Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Hình thành kỹ năng giải nhanh bài tập tạp giao bằng phương pháp tính tỉ lệ giao tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.7 KB, 18 trang )

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của dạy học Sinh học là phát triển tư
duy sáng tạo và khả năng phân tích của học sinh, và vì thế việc dạy các bài tập
có một vai trò rất lớn trong quá trình hình thành cho học sinh những phẩm chất
đó. Để giải quyết tốt các bài tập sinh học ngoài kiến thức về các quy luật di
truyền đã được học trong chương trình giáo khoa, học sinh cần phải có khả năng
phân tích, nhận dạng từ đó xác định các bước giải đúng đắn đối với mỗi dạng bài
tập.
Trong dạy học nói chung và trong dạy học Sinh học nói riêng, bài tập có
vai trò định hướng hoạt động tư duy của học sinh, giúp học sinh phát huy tính
tích cực, năng lực chủ động sáng tạo trong học tập. Đặc biệt ở những nội dung
kiến thức có nhiều mối quan hệ thì việc giải bài tập có thể giúp học sinh mở rộng
được kiến thức. Vì vậy kỹ năng giải bài tập có một vai trò rất quan trong trong
biện pháp tổ chức hoạt động học tập cho học sinh hiện nay. Học sinh có kỹ năng
giải bài tập sẽ rất thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động nhận thức và củng cố mở
rộng kiến thức.
Bên cạnh đó việc thi đại học môn sinh theo hình thức trắc nghiệm đòi hỏi
học sinh phải có kỷ năng giải nhanh các bài tập, đặc biệt các bài tập về quy luật
di truyền.
Vì thế, với kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi mạnh dạn đưa ra đề
tài: “Hình thành kỹ năng giải nhanh bài tập tạp giao bằng phương pháp tính
tỉ lệ giao tử”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân và nâng cao chất lượng
học tập của học sinh giúp, đặc biệt là những học sinh thi Đại học khối B, từ đó
làm cho học sinh yêu thích môn học hơn.Mặt khác thông qua đề tài có thể giúp
các đồng nghiệp thêm vài kinh nghiệm trong giảng dạy.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nội dung kiến thức ở chương II: Tính quy luật của
hiện tượng di truyền trong chương trình chuẩn của Sinh học lớp 12 và được


nghiên cứu trên đối tượng học sinh của khối 12.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích giảng giải.
- Nghiên cứu tài liệu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài ngoài kinh nghiệm bản thân,
tôi còn học hỏi trao đổi các kinh nghiệm từ các đồng nghiệp.

1


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Kỹ năng
- Quan niệm về kỹ năng
Theo Trần Bá Hoành (1996), kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kỹ năng đạt tới mức hết sức thành
thạo, khéo léo thì sẽ trở thành kỹ xảo. Mỗi kỹ năng chỉ biểu hiện thông qua một nội
dung. (Trần Bá Hoành - Kỹ thuật dạy học sinh học - 1996 - NXB Giáo dục).
Vậy kỹ năng không chỉ là kỹ thuật, cách thức hành động mà kỹ năng còn
là một biểu hiện của năng lực con người, đòi hỏi con người phải luyện tập theo
một quy trình xác định mới hình thành được được kỹ năng đó.
- Vai trò của kỹ năng
Kỹ năng là thành tố cấu trúc nên mục tiêu dạy học và cũng là thành tố tạo
nên năng lực của người học. Do đó trong dạy học, tùy mục đích mà sử dụng kỹ
năng tương ứng. Mặc khác, kiến thức và kỹ năng tuy là hai thành tố nhưng chúng
lại thống nhất và tác động lẫn nhau. Nhờ có kiến thức mới hình thành được kỹ
năng, có kỹ năng tức là đã vận dụng được kiến thức. Do vậy nắm vững kiến
thức là điều kiện để hình thành kỹ năng.
2.1.2. Bài tập
- Khái niệm về bài tập

Theo từ điển Tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên, thì bài tập là bài ra cho
học sinh làm để tập vận dụng những điều đã học. (Hoàng Phê - Từ điển Tiếng
Việt - 2000).
Bài tập được chia làm hai nhóm : bài tập định tính và bài tập định lượng.
Bài tập định tính là bài tập mà muốn hoàn thành chúng học sinh phải sử
dụng tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, cụ thể hóa,… nhằm giải
quyết vấn đề nhận thức.
Bài tập định lượng là dạng bài tập mà khi giải học sinh phải thực hiện thao
tác tính toán.
- Bài tập sinh học - Bài tập về QLDT
Bản chất của bài tập sinh học là sự mâu thuẫn giữa những mối quan hệ
sinh học đã biết với những mối quan hệ sinh học cần tìm.
Bài tập QLDT là dạng bài tập trong đó chứa đựng các mối quan hệ về di
truyền. Chẳng hạn bài tập về lai một cặp tính trạng, phân ly độc lập, liên kết gen,
hoán vị gen,…
Bài tập tạp giao là dạng bài tập cho các cơ thể bố mẹ giao phối ngẫu nhiên
với nhau.

2


2.1.3. Cơ sở xác định kỹ năng giải bài tập về QLDT – bài tập tạp giao
a) Dựa vào mục tiêu cơ bản về dạy học các QLDT
*) Về kiến thức
- Học sinh giải thích được cơ chế hình thành tính trạng ở sinh vật .
- Giải thích được cơ chế và QLDT tính trạng từ thế hệ trước sang thế hệ
sau.
- Chỉ ra được mối quan hệ giữa kiểu gen, kiểu hình trong điều kiện môi
trường nhất định.
- Học sinh giải thích được cách tạo giao tử qua quá trình giảm phân, tỉ lệ

các loại giao tử đó
- Mối quan hệ giữa tỉ lệ giao tử của mỗi cặp gên với tỉ lệ kiểu gen, kiểu
hình trong các phép lai tạp giao của một hay nhiếu cặp gen phân li độc lập nhau
*) Về kỹ năng :
Vận dụng kiến thức về nội dung các QLDT, nắm vững mối quan hệ thuận
- nghịch giữa thế hệ trước và thế hệ sau để xác định được :
+ Kiểu di truyền.
+ Kiểu gen của bố, mẹ.
+ Giao tử của bố, mẹ : số loại, tỷ lệ của mỗi loại.
+ Tỷ lệ các tổ hợp kiểu gen của đời con.
+ Tỷ lệ các loại kiểu hình ở đời con.
+ Thiết lập được mối quan hệ giữa kiểu gen, kiểu hình và tỉ lệ giao tử
b) Dựa vào đặc điểm các bài tập về QLDT
Việc hình thành kỹ năng giải bài tập nói chung, bài tập QLDT nói riêng
còn phải căn cứ vào đặc điểm của bài tập. Nghĩa là căn cứ vào đặc điểm của mối
quan hệ chứa đựng trong bài tập.
Bài tập về các QLDT chứa đựng mối quan hệ giữa kiểu gen , kiểu hình ,
kiểu di truyền , kiểu phân ly một cách khắng khít và lôgic cả về mặt định tính và
định lượng.
Qua nghiên cứu trong phạm vi giữa P và F chúng tôi nhận thấy có các mối
quan hệ sau : (Sơ đồ 1)

3


Kiểu tương tác

P
Kiểu hình


Các cặp gen
Kiểu phân ly
Kiểu gen

F
Tỷ lệ giao tử

Tỷ lệ kiểu gen

Tỷ lệ kiểu hình

Sơ đồ 1 : Các mối quan hệ thường gặp trong các quy luật di truyền
Từ sơ đồ trên cho thấy trong mỗi bài tập về QLDT chứa nhiều mối quan
hệ, muốn giải được bài tập QLDT thì học sinh phải có các kỹ năng cơ bản, như :
kỹ năng xác định kiểu gen , kỹ năng xác định giao tử, kỹ năng xác định các tổ
hợp gen, kỹ năng xác định kiểu hình ,…
2.1.4. Cơ sở lí luận hình thành kỹ năng giải bài tập tập tạp giao bằng
phương pháp tính tỉ lệ giao tử
a) Quy luật phân ly của MenĐen
Trong TB nhân thực, nhiễm sắc thể được tạo thành cặp tương đồng ở bố
mẹ (2n) và phân ly vào giao tử (n) rồi được kết hợp lại ở hợp tử (2n) khi thụ tinh.
Nhân tố di truyền mà Menđen giả định là thành cặp ở bố mẹ, chúng cùng tồn tại
và quy định nên các tính trạng nhưng không hòa lẫn vào nhau mà phân ly và lại
4


được tổ hợp lại ở thế hệ sau. Các nhân tố di truyền được Menđengiả định về sau
này được gọi là gen (Johannsen - 1909). Ví dụ một cặp thể nhiễm sắc tương
đồng, trong đó một chiếc (bố) mang alen A và chiếc kia (mẹ) mang alen a
(hoặc ngược lại). Cơ thể bố mẹ 2n có thể là AA(đồng hợp trội), aa (đồng hợp

lặn) và Aa(dị hợp) và khi phân ly sẽ cho ra Avà a, và khi tổ hợp sẽ lại cho ra AA,
aa hoặc Aa. Đó là qui luật phân ly của Menđen:
P
Hạt vàng (AA) ×
Hạt xanh (aa)
Giao tử P
A
a
F1
Aa (vàng)
Giao tử F1
(½ A : ½ a)cái
(½ A : ½ a)đực
F2 Tỷ lệ kiểu gen
1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa
Tỷ lệ kiểu hình
3/4 vàng (A-) : 1/4 xanh (aa)
- Nội dung quy luật phân ly của Menđen: “ Mỗi tính trạng do một cặp gen
quy định, một có nguồn gốc từ bố,một có nguồn gốc từ mẹ.Các alen của bố và
mẹ tồn tại trong tế bào của cơ thể con một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào
nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng đều
về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen
kia”
( SGK Sinh học 12 cơ bản- trang 35)
b) Quy luật phân ly độc lập của MenĐen
Để xác định sự di truyền đồng thời của nhiều tính trạng, MenĐen đã tiến
hành nhiều thí nghiệm khác nhau.
- Trong phép lai hai tính trạng, khi lai bố mẹ thuần chủng hạt vàng, vỏ hạt
trơn với hạt xanh, vỏ hạt nhăn thì tất cả con lai F 1 đều có kiểu hình trội kép là hạt
vàng và trơn. Khi cho F1 tự thụ phấn, ở F2 xuất hiện 4 kiểu hình là vàng-trơn,

vàng-nhăn, xanh-trơn và xanh-nhăn với kết quả: 315: 101: 108: 32, kết quả này
xấp xỉ = 9:3:3:1.
- Nếu xét tỷ lệ phân ly của từng tính trạng ở F 2, ta có: 315 + 101 = 416
vàng và 108 + 32 = 140 xanh, xấp xỉ 3 vàng : 1 xanh. Tương tự, về hình dạng
hạt, ta có 315 + 108 = 423 trơn và 101 + 32 = 133 nhăn, xấp xỉ 3 trơn : 1 nhăn.
Điều đó chứng tỏ mỗi tính trạng đều tuân theo quy luật phân ly 3 trội :1 lặn.
- Bằng cách áp dụng quy tắc nhân xác suất của các biến cố độc lập, ta dễ
dàng chứng minh được rằng sự phân ly của hai tỷ lệ này là hoàn toàn độc lập
nhau như dự đoán ban đầu. Thật vậy, (3 vàng :1 xanh)(3 trơn :1nhăn) = 9 vàngtrơn : 3 vàng-nhăn : 3 xanh-trơn : 1 xanh-nhăn.
- Nội dung của quy luật “Các cặp nhân tố di truyền quy định các tính
trạng khác nhau phân li độc lập trong quá trình hình thành giao tử”( SGK Sinh
học 12 cơ bản – trang 38)
2.2. Thực trạng:
5


Trong quá trình giảng dạy mong muốn cao nhất của mỗi giáo viên là sau
mỗi tiết dạy, mỗi bài học, mỗi chương học sinh có thể vận dụng kiến thức bài
học vào thực tế và rõ nhất vào các bài luyện tập để từ đó học sinh đạt được kết
quả cao trong học tập. Thực tế trong những năm học gần đây hình thức kiểm tra
ở môn Sinh học 12 đã được thay đổi theo hướng trắc nghiệm khách quan nên bản
thân tôi trong quá trình giảng chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền”
nhận thấy cần phải có sự thay đổi phương pháp trong việc giúp học sinh tìm
nhanh tỉ lệ kiểu hình, kiểu gen của phép lai đặc biệt trong các phép tạp giao rất
phức tạp.
Thực tế ở một số môn học khoa học tự nhiên như : Toán, Vật lý, Hóa học,
…việc hình thành kỹ năng giải bài tập là một việc làm thường xuyên và không
thể thiếu được thông qua các tiết bài tập, luyện tập, tự chọn, học thêm, học theo
nhóm...
Tuy nhiên đối với môn Sinh học, qua điều tra về thực trạng kỹ năng giải

bài tập Sinh học nói chung và đặc biệt là bài tập tạp giao phức tạp trong các quy
luật di truyền (QLDT) của học sinh nói riêng hiện nay cho thấy phần lớn học
sinh còn lúng túng. Chính điều đó đã hạn chế rất nhiều đến việc tiếp thu kiến
thức di truyền học của học sinh cấp trung học phổ thông, hạn chế học sinh nắm
được mối quan hệ chặt chẽ giữa các kiến thức đã học để từ đó nắm được bản
chất của kiến thức, phù hợp với đề thi Đại Học của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
trong vài năm trở lại đây
Nguyên nhân của thực trạng trên, theo tôi có một số nguyên nhân sau :
- Về phía giáo viên : Việc trang bị cho học sinh những kiến thức có liên
quan đến kỹ năng giải bài tập di truyền chưa được đầy đủ. Ví dụ như kiến thức
về quá trình giảm phân phát sinh giao tử,tỉ lệ các loại giao tử, quá trình tổ hợp tự
do của các loại giao tử trong thụ tinh; các mối quan hệ trong các QLDT, đặc biệt
là kiến thức cốt lõi của các quy luật di truyền là quy luật của Menđen
- Về phía học sinh : Nhiều em chưa có phương pháp học tập phù hợp, học
theo kiểu thụ động hoặc xem môn Sinh học là môn học phụ. Chính điều này đã
ảnh hưởng không ít đến chất lượng học tập bộ môn.
- Theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bố trí tiết bài
tập cho học sinh rất ít, trong cả chương quy luật di truyền chỉ có 2 tiết : tiết 16 và
tiết 17 trong phân phối chương trình Sinh học lớp 12 cơ bản. Vì vậy, giáo viên
cũng rất khó hướng dẫn các bài tập cho học sinh theo đúng yêu cầu chưa nói đến
các dạng bài tập mà đề thi Đại Học thường đề cập, đặc biệt là dạng bài tập tạp
giao phức tạp. Mặt khác thời gian học thêm môn Sinh Học trong các trường
THPT cũng rất hạn chế
- Một vài năm gần đây, số học sinh thi Đại Học khối B của trường THPT
Quảng Xương 2 giảm rõ rệt, một phần do một số trường Y lấy điểm đầu vào quá
cao nên đa số học sinh không mặn mà với môn Sinh Học, một phần không có
6


thời gian trên lớp để hướng dẫn kỷ các em các kiến thức vận dụng giải các bài

tập.
Từ những thực trạng đó để có thể nâng cao chất lượng dạy và học môn
Sinh học nói chung và các QLDT nói riêng, đòi hỏi mỗi giáo viên cần có những
biện pháp cụ thể, nhất là hình thành cho học sinh được kỹ năng giải bài tập di
truyền, đặc biệt các bài tập tạp giao phức tạp góp phần khắc phục những yếu
kém của học sinh hiện nay.
2.3. Các giải pháp để hình thành kỹ năng giải nhanh bài tập tạp giao bằng
phương pháp tính tỉ lệ giao tử
Nếu trong quần thể tại thời điểm xác định có n kiểu gen thì số phép lai
tạp giao có thể xảy ra là: n + C n2 =

n(n + 1)
.Vì vậy nếu trong quần thể có càng
2

nhiều kiểu gen thì số phép lai xảy ra càng nhiều nên việc viết kết quả các phép
lai đó,đồng thời thống kê kết quả về kiểu gen và kiểu hình của tất cả các phép lai
rất phức tạp, tốn thời gian và nhiều khi còn sai sót, không phù hợp với hình thức
thi trắc nghiệm hiện nay. Nhưng nếu áp dụng cách tính tỉ lệ giao tử thì đơn giản
và nhanh hơn rất nhiều, phù hợp khi làm bài tập trắc nghiệm đặc biệt là thi đại
học
2.3.1.Trong phép lai một tính trạng do một cặp gen quy định :
Từ quy luật phân li của MenĐen, giáo viên yêu cầu học sinh hình thành
được các sơ đồ lai, kết quả về tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình và tỉ lệ giao tử tương ứng
sau:
Phép lai của P
AAx AA

Tỉ lệ KG ở F1
100% AA


Tỉ lệ KH ở F1 Tỉ lệ giao tử tạo ra ở F1
100% AA= 1
( 100% trội)
AA x Aa
1AA: 1Aa
100% AA= ¾
( 100% trội)
a = 1/4
AA x aa
100% Aa
100% AA= ½
( 100% trội)
a = 1/2
Aa x Aa
1AA: 2Aa: 1aa
3 A- : 1 aa
A = 1/2
(3 trội : 1 lặn) a = 1/2
Aa x aa
1Aa : 1aa
1 A- : 1aa
A= ¼
(1 trội : 1 lặn) a = 3/4
aa x aa
100% aa
100% aa
a=1
(100% lặn)
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên yêu cầu học sinh phải nắm được 6 sơ

đồ trên để áp dụng vào giải bài tập, đây chính là cơ sở chính để giải quyết nhanh
các bài tập quy luật di truyền nói chung và bài tập tạp giao phức tạp bằng
phương pháp tính tỉ lệ giao tử nói riêng.
7


Ngoài ra, nếu nhũng bài tập nào không thuộc trong 6 dạng trên thì giáo
viên đưa ra công thức tổng quát hơn bằng cách cho học sinh tự hoàn thành bài
tập sau: Cho thế hệ ban đầu có kiểu gen như sau: dAA + hAa + r aa ( trong đó d
+ h + r = 1), tính tỉ lệ giao tử tạo ra. Từ đó học sinh rút ra được công thức tổng
quát: tỉ lệ giao tử tạo ra là: A = d + h/2 và a = h/2 + r
Khi gặp các bài tập tạp giao giữa rất nhiều kiểu gen với nhau thì chúng ta
nên tính tỉ lệ giao tử, sau đó cho các alen kết hợp một cách ngẫu nhiên với nhau
để xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình hoặc những chỉ tiêu liên quan đến kiểu gen
và kiểu hình mà đề bài yêu cầu
Ví dụ 1: Cho 2 cây cà chua thân cao giao phối với nhau, F1 xuất hiện toàn
thân cao.Tiếp tục cho cây F1 giao phối với nhau thu F2 có cả thân cao với cây
thân thấp.Biết chiều cao thân do 1 gen quy định.xác định kiểu gen của F 2 tính
chung
từ
các
tổ
hợp
lai
F1:
A. 3AA:2Aa:3aa
B. 9AA:6Aa:1aa
C.1AA:6Aa:9aa
D. 1AA:2Aa:1aa
- Cách giải : Từ đề bài suy ra thân cao( A) trội hoàn toàn so với thân

thấp(a). Ta có: P : AA X Aa → F1: 1 AA: 1 Aa ( 100% thân cao)
- Cách giải truyền thống :
Cho F1 giao phối với nhau, có 3 phép lai xảy ra là
AA X AA và AA X Aa và Aa x Aa
Để viết được kết quả 3 phép lai trên sau đó tổng hợp kết quả chung rất mất
thời gian, phức tạp, dễ nhầm kết quả.
- Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm: Từ kết quả F1: 1AA:1Aa ta
có thể tính tỉ lệ giao tử của bố và mẹ là 3/4A: 1/4a.Khi cho F 1 phối với nhau ta
có: (3/4A:1/4a)(3/4A:1/4a) = 9/16 AA: 6/16Aa: 1/16 aa nên chọn đáp án B
Ví dụ 2: Cho một cây hoa đỏ lai với một cây hoa vàng, F 1 thu được toàn
hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn thu được F 2 có tỉ lệ 601 cây hoa đỏ: 198 cây hoa
vàng.Tiếp tục cho các cây F2 hoa đỏ giao phối ngẫu nhiên với nhau.Tỉ lệ kiểu
hình thu được ở thế hệ lai là:
A. 8:1
B. 5:1
C. 3:1
D.1:2:1
- Cách giải: Từ kết quả bài ra ta có tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với
tính trạng hoa vàng. Qui ước: A: đỏ; a: vàng.Ta có sơ đồ lai sau:
→ F1 :
P:
AA
x
aa
Aa → F2:
1AA:
2Aa
:
1aa
- Cách giải truyền thống :

F2 hoa đỏ( có kiểu gen AA và Aa) giao phối ngẫu nhiên, có 3 phép lai xảy
ra: AA x AA và AA x Aa và Aa x Aa
- Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
F2: 1AA: 2Aa : 1aa
F2 hoa đỏ giao phối ngẫu nhiên, tức là cho 1AA, 2Aa giao phối ngẫu nhiên
với nhau.
8




F2

=

(1/3 AA: 2/3 Aa) x (1/3 AA: 2/3 Aa)
Giao
tử
của
F2
là:
A
=
2/3;
a
=
1/3
→ F3: aa = 1/3 x 1/3 = 1/9 nên A- = 8/9, chọn đáp án A
- Ví dụ 3 ( ĐH 2012). Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét một gen có
hai alen nằm trên nhiễm sắc thể thường:alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so

với alen a quy định hoa trắng. Khi quần thể này đang ởtrạng thái cân bằng di
truyền có số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 4%. Cho toàn bộ các cây hoa đỏ trong
quần thể đó giao phấn ngẫu nhiên với nhau, theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu h.nh thu
được ở đời con là:
A. 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
B. 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
C. 24 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
D. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
Hướng dẫn:
aa = 4% → tần số alen a = 0.2 ; Tần số alen A = 0.8
→ CTDT của QT: 0.64AA : 0.32Aa : 0.04aa
Toàn bộ cây hoa đỏ gồm 0.64AA : 0.32Aa → 2AA : 1Aa → Tỉ lệ giao tử tạo ra:
a = 1/6 , A = 5/6
→ Tỷ lệ cây hoa trắng (aa) ở đời con = 1/6 x 1/6 = 1/36
→ Tỷ lệ cây hoa đỏ (A-) ở đời con = 1 - 1/36 = 35/36 nên ta chọn đáp án B
2.3.2.Trong phép lai hai hay nhiều tính trạng do hai hay nhiều cặp gen
quy định phân li độc lập:
Giáo viên sử dụng hệ quả của qui luật phân li độc lập Menden là “Khi lai
cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai hay nhiều cặp tính trạng tương phản ,di
tryền độc lập với nhau, thì xác suất xuất hiện mỗi kiểu hình ở F 2 bằng tích xác
suất của các tính trạng hợp thành nó”
Ví dụ 4: Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ,
alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị
hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng
và 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F 1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến
và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân cao, hoa đỏ ở F2 là
A. 4/9.
B. 2/9.
C. 1/9.
D. 8/9.

- Cách giải truyền thống: F1 có tỉ lệ phân li như sau: 9A-B-: 3A-bb:
3aaB-: 1aabb. Vậy khi cho giao phấn cây F 1 có kiểu hình cây cao, hoa trắng (Abb) với cây F1 thân thấp, hoa đỏ ( aaB-) thì ta có 4 trường hợp xảy ra như sau:
- 1AAbb x 1aaBB
- 1AAbb x 2aaBb
- 2Aabb x 1aaBB
- 2Aabb x 2 aaBb
Việc viết kết quả của 4 phép lai trên là quá phức tạp
- Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Ta có phép lai: cây cao, hoa trắng (A-bb) x
cây thấp, hoa đỏ (aaB-)
+ Xét riêng tính trạng chiều cao cây: trong cây cao (A-), ta có:
9


A- = 1AA + 2Aa nên ta tính được tỉ lệ giao tử được sinh ra từ cây này là A = 2/3
và a = 1/3, còn cây thấp aa sinh ra giao tử a = 100%
Vậy xác suất bắt gặp cây cao là: A- = 2/3.1 = 2/3
+ Xét riêng tính trạng màu sắc hoa, tương tự ta cũng có, trong cây hoa đỏ(B-) =
1BB+2Bb tạo ra giao tử B = 2/3 và b = 1/3, còn cây hoa trắng tạo ra b = 100%
Vậy xác suất bắt gặp cây hoa đỏ là: 2/3.1 = 2/3
Kết luận: Xác suất cần tìm theo đề bài là: 2/3.2/3 = 4/9 nên ta chọn đáp án A
Ví dụ 5: Các cặp gen nằm trên các cặp NST thường khác nhau. Cho giao
phối 2 cơ thể có KG AaBb và aaBb với nhau, sau đó cho F1 tạp giao.
a) Tỉ lệ kiểu gen AaBB ở F2 là
A. 1/16
B. 1/8
C. 3/32
D. 3/16
b) Tỉ lệ kiểu gen aabb và AaBb ở F2 lần lượt là
A. 1/8 và 3/16

B. 9/64 và 3/16
C. 1/8 và 1/4
D. 9/64 và 1/4
c) Tỉ lệ kiều hình A-B- ở F2 là
A. 21/64
B. 18/64
C. 14/64
D. 27/64
- Cách giải truyền thống :
P:
AaBb X aaBb
GP: AB, Ab,aB, ab
aB, ab
F1: Thu được 6 loại kiểu gen là: AaBB; AaBb; Aabb; aaBB; aaBb; aabb
Vậy nếu cho F1 tạp giao với nhau thì xảy ra

6(6 + 1)
= 21 phép lai, để viết
2

21 phép lai đó rồi thống kê kết quả thì rất mất thời gian, phức tạp mà kết quả
không chính xác
- Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Tách riêng từng cặp gen ta có: P (Aa x aa)(Bb x Bb)
Ta có kết quả F1: ( 1Aa: 1aa)( 1BB : 2Bb : 1bb)
Tính tần số của từng alen ta có: A = ¼; a = ¾; B = ½; b = ½;
Khi cho F1 tạp giao tức là: (1/4A: 3/4a)(1/4A: 3/4a)(1/2B:1/2b)(1/2B:1/2b)
Qua đây ta có thể tính nhanh được các câu hỏi trong bài trên là:
1 3 1 1
4 4 2 2


a. Tỉ lệ kiểu gen AaBB = 2. . . . =

3
nên chọn đáp án C
32

b. Tỉ lệ kiểu gen aabb = ¾.3/4.1/2.1/2 = 9/64; KG AaBb = 2.1/4.3/4.2. ½.1/2 =
3/16 nên chọn đáp án B
c. Tỉ lệ kiểu hình A-B- = (1- aa)(1- bb) = (1- ¾.3/4)(1- ½.1/2) = 9/16.1/4= 9/64
nên chọn đáp án A
Ví dụ 6
Một loài thực vật giao phấn có alen A quy định hạt tròn là trội hoàn toàn
so với alen a qui định hạt dài; alen B qui định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với alen
b qui định hạt trắng. Hai cặp gen A, a và B, b phân li độc lập. Khi thu hoạch ở
một quần thể cân bằng di truyền, người ta thu được 475 hạt tròn, trắng; 6075 hạt
10


dài, đỏ; 1425 hạt tròn, đỏ; 2025 hạt dài, trắng.Nếu vụ sau mang tất cả các hạt có
kiểu hình dài, đỏ ra trồng thì tỉ lệ kiểu hình hạt khi thu hoạch sẽ như thế nào?
- Cách giải truyền thống
Nếu bài này sử dụng cách giải thông thường theo các bước: xét riêng từng cặp
tính trạng, xét xem mỗi cặp tính trạng di truyền theo quy luật di truyền nào, tìm
kiểu gen của bố mẹ, viết sơ đồ lai, tìm các kiểu gen của hạt có kiểu hình dài, đỏ,
sau đó viết sơ đồ lai giữa các kiểu gen có kiểu hình dài, đỏ với nhau, thống kê
kết quả thì sẽ rất mất thời gian, học sinh bị rối dẫn đến dễ sai sót
- Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm thì rất đơn giản như sau:
Xét từng tính trạng trong quần thể:
+ Dạng hạt: 19% hạt tròn : 81% hạt dài → Tỉ lệ giao tử tạo ra: a = 0,9; A =

0,1 → cấu trúc di truyền gen qui định hình dạng hạt là: 0,01AA : 0,18Aa : 0,81aa
+ Màu hạt: 75% hạt đỏ : 25% hạt trắng → Tỉ lệ giao tử tạo ra: b = 0,5; B =
0,5. → cấu trúc di truyền gen qui đinh màu hạt là: 0,25BB : 0,5Bb: 0,25bb
Các hạt dài,đỏ có tần số kiểu gen là: (0,81 aa. 0,25 BB): (0,81 aa. 0,5 Bb) =
1aaBB: 2aaBb.
Nếu tách riêng từng cặp gen thì ta có: aa x aa → 100%aa vì vậy chúng ta chỉ
cần xét 1 BB, 2Bb giao phấn ngẫu nhiên với nhau với tỉ lệ giao tử: B = 2/3; b = 1/3
→ Nếu đem các hạt này ra trồng sẽ có tỉ lệ phân li kiểu hình tính (theo lí thuyết)
thu được ở vụ sau là: (2/3 B: 1/3 b)(2/3 B:1/3 b) = 8/9 B-: 1/9 bb = 8 đỏ: 1 trắng
Vậy khi xét cả 2 cặp gen ta có t lệ là: 8 hạt dài đỏ(aaB-): 1 dài trắng (aabb)
2.3.3. Dùng phương pháp tính tỉ lệ giao tử để giải nhanh các bài tập tạp
giao thuộc quy luật di truyền tương tác gen
Về bản chất thì quy luật di truyền tương tác giống với quy luật phân li độc
lập của Menđen tức là các cặp gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau
nên chúng phân li độc lập, chỉ khác ở quy luật phân li Menđen thì mỗi cặp gên
quy định 1 tính trạng còn ở tương tác gen thì nhiều cặp gen cùng quy định 1 tính
trạng nên chúng ta có thể áp dụng phương pháp tính giao tử để giải nhanh các bài
tập có nhiều phép lai phức tạp
Ví dụ 7( ĐH 2012): Ở một loài thực vật lưỡng bội, khi lai hai cây hoa
trắng thuần chủng với nhau, thu được F1 toàn cây hoa trắng. Cho F1 giao phấn
với nhau thu được F2 gồm 81,25% cây hoa trắng và 18,75% cây hoa đỏ. Cho F1
giao phấn với tất cả các cây hoa đỏ ở F2 thu được đời con. Biết rằng không
xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở đời con số cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về
hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ:
A. 1/12
B. 1/24
C. 1/8
D. 1/16
Cách giải:
- F2 có tỉ lệ 81,25% trắng : 18,57% đỏ = 13 : 3 => Tương tác át chế.

nên (A-B-: A- bb : aabb) quy định hoa trắng ; aaB- quy định hoa đỏ
- F2 có 16 tổ hợp => F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb)
- Ở thế hệ F1 chỉ có kiểu gen AaBb => Tỉ lệ giao tạo ra từ F1 là:
11


A = a = 1/2 ; B = b = 1/2
- Cây hoa đỏ ở F2 gồm có 1aaBB : 2aaBb
F2 có 100% aa => Tỉ lệ giao tử a = 1
F2 có 1BB : 2Bb => Tỉ lệ giao tử B = 2/3 , b = 1/3
=> Tần số kiểu gen aa = 1/2 x 1 = 1/2
Tần số kiểu gen bb = 1/2 x 1/3 = 1/6
=> Kiểu gen aabb = 1/2 x 1/6 = 1/12 nên ta chọn đáp án A
2.3.4. Dùng phương pháp tính tỉ lệ giao tử để giải nhanh các bài tập tạp
giao thuộc quy luật di truyền liên kết với giới tính
Sự di truyền của các tính trạng liên kết với giới tính có nhiều điểm khác
biệt với sự di truyền của các tính trạng do gen trên nhiễm sắc thể thường quy
định nhưng về bản chất thì đây cũng là sự di truyền của một cặp NST. Vì vậy đối
với các bài tập tạp giao phức tạp ta sử dụng phương pháp tính tỉ lệ giao tử sẽ
nhanh và đơn giản hơn rất nhiều, tuy nhiên khi tính tỉ lệ giao tử chúng ta tính
riêng cho mỗi giới đực, cái
Đối với gen liên kết với giới tính, nếu có n loại kiểu gen của cơ thể đực và
m kiểu gen của cơ thể cái thì số phép lai khi tiến hành tạp giao là n x m
Ví dụ 8: Ở ruồi giấm, tính trạng mắt trắng do gen lặn nằm trên NST giới
tính X ở vùng không tương đồng với Y, alen trội tương ứng qui định mắt đỏ. Thế
hệ xuất phát cho giao phối ruồi cái mắt đỏ dị hợp với ruồi đực mắt trắng sau đó
cho F1 tạp giao. Trong số ruồi ở F2 thì ruồi cái mắt đỏ chiếm tỉ lệ:
A. 62,5%
B. 75%
C. 50%

D. 31,25%
A a
- Cách giải: Theo đề ra ta có phép lai: P: X X
x
XaY
F1 thu được: 1XAXa; 1XaXa ; 1XAY ; 1XaY
Khi cho F1 tạp giao, tức là có 4 phép lai xảy ra, chúng ta sẽ tính tỉ lệ giao tử:
- Ở giới cái có 1XAXa; 1XaXa sẽ tạo ra tier lệ giao tử là: XA = ¼ và Xa = ¾
- Ở giới đực có 1XAY ; 1XaY sẽ tạo ra tỉ lệ giao tử là: XA = ¼ ; Xa = ¼ và
Y = 2/4
Vậy trong số ruồi ở F2 thì ruồi cái mắt đỏ chiếm tỉ lệ:
¼ . ¼ + ¼ . ¼ + ¾ . ¼ = 5/16 = 31,25% nên ta chọn D
Với phương pháp tính này ta có thể dễ dàng giải quyết được rất nhiều câu
hỏi liên quan đến tỉ lệ kiểu hình, tỉ lệ kiểu gen từ bài tập của ví dụ 8.
Còn nếu bài toán chỉ yêu cầu tính ở 1 giới nào đó chứ không phải tính ở
tất cả con thu được ở F2 thì chúng ta có thể có 2 cách tính như sau:
- Cách 1: Chúng ta tính tương tự như trên sau đó chúng ta lấy kết quả chia cho 2
vì tỉ lệ đực: cái = 1: 1
- Cách 2: Chỉ tính tỉ lệ giao tử ở giới XY theo yêu cầu của bài, cụ thể:
+ Nếu tính ở giới XX chúng ta chỉ quan tâm đến tỉ lệ 2 loại giao tử là XA ; Xa
+ Nếu tính ở giới XY chúng ta chỉ quan tâm đến loại giao tử Y = 1
Ví dụ 9: Ở ruồi giấm, tính trạng mắt trắng do gen lặn nằm trên NST giới
tính X ở vùng không tương đồng với Y, alen trội tương ứng qui định mắt đỏ. Thế
12


hệ xuất phát cho giao phối ruồi cái mắt đỏ dị hợp với ruồi đực mắt đỏ sau đó cho
F1 tạp giao. Tỉ lệ phân tính ở F2 là:
A. 13 đỏ: 3 trắng B. 11đỏ: 5 trắng C. 3 đỏ: 1 trắng D. 5 đỏ: 3 trắng
- Cách giải: Theo đề ra ta có phép lai: P: XAXa

x
XAY
F1 thu được: 1XAXA; 1XAXa ; 1XAY ; 1XaY
Khi cho F1 tạp giao, tức là có 4 phép lai xảy ra, chúng ta sẽ tính tỉ lệ giao tử:
- Ở giới cái có 1XAXA; 1XAXa sẽ tạo ra tỉ lệ giao tử là: XA = 3/4 và Xa = 1/4
- Ở giới đực có 1XAY ; 1XaY sẽ tạo ra tỉ lệ giao tử là: XA = ¼ ; Xa = ¼ và
Y = 2/4
Ta dễ dàng tính được số ruồi trắng thu được ở F2 là:
¼ .1/4 (XaXa) + ¼ .2/4 (XaY) = 3/16 nên tỉ lệ phân tính ở F2 là: 13 đỏ: 3 trắng,
chọn đáp án A
2.3.5. Dùng phương pháp tính tần số alen để giải nhanh các bài tập tạp giao
thuộc quy luật di truyền tổng hợp
Ví dụ 10 (ĐH 2013): Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc
thể thường có 2 alen, alen A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy
định tóc thẳng. Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không
tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt
nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau
I

2

1

II
3

4

5


7

6

8

Quy ước
: Nam tóc quăn và không bị mù màu
: Nữ tóc quăn và không bị mù màu
: Nam tóc thẳng và bị mù màu

?

III
9

10

11

12

Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp
vợ chồng III 10 − III 11 trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa còn đầu lòng không
mang alen lặn về hai gen trên là
A. 4/9
B. 1/6
C. 1/8
D. 1/3
Cách giải:

- Xét riêng từng cặp gen:
+ Cặp (A, a): Số 9: aa => 5, 6 là Aa => 10 (1/3AA: 2/3Aa)
=> Tỉ lệ giao tử A = 1/3 + 1/6 = 2/3 => a =1/3
Tương tự cho số 11: Tỉ lệ giao tử A = 1/3 + 1/6 = 2/3 => a =1/3
 xác suất con của 10 x 11 không mang gen a là: 2/3 A x 2/3A = 4/9 AA
+ Cặp XM, Xm: Số 10 – XMY không mang gen bệnh nên tỉ lệ giao tử XM = 1/2
 số 11: (1/2 XMXm: ½ XMXM) nên tỉ lệ giao tử XM = ¾.
13


 Xác xuất sinh con không chứa Xm = ¾ x 1/2 = 3/8
=> Xác xuất sinh con không chứa cả 2 alen lặn: 4/9 x 3/8 = 1/6, nên chọn đáp án B
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Để đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm, Tôi đã tiến hành chọn 2
lớp học sinh có năng lực tương đương nhau để hướng dẫn các em giải các dạng
bài tập quy luật di truyền, bài tập tạp giao
+ Lớp thực nghiệm 12B 1 năm học 2015 - 2016: Dạy học sinh cách giải
bài tập tạp giao theo phương pháp tính tỉ lệ giao tử
+ Lớp đối chứng 12B 2 năm học 2015 - 2016: Dạy học sinh theo phương
pháp giải bài tập truyền thống
Trong quá trình giảng dạy, ở cả nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng chúng
tôi tiến kiểm tra sau khi kết thúc chủ đề dạy ( kết thúc chương 2: quy luật di
truyền).
Sau khi tiến hành kiểm tra, làm biểu điểm, chấm chi tiết, xử lí số liệu bằng
toán thống kê đã thu được kết quả
Kết quả thống kê tỷ lệ HS khá, giỏi của lớp thực nghiệm so với lớp đối
chứng:
Loại
Lớp
12B2

Sĩ số 47
12B1
Sĩ số 44

Loại
Số
lượng
30 hs

Yếu
Tỉ lệ %

TB
Tỉ lệ %

63.8%

Loại
Số
lượng
16hs

10 hs

Khá
Tỉ lệ %

34%

Loại

Số
lượng
1hs

22.7%

9 hs

Giỏi
Tỉ lệ %

2.2%

Loại
Số
lượng
0

20.6%

15 hs

34%

10 hs

22.7%

0


Nhận thấy:
- Tỉ lệ % số học sinh đạt loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm (56.7%) luôn cao
hơn lớp đối chứng (2.2%). Ngược lại số học sinh tỉ lệ học sinh yếu ở lớp đối
chứng( 63.8%) cao hơn rất nhiều lần ở lớp thực nghiệm (22.7%).
- Nếu các dạng bài tập tạp giao phức tạp mà giáo viên không hướng dẫn
cho học sinh cách giải cụ thể thì rất ít học sinh có thể làm được ( ở lớp 12C 2 chỉ
có 1 hs làm được những câu đơn giản), kể cả những học sinh có năng lực học tập
khá, giỏi và được kết quả cao trong các bài kiểm tra môn Sinh học trước đó.
- Ở lớp đối chứng, mặc dù giáo viên đã hướng dẫn cách giải cụ thể nhưng
cúng có khá nhiều em không giải được các dạng bài tương tự trong bài kiểm tra,
qua đây thấy được bài tập tạp giao là 1 dạng bài tập Sinh học khó vì vậy trong
những năm gần đây dạng bài tập này thường xuất hiện trong các đề thi học sinh
giỏi cấp tỉnh và đề thi đại học.

14


PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau khi thực hiện xong sáng kiến kinh nghiệm, bản thân cá nhân tôi nhận
thấy rằng : Khi học sinh thực hiện dùng tỉ lệ giao tử để xác định tỉ lệ kiểu gen và
kiểu hình trong các bài tập tạp giao đã rút ngắn được thời gian làm bài ,có tính
chính xác cao và học sinh dễ dàng thực hiện các phép lai nhiều tính trạng, các
phép lai tổng hợp nhiều qui luật di truyền. Đây là điểm mạnh của phương pháp
này. Mặt khác, khi sử dụng phương pháp này thường dựa trên sáu phép lai trong
quy luật phân li của Menđen nên bắt buộc học sinh phải nhớ sáu phép lai này,
đây cúng chính là kiến thức cốt lõi để thực hiện các dạng bài tập đơn giản, thông
thường của quy luật di truyền giúp học sinh hứng thú, sáng tạo trong học tập.
Với phương pháp này, tôi cũng áp dụng để dạy bồi dưỡng đội tuyển học
sinh giỏi cấp tỉnh khối 12 và dạy ôn thi đại học.

Khi biết cách giải bài tập tạp giao bằng phương pháp tính tỉ lệ giao tử thì
học sinh rất dễ dàng giải quyết các dạng bài tập tạp giao trong chương 3: di
truyền học quần thể
3.2. Kiến nghị
- Do thời gian dành cho nghiên cứu có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế,
các thực nghiệm sư phạm chưa nhiều, cần tiếp tục triển khai thực nghiệm trên
nhiều đối tượng HS khác nhau và mong đồng nghiệp góp ý, bổ sung thêm các
dạng bài tập cho đề tài phong phú hơn
- Có thể áp dụng phương pháp này cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
và luyện thi đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN
15


Viên Đình Hợp

PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA HỌC SINH ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI
Đề gồm 10 câu trắc nghiệm
Thời gian làm bài: 25 phút( không kể thời gian giao đề)
Câu 1: Trong thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen về lai 1 tính hoa đỏ
và trắng thuần chủng.Nếu cho F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì tỉ lệ kiểu

hình ở F3 được dự đoán là:
A. 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
B. 7 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
C. 8 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
D. 15 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
Câu 2: Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b:
hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2
cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến, tính theo lí thuyết thì:
Khi chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F 1
cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết
thì xác suất xuất hiện đậu thân cao, hoa trắng ở F2 là
A. 4/9.
B. 2/9.
C. 1/9.
D. 8/9.
Câu 3: Các cặp gen nằm trên các cặp NST thường khác nhau. Cho giao phối 2
cơ thể có KG AaBb và aaBb với nhau, sau đó cho F 1 tạp giao.Tỉ lệ kiểu hình Abb và aaB- ở F2 lần lượt là
A. 9/64 và 21/64
B. 7/64 và 21/64
C. 9/64 và 27/64
D. 7/64 và 27/64
Câu 4: Ở ruồi giấm, tính trạng mắt trắng do gen lặn nằm trên NST giới tính X ở
vùng không tương đồng với Y, alen trội tương ứng qui định mắt đỏ. Thế hệ xuất
phát cho giao phối ruồi cái mắt đỏ dị hợp với ruồi đực mắt trắng sau đó cho F 1
tạp giao. Trong số ruồi cái ở F2 thì ruồi mắt đỏ chiếm tỉ lệ:
A. 62,5%
B. 75%
C. 50%
D. 31,25%
Câu 5: Ở một loài động vật, gen quy định độ dài cánh nằm trên nhiễm sắc thể

thường có 2 alen, alen A quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen a quy định
cánh ngắn. Cho các con đực cánh dài giao phối ngẫu nhiên với các con cái cánh
ngắn (P), thu được F1 gồm 75% số con cánh dài, 25% số con cánh ngắn. Tiếp tục
cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu được F2. Theo lí thuyết, ở F2 số con cánh ngắn
chiếm tỉ lệ
A. 39/64
B. 1/4
C. 3/8
D. 25/64
16


Câu 6: Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng
của nhiễm sắc thể giới tính X có 2 alen, alen A quy định mắt đỏ hoàn toàn so với
alen a quy định mắt trắng. Lai ruồi cái mắt đỏ với ruồi đực mắt trắng (P) thu
được F1 gồm 50% ruồi mắt đỏ, 50% ruồi mắt trắng. Cho F 1 giao phối tự do với
nhau thu được F2. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi F 2, ruồi cái mắt đỏ chiếm tỉ
lệ
A. 6,25%
B. 31,25%
C. 75%
D. 18,75%
Câu 7: Ở một loài động vật, xét một gen trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen,
alen A trội hoàn toàn so với alen đột biến a. Giả sử ở một phép lai, trong tổng số
giao tử đực, giao tử mang alen a chiếm 5%. Trong tổng số giao tử cái, giao tử
mang alen a chiếm 10%. Theo lí thuyết, trong tổng số cá thể mang alen đột biến
ở đời con, thể đột biến chiếm tỉ lệ
A. 0,5%
B. 90,5%
C. 3,45%

D. 85,5%
Câu 8. Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét một gen có hai alen nằm trên
nhiễm sắc thể thường:alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy
định hoa trắng. Khi quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cây
hoa trắng chiếm tỉ lệ 4%. Cho toàn bộ các cây hoa đỏ trong quần thể đó giao
phấn ngẫu nhiên với nhau, theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là:
A. 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
B. 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
C. 24 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
D. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
Câu 9: Ở một loài động vật (con cái XX; đực XY), chiều dài cánh do một gen có
2 alen nằm trên NST thường quy định. Hình dạng mắt do một gen có 2 alen nằm
trên vùng tương đồng của NST X và Y quy định. Biết tính trạng cánh dài và mắt
tròn là trội hoàn toàn so với cánh ngắn và mắt dẹt.
Thế hệ xuất phát cho giao phối con cái thuần chủng cánh dài, mắt dẹt với con
đực thuần chủng cánh ngắn, mắt tròn được F 1. Cho các cá thể F1 giao phối với
nhau được F2, không xét sự phát sinh đột biến.Cho tất cả đực và cái có kiểu hình
cánh dài, mắt tròn ở F2 giao phối ngẫu nhiên với nhau. Kiểu hình cánh ngắn, mắt
dẹt thu được ở F3 chiếm tỉ lệ
A. 1/72.
B. 1/48.
C. 3/144.
D. 1/36.
Câu 10: Ở ruồi giấm, gen qui định màu mắt nằm trên NST X ở đoạn không
tương đồng với Y. Alen B qui định mắt màu đỏ trội hoàn toàn so với alen
b qui định mắt màu trắng. Cho giao phối ruồi đực và cái mắt đỏ, F 1 có cả
ruồi mắt đỏ và mắt trắng. Cho F1 tạp giao.Ruồi mắt đỏ ở F2 chiếm tỉ lệ:
A. 3/16
B. 7/16
C.9/16

D.13/16
ĐÁP ÁN:
1A
2B

3D

4A

5D

6B

7C

8B

9A

10D

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.Nguyễn Thành Đạt và cộng sự (2008), Sách sinh học 12 chương trình
chuẩn -Nhà xuất bản giáo dục.
2. Nguyễn Thành Đạt và cộng sự (2008), Sách giáo viên sinh học 12
chương trình chuẩn - Nhà xuất bản giáo dục.
3. Vũ Văn Vụ và cộng sự (2008),Sách sinh học 12 chương trình nâng cao,

Nhà xuất bản giáo dục.
4. Vũ Văn Vụ và cộng sự (2008),Sách giáo viên sinh học 12 chương trình
nâng cao, Nhà xuất bản giáo dục.
5. Đề thi Đại học, cao đẳng các năm
6. Đề thi học sinh giỏi Tỉnh Thanh Hóa các năm

18



×