Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy chương II và chương III sinh học lớp 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.64 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận của đề tài
2. Thực trạng của đề tài
3. Giải quyết vấn đề
3.1. Xây dựng nội dung địa chỉ tích hợp...
3.2. Biên soạn một số giáo án dạy học tích hợp...
3.3. Biên soạn một số câu hỏi kiểm tra đánh giá...
4. Hiệu quả của đề tài
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

TRANG
1
2
2
3
3
3
3
3
4
5


5
7
18
20
21
21
21

1


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chưa bao giờ vấn đề biến đổi khí hậu (BĐKH) lại được đề cập nhiều như
thời điểm này, sự BĐKH toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu
hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nước biển dâng cao, là các
hiện tượng thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét
kéo dài…Việt Nam là 1 trong 4 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH.
Các nhà khoa học dự đoán đến cuối thế kỉ XXI, mực nước biển có thể dâng cao
1m dẫn đến sự xâm thực của nước mặn vào nội địa ảnh hưởng trực tiếp đến
nguồn nước ngầm, nước sinh hoạt cũng như nước và đát sản xuất nông – công
nghiệp. Nước biển dâng lên 1m cũng sẽ làm mất 12,2% diện tích đất là nơi cư
trú của 23% dân số (17 triệu người) của nước ta. Trong đó khu vực ven biển
miền Trung chịu ảnh hưởng nặng nề của nước biển dâng, riêng đồng bằng sông
Cửu Long, dự báo vào năm 2030, khoảng 45% diện tích của khu vực này bị
nhiễm mặn cục bộ và gây thiệt hại mùa màng nghiêm trọng do lũ lụt và ngập
úng. Nếu không có kế hoạch đối phó, phần lớn diện tích của đồng bằng sông
Cửu Long sẽ ngập trắng trng thời gian nhiều năm và thiệt hại ước tính khoảng
17 tỷ USD. BĐKH còn kéo theo dịch bệnh, hiện tại đã xuất hiện hàng loạt các
làng ung thư, hạn hán kéo dài, thiên tai…

Vậy thì, Chúng ta cần phải làm gì để ứng phó với BĐKH và phòng chống
thiên tai? Việt Nam đã có rất nhiều nỗ lực để ứng phó với BĐKH như: tham gia
các hoạt động ứng phó BĐKH của khu vực và quốc tế, Thủ tướng chính phủ đã
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH từ năm 2008, …
Để thực hiện chương trình mục tiêu đó, Bộ trưởng Bộ GD & ĐT đã phê duyệt
kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của ngành Giáo dục giai đoạn 2011 –
2015 và phê duyệt dự án “Đưa các nội dung ứng phó với BĐKH vào chương
trình GD & ĐT giai đoạn 2011 – 2015”. Bộ GD & ĐT đã hoàn tất và xuất bản
các tài liệu tham khảo dành cho giáo viên và học sinh về giáo dục ứng phó với
BĐKH và phòng, chống thiên tai cấp THPT và các tài liệu cụ thể trong từng
môn học. Bộ GD & ĐT cũng đã tổ chức các đợt tập huấn cho giáo viên về giáo
dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai cho từng môn học. Tuy nhiên,
trong các nội dung của các tài liệu và của các đợt tập huấn chỉ mang tính chất
khái quát và mang tính định hướng mà chưa có chỉ đạo cụ thể.
Tôi mong muốn xây dựng một tài liệu cụ thể và chi tiết hơn về giáo dục ứng
phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai trong bộ môn sinh học. Để giáo dục “
Ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai” cho học sinh ở trường THPT có
thể có nhiều cách và kết hợp nhiều hình thức như: tuyên truyền, cổ động, thông
qua các cuộc thi… nhưng theo tôi một trong những cách hữu hiệu nhất để gắn
học sinh vào các hoạt động này một cách có hiệu quả đó là lồng ghép những nội
dung về “ Ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai” vào các môn học
trong đó có môn sinh học. Sinh học là bộ môn có nhiều liên hệ thực tế rất thuận
lợi để lồng ghép, liên hệ nội dung về “ Ứng phó với BĐKH và phòng, chống
thiên tai”.
2


Từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài:
Tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai
vào giảng dạy chương II và chương III Sinh học lớp 11 THPT

2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng tài liệu chi tiết về giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống
thiên tai thông qua môn Sinh học lớp 11.
- Giúp học sinh nhận thức rõ ràng và đầy đủ về BĐKH, từ đó có những hành
động cụ thể để ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai như: sử dụng
nước, điện tiết kiệm, trồng nhiều cây xanh, bảo vệ môi trường, tuyên truyền cho
mọi người xung quanh hiểu biết về BĐKH…
3. Đối tượng nghiên cứu
Biến đổi khí hậu và hậu quả mà nó gây ra là rất nghiêm trọng. Đối phó với
BĐKH đang là vấn đề nóng của toàn xã hội. Vì vậy, cần tích hợp kiến thức ứng
phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy để cho các học
sinh, chủ nhân tương lai của đất nước nhận thức rõ ràng và đầy đủ về BĐKH.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
- Thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận của đề tài
Biến đổi khí hậu đang là một trong những thách thức lớn đối với nhân loại,
đã và đang gây ra những biến đổi mạnh mẽ thông qua các hiện tượng thời tiết
cực đoan, dị thường như nhiệt độ tăng, bão mạnh, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán, nước
biển dâng cao… Trong đó Việt Nam đã và đang phải đương đầu với những biến
đổi đang ngày càng gia tăng của những hiện tượng thời tiết này.
Theo thông báo quốc gia lần thứ 2 của Bộ tài nguyên và Môi trường kể từ
năm 1958 đến năm 2007, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng lên khoảng 0,5 –
0,7 độ C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các
vùng phía Bắc tăng nhanh hơn nhiệt độ ở các vùng phía Nam. Cụ thể như năm
2007, nhiệt độ trung bình cả năm tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đều
cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 – 1940 là 0,8 – 1,3 độ C; cao hơn thập kỷ

1990 – 2000 là 0,4 – 0,5 độ C. Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa trong
50 năm qua đã giảm khoảng 2%, biến đổi lượng mưa có xu hướng cực đoan, đó
là tăng trong mùa mưa và giảm mạnh trong mùa khô. Bên cạnh đó, số đợt không
khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam cũng giảm rõ rệt trong 2 thập kỷ qua. Các biểu
hiện thời tiết dị thường xuất hiện ngày càng nhiều, tiêu biểu như đợt lạnh rét
đậm, rét hại như trong tháng 1 năm 2016 ở Bắc Bộ, đã gây thiệt hại lớn về vật
nuôi và cây trồng đặc biệt ở các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Sơn La…
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, nó không chỉ cung
cấp cái ăn, cái mặc cho nhân dân ta mà hiện nay nông nghiệp còn cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp, phục vụ nhu cầu tái sản xuất, mở rộng các ngành
3


kinh tế. Hiện nay, nông nghiệp vẫn chiếm khoảng 47% lao động cả nước. Tuy
nhiên trước những ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu thì sản xuất nông nghiệp của
nước
ta
đang
đứng
trước
những
khó
khăn
rất
lớn.
Việc ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai lúc này là vô cùng cấp
thiết, cần toàn thể các ngành nghề, trong đó ngành giáo dục đóng một vai trò
quan trọng giúp giáo dục cho thế hệ trẻ những kiến thức về BĐKH. Vậy nên rất
cần sự lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai vào
các môn học.

Việc giáo dục kiến thức ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai ngay
từ bây giờ cho các em học sinh ở mọi cấp học là rất cần thiết giúp các em nhận
thức rõ ràng và đầy đủ về những tác hại của BĐKH và cách phòng, chống thiên
tai. Từ đó các em biết vận dụng vào cuộc sống, làm thay đổi những thói quen
hàng ngày theo hướng tiết kiệm nặng lượng như là: tiết kiệm điện, tiết kiệm và
tái sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường sống xung quanh,…Các em nhận thức
đầy đủ về nguyên nhân và hậu quả của BĐKH để biết cách vận dụng trong hoàn
cảnh cụ thể. Đây cũng là động lực để các em phấn đấu học tập nghiên cứu khoa
học, ứng dụng những thành tựu mới vào cuộc sống. Đặc biệt, mỗi các em học
sinh sẽ trở thành những tuyên truyền viên để mọi người thân trong gia đình hiểu
biết về BĐKH, từ đó có những hành động cụ thể như: không xả rác bừa bãi,
không chặt phá rừng, hạn chế sử dụng hóa chất đọc hại, trồng nhiều cây xanh…
Điều này giúp gắn kết cả xã hội cùng đồng lòng vào cuộc chiến ứng phó với
BĐKH và phòng, chống thiên tai.
2. Thực trạng của vấn đề
Nội dung chương trình sinh học lớp 11 ít có trong các đề thi tốt nghiệp, thi
đại học nên ít được các em học sinh quan tâm chú trọng. Tuy nhiên theo tôi nội
dung chương trình sinh học 11 không chỉ rất thực tế mà còn rất thuận lợi để tích
hợp kiến thức về ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai.
Mà BĐKH đang là đề tài nóng của toàn cầu, nhất là ở Việt Nam chúng ta. Vì thế
khi dạy học tích hợp kiến thức về ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai
sẽ làm cho các em học sinh thêm phần thích thú và yêu thích môn học hơn. Từ
đó giúp trang bị cho các em những kiến thức về BĐKH để các em vận dụng vào
thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, tôi mong muốn xây dựng tài liệu chi tiết về nội
dung chương II và chương III sinh học lớp 11 THPT để giảng dạy cho các em và
để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo, cụ thể là tôi giới thiệu các địa chỉ tích
hợp, biên soạn các giáo án tích hợp kiến thức về ứng phó với BĐKH và phòng,
chống thiên tai và biện soạn một số câu hỏi theo hướng phát triển năng lực của
học sinh. Bản thân tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm trên lớp và đã thu được
những kết quả đáng khích lệ.


4


3. Giải quyết vấn đề
3.1. Xây dựng nội dung địa chỉ tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai vào dạy học chương II và chương III sinh học lớp 11
Mức
Địa chỉ tích
độ
Chương
Tên bài
Nội dung tích hợp
hợp
tích
hợp
Chươn
Bài 23. II. Các kiểu Tưới nước bón phân hợp lí tạo
g
II. Hướng
hướng
điều kiện cho bộ rễ phát triển. Liên
Cảm
động
động
Bảo vệ môi trường đất.
hệ
ứng
Trồng cây với mật độ phù hợp.
Không lạm dụng các hóa chất

Phần A.
độc hại với cây trồng. Hạn chế
cảm ứng
các chất thải độc hại vào môi
ở thực
trường không khí.
vật
Bài 24. I. 3. vai trò
Khả năng biến đổi của thực
Ứng động
của
ứng vật để thích nghi với môi
Liên
động
trường là có mức độ.
hệ
Giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường sống ổn định, tránh
những tác động mạnh gây ra
những thay đổi lớn trong môi
trường.
Chương
Bài 26. I.
Khái
Các yếu tố trong môi trường Liên
II. Cảm Cảm ứng ở niệm cảm sống tác động trực tiếp lên hệ
ứng
động vật
ứng ở động hoạt động sống của động vật,
vật

có thể tích cực có thể tiêu cực.
Có ý thức giữ cho môi trường
sống ổn định, đảm bảo sự phát
Phần B.
triển bình thường của động
cảm ứng
vật, đảm bảo đa dạng sinh học,
ở động
giữ cân bằng sinh thái.
vật
Bài 31, 32.
VI. Ứng
Biến đổi khí hậu làm thay
Liên
Tập
tính dụng
đổi điều kiện sống của các loài hệ
của
động những hiểu động vật. Từ đó làm thay đổi
vật
biết về tập tập tính của động vật.
Bài
33. tính
của
Thực hành động
vật
vào
đời
sống
sản

xuất
Chương
Bài 34.
I.4.b. Các Các nhân tố sinh thái như:
Liên
III. Sinh Sinh trưởng nhân tố bên nhiệt độ, nước, ánh sáng, hệ
5


trưởng
ở thực vật
ngoài
không khí,… ảnh hưởng đến
và phát
sinh trưởng của thực vật.
triển
Bón phân tưới nước cho cây
Phần A.
hợp lí giúp cây sinh trưởng tốt
Sinh
và không gây ô nhiễm môi
trưởng
trường.
và phát
Bài 35. I.
Khái
Sử dụng hợp lí các loại
triển ở Hoocmon
niệm
hoocmon kích thích sinh

thực vật thực vật
trưởng và ức chế sinh trưởng
tránh lạm dụng sẽ dẫn đến tích
lũy trong nông phẩm gây hại
cho người và động vật.
Bài
36. IV.
Ứng Sử dụng hoocmon kích thích
Phát triển ở dụng kiến và ức chế sinh trưởng của hoa,
thực vật có thức
về củ, hạt.
hoa
sinh trưởng Tránh làm dư thừa lượng độc
phát triển
tố tích lũy trong nông phẩm.
Phần B.
Bài 39.
III. Một Khi sử dụng các phương pháp
Sinh
Các nhân tố số
biện cải tạo giống người ta thường
trưởng
ảnh hưởng pháp điều sử dụng các phương pháp như:
và phát đến
sinh khiển sinh tia phóng xạ, tác nhân gây đột
triển ở trưởng và trưởng và biến,… các tia này gây ảnh
động vật phát triển ở phát triển ở hưởng tới môi trường.
động
vật động vật và
(tiếp theo)

người
Khi cải thiện môi trường sống
1. Cải tạo để thay đổi tốc độ sinh trưởng
giống
và phát triển của vật nuôi để
2. Cải thiện tăng năng suất khi cung cấp
môi trường thức ăn cho vật nuôi nên ở
sống của mức độ vừa phải không nên
động vật
cho quá nhiều vì nguồn thức
3. Cải thiện ăn dư thừa có thể là rác thải ra
chất lượng ngoài môi trường. Đây cũng là
dân số
nguyên nhân gây hiệu ứng nhà
kính.
Có ý thức bảo vệ môi trường
sống của con người, bảo vệ
tầng ozon bằng cách hạn chế
các khí thải gây hiệu ứng nhà
kính. Hạn chế hút thuốc và tiến
tới không hút thuốc để giảm
thiểu khói thuốc vào môi
trường sống.

Liên
hệ

Lồng
ghép
Tích

hợp
Lồng
ghép

Tích
hợp

6


3.2. Biên soạn một số giáo án dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH
và phòng chống thiên tai
* Giáo án 1:
Tiết 23 - Bài 24. ỨNG ĐỘNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS cần phải:
1. Kiến thức:
- Phát biểu được khái niệm ứng động.
- Phân biệt được các loại ứng động.
- So sánh ứng động và hướng động.
- Thấy được khả năng biến đổi của thực vật để thấy thích nghi với môi trường là
có mức độ.
- Hiểu được khả năng biến đổi của thực vật để thích nghi với môi trường là có
mức độ. Vì vậy cần giữ môi trường sống ổn định đảm bảo sự phát triển bình
thường của thực vật.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
3. Thái độ
- Biết vận dụng các kiến thức về Ứng động vào thực tiễn sản xuất.
- Có ý thức giữ cho môi trường sống ổn định, tránh những tác động mạnh gây ra

những biến đổi lớn trong môi trường.
4. Những năng lực cần đạt được
- Năng lực chung: Năng lực làm việc theo nhóm, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy.
- Năng lực riêng: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, các thuật ngữ chuyên ngành như:
chỗ phình, khí khổng…
II. PHƯƠNG TIỆN
1. Giáo viên
-Tranh phóng to hình 24.1, 24.2, 24.3 SGK.
- Đoạn phim về các hiện tượng ứng động.
2. Học sinh
SGK, đọc trước bài học.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Hoạt động nhóm
- Vấn đáp, gợi mở
- Biểu diễn tranh ảnh
- Dạy học tích hợp
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp học
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ

7


+ Hướng động là gì? Các loại hướng động? Tại sao phải bón phân và tưới tiêu
hợp lí?
+ Đặc điểm kích thích và đặc điểm trả lời kích thích trong hướng động?
3. Bài mới
Đặt vấn đề: Ở bài trước ta đã tìm hiểu về hướng động, hướng động là hình thức

phản ứng của cơ quan thực vật đối với kích thích từ một hướng xác định. Vậy
trước tác nhân kích thích không định hướng thì TV phản ứng như thế nào? Để
trả lời câu hỏi đó chúng ta đi tìm hiểu về ứng động.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cơ bản
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm I. KHÁI NIỆM ỨNG ĐỘNG
ứng động
GV: Yêu cầu HS quan sát hình, nghiên
cứu SGK trả lời câu hỏi:
+ Thế nào là ứng động? cho ví
dụ.
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả
lời câu hỏi.
+ Ứng động là hình thức phản ứng của
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận
cây trước tác nhân kích thích không
định hướng.
+ Các loại ứng động: quang ứng động,
hoá ứng động, nhiệt ứng động, điện
ứng động, ứng động tổn thương….
* Hoạt động 2: Tìm hiểu các kiểu II. CÁC KIỂU ỨNG ĐỘNG
ứng động
1. Ứng động sinh trưởng
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả
lời câu hỏi: Có mấy kiểu ứng động?
Thế nào là ứng động sinh trưởng?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả
lời câu hỏi.
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận
- Ứng động sinh trưởng là kiểu ứng

động trong đó các tế bào ở 2 phía đối
diện nhau của cơ quan có tốc độ sinh
trưởng khác nhau do tác động của
kích thích không định hướng.
- Ví dụ: SGK
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả 2. Ứng động không sinh trưởng
lời câu hỏi
+ Hiện tượng gì xảy ra khi chạm
vào cành cây trinh nữ?
+ Thế nào là ứng động không sinh
trưởng? Lấy ví dụ?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả
lời câu hỏi.
8


GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận

- Ứng động không sinh trưởng là kiểu
ứng động không có sự phân chia và
lớn lên của các tế bào.
- Ví dụ: SGK.
- Nguyên nhân gây ra sự vận động cụp
lá của cây trinh nữ khi va chạm: do
sức trương của nửa dưới của các chỗ
phình bị giảm do nước di chuyển vào
những mô lân cận.
- Nguyên của sự đóng mở của khí
khổng: Do sự biến động hàm lượng
nước trong các tế bào khí khổng

GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả 3. Vai trò của ứng động
lời câu hỏi
+ Ứng động có vai trò gì đối với đời
sống của thực vật?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả
lời câu hỏi.
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận
Trả lời các kích thích không định
GV Liên hệ giáo dục BĐKH:
hướng đảm bảo sự tồn tại của thực
+ Khi môi trường thay đổi mạnh, bất vật.
thường TV có thích nghi để tồn tại
được không?
HS: Khả năng thay đổi của TV để
thích nghi với môi trường là có giới
hạn, khi môi trường biến đổi bất
thường TV có thể kém phát triển,
nghiêm trọng có thể chết.
GV KL: Vậy chúng ta cần bảo vệ môi
trường sống ổn định, tránh những thay
đổi lớn trong môi trường để bảo vệ TV.
4. Củng cố:
+ Ứng động là gì? đặc điểm kích thích trong ứng động?
+ Có bao nhiêu loại ứng động? Cơ sở phân loại?
+ So sánh hưóng động và ứng động?
5. Bài tập về nhà:
- Học bài, trả lời câu hỏi SGK cuối bài học.
- Chuẩn bị bài thực hành
* Giáo án 2
B. CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT

Bài 26. CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
9


Sau khi học xong bài này, HS cần phải:
1. Kiến thức
+ Trình bày được khái niệm cảm ứng ở động vật.
+ So sánh cảm ứng ở thực vật và cảm ứng ở động vật.
+ Trình bày được cảm ứng ở động vật chưa có tổ chức thần kinh.
+ Mô tả được cấu tạo của hệ thần kinh dạng lưới và khả năng cảm ứng của động
vật có hệ thần kinh dạng lưới.
+ Mô tả được cấu tạo của hệ thần kinh dạng chuỗi hạch và khả năng cảm ứng
của động vật có hệ thần kinh dạng chuỗi hạch.
+ Tích lũy thêm những hiểu biết về BĐKH (môi trường sống không ổn định làm
ảnh hưởng đến sự phát triển không bình thường của động vật đảm bảo đa dạng
sinh học, giữ cân bằng sinh thái)
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh và tổng hợp.
3. Thái độ
Vận dụng giải thích các hiện tượng thực tế.
Có ý thức bảo vệ môi trường sống ổn định để động vật phát triển bình thường,
đảm bảo đa dạng sinh học, giữ cân bằng sinh thái.
4. Những năng lực cần đạt được
- Năng lực chung: Năng lực quan sát tranh, Năng lực làm việc theo nhóm,
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy.
- Năng lực riêng: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, các thuật ngữ chuyên ngành
như: thủy tức, thần kinh dạng chuỗi hạch…
II. PHƯƠNG TIỆN
1. Giáo viên:

Tranh vẽ hình vẽ 26.1, 26.2. SGK phóng to
2. Học sinh:
SGK, đọc trước bài học.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Vấn đáp – tìm tòi
- Thảo luận nhóm
- Dạy học tích hợp
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ
+ Thế nào là ứng động và hướng động?
+ Sự giống và khác nhau giữa hướng động và ứng động?
3. Bài mới
* Đặt vấn đề:
Chúng ta đã tìm hiểu về cảm ứng ở thực vật, vậy cảm ứng ở động vật có gì
giống và khác với cảm ứng ở thực vật? Chúng ta đi tìm hiểu về cảm ứng ở động
vật.
10


Hoạt động của thầy và trò
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về
cảm ứng ở động vật
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả
lời câu hỏi
+ Thế nào là cảm ứng ở động vật?
Cho ví dụ
+ Các khâu của cung phản xạ?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời

câu hỏi.
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận
* Liên hệ ứng phó BĐKH:
Nếu môi trường sống không ổn định có
ảnh hưởng đến sự phát triển của động
vật không?
HS: Có. Nếu môi trường biến đổi
nhiều có thể ảnh hưởng tiêu cực tới các
hoạt động sống của động vật
GV nhận xét - KL

* Hoạt động 2: Tìm hiểu cảm ứng ở
các nhóm động vật có tổ chức thần
kinh
GV: Động vật chưa có tổ chức thần
kinh trả lời kích thích như thế nào?
HS: trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung – kl
GV: + Khi kích thích tại một điểm trên
cơ thể thủy tức nó phản ứng lại kích
thích như thế nào?
+ Phản ứng của thủy tức có phải là
phản xạ không? Tại sao?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời
câu hỏi.
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận
GV: + Hệ thần kinh chuỗi hạch có ở
những động vật nào?
+ Động vật có hệ thần kinh chuỗi
hạch phản ứng lại kích thích của môi


Nội dung bài học
I. KHÁI NIỆM VỀ CẢM ỨNG
ĐỘNG VẬT
- Cảm ứng ở động vật là khả năng
tiếp nhận kích thích và phản ứng với
kích thích từ môi trường sống, đảm
bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển.
- Cảm ứng ở động vật có tổ chức
thần kinh nhờ 1 Cung phản xạ gồm:
+ Bộ phận tiếp nhận kích thích.
+ Đường dẫn truyền vào.
+ Bộ phận phân tích và tổng hợp.
+ Đường dẫn truyền ra.
+ Bộ phận trả lời kích thích.
* Liên hệ ứng phó BĐKH
Môi trường sống không ổn định ảnh
hưởng tới sự phát triển bình thường
của động vật. Vì vậy mỗi chúng ta
phải có ý thức bảo vệ, giữ gìn môi
trường sống ổn định để động vật
phát triển, đảm bảo đa dạng sinh
học và cân bằng sinh thái.
II. CẢM ỨNG Ở CÁC NHÓM
ĐỘNG VẬT CÓ TỔ CHỨC
THẦN KINH
1. Cảm ứng ở động vật chưa có tổ
chức thần kinh
- Động vật đơn bào chưa có tổ chức
thần kinh

- Phản ứng lại kích thích bằng cách
chuyển động cả cơ thể.
2. Cảm ứng ở động vật có tổ chức
thần kinh dạng lưới
+ Nhóm động vật: đối xứng toả tròn
thuộc ngành Ruột khoang.
+ Cấu tạo hệ thần kinh : các tế bào
thần kinh phân bố khắp cơ thể thành
dạng lưới
+ Hình thức trả lời kích thích : co rút
toàn thân.
3. Cảm ứng ở nhóm động vật có hệ
11


trường như thế nào?
+ Tại sao HTK dạng chuỗi hạch có
thể trả lời cục bộ khi bị kích thích?
+ Việc hình thành đầu và hạch
não có lợi như thế nào đối với sinh
vật?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời
câu hỏi.
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận

thàn kinh dạng chuỗi hạch
- Động vật : Giun dẹp, giun tròn,
chân khớp, côn trùng.
- Cấu tạo chung :
+ Các tế bào thần kinh tập trung

thành hạch thần kinh.
+ Các hạch thần kinh nối với nhau
bằng day thần kinh tạo thành chuỗi
hạch thần kinh.
- Hình thức hoạt động : Mỗi hạch
chỉ đạo một phần cơ thể-trả lời cục
bộ.(chủ yếu là phản xạ không điều
kiện)

4. Củng cố:
+ Tại sao động vật có khả năng trả lời kích thích nhanh từ môi trường?
+ Hệ thần kinh mạng lưới ở thuỷ tức là hệ thần kinh chưa thực hiện phản xạ, tại
sao?
5. Bài tập về nhà:
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK cuối bài
- Tìm hiểu hệ thần kinh ở người và cá
* Giáo án 3:
Bài 36. PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT CÓ HOA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS cần phải:
1. Kiến thức
+ Nêu khái niệm về sự phát triển của thực vật, hooc môn ra hoa.
+ Nêu được vai trò của phitocrom trong sự phát triển của thực vật.
+ Nêu được một số ứng dụng về kiến thức sinh trưởng và phát triển. Trong đó
có việc sử dụng hooccmon kích thích và ức chế sự sinh trưởng của hoa, củ, hạt.
+ Tích lũy thêm kiến thức ứng phó BĐKH cụ thể tránh sử dụng dư thừa
hoocmon thực vật gây hại cho người và vật nuôi, gây ô nhiễm môi trường.
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
3. Thái độ

Có ý thức bảo vệ thực vật quí, tạo môi trường sống tốt cho TV phát triển.
4. Những năng lực cần đạt được
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu nhận và xử lý thông tin.
- Năng lực tư duy
- Năng lực ngôn ngữ, giao tiếp.
- Năng lực nghiên cứu khoa học
II. PHƯƠNG TIỆN
1. Giáo viên:
12


Hình vẽ : 36 SGK.
2. Học sinh:
SGK, đọc trước bài học.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Biểu diễn tranh
- Thảo luận nhóm
- vấn đáp – tìm tòi
- Dạy học tích hợp
IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
Trình bày tác động, ứng dụng của các hoocmôn kích thích và ức chế sinh
trưởng ở thực vật?
2. Bài mới
* Đặt vấn đề:
Bằng cách nào cây chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh sản?
Con người có khả năng điều khiển quá trình này không? Chúng ta đi nghiên

cứu bài 36
Hoạt động của GV-HS
Nội dung
* Hoạt động 1: Tìm hiểu phát triển I. PHÁT TRIỂN LÀ GÌ?
là gì?
Phát triển của cơ thể thực vật là
GV: Phat triển là gì? Thế nào là sự toàn bộ những biến đổi diễn ra theo
xen kẽ thế hệ? Vai trò của sự xen kẽ chu trình sống, bao gồm 3 quá trình
thế hệ.
liên quan với nhau: sinh trưởng, phân
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả hóa và phát sinh hình thái tạo nên các
lời câu hỏi.
cơ quan của cơ thể (rễ, thân, lá, hoa,
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận
quả).
* Hoạt động 2: Tìm hiểu những
nhân tố chi phối sự ra hoa
II. NHỮNG NHÂN TỐ CHI PHỐI
GV: Khi nào cây cà chua ra hoa và SỰ RA HOA
dựa vào đâu để xác định tuổi của thực 1. Tuổi của cây
vật một năm?
- Tùy vào giống và loài, đến độ tuổi
HS: Nghiên cứu SGK, quan sát hình xác định thì cây ra hoa, không phụ
thảo luận trả lời câu hỏi.
thuộc vào điều kiện ngoải cảnh.
GV: nhận xét, bổ sung → kết luận
- Ví dụ: Cà chua ra hoa khi có lá thứ
GV: + Thế nào là hiện tượng xuân 14.
hóa?
2. Nhiệt độ thấp và quang chu kì

+ Quang chu kì là gì? Dựa vào đâu a. Nhiệt độ thấp
người ta chia thực vật thành 3 nhóm : - Nhiều loài TV ra hoa khi qua mùa
Cây ngày ngắn, cây ngày dài và cây đông hoặc được xử lí bởi nhiệt độ
trung tính.
thấp.( xuân hóa )
+ Phân biệt cây ngày ngắn và cây - Ví dụ: lúa mì, bắp cải, lúa mạch.
13


ngắn ngày.
+ Phitocrom là gì ? Ý nghĩa của
phitocrom đối với quang chu kì ?
HS:Nghiên cứu SGK, thảo luận trả
lời câu hỏi.
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận

b. Quang chu kì
- Sự ra hoa của TV phụ thuộc vào
tương quan độ dài ngày và đêm gọi là
quang chu kì.
- Các nhóm thực vật phản ứng với
quang chu kì: Cây ngắn ngày, cây dài
ngày, cây trung tính.
c. Phitocrom
- Là sắc tố cảm nhận quang chu kì.
- Làm cho hạt nảy mầm, nở hoa, khí
khổng mở, tham gia phản ứng quang
chu kì.
3. Hoocmon ra hoa
Ở điều kiện quang chu kì thích hợp,

trong lá hình thành hoocmon ra hoa
( florigen) rồi di chyển vào đỉnh sinh
trưởng của thân làm cây ra hoa.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA SINH
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
- ST gắn với PT và PT trên cơ sở của
ST.
- ST và PT là 2 quá trình liên quan
với nhau, đó là 2 mặt của chu trình
sống của cây.
IV. ỨNG DỤNG KIẾN THỨC VỀ
SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
1. Ứng dụng kiến thức về sinh
trưởng
(Lồng ghép kiến thức ứng phó
BĐKH)

GV: yêu cầu HS nghiên cứu SGK,
+ Cơ chế nào chuyển cây từ trạng
thái sinh dưỡng sang trạng thái ra hoa
khi cây ở điều kiện quang chu kì thích
hợp?
+ Florigen là gì? Trình bày ý nghĩa
của florigen đối với sự ra hoa?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả
lời câu hỏi.
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận
* Hoạt động 3: Tìm hiểu mối quan
hệ giữa sinh trưởng và phát triển
GV: Sinh trưởng và phát triển ở thực

vật có mqh với nhau như thế nào?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả
lời câu hỏi.
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận
* Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng dụng
kiến thức về sinh trưởng và phát
triển
GV: Lồng ghép kiến thức ứng phó
BĐKH
+ Nêu ví dụ vận dụng kiến thức về
sinh trưởng vào các thao tác xử lí hạt,
củ nảy mầm?
+ Ứng dụng kiến thức về sinh
trưởng vào công nghiệp.
+ Khi sử dụng các hoocmon kích
thích ra hoa, nảy mầm của hạt cần lưu
ý điều gì? Vì sao?
HS: Nghiên cứu SGK, trả lời câu hỏi.
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận
- Trong trồng trọt.
Ví dụ: để thúc đẩy hạt nảy mầm sớm
khi chúng đang ở trạng thái ngủ,
dùng hoocmon giberilin
- Trong công nghệ rượu bia

14


Sử dụng hoocmon giberelin để tăng
quá trình phân giải tinh bột thành

mạch nha.
- Lưu ý: Cần sử dụng hợp lí các
hoocmon này tránh dư thừa lượng
độc tố tích lũy trong nông phẩm.
2. Ứng dụng kiến thức về phát triển
- Chọn giống cây trồng theo vùng địa
lí, theo mùa.
- Xen canh; chuyển, gối vụ cây nông
nghiệp và trồng rừng hỗn loài.
4. Củng cố: - Đọc kết luận cuối bài
- Lúc nào thì cây ra hoa?
5. Dặn dò: Trả lời câu hỏi SGK, đọc trước bài 37.
* Giáo án 4:
Bài 39. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS cần phải:
1. Kiến thức
+ Kể tên được một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của động vật.
+ Phân tích được tác động của các nhân tố bên ngoài đến sinh trưởng và phát
triển của động vật.
+ Trình bày được một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động
vật và người.
+ Tích lũy thêm kiến thức ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai
(nguyên nhân và hậu quả của BĐKH).
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
3. Thái độ
Tích cực học tập, bảo vệ môi trường sống của động vật.

4. Những năng lực cần đạt được
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu nhận và xử lý thông tin.
- Năng lực tư duy
- Năng lực ngôn ngữ, giao tiếp.
- Năng lực nghiên cứu khoa học
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Giáo viên:
Bài giảng trên máy, máy tính, máy chiếu đa năng
2. Học sinh:
SGK, đọc trước bài học.
15


III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Vấn đáp – tìm tòi
- Thảo luận nhóm
- Tích hợp
IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp học
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2 .Kiểm tra bài cũ
Các hoocmôn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật có xương
sống như thế nào? Trình bày tác dụng của ecđixơn và Juvenin.
3. Bài mới
* Đặt vấn đề:Tiết trước ta đã nghiên cứu về các nhân tố bên trong ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển ở động vật. Vậy các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng
như thế nào đến sinh trưởng và phát triển ở động vật? Chúng ta nghiên cứu bài
39
Hoạt động của GV-HS

Nội dung
* Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh hưởng II-ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
của các nhân tố bên ngoài
NHÂN TỐ BÊN NGOÀI
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả 1. Nhân tố thức ăn.
lời câu hỏi: Tại sao thức ăn có thể ảnh - Thức ăn là nhân tố quan trọng gây
hưởng đến sinh trưởng và phát triển ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và
của động vật?
phát triển của động vật qua các giai
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả đoạn.
lời câu hỏi.
- Ví dụ: SGK
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả 2. Nhiệt độ.
lời câu hỏi: Tại sao nhiệt độ xuống - Mỗi loài động vật sinh trưởng và
thấp lại có thể ảnh hưởng đến sinh phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ
trưởng và phát triển của động vật?
môi trường thích hợp.
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả - Nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều
lời câu hỏi.
làm chậm quá trình sinh trưởng và
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận
phát triển ở động vật.
3. Ánh sáng.
GV: Ánh sáng có vai trò như thế nào - Trời rét làm cho động vật mất nhiều
trong sự phát triển của động vật?
nhiêt nên động vật phơi nắng để thu
nhiệt và giảm mất nhiệt.
HS: Nghiên cứu thông tin SGK và trả - Tia tử ngoại tác dụng lên da biến
lời.

tiền vitamin D thành vitamin D có vai
GV: Nhận xét, bổ sung.
trò quan trọng trong quá trình chuyển
* Hoạt động 2: Tìm hiểu một số biện hóa canxi.
pháp điều khiển sự sinh trưởng và III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐIỀU
phát triển ở động vật và người
KHIỂN SỰ ST VÀ PT Ở ĐỘNG
GV: lồng ghép kiến thức ứng phó VẬT VÀ NGƯỜI (lồng ghép kiến
16


BĐKH và phòng, chống thiên tai
Yêu cầu HS nghiên cứu SGK, thảo
luận và trả lời các câu hỏi:
+ Nêu các biện pháp cải tạo giống
vật nuôi? (cải tạo giống và cải thiện
môi trường), cải tạo môi trường, cải
thiện chất lượng dân số.
+ Trình bày cách tiến hành của
các biện pháp nêu trên?
+ Cách làm trên có ảnh hưởng gì
tới môi trường hay không? Vì sao?
+ Cải thiện môi trường sống cho
vậy nuôi có phải cho vật nuôi ăn thật
nhiều là tốt nhất không? Vì sao?

thức ứng phó BĐKH và phòng,
chống thiên tai)

1. Cải tạo giống

- Cách làm: chọn lọc nhân tạo, lai
giống, tạo giống bằng cách gây đột
biến bằng hóa chất, bằng tia phóng
xạ...
Các hóa chất và tia phóng xạ gây ảnh
hưởng đến môi trường sống.
- Nhằm tạo ra những giống vật nuôi
cho năng suất cao nhất, trong thời
gian ngắn nhất.
- Tạo ra các giống vật nuôi có năng
suất cao, thích nghi tốt điều kiện môi
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả trường.
lời câu hỏi.
2. Cải thiện môi trường
- Mục đích: làm thay đổi tốc độ sinh
GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận
trưởng và phát triển của vật nuôi.
- Biện pháp: thức ăn, chuống trại,
phòng bệnh.
- Lưu ý: Cho vật nuôi ăn vừa phải
tránh dư thừa gây ô nhiễm môi
trường. Đây cũng là một nguyên nhân
gây hiệu ứng nhà kính làm trái đất
nóng lên.
3. Cải thiện chất lượng dân số
- Cải thiện chế độ dinh dưỡng, luyện
tập thể thao, tư vấn di truyền, chống
lạm dụng các chất kích thích..
- Nâng cao ý thức con người: Bảo vệ
môi trường sống bằng cách hạn chế

các chất thải, khí thải gây hiệu ứng
nhà kính; không hạn chế, tiến tới
không hút thuốc lá để hạn chế thải
khói thuốc vào môi trường,...
4. Củng cố:
- Nêu một số nhân tố của môi trường gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của động vật và con người
- Nêu các biện pháp phòng tránh thai chủ yếu để đảm bảo kế hoạch hoá gia đình
5. Bài tập về nhà:
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.

17


- Sưu tầm các hình ảnh cho thấy việc thải chất, thải khí gây ô nhiễm môi trường
của con người?
- Đọc trước bài 40, chuẩn bị thực hành.
3.3. Biên soạn các câu hỏi kiểm tra đánh giá phát triển năng lực học sinh
thông qua phần tích hợp kiến thức ứng phó với BĐKH và phòng, chống
thiên tai
Câu 1. Thế nào là bón phân, tưới nước hợp lí? Lợi ích của việc bón phân,
tưới nước hợp lí? Tác hại của việc dư thừa phân bón đối với thực vật và môi
trường? Liên hệ trách nhiệm của bản thân?
HD:
- Bón phân hợp lí là bón phân đúng loại, đủ số lượng, đúng nhu cầu của từng
loài, phù hợp với thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây cũng như điều kiện
đất đai, thời tiết mùa vụ.
- Tưới nước hợp lí là tưới với lượng nước vừa phải, vừa đủ cho cây sử dụng.
- Lợi ích của việc bón phân, tưới nước hợp lí: Bộ rễ phát triển tốt nên cây sinh
trưởng phát triển nhanh, cho năng suất cao. Đặc biệt còn tiết kiệm phân bón, tiết

kiệm nước ngọt tránh lãng phí.
- Tác hại của việc dư thừa phân bón:
+ Có thể làm lông hút bị thối, bộ rễ bị tổn thương, cây bị ngộ độc, có thể chết.
+ Phân bón thừa sẽ ngấm vào đất, đi vào nguồn nước, rồi đi vào sinh vật khác.
Làm ô nhiễm môi trường đất, nước.
- Liên hệ trách nhiệm bản thân:
+ Không lạm dụng phân bón và các loại hóa chất.
+ Tuyên truyền cho mọi người xung quanh về tác hại của việc lạm dụng phân
bón và các hóa chất.
Câu 2. Khi môi trường sống thay đổi đột ngột ảnh hưởng như thế nào tới sinh
vật? Cần phải làm gì để khắc phục những ảnh hưởng trên?
HD:
- Khi môi trường sống thay đổi đột ngột có thể xảy ra các tác hại như:
+ Sinh vật kém phát triển, dẫn đến dịch bệnh.
+ Một số cá thể không thích nghi được sẽ bị tiêu diệt dẫn đến có thể làm cho loài
nào đó bị tuyệt chủng.
+ Đa dạng sinh học giảm xuống.
+ Mất cân bằng sinh thái.
- Để khắc phục những ảnh hưởng trên cần phải giữ môi trường sống ổn định
bằng các biện pháp như:
+ Hạn chế các chất thải, khí thải gây ô nhiễm môi trường.
+ Trồng nhiều cây xanh
+Sử dụng năng lượng tiết kiệm…
Câu 3. BĐKH có làm ảnh hưởng tới tập tính của động vật không? Sưu tầm
minh chứng chứng minh câu trả lời của anh (chị)?
HD:
- BĐKH làm thay đổi điều kiện sống, từ đó làm thay đổi tập tính của động vật.
18



- Chứng minh: BĐKH là thay đổi diện mạo của các hệ sinh thái
+ Ranh giới của các vùng sinh thái bị thay đổi: Các kiểu rừng nguyên sinh, thứ
sinh ở Việt Nam có thể chuyển dịch. Nhiều loài côn trùng, chim, cá đã di cư tới
vùng khác để sinh sống.
+ Các sinh vật dần thay đổi cách thức sinh tồn: Nhiều loài cây, côn trùng, chim,
cá đã dịch lên phía Bắc và lên các vùng cao hơn. Nhiều loài chim đã bắt đầu
màu di cư sớm hơn. Nhiều loài côn trùng xuất hiện ở khu vực khí hậu lạnh, sâu
bệnh phát triển phá hoại cây trồng. Nhiều loài thực vật nở hoa sớm hơn.
Câu 4. Tại sao phải bảo tồn đa dạng sinh vật?Chúng ta phải làm gì để bảo tồn
đa dạng sinh vật?
* Cần bảo tồn đa dạng sinh học vì:
- Bảo tồn sự đa dạng và phong phú nguồn gen hệ sinh vật.
- Bảo tồn sự đa dạng di truyền, điều này có rất nhiều lợi ích co nông nghiệp, y
học…
- Tạo sự cân bằng sinh thái trong tự nhiên.
- Giảm nguy cơ tuyệt chủng các loài sinh vật
* Biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học:
- Bảo vệ môi trường tự nhiên
- Tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của sinh vật (thành lập các khu dự
trữ sinh vật)
- Sự phát triển của con người phải hài hòa với tự nhiên.
- Những loài sinh vật quý hiếm cần được chú trọng bảo tồn.
- Lưu trữ nguồn gen sinh vật.
- Phát triển các môi trường sống nhân tạo cho các loài sinh vật (ví dụ các khu
bảo tồn…)
- Ban hành các luật lệ và chính sách (ngăn chặn phá rừng, cấm săn bắn bừa bãi
các động vật hiếm…)
- Thực hiện nâng cao ý thức mọi người….
Câu 5. Các biện pháp để cải thiện chất lượng dân số? Phụ nữ khi mang thai
hút thuốc, uống rượu có thể có tác hại nào?

HD
* Biện pháp để cải thiện chất lượng dân số:
- Nâng cao đời sống.
- Cải thiện chế độ dinh dưỡng.
- Luyện tập thể dục thể thao.
- Giảm ô nhiễm môi trường.
- Không sử dụng ma túy, hút thuốc…
* Phụ nữ mang thai uống rượu, hút thuốc có thể sinh con dị tật, nặng hơn có thể
sinh con bị quái thái, sảy thai.
Câu 6. Thuốc bảo vệ thực vật gây tác hại như thế nào?
HD
Thuốc bảo vệ thực vật bao gồm 2 loại: thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ. Chúng có
ưu điểm diệt sâu hại và diệt cỏ nhanh. Tuy nhiên nó gây tác hại nghiêm trọng:
19


- Sâu hại có nhiều loại, cư trú ở nhiều nơi như nấp dưới lá, chui trong thân, chui
xuống đất…Vì vậy muốn tiêu diệt chúng bà con nông dân thường phun quá liều
cho “chắc ăn” làm tăng lượng thuốc thừa tích đọng lại trong đất, nước.
- Các loại thuốc trừ sâu thường có tính năng rộng, diệt được cả các loại côn
trùng có lợi, đồng thời gây ảnh hưởng đến chim ăn sâu nên sau khi phun thuốc
số lượng thiên địch của sâu giảm. Điều này có lợi cho sự phát triển của sâu hại.
- Các loại thuốc trừ sâu có độc tính cao, trong quá trình sử dụng một phần thuốc
bám vào thân, lá, quả. Người và động vật ăn các loại nông sản này có thể bị ngộ
độc tức thời đến chết, hoặc nhiễm độc nhẹ, từ từ gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe.
- Do hiểu biết của nhiều nông dân còn hạn hẹp nên không tuân thủ quy định sử
dụng thuốc, có thể bị ngộ độc khi đi phun, khi cất giữ không cẩn thận… gây
nguy hiểm tính mạng.
- Dùng thuốc bảo vệ thực vật lâu sẽ gây chứng nhờn thuốc.

- Một số loại thuốc trừ sâu có tính năng hóa học ổn định phó phân hủy sẽ tích
lũy dần dần trong môi trường gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
Tóm lại, thuốc bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái và
con người do vậy cần thận trọng khi sử dụng chúng và tuân thủ đúng quy định
về việc sử dụng và bảo quản chúng.
4. Hiệu quả của đề tài
- Đối với hoạt động giáo dục: Tôi đã dạy học thực nghiệm trên các lớp 11B4,
11B5, 11B6 bằng các phương pháp như đã nêu ở trên và cho học sinh trả lời các
câu hỏi để kiểm tra năng lực. Tôi đã thu được những kết quả đáng khích lệ như:
Đa số các em rất hứng thú học tập, bởi vì bài học có lồng ghép thêm kiến thức
về ứng phó BĐKH (đây là vấn đề nóng đang được cả xã hội quan tâm, thường
xuyên được nhắc đến trên các phương tiện thông tin đại chúng); Kết quả trả lời
các câu hỏi cũng có nhiều tiến bộ so với học sinh các lớp đối chứng 11B1, 11B2,
cụ thể như sau:
Bảng 1: Kết quả kiểm tra khảo sát các lớp:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Lớp Sĩ số Số
%
Số
%
Số
%
Số
%
lượn
lượn
lượn

lượn
g
g
g
g
11B1 37
0
0
10
27,0 23
62,2 4
10,8
11B2 39
0
0
13
33,3 23
59,0 3
7,7
11B4 37
6
16,2 18
48,6 13
35,2 0
0
11B5 40
4
10,0 17
42,5 18
45,0 1

2,5
11B6 36
3
8,3
16
44,4 16
44,4 1
2.9
- Đối với bản thân: tích lũy thêm những hiểu biết về BĐKH, có thêm những bài
học kinh nghiệm trong việc dạy học tích hợp.
- Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Là tài liệu để các đồng nghiệp tham khảo
và vận dụng.

20


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc giáo dục cho học sinh kiến thức ứng phó với BĐKH và phòng chống
thiên tai là rất cần thiết, cần thực hiện ở tất cả các bộ môn và ở mọi cấp học,
giúp các em hiểu rõ về nguyên nhân BĐKH, cách ứng phó BĐKH và phòng,
chống thiên tai để mỗi các em nâng cao ý thức trách nhiệm của mình, đồng thời
các em lại trở thành tuyên truyền viên tuyên truyền cho mọi người xung quanh
về BĐKH.
Qua dạy học tích hợp kiến thức ứng phó BĐKH và phòng, chống thiên tai đa
số học sinh tích cực học tập và kết quả kiểm tra năng lực được nâng cao. Vì vậy
cần phải xây dựng phương án dạy học cụ thể ở mỗi bộ môn để góp phần hạn chế
BĐKH và hậu quả nặng nề mà nó mang lại.
2. Kiến nghị
- Trong các nhà trường cần tổ chức các chuyên đề về ứng phó với BĐKH và

phòng, chống thiên tai, để nâng cao kiến thức cho giáo viên. Từ kiến thức này
giáo viên có thể truyền đạt những kiến thức, kỹ năng tốt nhất cho học sinh trong
phòng, chống thiên tai và ứng phó với BĐKH.
- Tất cả các bộ môn trong trường học đều cần tham gia dạy học lồng ghép
kiến thức ứng phó BĐKH và phòng, chống thiên tai để đem lại hiệu quả cao
hơn.
- Các cấp quản lí giáo dục cần xây dựng những tài liệu chi tiết hơn, cụ thể
hơn cho mỗi môn học để đảm bảo sự thống nhất, sự đồng bộ để hiệu quả giáo
dục tích hợp được nâng cao.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót vậy rất
mong sự quan tâm đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện
hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, Ngày 25 tháng 3 năm 2016
Sáng kiến này do tôi tạo lập không có sự
sao chép
Tác giả
Phạm Thị Nga

21



×