Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một vài kinh nghiệm giải toán xác suất sinh học trong quy luật di truyền, sinh 12 trường THPT hà văn mao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.42 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
MỤC LỤC………………………………………………………………… 1
I. MỞ ĐẦU……………………………………………………….…….... 2
1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………….. 2
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………… 2
3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………….. 2
4. Phương pháp nghiên cứu…………………….…………………………. 3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………………….. 3
1. Cơ sở lí luận………………………………
3
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……..…… 3
3. Giải pháp sử dụng giải quyết vấn đề…………………………………… 3
3.1. Một số khái niệm và tính chất cơ bản của tổ hợp - xác
3
suất………….
3.1.1. Phép thử (G) và không gian mẫu (Ω)………………………………. 3
4
3.1.2. Xác suất………………………………………………….………….
3.1.3. Biến cố……………………………………………………………… 4
3.1.4. Các loại biến cố…………………………………………….…........ 4
5
3.1.5. Chỉnh hợp…………………………………………………………...
5
3.1.6. Tổ hợp………………………………………………………………
3.1.7. Qui tắc cơ bản về mối quan hệ giữa các biến cố……………............ 6
3.2. Một vài kinh nghiệm giải toán xác suất trong các quy luật di truyền sinh học 12 - Trường THPT Hà Văn Mao................................................... 6
3.2.1. Xác suất trong các quy luật di truyền của MenĐen………………... 6
3.2.2. Xác suất trong di truyền liên kết và hoán vị gen…………………… 9
3.2.3. Xác suất trong di truyền tương tác gen và gen đa hiệu……… ……. 11


3.2.4. Xác suất trong di truyền liên kết với giới tinh………………. …….. 13
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
tại trường THPT Hà Văn Mao…………………………….………..…….. 15
III. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT……………………...…………………... 16
Tài liệu tham khảo……………………………………………………….. 18
Phụ lục……………………………………………………………..…….. 19

Trang 1


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục Việt Nam trong những năm gần đây ngày càng có nhiều những
thay đổi đáng kể, đặc biệt là những thay đổi về phương pháp giảng dạy, hình
thức tổ chức thi, tiến tới là thay đổi sách giáo khoa, tất tả đều nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất trong đào tạo những thế hệ tương lai cho đất nước. Mọi đổi
mới đều xoay quanh việc phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo
trong học tập của các em.
Thế kỷ XXI - thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ.
Yêu cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và những
thách thức bị tụt hậu trên con đường tiến lên CNXH đòi hỏi các nhà trường phải
đào tạo nên những con người mới không chỉ nắm vững các kiến thức mà còn
biết vận dụng lý thuyết đó vào thực tiễn, có kĩ năng thực hành thành thạo. Vì thế
nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục là phải giúp học sinh phát triển một cách toàn diện,
lý thuyết phải đi đôi với thực hành. Đây là một nhiệm vụ rất quan trong của từng
giáo viên, mà muốn hoàn thành nhiệm vụ mỗi giáo viên cần chủ động tìm tòi
cho mình một phương pháp lên lớp phù hợp nhằm phát huy cao nhất tính chủ
động sáng tạo của học sinh.
Mỗi sáng kiến kinh nghiệm là một bài học quý giá mà giáo viên rút ra được
trong quá trình giảng dạy của bản thân. Từ đó góp được một phần nhỏ bé nào đó

trong việc giải quyết bài toán đổi mới giáo dục hiện nay.
Bài toán xác suất luôn là những bài toán thú vị, hay, nhưng khá trừu tượng
nên phần lớn là khó. Thầy cô lại không có nhiều điều kiện để giúp HS làm quen
với các dạng bài tập này nên khi gặp phải các em thường tỏ ra lúng túng, không
định hướng đúng cách giải quyết, làm nhưng thường thiếu tự tin.
Để học sinh khắc sâu kiến thức, biết xây dựng công thức và vận dụng thành
thạo vào các bài tập xác suất, tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm của bản
thân về cách giải một số bài tập về xác suất. Vì thế tôi chọn đề tài: “ Một vài
kinh nghiệm giải toán xác suất sinh học trong quy luật di truyền, sinh học 12
- Trường THPT Hà Văn Mao”
2. Mục đích nghiên cứu.
Phân thành các dạng bài tập xác suất khác nhau dựa trên kiến thức đã được
học.
Đưa ra một số kinh nghiệm trong việc sử dụng toán tổ hợp, xác suất thống kê
trong giải một số bài tập sinh học 12 - Giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả
giảng dạy các tiết ôn tập chương, ôn tập kì thi THPT Quốc gia, ôn luyện học
sinh giỏi.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu tổng xác suất, tích xác suất, tổ hợp và ứng dụng vào phân giải để
giải một số dạng bài tập sinh học 12.
SKKN được áp dụng đối với học sinh lớp 12 - Trường THPT Hà Văn Mao
trong các giờ ôn tập chương, ôn buổi chiều, ôn thi học sinh giỏi casio, học sinh
giỏi văn hóa.
Trang 2


4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu liên quan
đến nội dung của SKKN như: Giáo trình xác suất và thống kê, phương pháp giải
toán xác suất, sách giáo khoa, sách bài tập…

Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - đối chứng giữa các lớp với
nhau, kết hợp tìm hiểu tâm lí học tập của các em trong quá trình học tập.
Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp thông qua nhóm chuyên môn.
Rút kinh nghiệm trong quá trình giảng day.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận.
Trong chương trình sinh học lớp 12, chương II - Tính qui luật của hiện tượng
di truyền đã đề cập đến các qui luật di truyền phân li, phân li độc lập của Men
Đen; các qui luật liên kết gen, hoán vị gen của MoocGan; tương tác gen và tác
động đa hiệu của gen….Việc giải quyết các bài tập về các qui luật di truyền học
sinh gặp phải một số khó khăn đặc biệt các bài tập liên quan đến tính xác suất
của phép lai như: Xác suất sinh con trai hay con gái là bao nhiêu? Khả năng để
sinh được những người con theo mong muốn về giới tính hay không mắc các
bệnh, tật di truyền dễ hay khó thực hiện? ...Vấn đề thật gần gũi mà không hề đơn
giản.
Bài toán xác suất luôn là những bài toán khá trừu tượng, trong khi số tiết bài
tập lại quá it (một tiết cho cả chương) so với lượng kiến thức về bài tập mà học
sinh cần tiếp thu. Dẫn đến khi gặp các bài tập phần quy luật di truyền, đặc biệt là
các dạng bài tập tính xác suất của phép lai, đa số các em đều tỏ ra lúng túng,
không định hướng được cách giải, khi làm thiếu tự tin và đa số cho kết quả
không chính xác.
Vì vậy khi dạy bài tập về tính xác suất của phép lai giáo viên cần cho học sinh
nắm được những kiến thức cơ bản về xác suất, tổ hợp, sau đó phân thành các
dạng trong từng quy luật di truyền để học sinh nắm bắt một cách hiệu quả nhất.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Di truyền học là một bộ môn khoa học gắn liền với khoa học xác suất thống
kê, việc giải các bài tập về tính quy luật của hiện tượng di truyền được dựa vào
nền tảng chủ yếu là xác suất thống kê, tổ hợp. Tuy nhiên đa số các em ở các
trường THPT, đặc biệt là các trường THPT ở khu vực miền núi chưa biết cách
vận dụng lí thuyết xác suất để giải các bài tập về tính quy luật của hiện tượng di

truyền, tính xác suất của phép lai, một bộ phận học sinh đã giải các dạng bài tập
này một cách máy móc và mất khá nhiều thời gian trong khi đó với hình thức thi
trắc nghiệm số lượng các câu hỏi và bài tập khá nhiều, thời gian cho phép trả lời
mỗi câu hỏi và bài tập là rất ngắn. Do vậy khi giáo viên đưa ra các bài tập thuộc
phần này đa số học sinh lúng túng, không định hướng được trình tự các bước
giải dẫn đến mất thời gian.
3. Giải pháp sử dụng giải quyết vấn đề.
3.1. Một số khái niệm và tính chất cơ bản của tổ hợp - xác suất.
3.1.1. Phép thử ngẫu nhiên (G) và không gian mẫu (Ω):
Trang 3


- Phép thử (G): (trích mục 1.2.1 trang 14 – Giáo trình xác suất và thống kê của
Phạm Xuân Kiều) Là việc thực hiện một nhóm các điều kiện xác định và có thể
được lặp lại nhiều lần. Kết quả của nó ta không đoán định được trước.
Ví dụ 1: Gieo một hạt đậu tương được xem như tiến hành một phép thử “gieo
hạt đậu tương”. Kết quả của phép thử này là một tập hợp Ω = {nảy mầm, không
nảy mầm}.
Ví dụ 2: Một bà mẹ sinh một con được xem như tiến hành thử một phép thử
“bà mẹ sinh một con”. Kết quả của phép thử này là một tập hợp Ω = {trai, gái}.
- Không gian mẫu (Ω): (trích mục 1.2.2 trang 15 – Giáo trình xác suất và
thống kê của Phạm Xuân Kiều) Tập tất cả các biến cố sơ cấp tương ứng với
phép thử G được gọi là không gian biến cố sơ cấp (hoặc không gian mẫu) – kí
hiệu là Ω.
Ví dụ 3: Khi gieo con xúc sắc có 6 mặt:
+ Kết quả của nó không đoán được khả năng xuất hiện mặt nào trong 6 mặt.
+ Không gian mẫu là Ω = {nhất, nhị, tam,tứ, ngũ, lục}.
3.1.2. Xác suất:
* Định nghĩa dạng cổ điển: (trích phần II.1 – trang 18 – Xác suất thống kê của
Đào Hữu Hồ) Giả sử một phép thử nào đó có n khả năng có thể (n biến cố sơ

cấp), n khả năng này được giả thuyết có cùng khả năng xảy ra như nhau. Ta xét
biến cố A nào đó gắn với phép thử trên. Các trường hợp có thể xảy ra sẽ kéo
theo biến cố A xảy ra ta gọi là các trường hợp thuận lợi cho A. Từ đó ta đi đến
định nghĩa xác suất của biến cố A như sau: Xác suất của biến cố A là một số
không âm, ký hiệu P(A). Biểu thị khả năng xảy ra biến cố A và nó được xác định
như sau:
P(A) = Số trường hợp thuận lợi cho A(m)/ Số trường hợp có thể có khi phép thử
thực hiện(n).
Trong đó 0 ≤ m ≤ n, và n > 0 =>( 0 ≤ P(A) ≤ 1).
Ví dụ 4: Một bắp ngô có 400 hạt gồm 312 hạt màu vàng, 88 hạt màu trắng. Lấy
ngẫu nhiên 1 hạt trong số đó thì xác suất để hạt lấy ra:
- Có màu vàng = 312/400 = 78%
- Có màu trắng = 88/ 400 = 22%
* Định nghĩa xác suất dạng thống kê: (trích phần II.1 – trang 22 – Xác suất
thống kê của Đào Hữu Hồ)
Làm đi làm lại một phép thử nào đó n lần, thấy có m lần biến cố A xuất hiện
thì tỉ số m/n gọi là tần suất của biến cố A.
Ví dụ 5: Buffon đã gieo một đồng tiền cân đối, đồng chất 4040 lần thấy có 2048
lần xuất hiện mặt sấp; m/n = 0,5080.
3.1.3. Biến cố:
Các kết quả khác nhau có thể có từ phép thử gọi là các biến cố, được ký hiệu
bằng các chữ cái in hoa A, B, C…
* Ví dụ 6: Với (phép thử) gồm 2 lần sinh thì (không gian mẫu) có thể xảy ra (3
biến cố) về giới tính:
A (2 trai); B (2 gái); C (1 trai + 1 gái)
Trang 4


3.1.4. Các loại biến cố:
Khi thực hiện phép thử có thể xuất hiện các loại biến cố sau:

- Biến cố chắc chắn (Ω): Là sự kiện nhất thiết xảy ra, P(Ω) = 1.
- Biến cố không thể có (∅ ): Là sự kiện nhất thiết không xảy ra và xác suất luôn
bằng 0: P( ∅) = 0.
- Biến cố ngẫu nhiên (A): Là sự kiện có thể xảy ra nhưng cũng có thể không
xảy ra.
với 0 ≤ P(A) ≤ 1
* Ở ví dụ 6: Các biến cố ngẫu nhiên là A, B, C.
- Biến cố xung khắc: Hai biến cố A và B gọi là đôi xung khắc với nhau nếu biến
cố này xảy ra thì biến cố kia không xảy ra.
Khi đó: P(A ∪ B) = P(A)+ P(B).
* Ở ví dụ 6: Khi xét 2 trẻ cùng giới thì A và B là 2 biến cố xung khắc.
- Biến cố đối: "không A" (Ā) được gọi là biến cố đối của biến cố A khi
Ā = Ω \ A và Ā ∪ A= Ω. Khi đó P(Ā) = 1 − P(A).
* Ở ví dụ 6: Nếu gọi A là biến cố sinh 2 trẻ cùng giới, B là biến cố sinh 2 trẻ
khác giới thì A và B là 2 biến cố đối nhau.
Lưu ý: 2 biến cố đối là trường hợp đặc biệt của 2 biến cố xung khắc khi tổng
xác suất 2 biến cố = 1, tức P(A) +P(B)= 1
- Biến cố giao: Cho k biến cố: A1, A2…,Ak. Biến cố “Tất cả k biến cố A1,
A2…,Ak đều xảy ra”, kí hiệu là A1A2…Ak được gọi là giao của k biến cố đó.
* Ví dụ 7: Cho biến cố A là sự kiện sinh con trai, biến cố B là sự kiện sinh con bị
bệnh, biến cố “con trai bị bệnh” là giao của 2 biến cố A&B và được kí hiệu là
AB.
- Biến cố độc lập: Cho k biến cố: A1, A2…,Ak; k biến cố này được gọi là độc lập
với nhau nếu việc xảy ra hay không của mỗi nhóm biến cố tùy ý trong các biến
cố đã cho không làm ảnh hưởng tới việc xảy ra hay không của các biến cố còn
lại.
* Ví dụ 8: Gọi biến cố A là sự kiện ở lần sinh thứ nhất, biến cố B là sự kiện ở lần
sinh thứ hai thì 2 biến cố A&B là độc lập nhau.
3.1.5. Chỉnh hợp: (trích phần III – trang 09 – Xác suất thống kê của Đào Hữu
Hồ)

Ta lấy ngẫu nhiên ra k phần tử từ 1 tập gồm n phần tử sao cho hai cách lấy được
gọi là khác nhau nếu giữa chúng hoặc có ít nhất một phần tử khác nhau hoặc thứ
tự lấy ra của các phần tử là khác nhau. Số cách lấy ra k phần tử như vậy được
gọi là chỉnh hợp chập k của n.
n!
Số chỉnh hợp được kí hiệu là Aknvà Akn =
(n −chuỗi
k )!
* Ví dụ 9: Một đoạn gồm 5 aa khác nhau của
pôlipeptit được tạo nên từ
10 loại aa khác nhau, số cách sắp xếp các aa là số chỉnh hợp chập 5 của 10.
3.1.6. Tổ hợp: (trích phần II – trang 08 – Xác suất thống kê của Đào Hữu Hồ)
Ta lấy ngẫu nhiên ra k phần tử từ tập hợp gồm n phần tử (k ≤ n), sao cho 2 cách
lấy được gọi là khác nhau nếu giữa chúng có ít nhất một phần tử khác nhau. Số
Trang 5
n!
(n − k )! k !


cách lấy ra k phần tử như vậy được gọi là tổ hợp chập k của n, kí hiệu là Cknvà
được chứng minh bằng Ckn=
* Ví dụ 10: Chọn ngẫu nhiên ra 2 người từ một nhóm 3 người A, B, C. Ta có
3!
C32 =
= 3 ( cách )
2!1!
3.1.7. Qui tắc cơ bản về mối quan hệ giữa các biến cố
* Qui tắc cộng xác suất: Được áp dụng khi các biến cố là xung khắc hoặc đối
nhau.
- Nếu A và B xung khắc: P( A ∪ B) = P(A) +P(B)

- Nếu A và B đối: P(A) = 1- P(B) hay P(A) + P(B) = 1
* Ví dụ 11: Cây đậu Hà Lan hạt vàng Aa tự thụ phấn sinh ra bao nhiêu cây con
hạt vàng?
Phép lai Aa x Aa thu được 0,25 AA (vàng) + 0,50Aa (vàng) + 0,25aa (xanh).
Vậy kiểu hình vàng chiếm 0,25 + 0,50 = 0,75 hoặc 3/4 hay 75%.
* Qui tắc nhân xác suất: Được áp dụng đối với các biến cố giao.
Nếu A và B độc lập thì biến cố giao: P(AB) = P(A).P(B)
* Ví dụ 12: Nếu gọi A là biến cố sinh con đầu lòng là con trai, B là biến cố sinh
con lần thư hai vẫn là con trai thì biến cố của cặp vợ chồng sinh được hai đứa
con trai là biến cố giao: P(AB) = P(A).P(B).
3.2. Một vài kinh nghiệm giải toán xác suất trong các quy luật di truyền sinh học 12 ở trường THPT Hà Văn Mao.
3.2.1. Xác suất trong các quy luật di truyền của MenĐen.
* Tính xác suất tìm số alen:
TH1: Tính xác suất tìm số cá thể có n alen trội.
+ Ví dụ 1: Cho phép lai AaBbCc x aaBBCc. Xác định tỉ lệ cá thể ở đời con có
2 alen trội.
Lời giải: Ở cặp gen BB x Bb thì đời con chứa ít nhất một alen trội.
Vậy bài toán trở về phép lai: AaBbCc x aaBBCc, tìm tỉ lệ cá thể chứa 1 alen
trôi.
C41
Tỉ lệ cá thể ở đời con có 1 alen trội =
= 1/4.
4
2

+ Ví dụ 2: Cho phép lai AaBbDDEe x aaBBDdEe. Xác định tỉ lệ cá thể ở đời
con có 3 alen trội.
Lời giải: Ở cặp gen BB x Bb thì đời con chứa ít nhất một alen trội.
Ở cặp gen DD x Dd thì đời con chứa ít nhất một alen trội.
Vậy bài toán trở về phép lai: AaBbDDEe x aaBBDdEe, tìm tỉ lệ cá thể chứa 1

alen trôi.
C51
Tỉ lệ cá thể ở đời con có 3 alen trội =
= 5/32.
5
2

+ Lưu ý: - Ở phép lai mà tổng số cặp gen dị hợp của cả bố và mẹ là k cặp, thì
đời con loại cá thể có n alen trội chiếm tỉ lệ:

Ckn
2k

- Nếu trong trường hợp cứ có một cặp gen đồng hợp trội thì n bớt đi 1.
Trang 6


TH2: Tính xác suất tìm số cá thể của phép lai có n alen trội và m alen lặn.
+ Ví dụ 3: Ở phép lai AaBbCCDd x aaBBCCDd thu được F 1. Lấy ngẫu nhiên 3
cá thể F1. Xác suất để trong 3 cá thể đã lấy đều có 5 alen trội, 3 alen lặn là bao
nhiêu?
Lời giải:
- Tỉ lệ cá thể có 5 alen trội, 3 alen lặn là:
Ở phép lai AaBbCCDd x aaBBCCDd, thế hệ bố, mẹ có 4 cặp gen dị hợp.
Ở cặp gen BB x Bb thì đời con chứa ít nhất một alen trội.
Ở cặp gen CC x CC thì đời con luôn có kiểu gen CC =>đời con luôn chứa hai
alen trội.
Vậy bài toán trở về phép lai: AaBbCCDd x aaBBCCDd, tìm tỉ lệ cá thể chứa
3 alen trội, 3 alen lặn.
C42

= 3/ 8.
Tỉ lệ cá thể chứa 3 alen trội,
3 alen lặn =
4
3
2
 3
- Xác suất cần tìm là:  ÷ = 27 / 512.
8
+ Ví dụ 4: Ở phép lai AaBBddEE x AaBBDdEE thu được F 1. Lấy ngẫu nhiên 4
cá thể F1. Xác suất để trong 4 cá thể đã lấy có 2 cá thể có 6 alen trội và 2 alen lặn
là bao nhiêu?
Lời giải:
- Tỉ lệ cá thể có 6 alen trội, 2 alen lặn là:
Ở phép lai AaBBddEE x AaBBDdEE, thế hệ bố, mẹ có 3 cặp gen dị hợp.
Ở cặp gen BB x BB thì đời con luôn có kiểu gen BB =>đời con luôn chứa hai
alen trội.
Ở cặp gen EE x EE thì đời con luôn có kiểu gen EE =>đời con luôn chứa hai
alen trội.
Vậy bài toán trở về phép lai: AaBBddEE x AaBBDdEE, tìm tỉ lệ cá thể chứa 2
alen trội, 2 alen lặn.
C32
Tỉ lệ cá thể chứa 2 alen trội, 2 alen lặn = 3 = 3/ 8.
2
Loại cá thể không có 6 alen trội là: 1`- 3/8 = 5/8.
2
- Xác suất cần tìm là: C 4 x (3/8)2 x (5/8)2 = 675/2048.
+ Ví dụ 5: Ở phép lai AaBBddEE x AaBbDdEE thu được F 1. Lấy ngẫu nhiên 3
cá thể F1. Xác suất để trong 3 cá thể đã lấy có 1 cá thê có 5 alen trội và 3 alen lặn
là bao nhiêu ?

Lời giải:
- Tỉ lệ cá thể có 5 alen trội, 3 alen lặn là:
Ở phép lai AaBBddEE x AaBbDdEE, thế hệ bố, mẹ có 4 cặp gen dị hợp.
Ở cặp gen EE x EE thì đời con luôn có kiểu gen EE =>đời con luôn chứa hai
alen trội.
Ở cặp gen BB x Bb thì ở đời con luôn chứa ít nhất 1 alen trội.
Vậy bài toán trở về phép lai: AaBBddEE x AaBbDdEE, tìm tỉ lệ cá thể chứa 2
alen trôi, 3 alen lăn.
C42
Tỉ lệ cá thể chứa 3 alen trôi, 3 alen lặn =
= 6/16 = 3/8
4
2

Trang 7


Loại cá thể không có 5 alen trội là: 1`- 3/8 = 5/8.
1

- Xác suất cần tìm là: C 3 x (3/8) x (5/8)2 = 225/512.
+ Lưu ý: - Ở phép lai mà tổng số cặp gen dị hợp của cả bố và mẹ là k cặp, thì

Ckn
đời con loại cá thể có n alen trội, m alen lặn chiếm tỉ lệ: 2k

- Nếu trong trường hợp cứ có một cặp gen đồng hợp trội ở cả bố và
mẹ thì a bớt đi 2(vì đời con luôn luôn có 2 alen trội).
- Nếu trong trường hợp bố có một cặp gen đồng hợp trội, mẹ dị hợp
thì a bớt đi 1(vì đời con luôn luôn có 1alen trội).

* Tính xác suất về kiểu hình hoặc xác suất về kiểu gen của phép lai.
+ Ví dụ 1: Cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân
thấp, B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Hai cặp gen
này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể khác nhau. Cho cây dị hợp về hai cặp gen
này tự thụ phấn được F 1. Lấy ngẫu nhiên 4 cây F 1, xác suất trong 4 cây này có 2
cây cao, đỏ.
Lời giải:
- Xác định kiều gen và viết sơ đồ lai:
Cây có kiểu gen dị hợp về hai cặp gen trên là: AaBb.
Sơ đồ lai: P:
AaBb x AaBb
F1: 9(A-B-): 3(A-bb): 3(aaB-): 1(aabb)
Cây cao, đỏ chiếm tỉ lệ: 9/16
- Sử dụng toán tổ hợp tính xác suất: Lấy 4 cây F 1 trong đó có 2 cây cao, đỏ thì
phải là tổ hợp chập 2 của 4 phần tử.
Cây cao, đỏ chiếm tỉ lệ 9/16 => Cây không phải kiểu hình cao, đỏ chiếm tỉ lệ
là: 1 – 9/16 = 7/16.
9
7
2
Vậy xác suất cần tìm là: c 4 × ( ) 2 × ( ) 2 = 0,3634.
16
16
+ Ví dụ 2: Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng. Alen trội là trội
hoàn toàn. Cho hai cá thể có kiểu gen AaBbCc x AaBBCc lai với nhau thu
được F1. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể, xác suất thu được cả ba cá thể đều có 3 tính
trạng trội là bao nhiêu?
Lời giải:
- Tỉ lệ cá thể mang kiểu hình 3 tính trạng trội là:
P: AaBbCc x AaBBCc = (Aa x Aa)(BB x Bb)(Cc x Cc)

Aa x Aa sinh ra đời con có tỉ lệ kiểu hình như sau: 3/4A-, 1/4aa.
BB x Bb sinh ra đời con có tỉ lệ kiểu hình như sau: 100%BCc x Cc sinh ra đời con có tỉ lệ kiểu hình như sau: 3/4C-, 1/4cc.
Cá thể có kiểu hình 3 tính trạng trội có kiểu gen như sau: A-B-C-.
=> Cá thể có kiểu hình 3 tính trạng trội có tỉ lệ: 3/4 x 1 x 3/4 = 9/16.
- Xác suất thu được 3 cá thể đều
có kiểu hình 3 tính trạng trội là:
3
9
 ÷= 729/4096.
 16 

Trang 8


+ Ví dụ 3: Loại kiểu hình (A -bbD -) được tạo ra từ phép lai AaBbDd x AaBbdd
có tỉ lệ như thế nào khi các cặp gen phân li độc lập và tổ hợp tự do?
Lời giải:
Ta có:
1
3
+ Aa x Aa → (A-), (aa).
4
4
1
3
+ Bb x Bb → (B-), (bb).
4
4
1
1

+ Dd x dd → (Dd), (dd).
2
2
Áp dung công thưc: P(AB) = P(A).P(B)
3
3 1 1
⇒ P(A-bbD-) = P(A-). P(bb). P(D-) = . . =
= 9,357%.
4 4 2
32
+ Lưu ý: - Khi gặp bài toán tính xác suất về kiểu hình hoặc kiểu gen ta cần:
Xác định kiểu gen của bố, mẹ, viết sơ đồ lai, xác định tỉ lệ loại kiểu hình hoặc
kiểu gen cần tính xác suất. Cuối cùng dùng toán tổ hợp để tính xác suất.
- Trong trường hợp đề bài yêu cầu tính tỉ lệ kiểu hình hoặc kiểu gen cụ thể khi
giải ta áp dụng lí thuyết xác suất: P(AB) = P(A).P(B).
3.2.2. Xác suất trong di truyền liên kết và hoán vị gen.
* Xác suất về giao tử.
+ Ví dụ 1: Cho biết hai gen A và B cùng nằm trên một cặp NST và có tần số
AB
hoán vị gen là 30%, Một cơ thể có kiểu gen ab giảm phân tạo giao tử, các giao
tử đều thụ tinh với xác suất như nhau. Giả sử có một giao tử được thụ tinh thì
xác suất giao tử đó mang gen Ab là bao nhiêu?
Lời giải:
- Giao tử Ab là giao tử hoán vị nên có tỉ lệ = 0,3/2 = 0,15.
- Xác suất giao tử đó là 0,15 (vì khả năng thụ tinh của các giao tử là ngang
nhau -> vậy xác suất thụ tinh của mỗi giao tử phụ thuộc vào tỉ lệ loại giao tử
đó).
+ Ví dụ 2: Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu
gen AB người ta thấy có 200 tế bào có sự tiếp hợp và trao đổi chéo dẫn tới hoán
ab


vị gen. Giả sử các giao tử sinh ra đều thụ tinh với khả năng như nhau, khi có 2
giao tử được thụ tinh, xác suất 2 giao tử đó đều là giao tử mang gen AB là bao
nhiêu?
Lời giải:
Trong 1000 tế bào giảm phân, có 200 tế bào xảy ra hoán vị gen, vậy tỉ lệ tế bào
có hoán vị là 200/1000 = 0,2.
Tần số hoán vị gen = 0,2/2 = 0,1 => Tỉ lệ loại giao tử hoán vị = 0,1/2 = 0,05 =
5%. => tỉ lệ loại giao tử liên kết = 0,5 – 0,05 = 0,45.
Vậy xác suất để 2 giao tử tham gia thụ tinh đều là AB là = (0,45)2 = 0,2025.
Trang 9


+ Ví dụ 3: Biết trong quá trình giảm phân xảy ra hoán vị gen giữa A và a với tần
Ab DE
số 10%; giữa E và e với tần số 20%. Một cá thể có kiểu gen
tỉ lệ loại
aB de
giao tử Ab De là:
Lời giải: - Tính tỉ lệ giao tử trên từng cặp nhiễm sắc thể:
Ab là giao tử liên kết => tỉ lệ giao tử Ab là 45%.
De là giao tử hoán vị => tỉ lệ giao tử De là 10%.
- Áp dung công thưc: P(AB) = P(A).P(B)
P( Ab De ) = P( Ab ) . P ( De ) = 45%. 10% = 4,5%.
+ Lưu ý: - Giao tử hoán vị = tần số hoán vị/2 = tỉ lệ tế bào hoán vị/4 =>Tần số
hoán vị = tỉ lệ tế bào hoán vị/2.
- Khi bố mẹ đều có kiểu gen dị hợp => tỉ lệ kiểu hình của đời con là: Tỉ lệ
kiểu hình (lặn, lặn): x => Tỉ lệ kiểu hình (trội, lặn) = Tỉ lệ kiểu hình (lặn, trội)
= 0,25 – x và tỉ lệ kiểu hình (trội, trội) = 0,5 + x.
- Khi tính tỉ lệ một loại giao tử nào đó của kiểu gen mang nhiều cặp NST

tương đồng khác nhau: Ta tính tỉ lệ từng loại giao tử trên từng cặp NST tương
đồng,mà các loại giao tử này hợp thành giao tử của cả kiểu gen đang cần tìm.
Sau đó áp dụng lí thuyết xắc suất để giải.
* Xác suất về kiểu hình hoặc kiểu gen.
+ Ví dụ 1: Cho biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định, trội lặn hoàn
toàn, hoán vị gen xảy ra ở cả hai giới với tần số 20%. Lai hai cá thể có kiểu gen
BD
Bd
Aa bd x Aa bD thu được F 1. Lấy ngẫu nhiên một cá thể F1, xác suất cá thể đó
có kiểu hình A-bbdd là bao nhiêu?
Lời giải:
- Xác định tỉ lệ kiểu hình A-bbdd của phép lai.
 BD Bd 
BD
Bd
x Aa
= ( Aa x Aa ) .
x
÷
bd
bD
 bd bD 
A-bbdd = (A-).(bbdd)
Trong hai nhóm liên kết của phép lai, nhóm liên kết Aa x Aa cho đời F 1:
Bd
3/4A-;1/4aa, nhóm liênBD
kết
x
, (f = 20%).
Aa


bd
bD
bd
= 0,4 bd x 0,1 bd = 0,04.
bd

=> F1 có kiểu hình
- Vậy xác suất cá thể đó có kiểu hình A-bbdd là: 0,04 x 3/4 = 0,03.
+ Ví dụ 2: Ở một loài thực vật, gen B quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với
gen b quy định hạt trắng. Gen A át chế sự biểu hiện của gen B và b (kiểu gen
chứa A cho kiểu hình hạt trắng). Alen a không át chế và không có chức năng.
Gen D quy định quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen d quy định hoa vàng.
Gen A và D cùng nằm trên một NST. Gen B nằm trên một NST khác.
Cho cây (P) dị hợp về tất cả các cặp gen tự thụ phấn, thu được đời F 1 có bốn loại
kiểu hình trong đó kiểu hình hạt vàng, hoa vàng chiếm tỉ lệ 5,25%. Ở F 1 lấy
Trang 10


ngẫu nhiên 2 cá thể, xác suất để thu được một cá thể có kiểu hình hạt trắng, hoa
đỏ là bao nhiêu?
Lời giải: - Xác đình tỉ lệ kiểu hình hạt trắng, hoa đỏ ở F1.
Kí hiệu kiểu gen: A-B-, A-bb, aabb: hạt trắng.
aaB-:
hạt vàng.
D-:
hoa đỏ.
dd :
hoa vàng.
aD 


Kiểu hình hạt vàng, hoa vàng  bb ÷chiếm tỉ lệ 5,25% = 0,0525.
a−


aD
-> Kiểu gen
có tỉ lệ = 0,0525 : 1/4 = 0,21 => Kiểu gen (lặn, lặn) ad có tỉ lệ =
a−
ad

0,25 – 0,21 = 0,04 => tần số hoán vị = 0,2.
P dị hợp tất cả các kiểu gen => Bb x Bb cho tỉ lệ đời con có kiểu hình B- chiếm
tỉ lệ = 3/4.
Ở F1, cây hạt trắng, hoa đỏ có kí hiệu kiểu gen là A-B-D- và A-bbD- và aabbDTính tỉ lệ:
Tỉ lệ kiểu hình A-B-D- = (A-D-).(B-) = (0,5 + 0,04) x (3/4) = 0,405.
Tỉ lệ kiểu hình A-bbD- = (A-D-).(bb) = (0,5 + 0,04) x (1/4) = 0,135.
Tỉ lệ kiểu hình aabbD- = (aaD-).(bb) = (0,25 - 0,04) x (1/4) = 0,0525.
=> Tổng tỉ lệ kiểu hình hạt trắng hoa đỏ = 0,5925.
Tỉ lệ kiểu hình không phải là hạt trắng, hoa đỏ = 1 - 0,5925 =0,4075.
- Xác suất thu được thu được kiểu hình hạt trắng, hoa đỏ là

C

1
2

× 0,5925 × 0,4075 ≈ 0,4829.

+ Lưu ý: Khi bài toán yêu cầu tính xác suất về kiểu hình hoặc kiểu gen của

phép lai ta cần tiến hành: Xác định tỉ lệ kiểu hình hoặc kiểu gen cần tính xác
suất, sau đó sử dụng toán tổ hợp tính xác suất.
3.2.3. Xác suất trong di truyền tương tác gen và gen đa hiệu.
+ Ví dụ 1: Ở ngô, tính trạng chiều cao do 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên hai cặp
NST khác nhau tương tác theo kiểu cộng gộp, trong đó cứ có một gen trội làm
cho cây cao thêm 20cm. Lấy hạt phấn của cây cao nhất thụ phấn với cấy thấp
nhất được F1, cho F1 tự thụ phấn được F2. Lấy ngẫu nhiên 1 cây ở F2, Xác suất
để thu được cây có độ cao 190cm là bao nhiêu?
Lời giải:
- Xác định tỉ lệ của loại kiểu hình cây thân cao 190cm ở F2
Cây cao nhất có kiểu gen AABB cao 210cm, cây thấp nhất có kiểu gen aabb
có chiều cao 210 cm – 80cm = 130cm.
Sơ đồ lai:
P:
AABB x aabb
F1:
AaBb
F1 x F1 :
AaBb x AaBb
Loại cây có chiều cao 190cm là cây có kiểu gen chứa
3 alen trội và 1 alen lặn
3
Cây có kiểu gen chứa 3 alen trội và 1 alen lặn: C 4= 4
Tổng số cây thu được ở F2 là 16.
- Vậy cây có chiều cao 190cm chiếm tỉ lệ: 4/16 = 1/4.
Trang 11


+ Ví dụ 2: Cho cá thể hoa đỏ lai với cá thể hoa trắng, F 1 thu được 100% hoa
trắng. Cho F1 tự thụ phấn được F2 có tỉ lệ 75% hoa trắng, 18,75% hoa đỏ, 6,25%

hoa vàng. Cho F1 lai phân tích, thu được Fb. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể ở đời F b.
Xác suất để thu được 3 cá thể chỉ có 1 cá thể hoa trắng là bao nhiêu?
Lời giải:
- Tìm tỉ lệ cây hoa trắng ở đời Fb.
Đời F2 có tỉ lệ 75% hoa trắng, 18,75% hoa đỏ, 6,25% hoa vàng = 12: 3 : 1 =>
Tính trạng màu hoa di truyền tuân theo quy luật tương tác át chế.
Quy ước: A-B-, A-bb: quy định hoa trắng.
aaB-: quy định hoa đỏ.
aabb: quy định hoa vàng.
Sơ đồ lai: P:
AAbb x aaBB
F1:
AaBb
F1 lai phân tích:
AaBb x aabb
Fb:
1 AaBb, 1Aabb, 1aaBb, 1 aabb
Tỉ lệ kiểu hình: 2 cây hoa trắng: 1 cây hoa đỏ: 1 cây hoa vàng.
Vậy đời con của phép lai phân tích, cây hoa trắng chiểm tỉ lệ: 2/4 = 0,5.
Cây có kiểu hoa màu đỏ và vàng chiếm tỉ lệ: 1 – 0,5 = 0,5.
- Sử dụng toán tổ hợp xác suất: Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể ở F b có 1 cá thể hoa
trắng là: C 13 x 0,5 x (0,5)2 = 0,375.
+ Ví dụ 3: Ở một loài động vật, khi cho cá thể lông đỏ lai với cá thể lông trắng
được F1 đồng loạt lông trắng. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên được F2 có tỉ lệ 13 cá
thể lông trắng, 3 cá thể lông đỏ. Cho các cá thể lông đỏ ở F 2 cho giao phối với
nhau, thu được F3. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể F3, xác suất để thu được 1 cá thể lông
trắng là bao nhiêu?
Lời giải: Tìm tỉ lệ kiểu hình ở đời F3.
Đời F2 cho tỉ lệ 13: 3 => Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác át chế.
Quy ước: A-B-, A-bb, aabb: quy ước lông trắng.

aaB-:
quy ước lông đỏ.
Sơ đồ lai:
P:
AAbb x aaBB
F1:
AaBb
F1 xF1:
AaBb x AaBb
F2: 13 cá thể lông trắng : 3 cá thể lông đỏ.
Con lông đỏ ở F2 gồm các kiểu gen: 1aaBB, 2aaBb => kiểu gen aaBB chiếm 1/3,
kiểu gen aaBb chiếm 2/3 số cá thể lông đỏ ở F2.
Cho các cá thể lông đỏ F2 giao phối ngẫu nhiên:
Giao tử của các thể lông đỏ ở F2:
Kiêu gen
1/3 aaBB
2/3aaBb
Giao tử
1/3 aB
1/3 aB, 1/3ab
Cho các cá thể lông đỏ F2 giao phối ngẫu nhiên, thì số cá thể lông trắng thu được
ở F3 là:
1/3ab x 1/3 ab = 1/9 aabb (lông trắng)
Trang 12


=> Số cá thể lông đỏ ở F3 chiếm tỉ lệ: 1 – 1/9 = 8/9 (lông đỏ).
- Vậy lấy ngẫu nhiên 3 cá thể ở F3, xác suất thu được 1 cá thể lông trắng là:
1
2

C 3 x 1/9 x (8/9) = 64/243.
+ Lưu ý: Khi bài toán yêu cầu tính xác suất kiểu hình hay kiểu gen nào đó ta
cần tiến hành như sau:
- Xác định kiểu gen của bố, mẹ và viết sơ đồ lai.
- Tính tỉ lệ loại kiểu hinh hoặc kiểu gen cần tính.
- Sử dụng toán tổ hợp tính xác suất.
3.2.4. Xác suất về kiểu hình hoặc kiểu gen trong di truyền liên kết với giới
tinh.
+ Ví dụ 1: Cho con đực (XY) có chân cao giao phối với con cái có chân thấp
được F1 đồng loạt chân thấp. F1 giao phối tự do, F2 thu được tỉ lệ 25% con đực
chân cao, 50% con cái chân thấp, 25% con đự chân thấp. Cho các con đực chân
cao lai với tất cả các con cái chân thấp ở F 2 thu được F3. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể
F3, xác suất để thu được 1 cá thể cái có kiểu gen dị hợp là bao nhiêu?
Lời giải:
- Tìm cá thể cái có kiểu gen dị hợp trong số các cá thể F3.
Cho con đực (XY) chân cao giao phối với con cái chân thấp được F 1` đồng loạt
chân thấp -> tính trạng chân thấp trội hoàn toàn so với tính trạng chân cao.
Quy ước: A chân cao, a chân thấp.
Ở F2 tỉ lệ ở giới đực khác giới cái -> tính trạng di truyền liên kết với tính, gen
nằm trên NST X.
P:
XaY x XAXA
F1:
1XAY : 1XAXa
F1 x F1 :
XAY x XAXa
F2: 1XAXA; 1XAXa; 1XAY; 1XaY
Cho con đực chân cao ở F1 lai với tất cả các con cái chân thấp ở F2.
Con cái chân thấp ở F2 gồm có 1XAXA; 1XAXa sẽ cho 2 loại giao tử với tỉ lệ là
3/4XA; 1/4Xa.

Con đực chân cao có kiểu gen XaY cho hai loại giao tử là 1/2Xa; 1/2Y.
F3:


1/2Xa
1/2Y

3/4XA
A

1/4Xa.
a

3/8X X
A

1/8XaXa
1/8XaY

3/8X Y
Ở F3 cá thể cái có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ: 3/8, các cá thể có kiểu gen còn lại
chiếm tỉ lệ = 1- 3/8 = 5/8.

Trang 13


Lấy ngẫu nhiên ba cá thể ở F3, xác suất thu được 1 cá thể cái có kiểu gen dị hợp
2
3 5
1

là: C3 × ×  ÷ ≈ 0,4395.
8 8
+ Ví dụ 2: Ở một loài thú, cho biết tính trạng màu lông do một cặp gen quy
định. Cho con đực lông trắng lai với con cái lông đen thu được F 1 có 100% cá
thể lông đen. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên, F2 có tỉ lệ 2 cái lông đen, 1 con đực
lông đen, 1 con đực lông trắng. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể cái lông đen ở F 2, xác
suất thu được 2 cá thể thuần chủng là bao nhiêu?
Lời giải:
- Tìm cá thể thuần chủng trong số các cá thể cái lông đen ở F2.
Đời F2 cho tỉ lệ kiểu hình 3 lông đen: 1 lông trắng -> Lông đen là tính trạng trội
so với lông trắng.
Quy ước: A quy định lông đen, a quy định lông trắng.
Ở F2 tỉ lệ kiểu hình ở giới cái 100% lông đen, tỉ lệ kiểu hình ở giới đực là 50%
lông đen: 50% lông trắng -> Tính trạng màu lông nằm trên NST giới tính X.
Sơ đồ lai:
P:
Con cái lông đen x Con đực lông trắng
XAXA
XaY
Gp:
XA
Xa , Y
F1:


XA
F1 giao phối ngẫu nhiên:
GF1:
F2:



Xa

Y

XAXa
XAXa
XA, Xa

XAY
x

XAY
XA , Y

XA

Xa.

XA

XAXA

XAXa

Y

XAY

XaY




Ở F2 con cái lông đen gồm: 1XAXA: 1XAXa. Cá thể thuần chủng chiếm 1/2.
2

1 1 3
- Sử dụng toán tổ hợp tính xác suất: C × ×  ÷ = .
2 2 8
2
3

Trang 14


+ Lưu ý: - Khi bài toán yêu cầu tính xác suất về kiểu hình hoặc kiểu gen của
phép lai ta cần tiến hành: Xác định tỉ lệ kiểu hình hoặc kiểu gen cần tính xác
suất, sau đó sử dụng toán tổ hợp tính xác suất.
- Trong phép lai, nếu giới đực có tỉ lệ kiểu hình khác giới cái thì tính trạng
liên kết với giới tính.
- Tính trạng do hai cặp gen quy định và liên kết với giới tính thì chỉ có một
cặp gen của tính trạng đó nằm trên NST giới tính, cặp gen còn lại nằm trên NST
thường.
- Khi hoán vị gen ở các cặp gen nằm trên NST giới tính thì tần số hoán vị gen
được tính dựa vào tỉ lệ kiểu hình của giới XY ở đời con.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục tại
trường THPT Hà Văn Mao.
4.1. Kết quả đối chứng
Phương pháp này đã được áp dụng trong năm học 2014 – 2015, chương trình
ban cơ bản.

Năm học 2014 – 2015: Tiến hành đối với 2 lớp là 12A3 và 12A4 với cùng
một nhóm học sinh với số lượng tương đương nhau, đề kiểm tra và thời gian như
nhau là 45 phút đã thu được kết quả như sau:
- Lớp thực nghiệm 12A3: Được hướng dẫn cách vận dụng lí thuyết xác suất
để giải các bài tập trắc nghiệm thuộc tính quy luật của hiện tượng di truyền như
trên.
- Lớp đối chứng 12A4: Chưa được hướng dẫn cách vận dụng lí thuyết xác
suất để giải bài tập trắc nghiệm thuộc tính quy luật của hiện tượng di truyền như
trên.
- Kết quả:

Lớp

Số
0->2
HS
được
kiểm SL TL
tra

2,1->4,9

5->6,4

6,5->7,9

SL TL

SL TL


8

19%

14 33,4% 11 25,1%

7

17,7%

45%

9

1

2,5%

12A
3

42

2

4,8%

12A
4


40

7

17,5% 18

22,5%

SL TL

8->10

5

12,5%

SL TL

- Biểu đồ mô phỏng kết quả kiểm tra giữa hai lớp thực nghiệm (12A3) lớp đối chứng (12A4).
Trang 15


4.2. Ưu thế của đề tài.
Từ kết quả trên cho thấy việc vận dụng lí thuyết xác suất để giải các bài tập
xác suất thuộc phần các quy luật của hiện tượng di truyền cho kết quả khá tốt
điều này được thể hiện:
+ Tỉ lệ học sinh đạt điểm từ (5->10) là: 76,2% trong khi trường hợp đối chứng
là 37,5%.
+ Tỉ lệ học sinh bị điểm dưới 5 là: 23,8% trong khi trường hợp đối chứng là
62,5%.

Việc vận dụng lí thuyết xác suất để giải các bài tập xác suất thuộc phần các
quy luật của hiện tượng di truyền đả cho hiệu quả rõ rệt, đặc biệt học sinh đã
định hướng được cách giải, tuy nhiên người học khi vận dụng cần phải linh hoạt
trong từng bài tập cụ thể thì mới đem lại hiệu quả cao.
Thấy được hiệu quả của đề tài, nhóm sinh - công nghệ trường THPT Hà Văn
Mao đã có sự trao đổi, góp ý, bổ sung và đang được áp dụng vào giảng dạy
trong năm học học 2015 – 2016.
III. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT.
Qua quá trình vận dụng bản thân thấy rằng việc áp dụng phương pháp trên
cho công tác ôn luyện mang lại hiệu quả rõ rệt nên tôi có một số kiến nghị:
- Mang tính chất là một sáng kiến, hơn nữa kiến thức là vô hạn, những gì ta có
chỉ là hữu hạn và rất nhỏ bé. Sáng kiến kinh nghiệm này mới đề cập tới một
phần rất nhỏ trong các dạng toán áp dung xác suất giải các bài tập sinh học.
Người viết mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của các đồng
nghiệp giảng dạy.
- Để phát triển tư duy và rèn kỹ năng giải bài tập, ban đầu nên cho các em giải
một số bài tập đơn giản; từ những bài tập đã giải, Thầy (cô) thay đổi chút ít giả
Trang 16


thiết để được một bài tập mới khó và hay hơn, chắc chắn các em sẽ cảm thấy thú
vị mà không quá khó khăn để giải quyết vấn đề.
- Các cấp lãnh đạo nên tổ chức các hội thảo bàn về các sáng kiến kinh nghiệm
có chất lượng tốt để các giáo viên có điều kiện được học hỏi, trao đổi những
kinh nghiệm đồng nghiệp.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của bản thân cũng xin được trình bày để
các đồng nghiệp cùng chia sẽ và góp ý cho bản thân tôi nhằm nâng cao hiệu quả
cao trong việc giảng dạy và học tập.

Trang 17



Tài liệu tham khảo.
1. Xác suất thống kê – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
GS. Đào Hữu Hồ.
2. Giáo trình xác suất và thống kê – Nhà xuất bản giáo dục.
PGS.TS. Phạm Văn Kiều.
3. Phương pháp giải toán xác suất sinh học – Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà
Nội.
Giáo viên: Phạn Khắc Nghệ.
4. Phương pháp giải các dạng bài toán sinh học trong kì thi giải toán trên máy
tính cầm tay – Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội.
Giáo viên: Phạn Khắc Nghệ.
5. Sách giáo khoa sinh học 12 nâng cao – Nhà xuất bản giáo dục.
Tổng chủ nhiệm: Vũ Văn Vụ.
6. Sách giáo viên sinh học 12 nâng cao – Nhà xuất bản giáo dục.
Tổng chủ nhiệm: Vũ Văn Vụ.

Trang 18


PHỤ LỤC.
ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
CHUYÊN ĐỀ GIẢI TOÁN XÁC SUẤT TRONG QUY LUẬT DI TRUYỀN
Môn: Sinh - khối 12.
Thời gian: 45 phút.
Câu 1: Cho phép lai AaBbCC x aaBBCc. Xác định tỉ lệ cá thể ở đời con có 2
alen trội.
A. 3/16.
B. 2/5.

C. 1/8.
D. 1/4.
Câu 2: Ở phép lai AaBbCCDd x aaBBCCDd thu được F 1. Lấy ngẫu nhiên 2
cá thể F1. Xác suất để trong 2 cá thể đã lấy đều có 5 alen trội, 3 alen lặn là bao
nhiêu?
A. 9/64.
B. 1/8.
C. 3/8.
D. 1/4.
Câu 3: Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 100 tế bào có kiểu gen
AB người ta thấy có 20 tế bào có sự tiếp hợp và trao đổi chéo dẫn tới hoán vị
ab
gen. Giả sử các giao tử sinh ra đều thụ tinh với khả năng như nhau, khi có 3
giao tử được thụ tinh, xác suất 3 giao tử đó đều là giao tử mang gen AB là
bao nhiêu?
A. 0,0911.
B. 0,2025 .
C. 0,1025.
D. 0,4025.
Câu 4: Ở đậu Hà lan: Trơn trội so với nhăn. Cho đậu hạt trơn lai cới đậu hạt
nhăn được F1 đồng loạt trơn. F1 tự thụ phấn được F2; Cho rằng mỗi quả đậu F2
có 4 hạt. Xác suất để bắt gặp 1 quả đậu có 3 hạt trơn và 1 hạt nhăn là bao
nhiêu? Biết rằng 1 gen 1 tính trạng nằm trên NST thường.
A. 3/16.
B. 27/256.
C. 9/16.
D. 27/64.
Câu 5: Trong trường hợp GP và thụ tinh bình thường, một gen quy định một
tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDdE x
AaBbDdEe sẽ cho KH mang 3 tính trạng trội và một tính trạng lặn ở đời con

là:
A. 27/256.
B. 27/64
C. 9/64.
D. 81/256.
Câu 6: Lai 2 thứ bí quả tròn có tính di truyền ổn định, thu được F 1 đồng loạt
quả dẹt, cho giao phấn F1xF1 ở F2 thu được tỉ lệ 9 dẹt: 6 tròn: 1 dài. Cho giao
phấn 2 cây bí quả dẹt ở F2 với nhau. Về mặt lí thuyết thì xác suất để có được
quả dài ở F3 là:
A. 1/81.
B. 3/16.
C. 1/16.
D. 4/81.
Câu 7: Một phụ nữ có nhóm máu AB kết hôn với người đàn ông có nhóm máu
A (cha có nhóm máu O). Xác suất đứa đầu là con trai nhóm máu AB, đứa thứ
hai là con gái nhóm máu B là:
A. 1/32.
B. 1/64.
C. 1/16.
D. 3/64.
Câu 8: Ở người kiểu tóc do một gen gồm 2 alen (A, a) nằm trên NST thường.
Một người đàn ông tóc xoăn lấy vợ cũng tóc xoăn, họ dự định sinh hai người
con, sinh lần thứ nhất được 1 trai tóc xoăn và lần thứ hai được 1 gái tóc
thẳng . Xác suất để họ sinh được hai người con nói trên là:
Trang 19


A. 3/32.
B. 1/4.
C. 3/16.

D. 3/64.
Câu 9: Ở người gen bạch tạng do gen lặn (a) nằm trên NST thường quy định,
bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên NST giới tính X. Một cặp vợ
chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông
nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng Những ngươi khác
trong gia đình không bị bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định sinh một đứa
con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là:
A. 9/16.
B. 5/8.
C. 3/16.
D. 3/8.
Câu 10: Một cặp vợ chồng dự kiến sinh 3 người con. Nếu họ muốn sinh 2
người con trai và 1 người con gái thì khả năng thực hiện mong muốn đó là
bao nhiêu?
A. 1/8
B.1/4.
C. 3/16.
D. 3/8.
Câu 11: Chiều cao cây do 3 cặp gen PLĐL, chịu sự tác động của quy luật
cộng gộp quy định. Sự có mặt mỗi alen trội trong tổ hợp gen làm tăng chiều
cao cây lên 5cm. Cây thấp nhất có chiều cao = 150cm. Cho cây có 3 cặp gen
dị hợp tự thụ. Xác suất lấy được cây có chiều cao 170cm là?
A. 9/64.
B. 6/64.
C. 3/64.
D. 15/64.
Câu 12: Biết trong quá trình giảm phân xảy ra hoán vị gen giữa D và d với tần
số 40%; giữa E và e với tần số 20%. Một cá thể có kiểu gen

Bd EG

tỉ lệ loại
bD eg

giao tử BD eG là
A. 2%.
B. 3%.
C. 8%.
D. 12%.
Câu 13: Quy ước A: Thân cao, a: thân thấp; B: hoa đỏ, b: hoa trắng; D: hạt
trơn, d : hạt nhăn. Các cặp gen phân li độc lập nhau. Cho cặp bố mẹ có kiểu
gen AaBbDd x AaBbdd. Loại kiểu gen AABbDd xuất hiện với tỉ lệ ở F 1 là bao
nhiêu?
A. 6.25%.
B. 12,5%.
C. 3,25%.
D. 0,125%.
Câu 14: Loại kiểu hình (A-B-D-) được tạo ra từ phép lai AaBbDd x AaBbdd
có tỉ lệ như thế nào khi các cặp gen phân li độc lập và tổ hợp tự do?
A. 28%.
B. 29%.
C. 28,5%.
D. 28,125%.
Câu 15: Ở một loài động vật, khi cho cá thể lông đỏ lai với cá thể lông trắng
được F1 đồng loạt lông trắng. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên được F2 có tỉ lệ 13
cá thể lông trắng, 3 cá thể lông đỏ. Cho các cá thể lông đỏ ở F 2 cho giao phối
với nhau, thu được F3. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể F 3, xác suất để thu được 1 cá
thể lông trắng là bao nhiêu?
A. 128/243.
B. 16/243.
C. 64/243.

D. 32/243.
Câu 16: Cho biết hai gen A và B cùng nằm trên một cặp NST và có tần số
AB
hoán vị gen là 40%, Một cơ thể có kiểu gen ab giảm phân tạo giao tử, các
giao tử đều thụ tinh với xác suất như nhau. Giả sử có một giao tử được thụ
tinh thì xác suất giao tử đó mang gen AB là bao nhiêu?
A. 0,2.
B. 0,3.
C. 0,1.
D. 0,4.
Trang 20


Câu 17: Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng. Alen trội là trội
hoàn toàn. Cho hai cá thể có kiểu gen AaBbCc x AaBBCc thu được F 1. Lấy
ngẫu nhiên 3 cá thể, xác suất thu được cả ba cá thể đều có 3 tính trạng trội là?
A. 529/4096.
B. 729/2096.
C. 729/4096.
D. 429/4096.
Câu 18 : Cho cây hoa đỏ tự thụ phấn được F1 có hai loại kiểu hình, trong đó
cây hoa đỏ chiếm tỉ lệ 56,25%. Lấy ngẫu nhiên 1 cây hoa đỏ ở F 1, xác suất để
thu được cây thuần chủng là bao nhiêu ?
A. 3/16.
B. 3/7.
C. 1/9.
D. 1/4.
BD
Câu 19: Cho cá thể có kiểu gen Aa
(với f giữa B và D là 20%). Trong số

bd
các giao tử được sinh ra chỉ có một giao tử được thụ tinh, xác suất giao tử
được thụ tinh có kiểu gen là a.Bd là bao nhiêu?
A. 5%.
B. 10%.
C. 15%.
D. 20%.
Câu 20: Ở phép lai AaBb x aaBb thu được F 1. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể F1, xác
suất thu được 2 cá thể đều có kiểu gen AaBb là bao nhiêu?
A. 1/2.
B. 1/4.
C. 1/8.
D. 1/16.
ĐÁP ÁN
ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
CHUYÊN ĐỀ GIẢI TOÁN XÁC SUẤT TRONG QUY LUẬT DI TRUYỀN
Môn: Sinh - khối 12.
Thời gian: 45 phút.
Câu
Đáp án
Câu
Đáp án

1
C
11
D

2
A

12
A

3
A
13
A

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

4
D
14
D

5
B
15
C

6
A
16
B

7
B
17
C


8
D
18
C

9
B
19
A

10
D
20
D

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Xuân Trường

Trang 21



×