Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập tích hợp phân li độc lập với hoán vị gen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.33 KB, 24 trang )

I. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong chương trình sinh học THPT, kiến thức cơ bản của chương
trình tập trung trong vấn đề thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh tập trung trong
phần sinh học lớp 12, trong đó phần di truyền học là nội dung cơ bản
nhất. Khi học về di truyền học, phần gây hứng thú cho học sinh nhiều
nhất và cũng là phần khó nhất đối với học sinh đó là phần hoán vị gen.
Làm thế nào để xác định được quy luật di truyền hoán vị gen, phương
pháp nhận dạng, cách xác định tần số hoán vị gen, tỉ lệ các loại giao tử, tỉ
lệ các loại kiểu hình trong phép lai? Đó là câu hỏi mà không phải học sinh
nào cũng có thể trả lời được.
Hoán vị gen là phần tương đối khó trong tất cả các quy luật di
truyền. Sau khi học xong phần hoán vị gen học sinh thường không biết
cách xác định tần số hoán vị gen, tỉ lệ mỗi loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình của
phép lai hoặc có những trường hợp học sinh có thể xác định được các yêu
cầu trên tuy nhiên thời gian tương đối lâu.
Kì thi tuyển sinh đại học của những năm gần đây khi chuyển sang
hình thức thi trắc nghiệm, kiến thức của chương trình rất rộng, số lượng
câu hỏi nhiều (40 câu hỏi trong thời gian làm bài 50 phút, trung bình mỗi
câu hỏi chỉ là 1,25 phút), do đó yêu cầu với học sinh phải có những
phương pháp giải bài tập làm sao đó đáp ứng được khoảng thời gian nhất
định, trong đó có những bài tập trong đề thi rất khó và dài, nếu trước kia
thi bằng hình thức tự luận thì bài tập đó phải chiếm khoảng 2 – 2,5 điểm
trong bài thi.
Với yêu cầu như vậy, trong quá trình giảng dạy, quá trình ôn tập
cho học sinh thi tuyển sinh, tôi trăn trở rất nhiều, tìm ra những phương
pháp, cách giải làm sao đó để học sinh vẫn có thể nắm được bản chất của
vấn đề và giải hay tìm ra được đáp án một cách chính xác và nhanh nhất.
Xuất phát từ những lí do trên và thực tế giảng dạy của bản thân
trong suốt thời gian công tác từ khi ra trường (từ năm 2003 đến nay) và
nhất là thời gian giảng dạy tại trường THPT Yên Định I tôi quyết định viết


sáng kiến kinh nghiệm với để tài: “Phương pháp giải nhanh một số
dạng bài tập tích hợp phân li độc lập với hoán vị gen”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Đối với giáo viên: có cái nhìn tổng quát hơn về việc giảng dạy
phần hoán vị gen, mối quan hệ giữa phần phân li độc lập và hoán vị gen
đồng thời bổ sung thêm những hạn chế về kiến thức và phương pháp mà
sách giáo khoa và sách giáo viên chưa có thể đáp ứng được. Có cái nhìn
rộng hơn về hình thức thi tự luận và trắc nghiệm.
- Đối với học sinh: hiểu được bản chất quy luật hoán vị gen, các
công thức để xác định, tính toán và áp dụng một cách linh hoạt trong thi
cử để có kết quả cao, đồng thời có hứng thú và yêu thích môn Sinh học.
1


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 12A3, 12A4, năm học 2015 – 2016.
- Học sinh lớp 12A4 và 12A9 năm học 2016 – 2017.
- Học sinh trong lớp ôn thi tuyển sinh năm học 2015 – 2016.
- Học sinh trong lớp ôn thi tuyển sinh năm học 2016 – 2017.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu.
- Thực hiện trong bài kiểm tra 1 tiết ở học kì I năm học 2015 –
2016 và năm học 2016 – 2017.
- Tiến hành kiểm tra trắc nghiệm đối với các lớp ôn thi tuyển sinh
trong năm học 2015 – 2016 và năm học 2016 – 2017.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Tiến hành kiểm tra trắc nghiệm ở các lớp trên trong phần trắc
nghiệm của đề kiểm tra một tiết với những nội dung tương tự nhau trong 2
năm học 2015 – 2016 và 2016 – 2017.
- Tiến hành kiểm tra kiến thức trắc nghiệm trong các lớp ôn thi

tuyển sinh trong 2 năm học 2015 – 2016 và 2016 – 2017.
Lưu ý: Trong mỗi phương pháp để giải nhanh một dạng bài tập, tôi đưa ra
quy trình thực hiện như sau:
- Xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trong trường hợp tổng quát.
- Từ kết quả trên đưa ra cách nhận biết để giải dạng bài tập.
- Bài tập vận dụng.
+ Đưa ra một số dạng bài tập
+ Phương pháp giải thông thường.
+ Phương pháp giải nhanh.
+ Nhận xét, so sánh giữa hai phương pháp giải và đi đến kết luận.
- Bài tập tự giải (dạng trắc nghiệm khách quan): tổng hợp các bài tập
trong đề thi Đại học, cao đẳng trong những năm gần đây.

2


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ DI TRUYỀN HỌC CỦA PHÂN LI ĐỘC LẬP.
2.1.1. Lý thuyết
- Xảy ra khi các cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp
NST tương đồng khác nhau.
- Xác suất xuất hiện tỉ lệ kiểu hình (kiểu gen) của phép lai bằng tích xác
suất tỉ lệ kiểu hình (kiểu gen) tương ứng tạo thành.
*Phương pháp:
- Xác định tỉ lệ kiểu hình, kiểu gen của từng phép lai trên từng cặp NST.
- Tỉ lệ kiểu hình (kiểu gen) chung bằng tích tỉ lệ kiểu hình (kiểu gen) khi
xét riêng ở từng cặp NST.
2.1.2. Bài tập
Bài tập 1: Ở một loài thực vật: A (thân cao), a (thân thấp), B (hoa đỏ), b
(hoa trắng), D (chín sớm), d (chín muộn).

Cho phép lai: AaBbDd x AaBbdd. Xác định:
- Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng, chín muộn.
- Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ, chín sớm.
- Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa trắng, chín sớm.
- Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội.
- Tỉ lệ kiểu hình mang ít nhất 1 tính trạng trội.
- Tỉ lệ kiểu hình mang ít nhất 2 tính trạng trội.
Bài làm
- Tỉ lệ kiểu hình ở từng cặp tính trạng:
3
1
Phép lai: Aa x Aa → thân cao = , thân thấp = .
4

4

3
1
Phép lai: Bb x Bb → hoa đỏ = , hoa trắng = .
4

4
1
1
Phép lai: Dd x dd → chín sớm = , chín muộn = .
2
2

- Tỉ lệ kiểu hình:
1 1 1 1

. . = .
4 4 2 32
3 3 1
9
- Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ, chín sớm = . . = .
4 4 2 32
3 1 1
3
- Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa trắng, chín sớm = . . = .
4 4 2
32

- Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng, chín muộn =

- Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội = A_B_dd + A_bbD_ +
aaB_D_ =

3 3 1
3 1 1
1 3 1
15
. . + . . + . . = .
4 4 2
4 4 2
4 4 2
32

- Tỉ lệ kiểu hình mang ít nhất 1 tính trạng trội = 1 – tỉ lệ kiểu hình
mang 3 tính trạng lặn = 1 -


1 1 1
31
. . = .
4 4 2
32

3


- Tỉ lệ kiểu hình mang ít nhất 2 tính trạng trội = tỉ lệ kiểu hình mang
2 tính trạng trội + tỉ lệ kiểu hình mang 3 tính trạng trội =

15
9
24
+
=
.
32
32
32

2.2. CƠ SỞ DI TRUYỀN HỌC CỦA HOÁN VỊ GEN.
2.2.1. Lý thuyết.
- Xảy ra khi các cặp gen nằm trên cùng 1 cặp NST tương đồng (trong nội
dung đề tài chỉ áp dụng đối với hai cặp gen dị hợp).
- Cơ chế: Khi ở kì đầu của giảm phân I, do sự tiếp hợp và bắt chéo của 2
trong 4 cromatit không chị em trong cặp NST kép tương đồng dẫn đến các
NST trao đổi cho nhau những gen tương ứng.
- Khoảng cách giữa các gen càng gần, lực liên kết càng lớn thì tần số

hoán vị gen càng nhỏ và (ngược lại) hay tần số hoán vị gen phản ánh
khoảng cách và lực liên kết giữa các gen.
- Tần số hoán vị gen (f) ≤ 50% . Dấu “ = “ xảy ra khi tất cả các tế bào
đều có hoán vị gen (lúc này tỉ lệ giao tử, kiểu gen, kiểu hình giống trong
phân li độc lập).
- Hoán vị gen đa số xảy ra ở cả 2 giới, với tần số hoán vị gen giống hoặc
khác nhau. Tuy nhiên, ở một số đối tượng đặc biệt như ruồi giấm, bướm
tằm thì hoán vị gen chỉ xảy ra ở một giới (đồng nghĩa với 1 cơ thể tối đa
chỉ tạo ra 2 loại giao tử với tỉ lệ 50%).
- Cơ thể dị hợp hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, xảy
ra hoán vị luôn tạo nên 4 loại giao tử, được chia làm 2 nhóm, tỉ lệ giao tử
trong mỗi nhóm là bằng nhau.
100% − f
(tỉ lệ giao tử 25% ≤ x ≤ 50%).
2
f
+ Giao tử hoán vị: (tỉ lệ giao tử 0% ≤ x ≤ 25%).
2

+ Giao tử liên kết:

- Khi xác định được tỉ lệ một loại giao tử nào đó, ta sẽ xác định được đó là
giao tử liên kết hay hoán vị, xác định được kiểu gen là liên kết đồng hay
liên kết đối và xác định được tần số hoán vị gen.
2.2.2. Các công thức tổng quát trong tính nhanh.
2.2.2.1. Trường hợp F1 dị hợp hai cặp gen tự thụ phấn (tần số hoán vị
gen ở 2 cơ thể giống nhau, tính trạng trội, lặn hoàn toàn).
2.2.2.1.1. Kiến thức cơ bản.
Gọi tỉ lệ giao tử của cơ thể F1 là: AB = ab = x
Ab = aB = 0,5 – x

Kết quả khi cho F1 tự thụ phấn, kết quả tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F 2 thể
hiện qua bảng.

4





AB = x

Ab = 0,5 - x

AB = x

Ab = 0,5 - x

aB = 0,5 - x

ab = x

AB
AB

AB
Ab

AB
aB


AB
ab

x2

x(0,5 – x)

x(0,5 – x)

x2

AB
Ab

Ab
aB
[ (0,5 − x)] 2
aB
aB
[ (0,5 − x)] 2
aB
ab

Ab
ab

AB
ab

Ab

Ab
[ (0,5 − x)] 2
Ab
aB
[ (0,5 − x)] 2
Ab
ab

x2

x(0,5 – x)

x(0,5 – x)

x(0,5 – x)
aB = 0,5 - x

AB
aB

x(0,5 – x)
ab = x

x(0,5 – x)
aB
ab

x(0,5 – x)
ab
ab


x2

Vậy, tỉ lệ kiểu hình ở F2 như sau:
- Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn: x 2 .
- Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội: x 2 + 0,5.
- Tỉ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội, một tính trạng lặn: 0,25 - x 2 .
- Tỉ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng lặn, một tính trạng trội: 0,25 - x 2 .
Hay một cách tổng quát (nếu lấy tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn là
trung tâm) thì:
- Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội = 0,5 + Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính
trạng lặn.
- Tỉ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội, một tính trạng lặn = Tỉ lệ kiểu
hình mang 1 tính trạng lặn, một tính trạng trội = 0,25 - Tỉ lệ kiểu hình
mang 2 tính trạng lặn.
2.2.2.1.2. Phương pháp giải bài tập
Khi bài tập cho biết tính trạng trội, lặn hoàn toàn. F1 dị hợp hai cặp
gen tự thụ phấn thu được F 2 gồm 4 kiểu hình với tỉ lệ (hoặc số lượng một
kiểu hình bất kì), ta xác định được kiểu gen của F 1, tần số hoán vị gen
tương ứng và xác định được tỉ lệ kiểu hình nào đó (còn lại) trong kết quả
lai. Cụ thể:
- Nếu bài tập cho biết tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn

ab
= x2, ta xác
ab

định được tỉ lệ giao tử ab = x.
+ Nếu x > 25% thì đó là tỉ lệ của giao tử liên kết, kiểu gen tương
ứng


AB
, tần số hoán vị gen f = 1 – 2x.
ab

+ Nếu x < 25% thì đó là tỉ lệ của giao tử hoán vị, kiểu gen tương
ứng

Ab
, tần số hoán vị gen f = 2x.
aB

5


+ Nếu x = 25% thì đó là tỉ lệ của giao tử hoán vị hoặc liên kết
(trường hợp đặc biệt, tỉ lệ giống trong phân li độc lập) thì kiểu gen của F1
có thể là

AB
Ab
hoặc
, tần số hoán vị gen f = 50% (dạng này rất ít khi
ab
aB

xảy ra).
- Nếu bài tập cho biết tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội (A_, B_), 1
tính trạng trội, 1 tính trạng lặn (A_, bb) hoặc 1 tính trạng lặn, 1 tính trạng
trội (aa, B_) ta đều đưa đến xác định tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn

theo mối quan hệ phần công thức tổng quát. Từ đó xác định được kiểu
gen, tần số hoán vị gen và tỉ lệ của một kiểu hình nào đó trong phép lai.
2.2.2.1.3. Bài tập vận dụng.
Bài tập 1: Đem lai giữa cây hoa kép, màu đỏ với cây hoa đơn, màu vàng
thu được F1 toàn cây hoa kép, màu đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, đời F2 xuất
hiện 2000 cây gồm 4 loại kiểu hình, trong đó có 180 cây hoa kép, màu
vàng. (Biết mỗi gen qua định một tính trạng). Sử dụng dữ kiện trên để trả
lời các câu hỏi sau
a. Quy luật di truyền nào đã chi phối phép lai
A. Phân li
B. Phân li độc lập.
C. Liên kết gen
D. Hoán vị gen.
b. Kiểu gen của F1, tần số hoán vị gen là:
AB
(f=20%)
ab
Ab
C.
(f=20%)
aB

A.

AB
(f=40%).
ab
Ab
D.
(f=40%).

aB

B.

c. Số lượng cây có kiểu hình hoa kép, màu đỏ ở F2 là:
A. 1000
B. 1300
C. 1320
D. 1475.
d. Số lượng cây có kiểu hình hoa đơn, màu vàng ở F2 là:
A. 180
B. 320
C. 450
D. 600.
Phương pháp giải
*Phương pháp giải nhanh
Từ F1 xác định được hoa kép, màu đỏ là 2 tính trạng trội, hoa đơn, màu
vàng là 2 tính trạng lặn.
Do P có kiểu gen khác nhau nên F1 dị hợp hai cặp gen.
a. Quy luật di truyền nào đã chi phối phép lai
Tỉ lệ kiểu hình hoa kép, màu vàng chiếm
Ta có: 9% ≠

180
.100% = 9%.
2000

3
1
(phân li độc lập) ≠

(liên kết gen). Vậy quy luật di
16
4

truyền là hoán vị gen (D).
b. Kiểu gen của F1, tần số hoán vị gen là:
Tỉ lệ kiểu hình hoa kép, màu vàng (1 trội, 1 lặn) = 9%. Do đó tỉ lệ kiểu
hình 2 tính trạng lặn = 25% - 9% = 16%.
Hay x2 = 16% ⇒ x = 40% (giao tử liên kết).

6


Kiểu gen F1

AB
, f = 1 – 2.40% = 20% (A).
ab

c. Số lượng cây có kiểu hình hoa kép, màu đỏ ở F2 là:
Tỉ lệ kiểu hình hoa kép, màu đỏ (2 tính trạng trội) = 50% + 16% = 66%.
Số cây kiểu hình hoa kép, màu đỏ: 66%.2000 = 1320 (C).
d. Số lượng cây có kiểu hình hoa đơn, màu vàng ở F2 là:
Tỉ lệ kiểu hình hoa đơn, màu vàng (2 tính trạng lặn) = 16%.
Số cây kiểu hình hoa đơn, màu vàng: 16%.2000 = 320 (B).
2.2.2.1.4. Bài tập tự giải
Bài tập 1: Khi lai thứ lúa thân cao, hạt gạo trong với thứ lúa thân thấp, hạt
gạo đục thu được F1 100% thân cao, hạt gạo đục. Cho F1 tự thụ phấn thu
được đời F2 gồm 15600 cây, có 4 kiểu hình trong đó có 3744 cây thân
thấp, hạt gạo đục. (Biết mỗi tính trạng do một cặp gen quy định, tác động

riêng rẽ, mọi diễn biến của NST trong giảm phân ở tế bào sinh noãn và tế
bào sinh hạt phấn là giống nhau). Xác định
a. Quy luật di truyền nào đã chi phối phép lai
A. Phân li
B. Phân li độc lập.
C. Liên kết gen
D. Hoán vị gen.
b. Kiểu gen và tần số hoán vị gen của cơ thể F1 là
AB
(f=40%)
ab
Ab
C.
(f=40%)
aB

A.

AB
(f=20%).
ab
Ab
D.
(f=20%).
aB

B.

c. Số lượng cây có kiểu hình thân cao, hạt gạo trong là
A. 3744

B. 156
C. 2456
D. 1560.
d. Số lượng cây có kiểu hình thân thấp, hạt gạo trong là
A. 1560
B. 1404
C. 624
D. 156.
Bài tập 2: F1 dị hợp hai cặp gen Aa, Bb có kiểu hình hoa kép, màu vàng.
Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có 2000 cây trong đó có 245 cây hoa đơn,
màu trắng. Hãy xác định
a. Xác định tần số hoán vị gen của cây F1 là
AB
(f=20%)
ab
Ab
C.
(f=20%)
aB

A.

AB
(f=30%).
ab
Ab
D.
(f=30%).
aB


B.

b. Số lượng cây hoa đơn, màu vàng xuất hiện ở F2 là
A. 255
B. 300
C. 350
c. Tỉ lệ % kiểu hình hoa kép, màu vàng ở F2 là
A. 50%
B. 52,25%
C. 59%

D. 400.
D. 66%.

Trong trang này: Bài tập 1, 2 được tham khảo từ TLTK số 5.

7


Bài tập 3: F1 dị hợp hai cặp gen (Aa, Bb) có kiểu hình thân cao, hạt tròn.
Cho F1 tự thụ phấn thu được F 2 có 7000 cây trong đó có 1680 cây thân
cao, hạt dài (tương phản với thân cao là thân thấp). Hãy xác định
a. Quy luật di truyền nào đã chi phối phép lai
A. Phân li
B. Phân li độc lập.
C. Liên kết gen
D. Hoán vị gen.
b. Loại kiểu hình cây thân thấp, hạt dài xuất hiện ở F2 với tỉ lệ là
A. 25%
B. 16%

C. 9%
D. 1%.
c. Số lượng cá thể thuộc kiểu hình thân cao, hạt tròn ở F2 là?
A. 1680
B. 2575
C. 3570
D. 3900.
d. Xác định kiểu gen và tần số hoán vị gen
AB
, (f=20%)
ab
AB
C.
, (f=30%)
ab

A.

Ab
, (f =20%).
aB
Ab
B.
, (f =30%).[5]
aB

B.

Bài tập 4: Khi lai giữa bố mẹ đều thuần chủng, khác nhau về 2 cặp gen
tương phản, đời F1 xuất hiện toàn cây cao, chín sớm. Tiếp tục cho cây F 1

tự thụ phấn thu được đời F2 8000 cây, gồm 4 kiểu hình, trong đó có 1820
cây cao, chín muộn. (Tương phản với tính trạng cây cao là cây thấp, mỗi
tính trạng do một cặp gen quy định, tác động riêng rẽ, mọi diễn biến của
NST trong giảm phân ở tế bào sinh noãn và tế bào sinh hạt phấn là giống
nhau). Hãy xác định
a. Kiểu gen của F1, tần số hoán vị gen là:
AB
(f=20%)
ab
Ab
C.
(f=20%)
aB

A.

AB
(f=30%).
ab
Ab
D.
(f=30%).
aB

B.

b. Số lượng cây có kiểu hình thân cao, chín sớm ở F2 là:
A. 4000
B. 4180
C. 4800

D. 4320.
c. Số lượng cây có kiểu hình thân thấp, chín muộn ở F2 là:[5]
A. 180
B. 320
C. 450
D. 600.
Bài tập 5: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so
với alen a quy định thân thấp, alen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so
với alen b quy định quả vàng. Cho cây thân cao, quả đỏ giao phấn với cây
thân cao, quả đỏ (P), trong tổng số các cây thu được ở F 1, số cây có kiểu
hình thân thấp, quả vàng chiếm tỉ lệ 1%. Biết rằng không xảy ra đột biến,
tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân cao, quả đỏ có kiểu gen đồng hợp
tử về cả hai cặp gen nói trên ở F1 là:
A.1%
B. 66%
C. 59%
D. 51%.[2]
Trong trang này: Bài tập 3, 4 được tham khảo từ TLTK số 5. Bài tập 5
được tham khảo từ TLTK số 2.
8


Bài tập 6: Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một cặp gen quy
định, tính trạng hình dạng quả do một cặp gen khác quy định. Cho cây
hoa đỏ, quả tròn thuần chủng giao phấn với cây hoa vàng, quả bầu dục
thuần chủng (P), thu được F1 gồm 100% cây hoa đỏ, quả tròn. Cho các cây
F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây hoa đỏ, quả
bầu dục chiếm tỉ lệ 9%. Biết rằng trong quá trình phát sinh giao tử đực và
giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen với tần số như nhau. Trong các kết luận
sau, có bao nhiêu kết luận đúng với phép lai trên?

1. F2 có 9 loại kiểu gen
2. F2 có 5 loại kiểu gen cùng quy định kiểu hình hoa đỏ, quả tròn
3. Ở F2, số cá thể có kiểu gen giống kiểu gen của F1 chiếm tỉ lệ 50%
4. F1 xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
A. 1
B. 4
C. 3
D. 2.[2]
Bài tập 7: Ở một loài thực vật, xét 2 tính trạng, mỗi tính trạng đều do một
gen có 2 alen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. Hai gen này cùng nằm
trên một nhiễm sắc thể thường, hoán vị gen xảy ra ở cả quá trình phát sinh
giao tử đực và giao tử cái. Giao phấn cây thuần chủng có kiểu hình trội về
cả 2 tính trạng với cây có kiểu hình lặn về cả 2 tính trạng trên (P), thu
được F1. Cho F1 giao phấn với nhau, thu được F 2. Biết rằng không xảy ra
đột biến. Theo lí thuyết, kết luận nào sau đây về F2 sai?
A. Có 10 loại kiểu gen.
B. Kiểu hình trội về 2 tính trạng luôn chiếm tỉ lệ lớn nhất.
C. Kiểu hình lặn về 2 tính trạng luôn chiếm tỉ lệ nhỏ nhất.
D. Có 2 loại kiểu gen dị hợp tử về cả 2 cặp gen.[2]
Bài tập 8: Ở một loài thực vật, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so
với alen a quy định quả dài; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so
với alen b quy định quả chua. Hai cây dị hợp về cả hai cặp gen trên giao
phấn với nhau, thu được đời con gồm 4 loại kiểu hình trong đó kiểu hình
quả tròn, chua chiếm tỉ lệ 24%. Theo lí thuyết, trong tổng số cây thu được
ở đời con, số cây có kiểu hình quả tròn, ngọt chiếm tỉ lệ:
A. 51%
B. 54%
C. 24%
D. 56%.[2]
2.2.2.2. Trường hợp F1 dị hợp hai cặp gen giao phấn (tần số hoán vị

gen ở 2 cơ thể giống nhau, hoặc khác nhau, tính trạng trội, lặn hoàn
toàn), đặc biệt đối tượng ruồi giấm, bướm tằm.
Do giới hạn quy định của sáng kiến kinh nghiệm (phần nội dung
không quá 20 trang), phần này không đủ nội dung trình bày, sẽ giới thiệu
cho bạn đọc trong đề tài tiếp sau.

Trong trang này: Bài tập 6, 7, 8 được tham khảo từ TLTK số 2.
9


2.3. Giải nhanh bài tập tích hợp phân ly độc lập với hoán vị gen.
2.3.1. Biết kiểu gen của F1, tần số hoán vị gen. Xác định tỉ lệ kiểu hình
bất kì của phép lai khi có nhiều cặp NST (kể cả kiểu hình tổng quát).
Phương pháp giải bài tập
- Xác định số cặp NST.
- Xác định tỉ lệ kiểu hình trong phép lai ở từng cặp NST (đặc biệt
tính nhanh trong dị hợp 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST).
- Tỉ lệ kiểu hình chung = tích tỉ lệ kiểu hình ở từng cặp NST.
2.3.1.1. Bài tập vận dụng.
Bài tập 1: Cho biết A (thân cao), a (thân thấp), B (hoa đỏ), b (hoa trắng),
D (chín sớm), d (chín muộn). Ở phép lai:

AB
AB
Dd x
Dd, nếu xảy ra
ab
ab

hoán vị gen ở cả 2 giới với tần số là 20%.

a. Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng, chín muộn là
A. 1%
B. 4%
C. 6%
b. Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa đỏ, chín muộn là
A. 2,25%
B. 5%
C. 12%
c. Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ, chín sớm là
A. 30%
B. 49,5%
C. 52,5%
d. Tỉ lệ kiểu hình mang 3 tính trạng trội là
A. 45%
B. 42%
C. 49%
e. Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội là
A. 27,5%
B. 30%
C. 32%
f. Tỉ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội là
A. 8,5%
B. 10,5%
C. 12,5%
g. Tỉ lệ kiểu hình mang ít nhất 1 tính trạng trội là
A. 84%
B. 88%
C. 96%
h. Tỉ lệ kiểu hình mang ít nhất 1 tính trạng lặn là
A. 44%

B. 50,5%
C. 58%
*Phương pháp giải nhanh
- Xét cặp NST thứ nhất

D. 8%.
D. 14,75%.
D. 42%.
D. 52%.
D. 36,5%.
D. 16,5%.
D. 99%.
D. 60%.

AB
AB
x
(f=20%).
ab
ab

Giao tử liên kết: AB = ab = 40%, giao tử hoán vị Ab = aB = 10%
+ Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng (2 tính trạng lặn):
40%.40% = 16%.
+ Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ (2 tính trạng trội):
50% + 16% = 66%.
+ Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa trắng (1 trội, 1 lặn):
25% - 16% = 9%.
+ Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa đỏ (1 lặn, 1 trội):
25% - 16% = 9%.

- Xét cặp NST thứ hai Dd x Dd thì:

10


3
1
, chín muộn (tính trạng lặn) = .
4
4
1
a. Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng, chín muộn: 16%. = 4%.
4
1
b. Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa đỏ, chín muộn = 9%. = 2,25%.
4
3
c. Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ, chín sớm = 66%. = 49,5%.
4
3
d. Tỉ lệ kiểu hình mang 3 tính trạng trội là: 66%. = 49,5%.
4

Chín sớm (tính trạng trội) =

e. Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội là:
A_B_dd + A_bbD_ + aaB_D_ = 66%.

1
3

3
+ 9%. + 9%. = 30%.
4
4
4

f. Tỉ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội là:
A_bbdd + aaB_dd + aabbD_ = 9%.

1
1
3
+ 9%. + 16%. = 16,5%.
4
4
4

g. Tỉ lệ kiểu hình mang ít nhất 1 tính trạng trội là
100% – tỉ lệ kiểu hình mang 3 tính trạng lặn = 100% – 16%.

1
= 96%.
4

h. Tỉ lệ kiểu hình mang ít nhất 1 tính trạng lặn là
100% – tỉ lệ kiểu hình mang 3 tính trạng trội = 100% – 66%.

3
= 50,5%.
4


Bài tập 2: Cho biết A (thân cao), a (thân thấp), B (hoa đỏ), b (hoa trắng),
D (chín sớm), d (chín muộn). Ở phép lai:

Ab
Ab
Dd x
dd, nếu xảy ra
aB
aB

hoán vị gen ở cả 2 giới với tần số là 40%.
a. Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng, chín muộn là
A. 1%
B. 2%
C. 3%
D. 4%.
b. Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa trắng, chín sớm là
A. 8%
B. 10,5%
C. 11,25%
D. 14,75%.
c. Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ, chín sớm là
A. 27%
B. 35%
C. 33%
D. 45%.
d. Tỉ lệ kiểu hình mang 3 tính trạng trội
A. 21%
B. 24%

C. 27%
D. 32%.
e. Tỉ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội
A. 18%
B. 21%
C. 23%
D. 28%.
f. Tỉ lệ kiểu hình mang ít nhất 2 tính trạng trội
A. 50%
B. 62,5%
C. 70%
D. 75%.
g. Tỉ lệ kiểu hình mang ít nhất 2 tính trạng lặn
A. 18%
B. 24%
C. 27%
D. 30%.
*Phương pháp giải nhanh
Xét cặp NST thứ nhất

Ab
Ab
x
(f=40%).
aB
aB

- Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng (2 tính trạng lặn) = 20%.20% = 4%
11



- Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ (2 tính trạng trội) = 50% + 4% = 54%
- Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa trắng (1 trội, 1 lặn) = 25% - 4% = 21%
- Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa đỏ (1 lặn, 1 trội) = 25% - 4% = 21%
1
1
, chín sớm =
2
2
1
a. Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng, chín muộn là: 4%. = 2%.
2
1
b. Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa trắng, chín sớm = 21%. = 10,5%.
2
1
c. Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ, chín sớm = 54%. = 27%.
2
1
d. Tỉ lệ kiểu hình mang 3 tính trạng trội: 54%. = 27%.
2

Xét cặp NST thứ 2, Dd x dd thì chín muộn =

e. Tỉ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội:
A_bbdd + aaB_dd + aabbD_ = 21%.

1
1
1

+ 21%. + 4%. = 23%.
2
2
2

f. Tỉ lệ kiểu hình mang ít nhất 2 tính trạng trội (gồm 2 trội + 3 trội):
A_B_dd + A_bbD_ + aaB_D_ + A_B_D_
= 54%.

1
1
1
1
+ 21%. + 21%. + 54%. = 75%.
2
2
2
2

g. Tỉ lệ kiểu hình mang ít nhất 2 tính trạng lặn (gồm 2 lặn + 3 lặn):
A_bbdd + aaB_dd + aabbD_ + aabbdd =21%.

1
1
1
+ 21%. + 4%. = 24%
2
2
2


2.3.2. Biết F1 dị hợp 3 cặp gen tự thụ phấn, tỉ lệ của một kiểu hình
trong phép lai. Xác định kiểu gen F1, tần số hoán vị gen, tỉ lệ kiểu hình
bất kỳ trong phép lai.
2.3.2.1. Phương pháp giải bài tập
- Xác định số cặp NST.
- Xác định tỉ lệ kiểu hình trong phép lai ở từng cặp NST (đặc biệt
tính nhanh trong dị hợp 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST).
- Tỉ lệ kiểu hình chung = tích tỉ lệ kiểu hình ở từng cặp NST.
Bài tập 1: Cho biết A (thân cao), a (thân thấp), B (hoa đỏ), b (hoa trắng)
hai cặp gen này cùng nằm trên cặp NST số 1, D (chín sớm), d (chín
muộn) nằm trên cặp NST số 2. Cho cơ thể dị hợp 3 cặp gen tự thụ phấn ở
F1 thu được kiểu hình thân thấp, hoa đỏ, chín sớm chiếm tỉ lệ là 15,75%.
Hãy xác định:
a. Kiểu gen và tần số hoán vị gen ở P là
AB
Dd (f= 20%)
ab
Ab
C.
Dd (f= 20%)
aB

A.

B.

AB
Dd (f= 40%).
ab
Ab

D.
Dd (f= 40%).
aB

b. Kiểu hình thân thấp, hoa trắng, chín muộn chiếm tỉ lệ
A. 1%
B. 4%
C. 9%
c. Kiểu hình thân cao, hoa đỏ, chín sớm chiếm tỉ lệ

D. 16%

12


A. 22,5%
B. 31,25%
C. 40,5%
D. 49,5%
*Phương pháp giải nhanh
a. Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa đỏ, chín sớm = tích tỉ lệ kiểu hình (thân
thấp, hoa đỏ) với chín sớm. Trong đó:
Ở cặp NST thứ 2 thì chín sớm chiếm tỉ lệ 75%, do đó ở cặp NST thứ nhất
tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa đỏ sẽ chiếm tỉ lệ 15,75% :75% = 21% (tỉ lệ
kiểu hình 1 tính trạng lặn, 1 tính trạng trội) → tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính
trạng lặn là 25% - 21% = 4% hay x 2 = 4% → tỉ lệ giao tử ab=20% (giao tử
hoán vị) nên kiểu gen của P là

Ab
Dd, f =2.20%= 40%.

aB

b. Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng, chín muộn = 4% . 25% = 1%
c. Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ, chín sớm: (50% + 4%). 75% = 40,5%.
Nhận xét chung: Qua 3 ví dụ ở trên, ta thấy rằng với một bài tập
nếu làm bằng hình thức tự luận thì cần thời gian hoàn thành tương đối
nhiều, thậm chí trong quá trình lập bẳng kết quả ở câu b, c rất dễ nhầm lẫn
dẫn tới kết quả bị sai. Tuy nhiên với phương pháp áp dụng công thức để
tính nhanh, việc xác định kiểu gen, tần số hoán vị gen và tỉ lệ một kiểu
hình nào đó trong phép lai là tương đối đơn giản (kể cả về thời gian hoàn
thành và kết quả phép lai).
Trong những năm trở lại đây (từ năm học 2009 – 2010) trong đề thi
tuyển sinh luôn có một câu dạng như trên và câu này có thể được dùng để
đánh giá, phân loại học sinh ở mức khá và giỏi. Trong phần bài tập vận
dụng, tôi tổng hợp bài tập đã thi tuyển sinh và thấy rằng nhờ phương pháp
đó hiệu quả rất cao, cụ thể.
2.4. Bài tập tự giải (tổng hợp bài tập trong đề thi Đại học, Cao đẳng
của một số năm gần đây).
Bài tập 1: Ở một loài thực vật, alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so
với alen a quy định thân thấp; alen B qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với
alen b qui định hoa vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể
tương đồng số 1. Alen D qui định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quả
dài, cặp gen Dd nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 2. Cho giao
phấn giữa hai cây (P) đều thuần chủng được F1 dị hợp về 3 cặp gen trên.
Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2, trong đó cây có kiểu hình thân
thấp, hoa vàng, quả dài chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng hoán vị gen xảy ra cả
trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau.
Tính theo lí thuyết cây có kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở F 2 chiếm
tỉ lệ bao nhiêu?
A. 45%

B. 49,5%
C. 54%
D. 59%.[2]
Hướng dẫn: thân thấp, hoa vàng, quả dài (3 tính trạng lặn) = 4%, trong
đó quả dài =

1
, do đó thân thấp, hoa vàng = 16%.
4

Trong trang này: Bài tập 1 được tham khảo từ TLTK số 2.
13


3
4

Thân cao, hoa đỏ, quả tròn (3 tính trạng trội) = (50% + 16%). = 49,5%.
Bài tập 2: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so
với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hoàn toàn so
với alen b quy định hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn so
với alen d quy định quả vàng; alen E quy định quả tròn trội hoàn toàn so
với alen e quy định quả dài. Tính theo lí thuyết, phép lai (P)
DE
de

AB DE AB
×
ab de
ab


trong trường hợp giảm phân bình thường, quá trình phát sinh giao tử

đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số
20%, giữa các alen E và e với tần số 40%, cho F 1 có kiểu hình thân cao,
hoa tím, quả đỏ, tròn chiếm tỉ lệ
A. 38,94%. B. 18,75%.
C. 56,25%.
D. 30,25%.[2]
Hướng dẫn:
AB
AB
x
(f=20%). Giao tử ab = 40% → thân thấp, hoa
ab
ab
trắng (2 tính trạng lặn) = 40%.40% = 16% → thân cao, hoa tím (2 tính

Cặp NST 1:

trạng trội) = 50% + 16% = 66%.
Cặp NST 2:

DE
de

x

DE
de


(f=40%). Giao tử de = 30% → quả vàng, dài (2

tính trạng lặn) = 30%.30% = 9% → quả đỏ, tròn (2 tính trạng trội) = 50%
+ 9% = 59%.
Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn = 66%.59% = 38,94%.
Bài tập 3: Cho phép lai P:

AB D d Ab d
X X x
X Y thu được F1. Trong tổng số
ab
aB

cá thể F1, số cá thể không mang alen trội của các gen trên chiếm 3%. Biết
rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở 2 giới với tần số
bằng nhau. Theo lí thuyết, ở F1 số cá thể mang alen trội của cả 3 gen trên
chiếm tỉ lệ
A. 22%.
B. 28%.
C. 32%.
D. 46%.[2]
Hướng dẫn:
Ở F1 cá thể không mang alen trội (mang 3 tính trạng lặn) = 3%, trong đó ở
phép lai XDXd x XdY, tỉ lệ kiểu hình mang tính trạng lặn =
do đó

1
,
2


ab
= 6%.
ab

Số cá thể mang alen trội của cả 3 gen trên (3 tính trạng trội) là
(50% + 6%).

1
= 28%.
2

14


Trong trang này: Bài tập 2, 3 được tham khảo từ TLTK số 2.

15


Bài tập 4: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội
hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán
vị gen ở hai giới với tần số như nhau. Tiến hành phép lai P:

AB
AB
Dd x
ab
ab


Dd , trong tổng số cá thể thu được ở F1, số cá thể có kiểu hình trội về ba

tính trạng trên chiếm tỉ lệ 50,73%. Theo lí thuyết, số cá thể F 1 có kiểu
hình lặn về một trong ba tính trạng trên chiếm tỉ lệ
A. 11,04% B. 16,91%
C. 22,43%
D. 27,95%.[2]
Hướng dẫn:
Ở F1 cá thể có kiểu hình trội cả 3 tính trạng = 50,73%, trong đó D_ =
→ A_B_ = 50,73%:

3
4

3
= 67,64% → tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn =
4

67,64% - 50% = 17,64%. Tỉ lệ kiểu hình mang 1 trội, 1 lặn = 1 lặn, 1 trội
= 25% - 17,64% = 7,36%.
Kiểu hình lặn về một trong 3 tính trạng (A_B_dd + A_bbD_ + aaB_D_) =
67,64%.

1
3
3
+ 7,36%. + 7,36%. = 27,95%.
4
4
4


Bài tập 5: Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so
với gen a quy định thân thấp; gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với
gen b quy định hoa vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp NST tương đồng
số 1; gen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với gen d quy định quả
dài, nằm trên cặp NST tương đồng số 2. Cho giao phấn giữa 2 cây P đều
thuần chủng được F1 dị hợp về 3 cặp gen. Cho F 1 giao phấn với nhau thu
được F2, trong đó cây có kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả tròn chiếm
12%. Biết hoán vị gen xảy ra trong cả quá trình phát sinh giao tử đực và
cái với tần số bằng nhau. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể ở F 2, xác suất để thu
được 2 cá thể có kiểu hình mang đúng 2 tính trạng trội là:
A. 18,9%. B. 49,5%.
C. 66%.
D. 4,95%.[3]
Hướng dẫn:
Ở F2 thân thấp, hoa vàng, quả tròn = 12%, trong đó quả tròn =

3
→ thân
4

thấp, hoa vàng = 16% (2 tính trạng lặn).
Tỉ lệ kiểu hình
- 3 tính trạng trội A_B_D_ = (50% + 16%).

3
= 49,5%.
4

- 2 tính trạng trội, 1 tính trạng lặn (A_B_dd + A_bbD_ + aaB_D_)

1
4

= 66%. + 9%.

3
3
+ 9%. = 30%.
4
4

Trong trang này: Bài tập 4 được tham khảo từ TLTK số 2. Bài tập 5 được
tham khảo từ TLTK số 3.
16


- 1 tính trạng trội, 2 tính trạng lặn (A_bbdd + aaB_dd + aabbD_ )
1
1
3
+ 9%. + 16%. = 16,5%.
4
4
4
1
- 3 tính trạng lặn = 16%. = 4%.
4

= 9%.


Xác suất = 2 cá thể 2 trội, 1 cá thể 3 trội + 2 cá thể 2 trội, 1 cá thể 1 trội +
2 cá thể 2 trội, 1 cá thể 3 lặn = 3(30%.30%.49,5% + 30%.30%.16,5% +
30%.30%.4%) = 18,9%.
Bài tập 6 (Đại học 2013 – 2014): Ở một loài động vật, alen A quy định
lông xám trội hoàn toàn so với alen a quy định lông hung; alen B quy định
chân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định chân thấp; alen D quy định
mắt nâu trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt đen. Phép lai
P: ♀

AB D d
Ab d
X X × ♂
X Y thu được F1. Trong tổng số cá thể F1, số cá thể
ab
aB

cái có lông hung, chân thấp, mắt đen chiếm tỉ lệ 1%. Biết quá trình giảm
phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới với tần
số như nhau. Theo lí thuyết, số cá thể lông xám dị hợp, chân thấp, mắt nâu
ở F1 chiếm tỉ lệ
A. 8,5%
B. 17%
C. 2%
D. 10%.[2]
Hướng dẫn
Ở F1 số các thể cái lông hung, chân thấp, mắt đen = 1%, trong đó cá thể
cái mắt đen = XdXd =
Hay

1

→ lông hung, chân thấp (2 tính trạng lặn) = 4%.
4

ab
= 4% → ab(0,5 - ab) = 4% → ab = 40% (tương ứng Ab= 10%)
ab

hoặc ab = 10% (tương ứng Ab = 40%)
Ab D
X _)
ab
1
(40%.40% + 10%.10%) = 8,5%.
2

Tỉ lệ lông xám dị hợp, chân thấp, mắt nâu (

Bài tập 7 (Đại học 2013 – 2014): Cho biết mỗi gen quy định một tính
trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột
biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới với tần số 24%. Theo lí
thuyết, phép lai AaBb

De
De
× aaBb
cho đời con có tỉ lệ kiểu gen dị hợp
dE
dE

tử về cả bốn cặp gen và tỉ lệ kiểu hình trội về cả bốn tính trạng trên lần

lượt là
A. 7,22% và 19,29%
B. 7,22% và 20,25%
C. 7,94% và 19,29%
D. 7,94% và 21,09%[2]

Trong trang này: Bài tập 6, 7 được tham khảo từ TLTK số 2.
17


Bài tập 8: Ở ruồi giấm, giả sử cặp gen thứ nhất gồm 2 alen A, a nằm trên
cặp nhiễm sắc thể số 1; cặp gen thứ hai gồm 2 alen B, b và cặp gen thứ ba
gồm 2 alen D và d cùng nằm trên cặp nhiễm sắc thể số 2 và cách nhau 40
cM; cặp gen thứ tư gồm 2 alen E, e nằm trên cặp nhiễm sắc thể giới tính.
Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn
toàn. Nếu lai giữa cặp bố mẹ (P): Aa

BD E
BD E e
X Y x aa
X X thì ở đời con,
bd
bd

kiểu hình gồm 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ là:
A. 12,5%. B. 41,5%.
C. 40%.
D. 25%.[3]
Bài tập 9: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với

alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với
alen d quy định mắt trắng. Thực hiện phép lai P:

AB D d
AB D
X X x
X Y , thu
ab
ab

được F1. Trong tổng số ruồi ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ
lệ 52,5%. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi F 1, ruồi đực thân xám, cánh
cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ
A. 1,25% B. 3,75%
C. 5%
D. 2,5%.[2]
Bài tập 10: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với
alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh
đều nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội
hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên đoạn không tương
đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh
dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các
ruồi thu được ở F1, ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm
tỉ lệ 2,5%. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu
hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là
A. 60,0%. B. 7,5%.
C. 45,0%.
D. 30,0%. [2]
Bài tập 11: Ở ruồi giấm, gen A (thân xám) là trội hoàn toàn so với alen

a quy định thân đen, gen B quy định cánh dài là trội hoàn toàn so với
alen b quy định cánh cụt. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm
sắc thể thường. Gen D quy định mắt đỏ là trội hoàn toàn so với alen d
quy định mắc trắng. Gen quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể giới
AB
AB
tính X, không có alen tương ứng trên Y. Phép lai:
XDXd ×
ab

ab

XDY cho F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 15%.
Tính theo lí thuyết, tỉ lệ ruồi đực F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt
đỏ là
A. 5%.
B. 7,5%.
C. 15%.
D. 2,5%.[2]

18


Trong trang này: Bài tập 8 được tham khảo từ TLTK số 3. Bài tập 9, 10,
11 được tham khảo từ TLTK số 2.

19


3. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

Để đánh giá khách quan tôi chọn các lớp có học lực tương đương
nhau và đều học chương trình sinh học nâng cao. Qua cách giải thông
thường và giải nhanh, tôi thấy kết quả được đánh giá qua các bài kiểm tra
như sau:
- Năm học 2015 – 2016: lớp đối chứng là 12A 4; lớp thực nghiệm là 12A 3
Tỉ lệ điểm
Lớp

12A4
12A3


số
40
40

Phương pháp giải
thông thường
Giỏi Khá
TB Yếu
2% 20% 58% 20%

Phương pháp
giải nhanh
Giỏi
Khá
TB

Yếu


30%

4%

40%

26%

- Năm học 2016 – 2017: lớp đối chứng là 12A9, lớp thực nghiệm là 12A4
Tỉ lệ điểm

Phương pháp giải
Phương pháp
Lớp
số
thông thường
giải nhanh
Giỏi Khá TB
Yếu Giỏi Khá TB
Yếu
12A 40
6% 30% 58% 6%
9

12A

40

39%


34%

25%

2%

2

- Đối với lớp ôn thi tuyển sinh năm 2015 – 2016 (so sánh giữa nhóm (1)
khi giải bằng phương pháp thông thường và nhóm (2) đã học theo phương
pháp giải nhanh)
Tỉ lệ điểm
Phương pháp giải
Phương pháp

Nhóm
thông thường
giải nhanh
số
Giỏ Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
i
Nhóm 1 40 10% 30% 55% 5%
Nhóm 2 42
30% 45% 15% 0%
- Đối với lớp ôn thi tuyển sinh năm 2016 – 2017 (so sánh giữa nhóm (1)
khi giải bằng phương pháp thông thường và nhóm (2) đã học theo phương
pháp giải nhanh)
Tỉ lệ điểm
Phương pháp giải
Phương pháp


Nhóm
thông thường
giải nhanh
số
Giỏ Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
i

20


Nhóm 1
Nhóm 2

42 15% 35% 44%
40

6%
40%

40% 18%

2%

21


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN.
Sau nhiều năm thực dạy trên lớp và tiến hành ôn thi tuyển sinh, ôn

thi học sinh giỏi, tôi nhận thấy:
3.1.1. Đối với giáo viên.
Trong quá trình giảng dạy bất kì phần nào thì việc nếu như có thể
xây dựng công thức để tính nhanh sẽ rất thuận lợi cho học sinh, nhất là xu
hướng chuyển sang kiểm tra kiến thức và thi tuyển sinh bằng hình thức
trắc nghiệm.
3.1.2. Đối với học sinh.
Qua việc học theo phương pháp giải nhanh, học sinh có thể trong
một thời gian ngắn giải được nhiều bài tập, đáp ứng nhu cầu thi cử để đạt
kết quả cao nhất.
Qua thực tế bản thân tôi thấy phương pháp này có thể mở rộng áp
dụng cho tất cả các đối tượng học sinh, cho nhiều môn học (nhất là các
môn thi bằng hình thức trắc nghiệm như Sinh học, Vật lý và Hóa học) để
học sinh thích nghi kịp thời với vấn đề quan trọng nhất hiện nay đó là kết
quả cao nhất trong kì thi tuyển sinh Đại học và cao đẳng sắp diễn ra.
3.2. KIẾN NGHỊ.
- Môn Sinh học hiện nay ở đa số các trường THPT học sinh chưa
thực sự quan tâm nhiều, nhà trường và các tổ chức khác cần tạo các điều
kiện tốt hơn để thầy cô giảng dạy được tốt hơn, học sinh có niềm đam mê
vào bộ môn Sinh học.
- Cần mở nhiều hơn các chu kì bồi dưỡng thường xuyên cho tất cả
các giáo viên để giáo viên tiếp cận và bổ sung thêm những kiến thức mới.
- Các sáng kiến kinh nghiệm hàng năm được đưa lên trang mạng
của Sở giáo dục, in thành tập để các giáo viên cập nhật được những cái
mới, cái hay, hướng dẫn trong giảng dạy một cách có hiệu quả.
Đưa ra được một công thức tổng quát để giải bài tập di truyền sẽ
mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy – học. Đã có rất nhiều tài liệu
tham khảo viết phương pháp; công thức giải bài tập di truyền. Tuy nhiên
chưa có tài liệu nào đưa ra phương pháp giải ngắn gọn để vận dụng làm
các bài tập liên quan đến “phép lai giữa hai cơ thể dị hợp hai cặp gen”,

đặc biệt là bài tập trắc nghiệm. Trong quá trình giải dạy bản thân đã đưa
ra phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập như trên nhằm nâng cao
hiệu quả dạy và học tại đơn vị.
Rất mong đươc sự góp ý xây dựng của quý thầy cô giáo đồng
nghiệp!

22


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Lê Văn Thảo

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp giải bài tập di truyền: Vũ Đức Lưu – Nhà xuất bản
giáo dục năm 2001.
2. Đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng khối B môn Sinh từ năm
2009 đến năm 2015.
3. Đề thi khảo sát chất lượng lớp 12 môn Sinh tỉnh Thanh Hóa
4. SGK và SGV Sinh học 12 nâng cao: Nhà xuất bản giáo dục năm
2008.

5. Các dạng toán và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm Sinh
học 12: Huỳnh Quốc Thành – Nhà xuất bản giáo dục tại TP Đà Nẵng
2008.
6. Hướng dẫn giải nhanh các dạng bài tập trắc nghiệm Sinh Học
bằng phương pháp quy nạp: Huỳnh Quốc Thành, Huỳnh Thị Kim Cúc –
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội – 2010.
7. Luyện giải bài tập di truyền: Đỗ Mạnh Hùng – Nhà xuất bản giáo
dục năm 2006.
8. Giới thiệu đề thi tuyển sinh vào ĐH, CĐ năm học 2000 – 2001:
Lê Đình Trung, Bùi Đình Hội – Nhà xuất bản Hà Nội năm 2000.

24



×