìn sự trong
sáng của Tiếng Việt khi sử dụng các trang mạng xã hội. Làm cho học sinh yêu
thích môn học và ham học hỏi, tìm tòi, sáng tạo. Đây chính là mục đích chính
của phương pháp dạy học tích cực và sáng kiến kinh nghiệm của tôi.
Đề tài này mang tính thực tiễn rất cao, cụ thể là: giáo dục nhận thức cho các
em về cách sử dụng Internet mang lại lợi ích cho bản thân; đưa ra một số văn
bản, điều luật liên quan đến tội phạm tin học mà học sinh có thể vô tình hoặc cố
ý mắc phải khi sử dụng dịch vụ Internet. Qua đó, tuyên truyền pháp luật sâu
rộng hơn đến người dân. Hạn chế tối đa những hành vi truyền bá văn hóa phẩm
độc hại, tung video, hình ảnh phản cảm lên mạng, tung virus, sử dụng các phần
mềm không có bản quyền...ở học sinh. Kết quả là có rất nhiều học sinh đã hiểu
và ý thức hơn trong hành động của mình trong thời ký bùng nổ CNTT như hiện
nay.
2. Kiến nghị
Việc giáo dục đạo đức, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học là nhiệm
vụ của mỗi giáo viên và tập thể nhà trường. Với kết quả của sáng kiến kinh
nghiệm này, tôi mong các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ, đóng góp thêm
kinh nghiệm và đặc biệt các giáo viên Tin học có thể áp dụng sáng kiến này vào
việc dạy học để nâng cao ý thức, trách nhiệm của học sinh trong vấn đề văn hóa
và pháp luật trong xã hội tin học hóa. Tôi xin đề xuất với Sở giáo dục và đào tạo
Thanh Hóa triển khai thêm các cuộc thi trực tuyến cho học sinh ở nhiều lĩnh vực
khác nhau như: “An toàn giao thông”, “Sức khỏe học đường”, “Em yêu lịch sử
xứ Thanh”… nhằm định hướng, lôi kéo các em vào các hoạt động lành mạnh
khi sử dụng các dịch vụ Internet.


20


XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Thế Dũng

Trần Thị Lan

21


PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG INTERNET
ĐỐI VỚI HỌC SINH
Xin em cho biết đôi điều về bản thân.
Họ tên:.....................................................................................................................
Giới tính: □ Nam □ Nữ
Học sinh khối:......... Trường:..................................................................................
Em xuất thân từ: □ Thành phố □ Nông thôn □ Miền núi, hải đảo

Vui lòng khoanh tròn đáp án phù hợp nhất với em.
Câu 1: Em có sử dụng Internet không?
a) Thường xuyên sử dụng

b) Thỉnh thoảng sử dụng

c) Sử dụng khi cần thiết

d) Rất hiếm khi sử dụng

Câu 2: Em thường sử dụng Internet ở đâu?
a) Sử dụng ở quán cafe

b) Sử dụng ở tiệm Internet

c) Sử dụng ở nhà em

d) Sử dụng ở trường học

Câu 3: Dựa vào đâu mà em biết sử dụng Internet?
a) Tự mình tìm hiểu

b) Được học trên lớp

c) Được hướng dẫn từ người thân, bạn bè

d) Khác cụ thể

là.................................
Câu 4: Em sử dụng Internet bao lâu trong một ngày?

a) < 1h

b) Từ 1h - 3h

c) Từ 3h - 5h

d) > 5h

Câu 5: Việc đầu tiên khi em truy cập vào Internet là gì?
a) Check mail

b) Chơi game, nghe nhạc, xem phim

c) Download tài liệu…

d) Hoạt động khác. Cụ thể là..........................................

Câu 6: Em có hay sử dụng Internet vào mục đích học tập không?
a) Thường xuyên

b) Thỉnh thoảng

c) Ít khi

d) Không bao

giờ
Câu 7: Em dành thời gian cho việc áp dụng Internet vào mục đích học tập là?
22



a) Dưới 1giờ/ngày

b) Từ 1giờ - 3giờ /ngày

c) Từ 3 giờ - 5 giờ/ ngày

d) Trên 5 giờ/ ngày

Câu 8: Em sử dụng lợi ích gì từ Internet để phục vụ cho việc học của mình?
a) Download tài liệu, các phần mềm hỗ trợ
c) Học ngoại ngữ trực tuyến

b) Tìm kiếm thông tin

d) Trao đổi với giáo viên qua hệ thống

gmail, yahoomail, yahoo messenger, blog,…

e) Tham gia thảo luận nhóm,

trao đổi thông tin trong các forum về bài học

f) Khác Cụ thể là:…….

Câu 9: Em có hay sử dụng Internet vào mục đích giải trí không?
a) Thường xuyên

b) Thỉnh thoảng


c) Ít khi

d) Không bao giờ

Câu 10: Em dành thời gian cho việc áp dụng Internet vào mục đích giải trí là?
a) Dưới 1giờ/ngày

b) Từ 1giờ - 3giờ /ngày

c) Từ 3 giờ - 5 giờ/ ngày

d) Trên 5 giờ/ngày

Câu 11: Các hình thức giải trí của em khi sử dụng Internet? (có thể chọn nhiều
đáp án)
a) Chat

b) Nghe nhạc

c) Xem phim

d) Chơi game

e) Đọc truyện

f) Lướt web

g) Đọc tin tức

h) Khác Cụ thể là:..........


Câu 12: Trang web em thường truy cập là:……………………………………....
Câu 13: Em thường sử dụng công cụ tìm kiếm nào?
a) Google b) Yahoo c) Ask d) Bing e) Twitter f) Khác cụ thể là...................
Câu 14: Em có tham gia vào các mạng xã hội không?
a) Có

b) Không

Câu 15: Em thường tham gia mạng xã hội để làm gì?
a) Trò chuyện với bạn bè

b) Trao đổi thông tin liên quan học tập

c) Giết thời gian rãnh

d) Theo trào lưu

Câu 16: Ngôn ngữ em sử dụng khi tham gia các mạng xã hội là gì?
a) Tiếng Việt đúng nghĩa

b) “Ngôn ngữ @”

Câu 17: Trong giao tiếp hàng ngày em sử dụng “Ngôn Ngữ @” ở mức độ nào?
a) Không sử dụng

b) Thỉnh thoảng sử dụng

c) Sử dụng mọi nơi


d) Sử dụng trên các trang mạng xã hội
23


24



×