-1-
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
ĐỀ TÀI :
HÌNH THÀNH KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP
VỀ QUY LUẬT DI TRUYỀN
Người thực hiện : Phan Văn Bước
Thàng 3 - Năm 2008
-2-
PHẦN I : MỞ ĐẦU
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành trung ương Đảng (khóa
VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo, đã khẳng định :
“Rà soát lại và đổi mới một bước sách giáo khoa, loại bỏ những nội dung không
cần thiết theo hướng bảo đảm cơ bản, cập nhật với tiến bộ khoa học, công
nghệ…Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học…”
Vì vậy, trong những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những chủ
trương và biện pháp để cải tiến nội dung chương trinh và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên, như : thí điểm chương trình phân ban mới, bồi dưỡng chu kỳ
thường xuyên cho giáo viên về nội dung kiến thức cũng như phương pháp giảng
dạy; đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ về phương pháp dạy học theo hướng lấy học
sinh làm trung tâm.
Để đổi mới phương pháp dạy học, cần sử dụng rất nhiều biện pháp. Chẳng
hạn, trước hết cần đổi mới phương pháp kiểm tra - đánh giá, tăng cường sử dụng
phương tiện dạy học…Trong đó sử dụng bài tập giúp học sinh nắm và vận dụng
kiến thức là một trong những biện pháp có nhiều hiệu quả nhất.
Trong dạy học nói chung và trong dạy học sinh học nói riêng, bài tập có
vai trò định hướng hoạt động tư duy của học sinh, giúp học sinh phát huy tính
tích cực, năng lực chủ động sáng tạo trong học tập. Đặc biệt ở những nội dung
kiến thức có nhiều mối quan hệ thì việc giải bài tập có thể giúp học sinh mở
rộng được kiến thức. Vì vậy kỹ năng giải bài tập có một vai trò rất quan trong
trong biện pháp tổ chức hoạt động học tập cho học sinh hiện nay. Học sinh có kỹ
năng giải bài tập sẽ rất thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động nhận thức và củng
cố mở rộng kiến thức.
Thực tế ở một số môn học khoa học tự nhiên như : Tốn, Vật lý, Hóa học,
…việc hình thành kỹ năng giải bài tập là một việc làm thường xuyên và không
thể thiếu được.
Tuy nhiên đối với mơn sinh học, rất ít tài liệu đề cập đến vấn đề này. Qua
điều tra về thực trạng kỹ năng giải bài tập các quy luật di truyền (QLDT) của
học sinh nói chung và của học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh hiện
nay cho thấy phần lớn học sinh cịn lúng túng, chưa có các kỹ năng cơ bản để
giải bài tập di truyền trong sách giáo khoa một cách hồn chỉnh. Chính điều đó
đã hạn chế rất nhiều đến việc tiếp thu kiến thức di truyền học của học sinh cấp
trung học phổ thông.
Nguyên nhân của thực trạng trên, theo tơi có một số ngun nhân sau :
-3-
- Về phía giáo viên : Việc trang bị cho học sinh những kiến thức có liên
quan đến kỹ năng giải bài tập di truyền chưa được đầy đủ. Ví dụ như kiến thức
về quá trình giảm phân phát sinh giao tử, các mối quan hệ trong các QLDT …
- Về phía học sinh : Nhiều em chưa có phương pháp học tập phù hợp, học
theo kiểu thụ động hoặc xem mơn sinh học là mơn học phụ. Chính điều này đã
ảnh hưởng khơng ít đến chất lượng học tập bộ mơn.
- Theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bố trí tiết bài
tập cho học sinh rất ít (chỉ có 2 tiết : tiết 38 và tiết 46 trong phân phối chương
trình lớp 11-THPT). Vì vậy, giáo viên cũng rất khó sửa bài tập cho học sinh theo
đúng yêu cầu.
Để có thể nâng cao chất lượng dạy và học mơn sinh học nói chung và các
QLDT nói riêng, địi hỏi mỗi giáo viên cần có những biện pháp cụ thể, nhất là
hình thành cho học sinh được kỹ năng giải bài tập di truyền, góp phần khắc phục
những yếu kém của học sinh hiện nay.
Với những lý do trên mà tôi chọn nội dung nghiên cứu : Hình thành kỹ
năng giải bài tập về quy luật di truyền.
-4-
PHẦN II : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC HÌNH THÀNH KỸ NĂNG
GIẢI BÀI TẬP QUY LUẬT DI TRUYỀN
1.1. Kỹ năng
1.1.1. Quan niệm về kỹ năng
Theo Trần Bá Hoành (1996), kỹ năng là khả năng vận dụng những tri
thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kỹ năng đạt tới mức hết
sức thành thạo, khéo léo thì sẽ trở thành kỹ xảo. Mỗi kỹ năng chỉ biểu hiện
thông qua một nội dung. (Trần Bá Hoành - Kỹ thuật dạy học sinh học - 1996 NXB Giáo dục).
Vậy kỹ năng không chỉ là kỹ thuật, cách thức hành động mà kỹ năng còn
là một biểu hiện của năng lực con người, địi hỏi con người phải luyện tập theo
một quy trình xác định mới hình thành được được kỹ năng đó.
1.1.2. Vai trò của kỹ năng
Kỹ năng là thành tố cấu trúc nên mục tiêu dạy học và cũng là thành tố tạo
nên năng lực của người học. Do đó trong dạy học, tùy mục đích mà sử dụng kỹ
năng tương ứng. Mặc khác, kiến thức và kỹ năng tuy là hai thành tố nhưng
chúng lại thống nhất và tác động lẫn nhau. Nhờ có kiến thức mới hình thành
được kỹ năng, có kỹ năng tức là đã vận dụng được kiến thức. Do vậy nắm vững
kiến thức là điều kiện để hình thành kỹ năng.
1.2. Bài tập
1.2.1. Khái niệm về bài tập
Theo từ điển Tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên, thì bài tập là bài ra cho
học sinh làm để tập vận dụng những điều đã học. (Hoàng Phê - Từ điển Tiếng
Việt - 2000).
Bài tập được chia làm hai nhóm : bài tập định tính và bài tập định lượng.
Bài tập định tính là bài tập mà muốn hoàn thành chúng học sinh phải sử
dụng tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa, cụ thể hóa,… nhằm giải
quyết vấn đề nhận thức.
Bài tập định lượng là dạng bài tập mà khi giải học sinh phải thực hiện
thao tác tính tốn.
1.2.2. Bài tập sinh học - Bài tập về QLDT
Bản chất của bài tập sinh học là sự mâu thuẫn giữa những mối quan hệ
sinh học đã biết với những mối quan hệ sinh học cần tìm.
-5-
Bài tập QLDT là dạng bài tập trong đó chứa đựng các mối quan hệ về di
truyền. Chẳng hạn bài tập về lai một cặp tính trạng, phân ly độc lập, liên kết gen,
hoán vị gen,…
1.3. Cơ sở xác định kỹ năng giải bài tập về QLDT
1.3.1. Dựa vào mục tiêu cơ bản về dạy học các QLDT
*) Về kiến thức :
- Học sinh giải thích được cơ chế hình thành tính trạng ở sinh vật .
- Giải thích được cơ chế và QLDT tính trạng từ thế hệ trước sang thế hệ
sau.
- Chỉ ra được mối quan hệ giữa kiểu gen, kiểu hình trong điều kiện mơi
trường nhất định.
*) Về kỹ năng :
Vận dụng kiến thức về nội dung các QLDT, nắm vững mối quan hệ thuận
- nghịch giữa thế hệ trước và thế hệ sau để xác định được :
+ Kiểu di truyền.
+ Kiểu gen của bố, mẹ.
+ Giao tử của bố, mẹ : số loại, tỷ lệ của mỗi loại.
+ Tỷ lệ các tổ hợp kiểu gen của đời con.
+ Tỷ lệ các loại kiểu hình ở đời con.
+ Thiết lập được sơ đồ lai, xác định kiểu gen, kiểu hình từ P đến F2.
1.3.2. Dựa vào đặc điểm các bài tập về QLDT
Việc hình thành kỹ năng giải bài tập nói chung, bài tập QLDT nói riêng
còn phải căn cứ vào đặc điểm của bài tập. Nghĩa là căn cứ vào đặc điểm của mối
quan hệ chứa đựng trong bài tập.
Bài tập về các QLDT chứa đựng mối quan hệ giữa kiểu gen , kiểu hình ,
kiểu di truyền , kiểu phân ly một cách khắng khít và lơgic cả về mặt định tính và
định lượng.
Qua nghiên cứu trong phạm vi giữa P và F chúng tơi nhận thấy có các mối
quan hệ sau : (Sơ đồ 1)
-6-
Kiểu tương tác
Kiểu hình
Các cặp gen
Kiểu phân ly
P
Kiểu gen
Tỷ lệ giao tử
Tỷ lệ kiểu gen
F
Tỷ lệ kiểu hình
Sơ đồ 1 : Các mối quan hệ thường gặp trong các quy luật di truyền
Từ sơ đồ trên cho thấy trong mỗi bài tập về QLDT chứa nhiều mối quan
hệ, muốn giải được bài tập QLDT thì học sinh phải có các kỹ năng cơ bản, như :
kỹ năng xác định kiểu gen , kỹ năng xác định giao tử, kỹ năng xác định các tổ
hợp gen, kỹ năng xác định kiểu hình ,…
1.3.3. Dựa vào mối quan hệ giữa kỹ năng và kiến thức tương ứng
Kiến thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Để có kỹ năng giải
bài tập sinh học thì cần phải có những kiến thức tương ứng. Ngược lại khi có kỹ
năng giải được bài tập thì giúp cho việc nắm vững kiến thức và mở rộng kiến
thức được tốt hơn.
Phân tích nội dung các QLDT , chúng tơi thấy có sự liên quan giữa kỹ
năng và kiến thức tương ứng như sau (Bảng 1):
-7-
Bảng 1 : Một số kỹ năng cơ bản và kiến thức tương ứng
Kỹ năng
Kiến thức
+ Gen quy định tính trạng theo những quy luật nhất định :
- Một cặp gen alen quy định hai trạng thái khác nhau của một loại tính
trạng → trội hồn tồn.
- Một cặp gen alen quy định ba trạng thái khác nhau của một loại tính
trạng → trội khơng hồn tồn.
- Một cặp gen alen quy định hai hay nhiều trạng thái khác nhau của hai
Xác định hay nhiều loại tính trạng → gen đa hiệu.
kiểu
di
- Hai hay nhiều cặp gen quy định một số trạng thái khác nhau của một
truyền
loại tính trạng → tác động qua lại giữa các gen.
+ Vị trí của gen trên nhiễm sắc thể (NST):
- Các cặp gen nghiên cứu nằm trên các cặp NST khác nhau → di truyền
độc lập.
- Các cặp gen nghiên cứu nằm trên cùng một cặp NST → di truyền liên
kết, hoán vị.
Xác định + Kiểu gen tương tác với môi trường quy định kiểu hình.
kiểu hình + Kiểu gen và kiểu tương tác cho kiểu hình cụ thể.
của P
Xác định + Dựa vào kiểu hình của P và kiểu tương tác.
kiểu gen + Dựa vào sự phân ly kiểu gen , kiểu hình ở F .
1
của P
+ Cơ sở tế bào học : Do sự phân ly độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên của các
Xác định NST trong quá trình giảm phân.
giao
tử + Số loại giao tử phụ thuộc vào số cặp gen dị hợp tử.
của P
+ Tỷ lệ mỗi loại giao tử phụ thuộc vào vị trí các cặp gen trên NST, tần số
hoán vị gen.
Xác định + Cơ sở tế bào học : Do sự tổ hợp ngẫu nhiên của các NST trong cặp tương
tổ
hợp đồng trong thụ tinh dẫn đến sự tổ hợp của các cặp gen tương ứng.
kiểu gen ở + Tỷ lệ mỗi loại bằng tích tỷ lệ 2 loại giao tử tạo nên tổ hợp đó.
F
+ Kiểu gen tương tác với môi trường quy định kiểu hình
Xác định + Kiểu gen và kiểu tương tác cho kiểu hình cụ thể.
tổ
hợp + Kiểu hình của thế hệ trước và thế hệ sau có quan hệ lơgic với nhau.
kiểu hình
+ Tỷ lệ mỗi loại kiểu hình của F phụ thuộc vào số cặp tính trạng nghiên
ởF
cứu và kiểu di truyền.
-8-
CHƯƠNG 2 : BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG
GIẢI BÀI TẬP QUY LUẬT DI TRUYỀN
2.1. Quy trình chung
Các kỹ năng giải bài tập QLDT phải được hình thành dần dần trong quá
trình học về các QLDT. Theo quy luật nhận thức , để rèn luện kỹ năng giải bài
tập cần phải đi từ đơn giản đến phức tạp, từ những bài tập sử dụng ít kỹ năng
đơn lẻ đến những bài tập cần sử dụng nhiều kỹ năng phối hợp với nhau.
Do vậy quy trình chung để hình thành kỹ năng giải bài tập QLDTcó thể
tiến hành theo các bước sau (Sơ đồ 2):
Bước 1 :
Hình thành những kiến thức có liên quan
Bước 2 :
Hình thành kỹ năng cơ bản qua hướng dẫn
giải bài tập mẫu
Bước 3 :
Củng cố kỹ năng qua luyện tập theo mẫu
Bước 4 :
Phát triển kỹ năng qua luyện tập
theo mẫu có biến đổi
Bước 5 :
Phát triển kỹ năng qua luyện tập
để phối hợp các kỹ năng đã có
Sơ đồ 2 : Quy trình chung hình thành kỹ năng giải bài tập QLDT
-9-
2.2. Giải thích nội dung quy trình
2.2.1. Hình thành những kiến thức có liên quan
Ta đã biết kiến thức là cơ sở, là nền tảng của kỹ năng. Như vậy, mỗi nội
dung kiến thức đều có kỹ năng tương ứng và ngược lại mỗi kỹ năng cũng có
kiến thức sinh ra nó. Để hình thành kỹ năng cơ bản giải các bài tập QLDT trước
hết phải hình thành vững chắc ở học sinh những kiến thức lý thuyết làm nền
tảng cho việc hình thành kỹ năng . Trong mỗi quy luật di truyền có những kiến
thức cơ bản cần hình thành ở học sinh, song trong đó có những kiến thức lý
thuyết trực tiếp dùng để giải bài tập, những kiến thức này cũng chính là kiến
thức dùng để giải bài tập. Do vậy, khi dạy mỗi quy luật di truyền, giáo viên cần
định hướng và nhấn mạnh, khắc sâu những kiến thức sẽ sử dụng để giải bài tập ,
đồng thời phải nêu ra những ứng dụng trong việc xây dựng và giải bài tập, giúp
học sinh nắm vững kiến thức và vận dụng tốt kiến thức trong giải bài tập .
Trong dạy kiến thức lý thuyết, giáo viên cần chỉ ra được các mối quan hệ
phát sinh, các đại lượng tương đương. Qua đó giúp học sinh định hướng được
điều kiện cần và đủ để xác định một đại lượng nào đó, từ đó biết cách dùng phép
biến đổi tương đương để làm cho điều kiện đã cho và điều kiện cần tìm phù hợp
với nhau.
Ví dụ : theo Vũ Đức Lưu (Phương pháp giải bài tập di truyền), đối với các
bài tập về quy luật di truyền các phép giải có thể khác nhau tùy từng bài tập cụ
thể, nhưng nhìn chung vẫn có những phép giải cơ bản. Những phép giải này có
liên quan với các phương pháp phân tích di truyền mà Menđen đã thực hiện. Vì
vậy, việc dạy cho học sinh nắm được một số phương pháp phân tích di truyền
của Menđen và hướng dẫn học sinh vận dụng để giải bài tập QLDT chính là đã
hình thành được các kỹ năng cơ bản để giải bài tập QLDT.
2.2.2. Hình thành kỹ năng cơ bản qua hướng dẫn giải bài tập mẫu
Để có được những kỹ năng, điều quan trọng là thực hiện các thao tác, đã
là thao tác phải được tập dượt theo một mẫu nào đó. Do vậy việc hướng dẫn học
sinh làm một dạng bài tập nào đó theo một mẫu ban đầu là rất cần thiết. Việc
luyện tập theo mẫu giúp học sinh rèn luyện một số kỹ năng cơ bản để giải được
một số loại bài tập cơ bản. Từ bài tập mẫu này làm cơ sở để học sinh phát triển
khả năng sáng tạo của mình.
Bài tập mẫu thường là bài tập vận dụng được đưa ra ngay trong giờ dạy lý
thuyết (nếu có thể được). Khi giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài tập mẫu, tức
là đã giúp cho học sinh tìm ra kiến thức hoặc vận dụng kiến thức.
2.2.3. Củng cố kỹ năng qua luyện tập theo mẫu
-10-
Sau khi học sinh đã được giáo viên hướng dẫn giải bài tập mẫu, giáo viên
cho học sinh một vài bài tập khác tương tự như bài tập mẫu, chỉ khác bài tập
mẫu ở tính trạng nghiên cứu hoặc tên lồi,…cịn các điều kiện cho và u cầu
cần tìm là như nhau. Lúc này học sinh sẽ dựa vào bài tập mẫu để giải bài tập mà
giáo viên đưa ra.
Đối với học sinh khá - giỏi thì bước này các em vượt qua rất dễ dàng,
nhưng đối với học sinh trung bình - yếu thì các em phải xem lại từng bước của
bài giải mẫu và lặp lại một cách chậm chạp. Trong bước luyện tập theo mẫu này,
giáo viên cần phải hệ thống lại một cách rõ ràng các bước giải cơ bản của mỗi
loại bài tập để trên cơ sở đó học sinh có định hướng về cách giải từng loại bài
tập QLDT. Chính vì vậy, theo tơi bước này là rất quan trong đối với học sinh,
nhất là đối tượng học sinh dân tộc.
2.2.4. Phát triển kỹ năng qua luyện tập theo mẫu có biến đổi
Khi học sinh đã nắm được các bước giải một dạng bài tập QLDT nào đó,
giáo viên sẽ cho học sinh tập làm dạng bài tập khác dạng bài tập mẫu ở một vài
điều kiện nào đó. Mức độ sai khác bài tập mẫu phải từ ít đến nhiều để đa số học
sinh có thể giải được. Khơng nên cho bài tập khó ngay, sẽ dẫn đến tình trạng học
sinh trung bình và yếu khơng làm được, từ đó tạo nên tâm lý chán nản, khơng
cịn hứng thú để suy nghĩ và làm bài tập.
Tuy nhiên, thời gian trên lớp học rất hạn chế, số tiết dành cho luyện bài
tập quá ít, nên để khắc phục khó khăn này, giáo viên nên soạn một số bài tập
giao cho học sinh về làm ở nhà vào cuối mỗi tiết học và có kiểm tra vào đầu tiết
học sau. Thao tác kiểm tra và chữa bài tập là khơng thể bỏ qua, vì thiếu sự kiểm
tra sẽ tạo điều kiện cho một số học sinh không chăm học, thiếu tự giác sẽ không
làm bài tập và chắc chắn sẽ nhanh chóng quên các bước giải bài tập.
Các bước 2,3,4 có vai trị hết sức quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng
cơ bản để tiến tới hình thành kỹ năng tổng hợp.
2.2.5. Phát triển kỹ năng qua luyện tập để phối hợp các kỹ năng đã có
Ở bước này, GV đưa ra dạng bài tập tổng hợp. Để giải được bài tập này
yêu cầu học sinh phải phối hợp nhiều kỹ năng đơn lẻ.
Vì vậy, việc thành thạo các kỹ năng cơ bản sẽ giúp HS hình thành được
các kỹ năng tổng hợp, trên cơ sở nắm vững các kỹ năng cơ bản.
2.3. Một số ví dụ minh họa
2.3.1 Hình thành kỹ năng giải bài tập về lai một cặp tính trạng.
2.3.1.1. Hình thành kiến thức lý thuyết.
-11-
Trong bài Lai một cặp tính trạng cần trang bị cho HS những kiến thức cơ
bản sau :
- Các khái niệm : Lai một cặp tính trạng, tính trạng trội - lặn, tính trạng
trội hồn tồn - trội khơng hồn tồn.
- Giải thích được cơ sở tế bào học của định luật 1, 2 Menđen theo thuyết
nhiễm sắc thể.
- Điều kiện nghiệm đúng và ý nghĩa của định luật 1, 2 Menđen.
Các kiến thức cơ bản có liên quan (mối quan hệ giữa các đại lượng trong
lai một cặp tính trạng) đến việc xây dựng và giải bài tập là :
Bố, mẹ thuần chủng (TC) về một cặp tính trạng (1)
Một cặp tính trạng do một cặp gen quy định (2)
Tính trạng trội là trội hồn tồn
(3)
F1 : đồng tính (bố hoặc mẹ) và F2 : 3 trội : 1 lặn (4)
Trong 4 đại lượng này, nếu biết 3 đại lượng ta sẽ suy ra được đại lượng
kia.
2.3.1.2. Hướng dẫn giải bài tập mẫu
Sau khi hình thành kiến thức lý thuyết, đặc biệt kiến thức về mối quan hệ,
GV cho học sinh tập vận dụng để giải bài tập mẫu, mục đích để giúp HS tập vận
dụng kiến thức và biết phương hướng để giải bài tập.
Ví dụ : Ở đậu Hà Lan, tính trạng cây cao là trội hồn tồn so với tính
trạng cây thấp. Kiểu hình của đời con sẽ như thế nào khi cho lai cây cao với cây
thấp? Biết rằng tính trạng trên do một cặp gen quy định.
GV hướng dẫn cho HS giải theo các bước cơ bản sau :
Bước 1 : Tóm tắt đề bài
* Điều kiện cho :
- Cây cao : trội
- Cây thấp : lặn
- Cặp tính trạng trên do một cặp gen quy định.
* Điều cần tìm :
- Kiểu gen của cây cao, cây thấp
- Viết sơ đồ lai.
-12-
Bước 2 : Xác định phương hướng giải
+ Để xác định được tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình của F 1, ta phải biết kiểu gen
của P.
Muốn xác định kiểu gen của P ta cần tìm kiểu gen có thể có của cây cao
và cây thấp.
+ Viết sơ đồ lai để tìm kết quả kiểu gen và kiểu hình ở đời con.
Bước 3 : Thực hiện phép giải
+ Tìm kiểu gen của P :
Từ kiểu hình của P → kiểu gen của P
+ Trên cơ sở kiểu gen của P, viết sơ đồ lai cho từng trường hợp
+ Dựa vào kết quả của từng phép lai → tỷ lệ kiểu gen và kiểu hình của F1
2.3.1.3. Củng cố kỹ năng qua luyện tập theo mẫu
* GV cho bài tập giống như bài tập mẫu nhưng khác ở cặp tính trạng hay ở
tên lồi.
Ví dụ : Ở cà chua, tính trạng quả màu đỏ là trội hồn tồn so với tính trạng
quả màu vàng. Màu sắc quả quy định bởi một cặp gen. Cho cây cà chua quả
vàng lai với cây quả đỏ, kết quả ở đời con sẽ như thế nào?
* Sau đó GV có thể cho bài tập tương tự nhưng yêu cầu cao hơn. Với dạng
bài tập này u cầu học sinh độc lập tư duy, khơng cịn dựa hồn tồn vào bài
tập mẫu nữa.
Ví dụ : Ở ngơ, tính trạng hạt màu xanh trội khơng hồn tồn so với tính
trạng hạt màu vàng. Màu sắc hạt được quy định bởi một cặp gen. Cho cây ngô
hạt vàng lai với cây ngơ hạt xanh, được F1 có kiểu gen và kiểu hình như thế nào?
2.3.1.4. Phát triển kỹ năng qua luyện tập theo mẫu có biến đổi
Bước này GV có thể cho HS làm các bài tập trong sách giáo khoa (SGK).
Cụ thể là bài số 4 &5 (trang 102 - Sinh học 11)
2.3.1.5. Phát triển kỹ năng qua luyện tập để phối hợp các kỹ năng đã
có
Bước này yêu cầu HS phối hợp nhiều kỹ năng cơ bản để tập làm quen với
việc giải những bài tập tổng hợp. Lúc này việc giải bài tập không đơn thuần là
biết viết sơ đồ lai mà yêu cầu cao hơn là HS phải biết vận dụng những kiến thức
đã có của mình để biện luận giải quyết vấn đề theo yêu cầu của đề bài.
-13-
Ví dụ : Một trâu đực trắng (1) giao phối với một trâu cái đen (2), đẻ lần thứ
nhất một nghé trắng (3) và lần thứ hai một nghé đen (4). Con nghé đen này lớn
lên giao phối với một trâu đực đen (5) sinh ra một nghé trắng (6). Hãy xác định
kiểu gen của 6 con trâu trên. Biết rằng tính trạng màu lơng do một cặp gen quy
định. (Bài B - trang 136 - Sinh học 11)
PHẦN III : KẾT LUẬN
1. Trong phần các quy luật di truyền lớp 11, kiến thức chủ yếu là các mối
quan hệ thuận nghịch giữa các đại lượng : kiểu gen - kiểu hình - kiểu di truyền.
các mối quan hệ này có thể được “mã hóa” thành các dạng bài tập. Học sinh có
kỹ năng giải bài tập tốt là sẽ nắm vững các kiến thức cơ bản.
2. Từ việc nghiên cứu thiết lập các mối quan hệ cơ bản, tôi đã đề xuất quy
trình hình thành từng kỹ năng giải bài tập quy luật di truyền.
3. Việc đưa ra các ví dụ trong đề tài hầu hết từ trong SGK, GV có thể linh
hoạt soạn các bài tập tương tự để tránh sự nhàm chán ở HS hoặc HS có thể sử
dụng sách giải bài tập để giải, từ đó làm hạn chế tư duy ở HS.
4. Trong những năm gần đây, do khơng có điều kiện giảng dạy trực tiếp
chính khóa phần quy luật di truyền (học kỳ II - lớp 11) nên chưa thể đánh giá
chính xác hiệu quả của đề tài. Song khi trực tiếp dạy luyện thi đại học cho HS
khối 12, với những biện pháp này HS có khả năng giải được các dạng bài tập cơ
bản và khơng cịn có tâm lý cho rằng bài tập sinh học rất khó.
5. Việc đưa ra các bước với mục đích là tùy theo từng đối tượng HS mà
GV yêu cầu ở các mức độ khác nhau.
6. Trong đề thi trắc nghiệm khách quan, vẫn có những câu hỏi dưới dạng
những bài tập ngắn, vì vậy có thể giúp HS tính tốn nhanh kết quả để chọn
phương án trả lời.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn những khiếm khuyết, rất mong sự đóng góp của
các bậc đồng nghiệp.