Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phương pháp xác định số loại kiểu gen, loại giao tử, kiểu giao phối trong quần thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.56 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I. Mở đầu

1

II. Nội dung

2

II.1. Cơ sở lí luận

2

II.2. Thực trạng trước khi áp dụng “Phương pháp xác định số loại

2

kiểu gen, loại giao tử, kiểu giao phối trong di truyền quần thể”
II.3. Phương pháp xác định số loại kiểu gen, loại giao tử, kiểu giao

3

phối trong di truyền quần thể.
Dạng1: Gen nằm trên các cặp NST thường

3


Dạng II: Gen nằm trên NST giới tính X (Không có alen tương ứng

6

trên Y)
Dạng III: Gen nằm trên NST giới tính Y (Không có alen tương ứng

11

trên X)
Dạng IV: Gen nằm trên vùng tương đồng của X và Y

12

Dạng V: Trường hợp trong quần thể đồng thời có gen liên kết trên

13

NST X (không alen trên Y) và gen liên kết trên NST Y (không alen
trên X).
Dạng VI: Bài toán tổng hợp: Các gen nằm trên NST thường và

14

NST giới tính
II.4. Hiệu quả của SKKN

15

III. Kết luận và đề nghị


16

Phần I. MỞ ĐẦU
1


1. Lí do chọn đề tài:
Bài tập di truyền học quần thể là phần bài tập khó đối với học sinh THPT
vì trong chương trình chỉ dành thời lượng cho lí thuyết, không có tiết rèn
luyện bài tập. Rèn luyện bài tập một mặt là rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào
sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động. Mặt khác bài tập cũng
được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về việc học lý thuyết, nắm
vững kiến thức.
Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông
minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập. Việc lựa chọn phương
pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập
có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau, cũng có những dạng bài tập có
những phương pháp giải đặc trưng. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý và
nắm vững các dạng bài tập cơ bản thường gặp, sẽ giúp hệ thống hóa dạng bài
tập thuộc phần xác định “Số loại kiểu gen, loại giao tử, kiểu giao phối trong
di truyền quần thể” giúp cho của các hiện tượng, cơ chế sinh học. Qua quá
trình giảng dạy các lớp đại trà, dạy bỗi dưỡng học sinh ôn thi Đại học, bồi
dưỡng học sinh giỏi và tham khảo nhiều tài liệu, tôi đã tích luỹ được phương
pháp xác định “Số loại kiểu gen, loại giao tử, kiểu giao phối trong di truyền
quần thể”. Biết vận dụng các công thức đã được chứng minh để giải các dạng
bài tập thì học sinh sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian khi các em tham gia
thi trắc nghiệm khách quan. Chính vì vậy, tôi viết đề tài này với mong muốn
hệ thống hóa dạng bài tập thuộc phần xác định “Số loại kiểu gen, loại giao tử,
kiểu giao phối trong di truyền quần thể” giúp cho quá trình giảng dạy, học tập

và ôn luyện thi phần di truyền quần thể được thuận lợi hơn.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Hệ thống hóa các công thức và cụ thể hóa các dạng bài tập thuộc phần xác
định “Số loại kiểu gen, loại giao tử, kiểu giao phối trong di truyền quần thể”
giúp cho học sinh nắm vững bản chất nội dung kiến thức một cách có hệ thống.
Hình thành kĩ năng làm các bài tập tự luận và trắc nghiệm từ đó các em sẽ giải
nhanh, tính nhanh và chọn được các phương án đúng trong các kì thi nhất là kì
thi trắc nghiệm trong một thời gian ngắn nhất.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung chương trình quần thể sinh học 12, trong đó nghiên cứu về phương
pháp xác định số loại kiểu gen, loại giao tử, kiểu giao phối của quần thể là chủ
yếu.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Hệ thống, nghiên cứu xây dựng công thức tổng quát, phương pháp tính, kĩ
năng tính, phương pháp thống kê, xử lí số liệu. Chọn lọc các bài toán có hệ
thống trong giảng dạy, ôn thi học sinh giỏi ở nội dung xác định số loại kiểu gen,
loại giao tử, kiểu giao phối của quần thể.
II. NỘI DUNG CỦA SKKN:
1. Cơ sở khoa học:
2


Dựa trên cơ sở của sách giáo khoa cơ bản và nâng cao, tài liệu chuẩn kiến
thức kĩ năng môn sinh học lớp 12 THPT.
Dựa trên câu hỏi và bài tập yêu cầu đối với thí sinh dự thi các kì thi của Bộ
giáo dục và đào tạo như kì thi THPTQG có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Dựa trên các câu hỏi và bài tập trong các kì thi học sinh giỏi của tỉnh Thanh
Hóa như giải toán trên máy tính cầm tay, kì thi học sinh giỏi văn hóa các năm.
2. Thực trạng trước khi áp dụng “Phương pháp xác định số loại kiểu gen,
loại giao tử, kiểu giao phối trong di truyền quần thể”

- Khả năng tiếp thu và vận dụng của học sinh vào giải các bài tập liên quan đến
di truyền học quần thể chậm.
- Số học sinh biết vận dụng lí thuyết để giải bài tập rất ít.
- Đa số học sinh tỏ ra rất lúng túng khi giải quyết các bài tập về “Phương pháp
xác định số loại kiểu gen, loại giao tử, kiểu giao phối của quần thể”
3. Phương pháp xác định số loại kiểu gen, loại giao tử, kiểu giao phối trong
quần thể:
Dạng1. Gen nằm trên các cặp NST thường:
1. Xét 1 gen có x alen nằm trên NST thường:
* Số loại kiểu gen:
- Số loại kiểu gen đồng hợp đúng bằng số alen của gen = x
- Số loại kiểu gen dị hợp bằng số tổ hợp chập 2 từ x alen:
x( x − 1)

x!

C2 x = 2!( x − 2)! =
2
⇒ Tổng số loại kiểu gen là tổng số kiểu gen đồng hợp và số kiểu gen dị hợp:
x+

x( x − 1)
x( x + 1)
=
2
2

x( x + 1)
- Tổng số loại kiểu gen hợp thành từ 1 gen có x alen:
2


* Số loại giao tử: số loại giao tử = số alen = x
* Số kiểu giao phối: = số KG của ♂ . số KG của ♀
- Nếu không tính ♂♀: số kiểu giao phối = C2số KG + số KG
- Nếu tính tính ♂♀: số kiểu giao phối = C2số KG . số KG
2. Xét nhiều gen nằm trên NST thường:
Gen 1 có x alen, gen 2 có y alen, gen 3 có z alen...
- Tổng số loại kiểu gen của quần thể : [
Hoặc =

( x + 1) x ( y + 1) y ( z + 1) z (r + 1) r
.
.
....
]
2
2
2
2

x. y.z ( x. y.z + 1)
2

3


Trong đó x, y, z ,....r lần lượt là số alen của các gen (trong n gen) nằm trên các cặp
NST tương đồng khác nhau.
( x + 1) x 2
- Khi x = y = z = ...... = n thì: Tổng số loại kiểu gen của quần thể : [

]
2

* Số KG đồng hợp: x. y.z
* Số KG dị hợp:

x. y.z ( x. y.z − 1)
2

* Số loại giao tử: số loại giao tử = số alen = x. y.z...
* Số kiểu giao phối: = số KG của ♂ . số KG của♀
- Nếu không tính ♂♀: số kiểu giao phối = C2số KG + số KG
- Nếu tính tính ♂♀: số kiểu giao phối = C2số KG . số KG
VD 1: Tính số kiểu gen, số kiểu gen đồng hợp, kiểu gen dị hợp, số kiểu giao
phối, số loại giao tử tạo ra của quần thể khi xét quần thể với 1 gen có 7 alen trên
NST thường.
Giải: - Số kiểu gen:

x( x + 1)
7(7 + 1)
=
= 28
2
2

- Số kiểu gen đồng hợp = 7
- Số kiểu gen dị hợp:

7(7 − 1)
= 21

2

- Số kiểu giao phối = C228 + 28 = 406
- Số loại giao tử = số alen = 7
VD 2: Xét trên 1 cặp NST thường có 3 gen, gen thứ nhất có 3 alen, gen thứ 2 có
4 alen, gen thứ 3 có 5 alen. Tính số kiểu gen, số kiểu giao phối tạo ra của quần
thể.
Giải :
- Số kiểu gen tạo ra: Áp dụng công thức: [
=

( x + 1) x ( y + 1) y ( z + 1) z (r + 1) r
.
.
....
]
2
2
2
2

3(3 + 1) 4(4 + 1) 5(5 + 1)
.
.
= 900
2
2
2

- Số kiểu giao phối = C2900 + 900 = 405450

VD 3: Xác định các kiểu gen, kiểu gen đồng hợp, kiểu gen dị hợp, kiểu giao
phối, loại giao tử (không tính đực cái) trong các quần thể khi xét trên 1 cặp NST
thường có:
a. 2 gen, mỗi gen có 2 alen.
b. 2 gen (locut gen), gen 1 có 3 alen, gen 2 có 4 alen.
c. 4 gen, gen 1 và gen 2 có 2 alen, gen 3 có 3 alen, gen 4 có 4 alen.
Giải:
a. 2 gen, mỗi gen có 2 alen.
- Số KG:

2.2(2.2 + 1)
= 10
2

4


- Số kiểu gen đồng hợp = 2.2= 4
- Số kiểu gen dị hợp =

2.2(2.2 − 1)
=6
2

- Số kiểu giao phối = C210 + 10= + 10 = 55
- Số loại giao tử = 2. 2 = 4
b. 2 gen ( locut gen), gen 1 có 3 alen, gen 2 có 4 alen.
- Số KG:

3.4(3.4 + 1)

= 78
2

- Số kiểu gen đồng hợp = 3.4= 12
- Số kiểu gen dị hợp =

3.4(3.4 − 1)
= 66
2

- Số kiểu giao phối = C278 + 78= 3081
- Số loại giao tử = 3.4 = 12
c. 4 gen, gen 1 và gen 2 có 2 alen, gen 3 có 3 alen, gen 4 có 4 alen.
- Số KG:

2.2.3.4(2.2.3.4 + 1)
= 1176
2

- Số kiểu gen đồng hợp = 2.2.3.4 = 48
- Số kiểu gen dị hợp =

2.2.3.4(2.2.3.4 − 1)
= 1128
2

- Số kiểu giao phối = C21176 + 1176= 692076
- Số loại giao tử = 2.2.3.4 = 48
VD 4: (Trích đề thi cao đẳng năm 2013)
Một loài sinh vật lưỡng bội, xét hai lôcut gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể

thường; lôcut I có 2 alen, lôcut II có 3 alen. Biết rằng không phát sinh đột biến
mới, quá trình ngẫu phối có thể tạo ra trong quần thể của loài này tối đa bao
nhiêu loại kiểu gen về hai lôcut trên?
A. 25.
B. 20.
C. 21.
D. 29.
Giải:
Cả 2 lôcut gen đều nằm trên cùng 1 NST thường, nên trên NST này có số alen
là: 2 x 3 = 6.
Số KG tối đa sẽ là:

6(6 + 1)
= 21 kiểu gen.
2

⇒ Đáp án C là đáp án đúng.

* Chú ý: Các trường hợp đặc biệt
VD 5: Ở ong mật, xét tính trạng mầu mắt do 3 alen quy định nằm trên NST
thường. Số kiểu gen tối đa về tính trạng mầu mắt trong quần thể ong mật là bao
nhiêu?
Giải

5


- Nếu GV không hướng dẫn kĩ cho HS, các em sử dụng luôn công thức
=


(3 + 1)3
= 6 KG là sai.
2

x( x + 1)
2

- Với ong, ở giới đực thì chỉ có n NST đơn nên ở ong đực có 3 KG mà mỗi gen
chỉ có 1 alen, còn ở ong thợ và ong chúa thì bình thường có 2n NST nên áp dụng
công thức

x( x + 1)
(3 + 1)3
=
= 6 KG. Vậy tổng là có 3+6 = 9 KG.
2
2

VD 6: Trong một quần thể ngẫu phối, xét một gen có 4 alen nằm trên NST
thường. Số kiểu giao phối giữa các cá thể thuần chủng khác nhau có thể có trong
quần thể là bao nhiêu?
Giải:
- Nếu GV không hướng dẫn kĩ cho HS thì HS sẽ tính:
* TH 1: Nếu trong quần thể ngẫu phối không xét tính đực, cái thì:
+ Số KG =

4(4 + 1)
= 10
2


+ Số kiểu giao phối = C210 + 10 = 55
* TH 2: Nếu trong quần thể ngẫu phối xét tính đực, cái thì các em sẽ tính: mỗi
bên cho 4 KG đồng hợp ⇒ số kiểu giao phối là: 4. 4 = 16.
- Nhưng theo đề bài thì “giao phối giữa các cá thể thuần chủng khác nhau” nên
phải trừ đi 4 kiểu giao phối trùng, ví dụ như: A1A1A1A1 x A1A1A1A1
⇒ số kiểu giao phối là: 16 - 4 = 12.
VD 7: Ở 1 loài có bộ NST lưỡng bội, xét một gen có 5 alen nằm trên NST
thường, các gen có quan hệ trội - lặn hoàn toàn. Trong quần thể có bao nhiêu
kiểu giao phối về gen này ở đời con xuất hiện hơn một loại kiểu gen?
Giải
- Nếu GV không hướng dẫn kĩ cho HS thì các em sẽ tính:
* TH 1: Nếu trong quần thể ngẫu phối không xét tính đực, cái thì:
+ Số KG =

5(5 + 1)
= 15
2

+ Số kiểu giao phối = C215 + 15 = 120
* TH 2: Nếu trong quần thể ngẫu phối xét tính đực, cái thì các em sẽ tính:
Số KG là

(5 + 1)5
= 15 ⇒ số kiểu giao phối là: 15.15= 225.
2

- Nhưng theo đề bài thì ở đời con xuất hiện hơn một loại kiểu gen.
+ Để đời con có 1 KG thì bố mẹ phải có KG thuần chủng.
+ Một gen có 5 alen nằm trên NST thường sẽ có 5 KG thuần chủng. Nên số
kiểu giao phối về gen này ở đời con xuất hiện một loại kiểu gen là 5. 5= 25


6


⇒ Trong quần thể có số kiểu giao phối mà ở đời con xuất hiện hơn một loại

kiểu gen là: 225- 25= 200.
Dạng II. Gen nằm trên NST giới tính X (Không có alen tương ứng trên Y)
* Số loại KG: Số loại kiểu gen của giới XX:

( x + 1) x
(giống nằm trên NST
2

thường)
Số loại kiểu gen của giới XY: x
- Tổng số loại kiểu gen của QT :

( x + 3) x
(Khi 1 gen liên kết trên NST X có x
2

alen)
⇒ 1 gen có 2 alen nằm trên NST giới tính có 5 KG
m. p.q...r.(m. p.q....r + 3)
2
Trong đó m, p, q,....r lần lượt là số alen của các gen ( n gen) liên kết với nhau

- Tổng số loại kiểu gen của quần thể =
trên NST giới tính X.


[

]

n n
- Khi m = p = q = ... = r Tổng số loại kiểu gen của quần thể = m . m + 3
2

* Số loại giao tử: x + 1
* Số kiểu giao phối = số KG của XX . Số KG của XY =

( x+1) x

. x

2
VD 1: Xét 3 gen không alen nằm trên vùng không tương đồng của NST X, gen 1
có 5 alen, gen 2 có 3 alen, gen 3 có 2 alen. Tính số kiểu gen, số kiểu giao phối
tạo ra.
Giải:
- Số kiểu gen tạo ra: Áp dụng công thức:

5.3.2(5.3.2 + 3)
m. p.q...r.(m. p.q....r + 3)
=
2
2

= 495

- Số kiểu giao phối:

5.3.2(5.3.2 + 3)
.5.3.2 = 13950
2

VD 2: Xét 3 gen không alen nằm trên vùng không tương đồng của NST X, mỗi
gen có 4 alen. Tính số kiểu gen tạo ra.
Giải:

[

]

(

)

n . mn + 3
43. 43 + 3
m
- Số kiểu gen tạo ra: Áp dụng công thức:
=
= 2144
2
2

- Số kiểu giao phối:

(


43. 43 + 3
2

) .43 = 133120

VD 3: Xác định các KG có thể có trong các QT ngẫu phối sau:
7


QT 1: Xét 3 gen phân li độc lập, mỗi gen gồm 2 alen, trong đó có 1 gen liên kết
trên NST giới tính.
QT 2: Xét 4 gen, mỗi gen gồm 2 alen. Trong đó 2 gen trên 1 NST thường còn 2
gen liên kết với giới tính X.
Giải:
* Xét QT 1:
- Mỗi gen có 2 alen nằm trên NST thường ⇒ Số KG =

( x + 1) x (2 + 1)2
=
= 3 KG
2
2

2 gen, mỗi gen có 2 alen nằm trên NST thường ⇒ 3. 3 KG
- 1 gen có 2 alen nằm trên NST giới tính ⇒ Số KG =

( x + 3) x
(2 + 3)2
=

= 5 KG
2
2

⇒ Tổng số KG của quần thể 1 = 3. 3. 5 = 45

* Xét QT 2:
- 2 gen, mỗi gen có 2 alen nằm trên NST thường ⇒ 3. 3 KG
- 2 gen, mỗi gen có 2 alen nằm trên NST giới tính ⇒ 5. 5 KG
⇒ Tổng số KG của quần thể 2 = 3. 3. 5. 5= 225
VD 4: (Trích đề thi đại học năm 2013)
Ở một loài sinh vật lưỡng bội, xét hai lôcut gen. Lôcut I nằm trên nhiễm sắc thể
thường có 2 alen; lôcut II nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể
giới tính X có 2 alen. Quá trình ngẫu phối có thể tạo ra trong quần thể của loài này
tối đa bao nhiêu loại kiểu gen về hai lôcut trên?

A. 15.

B. 10.
( x +1) x

C. 4.

D. 9.

(3 + 1)3
=3
2
2
( x + 3) x (2 + 3)2

Ở NST giới tính :
=
=5
2
2
⇒ KG tối đa về hai lô cut trên = 3 x 5 = 15 ⇒ Đáp án A là đáp án đúng.

Giải : Ở NST thường =

=

VD 5: (Trích đề thi đại học năm 2010)
Ở một quần thể ngẫu phối, xét hai gen: Gen thứ nhất có 3 alen, nằm trên đoạn không
tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X; Gen thứ hai có 5 alen, nằm trên nhiễm sắc
thể thường. Trong trường hợp không xảy ra đột biến, số loại kiểu gen tối đa về cả hai
gen trên có thể được tạo ra trong quần thể này là
A. 135
B. 145
C. 125
D. 105
Giải:
Vì không xảy ra đột biến và số loại KG tối đa về cả hai gen đang xét có thể được tạo
ra trong quần thể nên ta cần tính cho trường hợp các gen phân li độc lập.
- Số loại kiểu gen của gen thứ nhất :

( x + 3) x
(3 + 3)3
=
=9
2

2

8


- Số loại kiểu gen của gen thứ hai:

( x+1) x
2

=

(5 + 1)5
= 15
2

- Vậy số loại kiểu gen tối đa về cả hai gen trên có thể được tạo ra trong quần thể này
là: 9 . 15 = 135 KG
⇒ Đáp án A là đáp án đúng.

VD 6: (Trích đề thi đại học năm 2014)
Trong quần thể của một loài thú, xét hai lôcut: lôcut một có 3 alen là A 1, A2, A3; lôcut
hai có 2 alen là B và b. Cả hai lôcut đều nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm
sắc thể giới tính X và các alen của hai lôcut này liên kết không hoàn toàn. Biết rằng
không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, số kiểu gen tối đa về hai lôcut trên trong
quần thể này là
A. 21
B. 27
C. 36
D. 31

Giải
* Nếu áp dụng công thức giải nhanh:

( x. y.z + 3) x. y.z (3.2 + 3)3.2
=
= 27
2
2

* Nếu không áp dụng công thức giải nhanh:
Cách 1: Cả 2 alen A và B cùng nằm trên 1 NST X nên chúng ta xem tổ hợp 2 alen
này là một gen (gọi là gen M)… Khi dó gen M có số alen bằng tích số 2 alen của A và
B = 3x2 = 6 alen..
( x +1) x
- Ở giới XX số KG sẽ là: Áp dụng công thức như trên NST thường
= 21
2
- Ở giới XY: Số KG = x = Số alen = 6.
Vậy số kiểu gen tối đa về hai lôcut trên trong quần thể này là: 21 + 6 = 27
Cách 2:
+ Ta coi cặp NST XX là cặp NST tương đồng nên khi viết KG với các gen liên kết với
cặp NST XX sẽ giống với cặp NST thường nên ta có 21 loại KG tối đa khi xét hai
lôcut: lôcut một có 3 alen là A1, A2, A3; lôcut hai có 2 alen là B và b ứng với trường
hợp cặp XX là:
A1 B
,
A1 B
A2 B
,
A2 B

A3 B
,
A3 B

A1b
,
A1b
A2 b
,
A2 b
A3 b
,
A3 b

A1 B
A1b
A2 B
A2 b
A3 B
A3b

A1 B
,
A2 B
A1 B
,
A3 B
A2 B
,
A3 B


A1b
,
A2 b
A1b
,
A3 b
A2 b
,
A3b

A1 B
A2 b
A1 B
A3 b
A2 B
A3b

A1b A1b A2 b
,
,
A2 B A3 B A3 B

A1

A1

(Có thể viết các cặp gen liên kết với cặp XX: X B X B .....)
+ Với cặp XY là cặp không tương đồng nên có tối đa 6 loại KG khi xét hai lôcut:
lôcut một có 3 alen là A1, A2, A3; lôcut hai có 2 alen là B và b là:

X BA Y , X BA Y , X BA Y
X bA Y , X bA Y , X bA Y
⇒ Nếu không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, số kiểu gen tối đa về hai lôcut trên
trong quần thể này là:21 + 6 = 27 loại KG ⇒ Đáp án B là đáp án đúng.
1

2

3

1

2

3

VD 7: Tính số KG, số kiểu giao phối, loại giao tử tối đa khi xét 1 gen có:
9


a. 2 alen nằm trên vùng không tương đồng của X.
b. 5 alen nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y.
c. 3 alen nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y.
d. 10 alen nằm trên vùng không tương đồng của X.
Giải:
a. 2 alen nằm trên vùng không tương đồng của X.
- Số loại KG=

( x + 3) x
2


- Số kiểu giao phối =

= =5

( x+1) x

. x = .2=6

2
- Số loại giao tử = x + 1 = 2 + 1 = 3
b. 5 alen nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y.
- Số loại KG =

( x + 3) x
2

- Số kiểu giao phối =

=

(5 + 3).5
= 20
2

( x+1) x

. x = 75

2

- Số loại giao tử = 5 + 1 = 6
c. 3 alen nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y.
- Số loại KG =
=9
- Số kiểu giao phối =

( x+1) x

. x = 18

2
- Số loại giao tử = x + 1 = 3 + 1 = 4
d. 10 alen nằm trên vùng không tương đồng của X.
- Số loại KG =

( x + 3) x
2

- Số kiểu giao phối =

=

(10 + 3).10
= 65
2

( x+1) x

. x =


(10 + 3).10
.10 = 550
2

2
- Số loại giao tử = x + 1 = 10 + 1 = 11
VD 8: Tính số KG, số kiểu giao phối, loại giao tử tối đa khi xét:
a. 2 gen không alen trên NST X, không có alen tương ứng trên Y. Gen 1 có 3
alen, gen 2 có 2 alen.
b. 2 gen trên NST X mỗi gen có 2 alen, không có alen tương ứng trên Y.
c. 3 gen trên NST X , không có alen tương ứng trên Y. Gen 1 có 5 alen, gen 2
có 3 alen, gen 2 có 2 alen.
10


Giải:
a. - Số loại KG =
= 27
- Số kiểu giao phối = . 3.2 = 126
- Số loại giao tử = 3.2 + 1= 7
b. - Số loại KG =
= 14
- Số kiểu giao phối = 40
- Số loại giao tử = 5
c. - Số loại KG = = 495
- Số kiểu giao phối = 13950
- Số loại giao tử = 31
VD 9: (Trích đề thi thử THPTQG năm 2016)
Ở người, gen quy định dạng tóc do 2 alen A và a trên NST thường qui định.
Bệnh máu khó đông do 2 alen M và m nằm trên NST X ở đoạn không tương

đồng Y. Gen qui định nhóm máu do 3 alen I A, IB và Io nằm trên cặp NST thường
khác. Số kiểu gen và kiểu hình tối đa trong quần thể đối với 3 tính trạng trên là
A. 54 kiểu gen và 16 kiểu hình.
B. 90 kiểu gen và 16 kiểu hình.
C. 54 kiểu gen và 12 kiểu hình.
D. 90 kiểu gen và 12 kiểu hình.
Giải:
- Cặp gen A, a có số KG là:

( x +1) x
2

=3

Số KH là: KH của A- và KH của aa = 2
- 3 alen IA, IB, I0 có KG:

( x+1) x
2

=6

Số KH là: KH của A, B, O, AB = 4
- Cặp gen M, m nằm trên NST giới tính X có số KG là:

( x + 3) x
=5
2

Số KH là: KH của M- và KH của mm = 2

⇒ Tổng số kiểu gen tối đa trong quần thể đối với 3 tính trạng trên là: 3.6.5= 90
Tổng số kiểu hình tối đa trong quần thể đối với 3 tính trạng trên là: 2.4.2= 16
⇒ Đáp án B là đáp án đúng.
Dạng III: Gen nằm trên NST giới tính Y (Không có alen tương ứng trên X)
* Số KG:
Giới XX : 1 ; Giới XY: x
- Tổng số kiểu gen của quần thể = x + 1
Trong đó x là số alen của gen liên kết trên NST Y.
11


- Tổng số kiểu gen của quần thể = (m. p.q...r ) + 1
Trong đó m, p, q,...r lần lượt là số alen của các gen ( n gen) liên kết với nhau
trên NST Y.
- Khi m = p = q = ... = r
Tổng số loại kiểu gen của quần thể = m n + 1
* Số kiểu giao phối: x.1
Tổng số kiểu giao phối của quần thể = (m. p.q...r ).1
Trong đó m, p, q,...r lần lượt là số alen của các gen (n gen) liên kết với nhau trên
NST Y.
* Số loại giao tử: x + 1
Tổng số loại giao tử của quần thể = (m. p.q...r ) + 1
Trong đó m, p, q,...r lần lượt là số alen của các gen (n gen) liên kết với nhau trên
NST Y.
VD 1: Xét 1 gen có 3 alen nằm trên vùng không tương đồng của NST Y. Tính số
kiểu gen tạo ra.
Giải: Áp dụng công thức: x + 1 = 4
VD 2: Xét 2 gen nằm trên vùng không tương đồng của NST Y, gen thứ nhất có 3
alen, gen thứ 2 có 4 alen. Tính số kiểu gen tạo ra.
Giải: Áp dụng công thức: (m. p.q...r ) + 1 = 3. 4 + 1 = 13

VD 3: Tính số loại KG, số kiểu giao phối, số loại giao tử trong quần thể khi xét
trên NST Y (không có alen tương trên X) có 2 gen, gen 1 chứa 3 alen, gen 2
chứa 4 alen
Giải: - Số loại KG: 3.4 +1= 13
- Số kiểu giao phối: 3. 4. 1= 12
- Số loại giao tử : 3.4 + 1= 13
VD 4: Một quần thể ngẫu phối xét 3 gen: gen 1 và gen 2 đều có 3 alen, gen 3 có
4 alen, các gen này cùng nằm trên NST Y, không có alen tương ứng trên X. (Biết
loài này có kiểu giới tính XX, XY). Xác định:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về 3 gen này.
b. Số kiểu giao phối, số loại giao tử trong quần thể.
Giải
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể:
Áp dụng công thức: (m. p.q...r ) + 1 = 2.2.4 + 1= 17
b. Số kiểu giao phối trong quần thể:
- Số loại KG ở giới XX = 1
- Số loại KG ở giới XY = 16
⇒ Số kiểu giao phối: 1.16= 16

12


Dạng IV. Gen nằm trên vùng tương đồng của X và Y:
1. Xét một gen có x alen nằm trên vùng tương đồng của X và Y
- Số KG:

x.( x + 1)
+ x2
2


(Vì: Giới XX:

x.( x + 1)
;
2

Giới XY: x 2 )

x.( x + 1) 2
.x
2
- Số loại giao tử: 2. x
2. Xét nhiều gen có x, y, z alen nằm trên vùng tương đồng của X và Y:

- Số kiểu giao phối:

x. y.z.( x. y.z + 1)
x. y.z.( x. y.z + 1)
+ ( x. y.z ) 2 (Vì: Giới XX:
; Giới XY: ( x. y.z ) 2
2
2
x. y.z.( x. y.z + 1)
.( x. y.z ) 2
- Số kiểu giao phối:
2
- Số loại giao tử: 2.x. y.z

- Số KG:


VD 1: Tính số loại KG, số kiểu giao phối, số loại giao tử trong quần thể khi xét
1 gen nằm trên vùng tương đồng của NST X và Y chứa 2 alen.
Giải:
x.( x + 1)
+ x2 = 7
2
x.( x + 1) 2
.x = 12
- Số kiểu giao phối:
2
- Số loại giao tử : 2. x = 2.2 = 4

- Số loại KG:

VD 2: Tính số loại KG, số kiểu giao phối, số loại giao tử trong quần thể khi xét
1 gen nằm trên vùng tương đồng của NST X và Y
a. chứa 3 alen.
b. chứa 5 alen
Giải:
x.( x + 1)
+ x 2 = 6+9 = 15
2
x.( x + 1) 2
.x = 6.9 = 54
- Số kiểu giao phối:
2
- Số loại giao tử : 2. x = 2.3 = 6

a. - Số loại KG:


x.( x + 1)
+ x 2 = 40
2
x.( x + 1) 2
.x = 375
- Số kiểu giao phối:
2
- Số loại giao tử : 2. x = 10

b. - Số loại KG:

Dạng V. Trường hợp trong quần thể đồng thời có gen liên kết trên NST X
(không alen trên Y) và gen liên kết trên NST Y (không alen trên X).
13


- Tổng số loại kiểu gen của quần thể =

m. p.q...r (m. p.q...r + 2.x. y.z....w + 1)
2

Trong đó: + m, p, q,...r lần lượt là số alen của các gen liên kết trên cùng NST X.
+ x, y, z ,...w lần lượt là số alen của các gen liên kết trên cùng NST Y.
VD 1: Xét 3 gen không alen nằm trên vùng không tương đồng của NST X, gen
1 có 2 alen, gen 2 có 3 alen, gen 3 có 4 alen. Đồng thời xét 2 gen nằm trên vùng
không tương đồng của NST Y, gen 1 có 5 alen, gen 2 có 6 alen. Tính tổng số
kiểu gen tạo ra.
Giải:
m. p.q...r (m. p.q...r + 2.x. y.z....w + 1)
=

2
2.3.4.(2.3.4 + 2.5.6 + 1)
=
= 1020
2

Tổng số loại kiểu gen của quần thể =

VD 2: (Trích đề thi đại học năm 2013)
Ở một loài động vật, xét hai lôcut gen trên vùng tương đồng của nhiễm sắc thể
giới tính X và Y, lôcut I có 2 alen, lôcut II có 3 alen. Trên nhiễm sắc thể thường,
xét lôcut III có 4 alen. Quá trình ngẫu phối có thể tạo ra trong quần thể của loài
này tối đa bao nhiêu loại kiểu gen về ba lôcut trên?
A. 570
B. 270
C. 210
D. 180
Giải:
- Xét locus I và II:
Số loại NST X là: 2 . 3 = 6 (Xa1, b1; Xa1,b2; Xa1, b3; Xa2, b1, Xa2, b2, Xa2,
b3).
Số loại NST Y là: 2 . 3 = 6 (tương tự như trên)
Số loại kiểu gen XX:

6(6 + 1)
= 21 , số loại kiểu gen XY = 6 x 6 = 36 (vì đối với
2

giới XY còn có sự hoán đổi giữa X và Y).
Tổng số kiểu gen 2 lôcus là 21 + 36 = 57

- Xét locus 3: Tổng số kiểu gen:

4(4 + 1)
= 10
2

- Tổng số kiểu gen: 10 x 57 = 570
⇒ Đáp án A là đáp án đúng.
Dạng VI: Bài toán tổng hợp:
Các gen nằm trên NST thường và NST giới tính
- Trong bài toán:
+ Có a gen nằm trên 1 cặp NST tương đồng khác nhau.
+ Có b gen nằm trên 1 cặp NST tương đồng (b gen cùng nhóm liên kết).
+ Có c gen thuộc vào vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY (alen có cả
trên X và trên Y).
+ Có d gen thuộc vào vùng không tương đồng của NST giới tính X (alen có
trên NST X, NST Y không có alen tương ứng).
14


+ Có e gen thuộc vào vùng không tương đồng của cặp NST (alen có trên NST
Y, NST X không có alen tương ứng).
- Cách làm:
+ Bước 1: Tính tổng số KG tạo ra do các gen nằm trên các cặp NST thường
tương đồng.
+ Bước 2: Tính tổng số KG tạo ra do các gen nằm trên cặp NST giới tính.
+ Bước 3: Tính tổng số kiểu gen, tổng kiểu giao phối trong quần thể.
⇒ Tổng số loại kiểu gen trong quần thể = (tổng số KG tạo ra do các gen nằm
trên các cặp NST thường tương đồng) . (tổng số KG tạo ra do các gen nằm trên
cặp NST giới tính).

Tổng số kiểu giao phối trong quần thể = (tổng số KG tạo ra do các gen nằm
trên các cặp NST thường tương đồng)2.( số loại kiểu gen ở giới XX) . (số loại
kiểu gen ở giới XY)
VD 1: Một quần thể ngẫu phối, xét các gen: gen 1 có 2 alen nằm trên 1 cặp NST
thường tương đồng; gen 2 và gen 3 mỗi gen đều có 3 alen nằm trên một cặp
NST tương đồng khác; gen 4 có 4 alen nằm trên vùng tương đồng của cặp NST
giới tính XY, gen 5 có 2 alen và gen 6 có 3 alen nằm trên vùng không tương
đồng của NST X (NST Y không mang alen tương ứng); gen 7 có 9 alen nằm trên
vùng không tương đồng của NST Y (NST X không mang alen tương ứng). Hãy
tính:
a. Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về các gen trên.
b. Số kiểu giao phối trong quần thể.
Giải
a. Tổng số kiểu gen trong quần thể:

2(2 + 1)
=3
2
3.3(3.3 + 1)
- Gen 2 và 3 tạo ra tổng số KG là:
= 45
2
⇒ Tổng số kiểu gen có trong quần thể về 3 gen (gen 1, gen 2, gen 3) nằm trên 2

- Gen 1 tạo ra tổng số KG là:

cặp NST thường là: 3.45 = 135

(1)


- Số KG ở giới XX tạo ra bởi gen 4, gen 5, gen 6 là:

4.2.3(4.2.3 + 1)
= 300 (2)
2

- Số KG ở giới XY tạo ra bởi gen 4 (vùng tương đồng của cặp NST giới tính
XY) là: 42 = 16.
- Số KG ở giới XY tạo ra bởi gen 7 (vùng không tương đồng của NST Y, NST
X không mang alen tương ứng) là: 9.
⇒ Tổng số kiểu gen ở giới XY là: 16. 6. 9 = 864 (3)
- Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể = (tổng số KG tạo ra do các gen
nằm trên các cặp NST thường tương đồng) . (tổng số KG tạo ra do các gen nằm
trên cặp NST giới tính) = 135 . (300 + 864) = 157140 kiểu gen.
b. Số kiểu giao phối trong quần thể:
15


Tổng số kiểu giao phối trong quần thể = (tổng số KG tạo ra do các gen nằm
trên các cặp NST thường tương đồng)2.( số loại kiểu gen ở giới XX) . (số loại
kiểu gen ở giới XY) = (135)2 . 300 . 864 = 5468364 kiểu.
VD 2: Một quần thể ngẫu phối, xét các gen: gen 1 có 3 alen nằm trên 1 cặp NST
thường tương đồng; gen 2 và gen 3 mỗi gen đều có 5 alen nằm trên một cặp
NST tương đồng khác; gen 4 có 4 alen nằm trên NST giới tính X. Biết loài này
có kiểu giới tính XX, XO. Hãy tính:
a. Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về các gen trên.
b. Số kiểu giao phối trong quần thể.
Giải

3(3 + 1)

=6
2
5.5(5.5 + 1)
- Gen 2 và 3 tạo ra tổng số KG là:
= 325
2
⇒ Tổng số kiểu gen có trong quần thể về 3 gen (gen 1, gen 2, gen 3) nằm trên 2

- Gen 1 tạo ra tổng số KG là:

cặp NST thường là: 6.325 = 1950
- Số KG ở giới XX tạo ra bởi gen 4 là:

4(4 + 1)
= 10
2

- Số KG ở giới XO = 4
- Tổng số kiểu gen có trong quần thể về gen 4 trên cặp NST giới tính = số KG ở
giới XX + số KG ở giới XO = 10 + 4 = 14
⇒ Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể là: 1950. 14= 27300
b. Số kiểu giao phối trong quần thể là: (1950)2. 10. 4= 152100000
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIÊN KINH NGHIỆM:
Với nội dung phương pháp như đã trình bày ở trên, tôi đã áp dụng giảng dạy
bồi dưỡng cho học sinh khá ở các lớp khối 12 trong 4 tiết và thu được kết quả rất
tốt.
Đối tượng áp dụng là học sinh các lớp 12 trường THPT Lê Hồng Phong. Năm
học 2014 - 2015.
Học sinh lớp 12 nhóm I được áp dụng công thức và giải các dạng bài tập như
trên, còn nhóm II không được giới thiệu và áp dụng.

Kết quả như sau:
Tổng
HS

Giỏi

Khá

TB

Số
lượng

%

Nhóm I

46

5

10,8 31

Nhóm II

44

0

0


Số
%
lượng

Số
lượng

67,6
25

11

Yếu

Kém

%

Số
%
lượng

Số
lượng

%

9


19,5

1

2,1

0

0

25

56,9

6

13,6 2

4,5

16


Ngoài những lần kiểm tra, đánh giá lấy kết quả để so sánh như trên, tôi đã theo
dõi, so sánh trực tiếp trong bài kiểm tra trên lớp và qua các bài giảng thông qua
các câu hỏi vấn đáp. Mức độ nắm vững bài, biết vận dụng kiến thức của học
sinh 2 nhóm đều có kết quả tương tự như bài kiểm tra.
Như vậy, với việc vận dụng “Phương pháp xác định số loại kiểu gen, loại
giao tử, kiểu giao phối trong quần thể” với các công thức và một số dạng bài tập
đã nêu chắc chắn là một trong những kiến thức bổ ích, mang lại hiệu quả cao

trong quá trình giảng dạy cũng như học tập phần di truyền học quần thể sinh học
12, góp phần ôn thi đại học và học sinh giỏi.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHI
Qua các năm thực hiện giảng dạy và hướng dẫn học sinh ôn thi đại học, cũng
như tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, khả năng tiếp thu và vận dụng của học
sinh vào giải các bài tập liên quan đến di truyền học quần thể ngày càng nhanh
và có hệ thống hơn:
+ Số học sinh hiểu bài và vận dụng giải bài tập có hiệu quả cao.
+ Học sinh nhanh chóng có được kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ mà tránh
được việc bỏ sót các trường hợp khác nhau.
+ Sử dụng phương pháp này trong giảng dạy, các thầy cô giáo sẽ không phải
mất nhiều thời gian trong việc mô tả hiện tượng, các kiến thức lý thuyết vì khi
làm được bài tập là học sinh đã biết vận dụng lý thuyết và hiểu sâu sắc hơn về lý
thuyết.
Đề tài này tuy đã hệ thống nhiều dạng bài tập về “Phương pháp xác định số
loại kiểu gen, loại giao tử, kiểu giao phối trong quần thể” nhưng chưa phải là
đầy đủ, chưa bao quát hết được tất cả các loại dạng bài tập. Các ví dụ được đưa
ra trong đề tài có thể chưa nhiều nhưng vì lợi ích thiết thực của đề tài trong công
tác giảng dạy và học tập nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu với các thầy cô và học
sinh. Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung để đề tài thực sự góp phần giúp học
sinh học tập ngày càng tốt hơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm 2016
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
LÊ THU HÀ
17



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học lớp 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
2. Sách bài tập sinh học lớp 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
3. Sách giáo viên sinh học 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
4. Sách hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12 môn sinh học.
5. Sách hướng dẫn phương pháp giải bài tập sinh học - NXB Đại học quốc gia
6. Sách hướng dẫn giải các bài tập phần di truyền học quần thể của tác giả Trần
Đức Lợi
7. Sách Di truyền học quần thể, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Đề thi tuyển sinh vào các trường đại học và cao đẳng các năm.
18


9. Đề thi chọn học sinh giỏi môn sinh học cấp tỉnh các năm.

19



×