Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phương pháp giải bài tập các quy luật di truyền của men đen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.99 KB, 16 trang )

1.MỞ ĐẦU

1.1.Lí do chọn đề tài
Môn sinh học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của
giáo dục phổ thông. Việc giảng dạy môn sinh học có nhiệm vụ cung cấp cho học
sinh một hệ thống kiến thức cơ bản ở trình độ phổ thông, bước đầu hình thành
cho học sinh những kỹ năng và thói quen làm việc khoa học, nhằm góp phần tạo
ra các năng lực nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất về nhân cách
mà mục tiêu giáo dục đề ra; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục tham gia lao động sản
xuất, có thể thích ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, học nghề, trung
cấp chuyên nghiệp hoặc đại học.
Môn sinh học có vai trò to lớn trong việc rèn luyện cho học sinh tư duy logic,
hình thành ở học sinh niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên
cũng như khả năng nhận thức của con người.
Thực tế qua nhiều năm giảng dạy tại trường THPT Thạch Thành 1 và luyện
thi học sinh giỏi, ôn thi Đại học, tôi nhận thấy rằng học sinh thường có tâm lí
ngại các bài toán quy luật di truyền, không phải vì quá khó mà vì học sinh học
sinh chưa có phương pháp làm bài tập ngay từ những bài đơn giản – nhưng lại là
nền tảng để giải những bài toán khó và phức tạp.
Trong khi đó, xu hướng chung của hình thức kiểm tra đánh giá học sinh
hiện nay đang được áp dụng là sử dụng câu hỏi trắc nghiệm, với những ưu điểm
như phạm vi kiến thức rộng, chống được "học tủ, học lệch".
Để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như
hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập . Đặc biệt đối với các câu
bài tập làm thế nào để có thể giải được được kết quả nhanh nhất mà không mất
nhiều thời gian? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên. Trước thực tế đó
đòi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng cách dạy riêng của mình, bên cạnh đó thời
gian dành cho phần bài tập quy luật di truyền của Menđen chương trình sinh học
lớp 12 rất ít nhưng ngược lại trong các đề thì tỉ lệ điểm của phần này không nhỏ
Khối lượng kiến thức nhiều, nhiều bài tập áp dụng, trong khi đó thời gian hạn
hẹp giáo viên khó có thể truyền đạt hết cho học sinh. Do đó mỗi giáo viên có


cách dạy riêng cho mình hướng dẫn các em vận dụng lí thuyết tìm ra công thức
và cách giải nhanh để đạt hiệu quả cao trong học tập.
Trong quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực ,chủ động ,sáng tạo cho
học sinh tôi áp dụng phương pháp dạy học giải toán sử dụng quy luật xác suất
trong giải bài tập di truyền
Nhằm giúp HS có các thao tác nhanh trong giải toán quy luật di truyền, tôi mạnh
dạn đề xuất sáng kiến qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy của bản thân:
“ Phương pháp giải bài tập các quy luật di truyền của Men đen ” nhằm góp
phần nào đó giúp các em có phương pháp tính toán tốt hơn, phục vụ cho kỳ thi
quan trọng sắp tới.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1


Xác định được quy luật chung trong việc giải bài tập nhằm phát triển tính
năng động ,sáng tạo cho học sinh qua phương pháp sử dụng quy luật xác suất
trong các quy luật di truyền
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các bài toán có liên quan
- Tìm hiểu quy trình giải toán
- Đề xuất cách giải quyết
- Tiến hành thực nghiệm để tìm kết quả theo quy trình
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 12 trong các giờ học ôn tập, ôn thi tốt nghiệp, ôn thi cao
đẳng - đại học
Phát triển kỹ năng sáng tạo trong việc giải bài tập cho học sinh thông qua
phương pháp sử dụng quy luật xác suất .
1.5. Những điểm mới của SKKN:
Vận dụng linh hoạt toán xác suất và phương pháp giải bài tập Men Đen để giải
nhanh, chính xác bài tập quy luật di truyền của Men đen


2


2.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1.Cơ sở lí luận của vấn đề
Trong chương trình sinh học 12 phần các quy luật di truyền của Men đen có
nhiều dạng bài tập, trong các đề thi số lượng câu hỏi nhiều mà thời gian trên lớp
để giải các dạng bài tập thì quá ít , nếu chúng ta áp dụng theo phương pháp cũ
cũng sẽ mất rất nhiều thời gian mà trong quá trình học tập các em có thể vận
dụng toán xác suất để giải bài tập sinh học mà không mất nhiều thời gian .
2.2.Thực trạng của vấn đề.
Để tìm tỉ lệ kiểu gen,tỉ lệ kiểu hình,số kiểu gen,số kiểu tổ hợp… trong các
dạng toàn quy luật di truyền không lập sơ đồ lai, sử dụng quy luật xác suất để
giải thì sẽ tìm ra kết quả nhanh hơn.
Các đề thi đại học và cao đẳng của Bộ giáo dục và đào tạo qua các năm cũng có
những câu hỏi về lĩnh vực này. Đơn cử như đề thi Đại học năm 2009 có câu
2,14, 18, 34, 52 mã đề 378; đề thi đại học 2010 có câu 4, 15,42 mã đề 473; đề
thi tuyển sinh đại học 2011 có 13,15, 19 , 20, 46 mã đề 625; đề thi tuyển sinh
đại học 2012 câu 1,4,5,6, 16, 22, 38,51,57 mã đề 279 ; đề thi tuyển sinh đại học
2013 câu 1,10,17,21 mã đề 638 ; đề thi tuyển sinh đại học 2014 câu 1, 4,19,
27,29 mã đề 815 ; đề thi tuyển sinh đại học 2015 câu 24, 44 mã đề 159; đề thi
tuyển sinh đại học 2016 câu 5, 25, 32 ,45, 50 mã đề 147
Để có đáp số vừa nhanh vừa chính xác học sinh phải có kiên thưc vững
chắc về phương pháp giải bài tập di truyền Men Đen . Từ thực trạng trên tôi đi
sâu nghiên cứu và xây dựng phương pháp tổng quát cho từng trường hợp nhằm
tránh sự mò mẫm trong việc dò tìm lời giải đáp cho các bài toán trên.
2.3.Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. DẠNG 1: TÍNH SỐ LOẠI GIAO TỬ VÀ TÌM THÀNH PHẦN GEN
CỦA GIAO TỬ

2.3.1.1.Tính số loại giao tử:
Cách giải:
Không tùy thuộc vào số cặp gen trong KG mà tùy thuộc vào số cặp gen dị hợp.
Trong đó:
-Kiểu gen Aa có 1 cặp dị hợp => 21 = 2 loại giao tử là A, a
-Kiểu gen AaBbDd có 3 cặp dị hợp =>23 = 2 8 loại giao tử
- Kiểu gen AabbDdeeff có 2 cặp dị hợp =>22 = 2 có 4 loại giao tử
Gọi n là số cặp gen dị hợp trong kiểu gen. Công thức tạo giao tử của loài là 2n
kiểu, tỉ lệ bằng nhau.
- Trường hợp có nhiều cặp gen dị hợp ta dùng sơ đồ phân nhánh hoặc lấy tích để
xác định các kiểu giao tử.
Ví dụ : Kiểu gen AaBbCcDd có khả năng tạo ra bao nhiêu loại giao tử?
Ta xét ở kiểu gen trên có 4 cặp gen dị hợp, vậy số loại giao tử là 2n=24=16
3


2.3.1.2.Thành phần gen của giao tử:
Ví dụ : AaBbDd
Cách giải 1: Sử dụng sơ đồ phân nhánh
A
B
b
D

d

D

d


a
B
D

B
d

D

D

ABD
ABd AbD
Abd
aBD
aBd
abD
abd
Cách giải 2: Lấy tích
Viết giao tử cho từng cặp gen. Sau đó lấy tích giao tử cho tất cả các cặp.
AaBbDd → (A, a).(B,b).(D,d) → ABD, Abd, AbD, Abd, aBD, aBd , abD, abd
2.3.1.3.Xác định tỉ lệ giao tử được tạo ra:
Trong điểu kiện các gen phân li độc lập với nhau thì tỉ lệ mỗi loại giao tử bằng
tích tỉ lệ của các alen có trong giao tử đó
Ví dụ : Cơ thể có kiểu gen AaBb cc Dd giảm phân bình thường không xảy ra
đột biến. Không cần viết sơ đồ lai, hãy xác định tỉ lệ loại giao tử abcd ?
Tỉ lệ giao tử a của cặp gen Aa là 1/2
Tỉ lệ giao tử b của cặp gen Bb là 1/2
Tỉ lệ giao tử c của cặp gen cc là 1
Tỉ lệ giao tử d của cặp gen Dd là 1/2

→ Tỉ lệ giao tử abcd là 1/2 x 1/2 x 1 x 1/2 = 1/8
2.3.2. DẠNG 2: TÍNH SỐ KIỂU TỔ HỢP – KIỂU GEN – KIỂU HÌNH
VÀ CÁC TỈ LỆ PHÂN LI Ở ĐỜI CON
2.3.2.1.Xác định số kiểu tổ hợp:
Số kiểu tổ hợp = số giao tử đực x số giao tử cái
Chú ý: Khi biết số kiểu tổ hợp  biết số loại giao tử đực, giao tử cái  biết số
cặp gen dị hợp trong kiểu gen của cha hoặc mẹ.
Cách giải:
Cách 1: Trước hết ,ta tìm số loại giao tử của bố và mẹ ,sau đó đem nhân cho
nhau thu được số kiểu tổ hợp (2n x 2n = 4n, trong đó n là số cặp gen dị hợp tử)
Cách 2: Xét phép lai cho từng cặp gen để tìm số kiểu tổ hợp cho mỗi cặp gen
đó.
Ví dụ 1: Xét phép lai ♂Aa Bb DDEe x ♀Aa bb Dd ee
a) Xác định số giao tử đực và giao tử cái trong phép lai
b) Ở đời con có bao nhiêu kiểu tổ hợp ở đời con.
Giải
a) Aa Bb DDEe có 3 cặp gen dị hợp 1 cặp gen đồng hợp có số kiểu giao tử là 2 3
Aa bb Dd ee có 2 cặp gen dị hợp 2 kiểu gen đồng hợp có số kiểu giao tử là 2 2
b) Số tổ hợp ở đời con là 2 3 x 2 2 = 2 5 = 32 kiểu
4


cụ thể là: Aa x Aa ---> F : 1AA :2 Aa :1aa ứng với 4 tổ hợp
Bb x bb ---> F : 1 Bb :1bb
ứng với 2 tổ hợp
cc x cc ---> F: 1cc
ứng với 1 tổ hợp
Sau đó,dựa vào mỗi cặp gen trong phép lai đem nhân xác suất cho nhau thu
được kết quả 32 kiểu
Ví dụ 2: Ở đậu Hà lan hạt vàng là trội so với hạt xanh,thân cao là trội so với

thân thấp.Cho cây thân cao, hạt vàng thuần chủng lai với cây thân thấp, hạt xanh
được F1. cho F1 tự thụ phấn tạo F2 có số kiểu tổ hợp bao nhiêu?
A 2
B 4
C 6
D 8
Bài giải:
Quy ước: A- thân cao. a - thân thấp
B - hạt vàng b- hạt xanh
Cách 1: Pt/c : AABB x
aabb
F1:
AaBb
F1 AaBb x
aabb
2
G:
2
x
21
F2: Có số kiểu tổ hợp = 22 x21 = 4 kiểu
Cách 2: F1: AaBb
x aabb
F2: có số kiểu tổ hợp là: 2 x 2 = 4 kiểu
Ví dụ 3: Theo qui luật phân li của Menđen ,cho phép lai :
P: AabbCcDdEeFF
x
aaBbCcddEeff. đời con sinh ra có bao nhiêu kiểu
tổ hợp?
A 124

B 138
C 128
D 164
Bài giải;
Xét 6 phép lai độc lập nhau:
1
1
Aa + aa -> có 2 tổ hợp
2
2
1
1
Bb x bb --> F1 :
Bb + bb -> có 2 tổ hợp
2
2
1
2
1
CC , Cc, cc có 4 tổ hợp
Cc x Cc --> F1 :
4
4
4

Aa x aa--> F1 :

DD x dd --> Dd -> F1 : có 1 tổ hợp
Ee


x Ee -->

FF x ff

-->

F1 :
F1 :

1
2
1
EE , Ee, ee có 4 tổ hợp
4
4
4

Ff -> có 1 tổ hợp

Bài giải;
Cách 1: Số kiểu tổ hợp được sinh ra là: 24 x 23 = 128
Cách 2: số kiểu tổ hợp là: 2 x 2 x 4 x 2 x 4 x 1 = 128
Chọn đáp án C
Ví dụ 4: Xét phép lai P: AaBbDd x AabbDd.thì số kiểu tổ hợp giao tử ở F1
5


là bao nhiêu?
A 32


B

34
C 64
D 46
Bài giải:
Theo cách giải trên ta có :
Cách 1: Số kiểu tổ hợp ở F1 = 23 x 22 = 32
Cách 2: Số kiểu tổ hợp ở F1 = 4x2x4 = 32 Chọn đáp án A
Ví dụ 5 :Nếu cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp, 3 cặp gen đồng hợp, cây bố có 2 cặp
gen dị hợp, 4 cặp gen đồng hợp lặn.
Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là:
A. 16
B.32
C.64
D.128
Giải:
+ Cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp => có 23 loại giao tử
+ Cây bố có 2 cặp gen dị hợp => có 22 loại giao tử
=> Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là 23 x 22 = 32
Chọn đáp án B
2.3.2. 2. Xác định số kiểu gen, số kiểu hình, tỉ lệ phân li kiểu gen, tỉ lệ phân
li kiểu hình ở đời con:
Trong điểu kiện các gen phân li độc lập thì ở đời con
Số loại kiểu gen bằng tích số loại kiểu gen của từng cặp gen
Số loại kiểu hình bằng tích số loại kiểu hình của các cặp tính trạng
Tỉ lệ kiểu gen của phép lai bằng tích tỉ lệ phân li kiểu gen của các cặp gen
Tỉ lệ phân li kiểu hình của một phép lai bằng tích tỉ lệ phân li kiểu hình của các
cặp tính trạng
Cách giải:

Trước hết ,phải nắm vững từng phép lai một cặp tính trạng,cụ thể là:
Phép lai (P)

Tỉ lệ kiểu gen (F1)

Tỉ lệ
KH(F1)

Số
KH(F1)

100% aa
100% AA
1AA: 1Aa
1AA : 2Aa :1aa
1AA : 2Aa :1aa

Số KG
(F1)
1
1
2
3
3

aa x aa
AA x AA
AA x Aa (trội hoàn toàn)
Aa x Aa (trội hoàn toàn)
Aa x Aa (trội không hoàn

toàn)
Aa x aa
AA x Aa (trội không hoàn
toàn)
Aa x Aa (cặp AA gây
chết)

1

1

3:1
1:2:1

2
3

1 Aa : 1aa
1AA: 1Aa

2
2

1:1
1:1

2
2

2Aa :1aa


2

2:1

2

sau đó dưạ vào phép lai từng cặp gen ta nhân xác suất với nhau thu được kết
quả.

6


Ví dụ 1: Trong quy luật di truyền của menđen,nếu các gen phân li độc lập và
trội hoàn toàn thì cơ thể có kiểu gen AaBbCc tự thụ phấn với nhau sinh ra đời
con. Xác định số kiểu gen, số kiểu hình, tỉ lệ phân li kiểu gen, tỉ lệ phân li kiểu
hình ở đời con ?
Bài giải:
Theo bài ra ta có phép lai P: AaBbCc x AaBbCc
ta xét 3 phép lai độc lập nhau:
Aa

x Aa --> F1 :

1
2
1
AA, Aa, aa -> có 3 kiểu gen, 2 kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình :
4
4

4

x Bb --> F1 :

1
2
1
BB, Bb, bb -> có 3 kiểu gen,2 kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình :
4
4
4

x Cc --> F1 :

1
2
1
CC , Cc, cc có 3 kiểu gen, 2 kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình :
4
4
4

3:1
Bb
3:1
Cc

3:1
Áp dụng quy luật xác suất cho từng cặp tính trạng ta có đời con sinh ra có số
kiểu gen 3 x 3 x 3 = 27 kiểu gen

Số kiểu hình: 2. 2 . 2 = 8
Tỉ lệ kểu gen: (1:2:1)3
Tỉ lệ phân li kiểu hình (3:1)3
Ví dụ 2: Giả sử màu da người do ít nhất 3 cặp gen alen qui định, trong kiểu
gen sự có mặt của mỗi alen trội bất kỳ làm tăng lượng mêlanin nên da xẫm
hơn.Nếu 2 người có cùng kiểu gen AaBbCc kết hôn với nhau thì xác suất đẻ
con da trắng có kiểu gen aabbcc với tỉ lệ là bao nhiêu?
A.

1
64

B.

8
64

C.

24
64

Bài giải:
Theo cách giải trên ta có: P : AaBbCc x
F1:

D.

32
64


AaBbCc

aabbcc =

1 1 1 1
* * =
4 4 4 64

Chọn đáp án A
Ví dụ 3: Theo qui luật phân li độc lập của Men đen thì phép lai
P: AaBbCcDdee tự thụ phấn tạo F1.không cần xác định ,hãy xác định tỉ lệ kiểu
hình A-B-C-D-ee , aabbccD-ee,A-bbC-ddee, aabbccddee.
Bài giải:
Ta có:P AaBbCcDdee
x
AaBbCcDdee
3 3 3 3
81
x x x x1 =
4 4 4 4
256
1 1 1 3
3
aabbccD-ee = x x x x1 =
4 4 4 4
256
3 1 3 1
9
A-bbC-ddee = x x x x1 =

4 4 4 4
256

F1 : Có tỉ lệ kiểu hình A-B-C-D-ee =
Có kiểu hình
Có kiểu hình

7


Có kiểu hình

aabbccddee =

1 1 1 1
1
x x x x1 =
4 4 4 4
256

Ví dụ:4: Xét phép lai P: AaBbDd x AabbDd. Thì tỉ lệ xuất hiện kiểu
gen AaBbdd,aaBBdd là bao nhiêu?
Bài giải:
Theo cách giải trên ta có:
2 1 1 2
1
x x =
=
4 2 4 32 16
1

1
Tỉ lệ kiểu gen aaBBdd = x0 x = 0
4
4

Tỉ lệ kiểu gen AaBbdd =

Ví dụ:5: phép lai AaBbccDdee x AabbccDdEe sẽ sinh ra kiểu gen aabbccddee
chiếm tỉ lệ bao nhiêu ?(Với 5 cặp gen nằm trên 5 cặp NST khác nhau, các tính
trạng đều trội hoàn toàn.)
A.

1
64

B.

2
64

C.

24
64

D.

32
64


Giải:
Ở trường hợp này ta xét 5 phép lai độc lập nhau:
Aa x Aa
Bb x bb
cc x cc
Dd x Dd
Ee x ee

3
A- +
4
1
B- +
2

1
aa
4
1
bb
2

1cc
3
D- +
4
1
E- +
2


1
dd
4
1
ee
2

Vậy kiểu gen aabbccddee sinh ra ở đời con chiếm tỉ lệ là:
1
1
1
1
1
x x1x x =
4
2
4
2
64

Chọn đáp án A
2.3.3. DẠNG 3: TÌM KIỂU GEN CỦA BỐ MẸ
2.3.3.1.Kiểu gen riêng của từng loại tính trạng:
Ta xét riêng kết quả đời con F1 của từng loại tính trạng.
a)F1 đồng tính:
Nếu P có KH khác nhau => P : AA x aa.
Nếu P có cùng KH, F1 là trội => P : AA x AA hoặc AA x Aa
Nếu P không nêu KH và F1 là trội thì 1 P mang tính trạng trội AA, P còn lại
có thể là AA, Aa hoặc aa.
b)F1 phân tính có nêu tỉ lệ:

- F1 phân tính tỉ lệ 3:1
Nếu trội hoàn toàn: => P : Aa x Aa
Nếu trội không hoàn toàn thì tỉ lệ F1 là 2:1:1.
Nếu có gen gây chết ở trạng thái đồng hợp thì tỉ lệ F1 là 2:1.
8


- F1 phân tính tỉ lệ 1:1
Đây là kết quả phép lai phân tích => P : Aa x aa.
c)F1 phân tính không rõ tỉ lệ:
Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở F1. aa => P đều chứa gen lặn a, phối
hợp với KH ở P ta suy ra KG của P.
2.3.3.2.Kiểu gen chung của nhiều loại tính trạng:
a)Trong phép lai không phải là phép lai phân tích:
Ta kết hợp kết quả lai về KG riêng của từng loại tính trạng với nhau.
Ví dụ: Cho hai cây chưa rõ KG và KH lai với nhau thu được F1 : 3/8 cây đỏ tròn,
3/8 cây đỏ bầu dục, 1/8 cây vàng tròn, 1/8 cây vàng bầu dục. Tìm hiểu 2 cây
thuộc thế hệ P.
Giải
Ta xét riêng từng cặp tính trạng:
+Màu sắc:
Đỏ = 3 +3 = 3 đỏ : 1 vàng => theo quy luật phân li. => P : Aa x Aa.
Vàng
1+1
+Hình dạng:
Tròn : Bầu dục = (3 + 1) : ( 3 + 1) = 1 Tròn : 1 Bầu dục =>lai phân tích.
=> P : Bb x bb.
Xét chung: Kết hợp kết quả về KG riêng của mỗi loại tính trạng ở trên ta có
KG của P : AaBb x Aabb.
b)Trong phép lai phân tích:

Không xét riêng từng tính trạng mà phải dựa vào kết quả phép lai để xác
định tỉ lệ và thành phần gen của mỗi loại giao tử sinh ra => KG của cá thể đó.
Ví dụ: Thực hiện phép lai phân tích 1 cây thu được kết quả 25% cây đỏ tròn,
25% cây đỏ bầu dục. Xác định KG của cây đó.
Giải
Kết quả F1 chứng tỏ cây nói trên cho 4 loại giao tử tỉ lệ bằng nhau là AB, Ab,
aB, ab.
Vậy KG cây đó là : AaBb.
Tìm tỉ lệ phân tích về KH ở thế hệ con đối với loại tính trạng để từ đó xác
định quy luật di truyền chi phối.
+ 3:1 là quy luật di truyền phân tích trội lặn hoàn toàn.
+ 1:2:1 là quy luật di truyền phân tích trội không hoàn toàn (xuất hiện tính
trạng trung gian do gen nằm trên NST thường hoặc giới tính.
+ 1:1 hoặc 2:1 tỉ lệ của gen gây chết.
2.3.3.3. Khi lai 2 hay nhiều cặp tính trạng:
+ Tìm tỉ lệ phân tích về kiểu hình ở thế hệ con đối với mỗi loại tính trạng.
+ Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại
tính trạng kia.
Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết
luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di
truyền theo định luật phân li độc lập của Menden (trừ tỉ lệ 1:1 nhân với nhau).
9


Ví dụ 1 : Cho lai hai thứ cà chua: quả đỏ-thân cao với quả đỏ-thân thấp thu
được 37.5% quả đỏ-thân cao: 37.5% quả đỏ -thân thấp: 12.5% quả vàng-thân
cao: 12.5% quả vàng-thân thấp. Biết rằng mỗi tính trạng do 1 gen quy định.
Giải:
+ Xét riêng từng tính trạng ở thế hệ con:
( 37,5% + 37,5% ) đỏ : ( 12,5% + 12,5% ) vàng = 3 đỏ : 1 vàng

( 37,5% + 12,5% ) cao : ( 37,5 % + 12,5% ) thấp = 1 cao : 1 thấp
+ Nhân 2 tỉ lệ này ( 3 đỏ : 1 vàng ) ( 1 cao : 1 thấp ) = 3 đỏ-cao : 3 đỏ-thấp
: 1 vàng-cao : 1 vàng-thấp, phù hợp với phép lai trong đề bài. Vậy 2 cặp gen quy
định 2 tính trạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
F1
F2
Số kiểu Số loại
Số loại
Tỉ lệ
Số kiểu
Tỉ lệ
Kiểu gen
tổ hợp
kiểu
kiểu
kiểu
giao tử
kiểu gen
giao tử
gen
hình
hình
1
1
1
1
1
1
Lai 1 tính Aa
2

2 x2
3
(1:2:1)
2
(3:1)1
Lai 2 tính AaBb
22
22 x 22
32
(1:2:1)2
22
(3:1)2
Lai 3 tính AaBbCc
23
23 x 23
33
(1:2:1)3
23
(3:1)3
...............
.............. ............ ............ ............ ............. ............ .............
.
..
..
..
..
..
..
Lai n tính AaBbCc
2n

2n x 2n
3n
(1:2:1)n
2n
(3:1)n
...
Tổng quát hơn, nếu một cây dị hợp về n cặp alen giao phấn với cây dị hợp
về m cặp alen thì ta có:
+ Cây dị hợp về n cặp alen có 2n loại giao tử
+ Cây dị hợp về m cặp alen có 2m loại giao tử
Do đó => Tổng số hợp tử = 2n x 2m = 2n+m
k +m
3
- Tỉ lệ cây có kiểu hình trội =  
4
n

m

n+ m

n

m

n+ m

1 1
1
- Tỉ lệ thể đồng hợp toàn trội =   *   =  

2 2
2
1 1
1
- Tỉ lệ thể đồng hợp toàn lặn =   *   =  
2 2
2

Ví dụ 2: Cho lai 2 cá thể AaBbCc, với 3 cặp gen nằm trên 3 cặp NST khác nhau,
các tính trạng đều trội hoàn toàn.
a. Tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp:
A.

1
64

B.

8
64

C.

24
64

D.

32
64


b. Tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp:
10


A.

1
64

B.

8
64

C.

24
64

D.

32
64

Giải:
Ta xét 3 phép lai độc lập nhau:
Aa x Aa
Bb x Bb
Cc x Cc


1
2
1
AA + Aa + aa
4
4
4
1
2
1
BB + Bb + bb
4
4
4
1
2
1
CC + Cc + cc
4
4
4

a. Cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là : AaBbCC; AaBbcc;
AaBBCc; AabbCc; AABbCc; aaBbCc
Mà tỉ lệ của từng kiểu gen là :

2 2
1
4

x x =
4 4
4 64

Tương tự cho các kiểu hình còn lại
Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là:
2
4

( x

2
1
4
24
x )x6=
x6=
4
4
64
64

Chọn đáp án C
b. Cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp là: AaBBCC; AabbCC;
Aabbcc; AaBBcc; AABbCC; AABbcc; aaBbCC; aaBbcc; AABBCc;
AAbbCc; aaBBCc; aabbCc
Mà tỉ lệ của từng kiểu gen là:

2
1

1
2
x
x
=
4
4
4
64

Tương tự cho các kiểu hình còn lại
Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp là:
(

2
1
1
2
24
x
x ) x 12 =
x 12 =
4
4
4
64
64

đáp án C
Ví dụ 3 : Trong phép lai giữa hai cá thể có kiểu gen sau đây:

♂ AaBbCcDdEe
x
♀ aaBbccDdee
Các cặp gen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp NST tương
đồng khác nhau. Hãy cho biết :
a. Tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng là bao nhiêu ?
b. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ là bao nhiêu ?
c. Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố là bao nhiêu ?
Giải:
Xét riêng từng cặp gen trong 5 phép lai độc lập nhau:
Aa x aa
Bb x Bb

1
AA+
2
1
BB+
4

1
aa
2
2
1
Bb + bb
4
4

11



Cc x cc
Dd x Dd
Ee x ee

1
1
Cc + cc
2
2
1
2
1
DD + Dd + dd
4
4
4
1
1
EE + ee
2
2

Giáo viên : hướng dẫn học sinh xác định
Tỷ lệ đời con có kiểu hình trội về gen
A là : 1/2
Tỷ lệ đời con có kiểu hình trội về gen B- là: 3/4
Tỷ lệ đời con có kiểu hình trội về gen C là : 1/2
Tỷ lệ đời con có kiểu hình trội về gen D- là : 3/4

Tỷ lệ đời con có kiểu hình trội về gen E là:1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ
aa là: 1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ B- là : 3/4
Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ cc là: 1/2
Tỉ lệđời con có kiểu hình giống mẹ D- là: 3/4
Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ ee là: 1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố Aa là : 1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố Bb là : 1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố Cc là : 1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố Dd là : 1/2
Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố Ee là : 1/2
a. Tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng là: 1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x
1/2
b. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ là :1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x 1/2 =
9/128
c.Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố là :
1/2 x 1/2 x 1/2 x
1/2 x 1/2 = 1/ 32
Vi dụ 4: Cho A cây cao; a cây thấp
B quả tròn; b quả bầu
D quả đỏ ; d quả vàng
các cặp gen phân li độc nhau . Cho cặp bố mẹ có kiểu gen AaBbdd x AaBbDd
3a.Có bao nhiêu kiểu tổ hợp giao tử xuất hiện từ phép lai trên?
A. 8 B.16
C. 18
D.32
3b.Số loại kiểu gen xuất hiện ở F1 là bao nhiêu?
A. 8 B.16
C. 18

D.32
3c. Loại kiểu gen AaBbdd xuất hiện ở F1 là bao nhiêu?
A. 6,25% B.3,125%
C. 12,5%
D.1,5625%
Giải :
Xét kích thước cây : Aa x Aa -> có 4 kiểu tổ hợp , 3 kiểu gen, 2 kiểu hình
Xét hình dạng quả : Bb x Bb -> có 4 kiểu tổ hợp , 3 kiểu gen, 2 kiểu hình
Xét màu sắc quả : dd x Dd -> có 2 kiểu tổ hợp , 2 kiểu gen, 2 kiểu hình
3a.Số kiểu tổ hợp giao tử xuất hiện từ phép lai : 4x4x4 = 32
12


đáp án D.32
3b.Số loại kiểu gen xuất hiện ở F1 là : 3 x 3 x2 = 18
đáp án C. 18
3c. Tỉ lệ loại kiểu gen AaBbdd xuất hiện ở F1 là : 1/2x1/2 x1/2 = 1/8 = 12,5%
đáp án C. 12,5%
2.4.Kiểm nghiệm.
Trong quá trình bồi dưỡng ở hai nhóm học sinh có lực học ngang nhau .
Nhóm một , tôi phổ biến cách tính kiểu gen tối đa trong quần thể, nhóm hai tôi
chưa phổ biến. Khi giải các bài tập trong đề thi tuyển sinh đại học , các đề thi
thử đại học có liên quan đến phần tính kiểu gen tối đa thì nhóm một giải nhanh
hơn và đạt điểm cao hơn . Cụ thể như sau:
Khi tôi đưa hệ thống câu hỏi gồm 12 câu trắc nghiệm:
01. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Theo lí
thuyết, phép lai nào sau đây tạo ra ở đời con có 8 loại kiểu gen và 4 loại kiểu hình?
A. AaBbDd × aabbdd.
B. AaBbdd × AabbDd.
C. AaBbDd × AaBbDD. D. AaBbDd × aabbDD.

02. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các gen phân li độc lập.
Phép lai nào sau đây cho tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con là: 1 : 2 : 1:1:2: 1?
A. AaBb × AaBb.
B. Aabb × AAbb.
C. aaBb × AaBb.
D. Aabb × aaBb.
03. Ở một loài thực vật, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy
định quả vàng. Dùng cônsixin xử lí các hạt của cây lưỡng bội (P), sau đó đem
gieo các hạt này thu được các cây F1. Chọn ngẫu nhiên hai cây F1 cho giao phấn
với nhau, thu được F2 gồm 1190 cây quả đỏ và 108 cây quả vàng. Cho biết quá
trình giảm phân không xảy ra đột biến, các cây tứ bội đều tạo giao tử 2n có khả
năng thụ tinh. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen của F2 là:
A. 5 AAA : 1AAa : 5 Aaa : 1 aaa
B. 1 AAA : 5 AAa : 5 Aaa : 1 aaa
C. 5 AAA : 1 AAa : 1 Aaa : 5 aaa
D. 1 AAA : 5 AAa : 1Aaa : 5 aaa
04. Cho biết không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, xác suất sinh một người
con có 2 alen trội của một cặp vợ chồng đề có kiểu gen AaBbDd là:
A.

3
32

B.

15
64

C.


27
64

D.

5
16

05. Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng là trội hoàn toàn so với alen a quy
định hạt xanh; gen B quy định hạt trơn là trội hoàn toàn so với alen b quy định
hạt nhăn. Hai cặp gen này phân li độc lập. Cho giao phấn cây hạt vàng, trơn với
cây hạt xanh, trơn. F1 thu được 120 hạt vàng, trơn; 40 hạt vàng, nhăn; 120 hạt
xanh, trơn; 40 hạt xanh, nhăn. Tỉ lệ hạt xanh, trơn có kiểu gen đồng hợp trong
tổng số hạt xanh, trơn ở F1 là
A. 1/4
B. 2/3
C. 1/3
D. 1/2
06. Cho cây lưỡng bội dị hợp về hai cặp gen tự thụ phấn. Biết rằng các gen phân
13


li độc lập và không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, trong tổng số các cá thể
thu được ở đời con, số cá thể có kiểu gen đồng hợp về
một cặp gen và số cá thể có kiểu gen đồng hợp về hai cặp gen
trên chiếm tỉ lệ lần lượt là
A. 50% và 25%. B. 25% và 50%. C. 50% và 50%. D. 25% và
25%.
07. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các gen phân li độc lập, gen trội
là trội hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, phép lai

AaBbDdEe × AaBbDdEe cho đời con có kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2
tính trạng lặn chiếm tỉ lệ
A. 9/ 128 .
B.9/64
C.27/128 D.9/256
08.Có 3 tế bào sinh tinh của một cơ thể có kiểu gen AaaBbddEee tiến hành
giảm phân bình thường hình thành tinh trùng. Số loại tinh tùng tôi đa có thể
A.2
B.6
C.4
D.8
là:
09. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và
không xảy ra đột biến. Trong một phép lai, người ta thu được đời con có kiểu
hình phân li theo tỉ lệ 3A-B- : 3aaB- : 1A-bb : 1aabb. Phép lai nào sau đây phù
hợp với kết quả trên ?
A. Aabb × aaBb.
B. AaBb × AaBb.
C. AaBb × Aabb.
D. AaBb × aaBb
10. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và
không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ
lệ phân li kiểu gen khác với tỉ lệ phân li kiểu hình?
A. Aabb x aaBb và AaBb x aabb
B. Aabb x aaBb và Aa x aa
C. Aabb x aabb và Aa x aa
D. Aabb x AaBb và AaBb x AaBb.
11. Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so
với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen
b quy định hoa vàng, các gen phân li độc lập. Cho cây thân cao, hoa đỏ (P) tự

thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình. Cho cây P giao phấn với hai cây
khác nhau:
- Với cây thứ nhất, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ
1:1:1:1.
- Với cây thứ hai, thu được đời con chỉ có một loại kiểu hình.
Biết rằng không xảy ra đột biến và các cá thể con có sức sống như nhau. Kiểu
gen của cây P, cây thứ nhất và cây thứ hai lần lượt là:
A. AaBb, aaBb, AABb.
B. AaBb, aabb, AABB.
C. AaBb, aabb, AaBB.
D. AaBb, Aabb, AABB.
12.Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gen quy định một
tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn.Tính theo lý thuyết, phép lai AaBbDdHh
x AaBbDdHh sẽ cho kiểu hình mang 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn ở đời
con chiếm tỷ lệ:

14


A.

81
256

B.

9
64

C.


27
256

D

27
64

Đáp án:
Câu 1: d
Câu 7: c
Câu 2: c
Câu 8: b
Câu 3: b
Câu 9: d
Câu 4: b
Câu 10: d
Câu 5: c
Câu 11: b
Câu 6: a
Câu 12: d
Sau khi 2 nhóm cùng làm trong thời gian 15 phút thu được kết quả sau:
Điểm 9-10
Điểm 6-7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5

Nhóm
Số

% Số
% Số
% Số
%
số
lượng % lượng % lượng % lượng %
1

15

7

46,7

6

40

2

3,3

0

0

2

15


1

6,7

4

26,7

6

40

4

26,7

Qua kết quả trên tôi nhận thấy rằng, nhóm 1 được triển khai về phương pháp
tính kiểu gen, thì mức độ trên điểm 6 cao hơn, không có mức điểm dưới 5. Vì
vậy tôi cho rằng, mức độ tiếp thu và hiểu rõ vấn đề đạt hiệu quả khi được học
Phương pháp giải bài tập các quy luật di truyền của Men đen . Điều đó chứng
tỏ rằng việc phổ biến phương pháp giải bài tập các quy luật di truyền của Men
đen cho học sinh rất có ý nghĩa.

15


3 .KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

31.Kết luận:
Trên đây là kinh nghiệm của tôi rút ra trong quá trình giảng dạy mong được trao

đổi với các đồng nghiệp nhằm có thêm nhiều kinh nghiệm trong quá trinh giảng
dạy. Vì thời gian có hạn, nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót, tôi
mong nhận được ý kiến góp ý của đồng nghiệp để chất lượng giảng dạy của
mình ngày càng tốt hơn.
3.2. Kiến nghị
Kiến thức sinh học phát triển quá nhanh, mỗi ngày lại có những thành tựu và
phát hiện mới. Nếu giáo viên không theo kịp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
việc truyền thụ kiến thức và tình yêu sinh học đến với học sinh. Vì vậy tôi mong
muốn nhà trường bổ sung thường xuyên những đầu sách phục vụ chuyên môn
trong đó có sách tham khảo bộ môn Sinh học vào nhà trường, sưu tầm những
SKKN đạt giải cấp tỉnh ( đặc biệt là những SKKN về môn Sinh học ), đề và đáp
án các cuộc thi học sinh giỏi để giáo viên có thể học hỏi và rút kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 12 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết:
Hoàng Thị Hà

Đỗ Thận Do

16



×