Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập tương tác gen trên nhiễm sắc thể giới tính x không có alen trên y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.28 KB, 21 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

“PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI
TẬP TƯƠNG TÁC GEN TRÊN NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH X
KHÔNG CÓ ALEN TRÊN Y”.
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu sự sống của các cơ
thể sinh vật ở nhiều cấp độ khác nhau. Chương trình Sinh học 12 hiện nay thì phần
lớn nội dung và thời lượng giành cho việc nghiên cứu về lí thuyết còn việc vận
dụng kiến thức đã được học để giải quyết những bài toán trong sinh học còn rất
nhiều hạn chế. Chính vì lẽ đó, một bộ phận không ít học sinh đã bỏ qua kĩ năng này
và gần như không biết vận dụng để giải các bài toán trong Sinh học. Vậy nên người
giáo viên luôn phải nghiên cứu, tìm ra cách dạy học hiệu quả giúp học sinh tiếp thu
kiến thức dễ hơn, yêu thích môn học hơn.
Trong thực tế giảng dạy 10 năm tại trường THPT Đinh Chương Dương; đồng
thời tìm hiểu quá trình học tập của học sinh tôi nhận thấy đa số học sinh gặp rất
nhiều khó khăn khi giải các bài toán về tương tác gen, đặc biệt là các bài toán về
tương tác gen trên nhiễm sắc thể (NST) giới tính X. Các bài toán tương tác gen vô
cùng phong phú nhưng tài liệu sách giáo khoa mới chỉ đề cập ở mức độ sơ khảo,
cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về lý thuyết tương tác gen. Các tài liệu tham
khảo cũng không hệ thống rõ ràng, mỗi tài liệu khai thác một khía cạnh, hơn nữa
học sinh cũng không đủ điều kiện về kinh tế cũng như thời gian để mua và hệ thống
hết các kiến thức, cách giải hay trong các tài liệu tham khảo.
Trong khi đó, các dạng bài tập tương tác gen thường xuyên gặp trong các đề
thi môn Sinh học của các kì thi như: THPT Quốc gia, thi học sinh giỏi, thi giải toán
sinh học bằng máy tính casio.
Trang 1



Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

Vì những lí do trên, cùng một số kinh nghiệm sau những năm công tác, đặc
biệt là những năm đứng đội tuyển học sinh giỏi tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến về
“Phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập tương tác gen trên nhiễm
sắc thể giới tính X không có alen trên Y”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua đề tài này giúp học sinh biết cách nhận dạng và phương pháp giải
một số dạng bài tập tương tác gen trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên
Y. Từ đó nghiên cứu tìm tòi sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Sinh
trong trường THPT , đặc biệt đạt kết quả cao trong các cuộc thi THPT Quốc gia, thi
học sinh giỏi, thi giải toán sinh học bằng máy tính casio.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 12C3, 12C6 trường THPT Đinh Chương Dương - Hậu Lộc.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu, nghiên cứu các đề thi mà trong đó có dạng bài tập tương tác gen
trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y nhằm đưa ra phương pháp giải
và dạng tổng quát cho các dạng bài tập thường gặp làm tài liệu bổ ích cho học sinh
và giáo viên tham khảo và học tập.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Thông qua quá trình giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi bản thân tôi đã
tìm hiểu và tích luỹ được.
- Thông qua các bài kiểm tra, các kì thi, đặc biệt là kì thi học sinh giỏi, thi
giải toán sinh học bằng máy tính casio hằng năm để rút ra kinh nghiệm bồi dưỡng
cho học sinh.
- Thông qua các tài liệu bồi dưỡng, các bài tập nâng cao.
- Phương pháp phân tích, so sánh.

- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Bộ môn Sinh học được đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông nhằm
cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống toàn diện về
sinh học. Hệ thống kiến thức này phải thiết thực, có tính tổng hợp và đặc biệt phải
phù hợp với quan điểm hiện đại. Để học sinh có thể hiểu được một cách sâu sắc
những kiến thức và áp dụng các kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống thì cần phải
rèn luyện cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo thực hành như: kỹ năng, kỹ xảo giải
bài tập.
Bài tập Sinh học với tư cách là một phương pháp dạy học, nó có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học Sinh học ở nhà trường phổ
thông. Thông qua việc giải tốt các bài tập Sinh học, học sinh sẽ có được những kỹ
năng so sánh, phân tích, tổng hợp, …; do đó, sẽ góp phần to lớn trong việc phát
triển tư duy của học sinh. Đặc biệt, bài tập Sinh học giúp học sinh củng cố kiến
thức có hệ thống cũng như vận dụng những kiến thức đã được học vào giải quyết
những tình huống cụ thể, làm cho bộ môn trở nên hấp dẫn, lôi cuốn các em hơn.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Kỹ năng giải bài tập tương tác gen của học sinh còn nhiều hạn chế, chưa
được rèn luyện thường xuyên. Học sinh mới chỉ tiếp cận bài tập tương tác gen dạng
đơn giản như: Viết giao tử, xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình và tính xác suất
khi các gen nằm trên nhiễm sắc thể thường,…. Tuy vậy, khi gặp các dạng bài tập

tương tác gen trên nhiễm sắc thể giới tính X các em tỏ ra lúng túng và hầu như đều
không giải được.
Các tài liệu viết về tương tác gen trên nhiễm sắc thể giới tính X còn tản mạn,
tuỳ thuộc nhiều vào người viết cũng như cách hướng dẫn học sinh. Do đó, chưa có
những phương pháp cụ thể, rõ ràng và chưa khắc sâu được kiến thức cho học sinh.
Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

Từ thực trạng như trên việc chọn chuyên đề: “ Phân loại và phương pháp
giải một số dạng bài tập tương tác gen trên nhiễm sắc thể giới tính X không có
alen trên Y ” là cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của
giáo viên cũng như của học sinh.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các yêu cầu chung:
Trước khi giảng dạy bài tập tương tác gen trên nhiễm sắc thể giới tính X,
giáo viên yêu cầu học sinh phải ôn lại những kiến thức đã học như:
- Cách viết giao tử của các gen khi chúng phân li độc lập.
- Cơ sở tế bào học của quy luật tương tác gen.
- Dấu hiệu nhận dạng bài toán thuộc quy luật tương tác gen.
- Dấu hiệu nhận dạng sự phân bố của gen trên nhiễm sắc thể giới tính X không có
alen trên Y.
- Cơ chế tế bào học xác định giới tính của nhiễm sắc thể.
2. Dấu hiệu nhận biết quy luật tương tác gen:
Trong phép lai một cặp tính trạng do hai cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể
khác nhau quy định được nhận ra bằng 1 trong các dấu hiệu sau:
- Lai một cặp tính trạng mà ở thế hệ lai thu được: 16 kiểu tổ hợp giao tử; từ 2 đến 5

kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 9 : 7 hoặc 13 : 3 hoặc 9 : 6 : 1 hoặc 9 : 3 : 4 hoặc
12 : 3 : 1 hoặc 9 : 3 : 3 : 1 hoặc 1 : 4 : 6 : 4 : 1.
- Lai một cặp tính trạng mà ở thế hệ lai thu được: 8 kiểu tổ hợp giao tử; từ 2 đến 4
kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 5 : 3 hoặc 7 : 1 hoặc 3 : 4 : 1 hoặc 3 : 3 : 2 hoặc
3 : 3 : 1 : 1.
- Trong phép lai phân tích một cặp tính trạng mà ở thế hệ lai thu được: 4 kiểu tổ
hợp giao tử; từ 2 đến 4 kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 3 : 1 hoặc 1 : 2 : 1 hoặc
1 : 1 : 1 : 1.

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

3. Phương pháp giải:
*) Bước 1: Xác định quy luật di truyền:
- Từ tỉ lệ kiểu hình ở F 2 ta suy ra được số kiểu tổ hợp giao tử. Từ số kiểu tổ hợp
giao tử ta suy ra số giao tử → Phép lai bị chi phối bởi quy luật tương tác gen.
- Từ tỉ lệ kiểu hình thực tế thu được ta quy ước gen.
- Từ quy ước gen rút ra phép lai di truyền theo kiểu tương tác gì.
*) Xác định vị trí phân bố của gen:
- Nếu tỉ lệ kiểu hình phân bố đồng đều ở cả 2 giới thì cặp gen quy định tính trạng
nằm trên nhiễm sắc thể thường.
- Nếu tỉ lệ kiểu hình phân bố không đồng đều ở cả 2 giới thì trong 2 cặp gen quy
định 1 cặp tính trạng có:
+ 1 cặp gen nằm trên nhiễm sắc thể thường.
+ 1 cặp gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
*) Viết sơ đồ lai kiểm chứng:

- Để viết được sơ đồ lai ta phải xác định được kiểu gen, kiểu hình, giới tính của bố
mẹ đem lai.
- Mục đích của viết sơ đồ lai là xác định kiểu gen, kiểu hình và giới tính ở đời con.
4. Các dạng xác định kiểu gen (vị trí phân bố của gen) của bố mẹ đem lai
4.1. Dạng 1: Thế hệ lai cho tỉ lệ kiểu hình tương tác bổ sung kiểu 9 : 7 hoặc
9 : 6 : 1.
*) Phương pháp xác định:
- Sự tác động riêng rẽ của 1 trong 2 gen trội (A-bb) hoặc (aaB-) quy định 1 loại
kiểu hình. Vì vậy, cả 2 cặp gen đều có vai trò như nhau → Cả 2 cặp gen đều có thể
nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
- Ta xét 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Cặp gen Aa nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X thì cặp gen Bb
nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

+ Trường hợp 2: Cặp gen Bb nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X thì cặp gen Aa
nằm trên nhiễm sắc thể thường.
*) Xét một số ví dụ:
+) Ví dụ 1: Cho con đực (XY) mắt trắng giao phối với con cái mắt đỏ được F1
đồng loạt mắt đỏ. Cho F1 giao phối tự do, F2 có tỉ lệ:
Ở giới đực: 62,5% mắt trắng : 37,5% mắt đỏ.
Ở giới cái: 75% mắt đỏ : 25% mắt trắng
Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai và viết sơ đồ lai.
Hướng dẫn giải
- Vì F2 thu được 2 kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 112,5% mắt đỏ : 87,5% mắt trắng = 9

mắt đỏ : 7 mắt trắng = 16 kiểu tổ hợp giao tử = 4 giao tử x 4 giao tử → Mỗi bên F1
phải cho 4 loại giao tử (giả sử AaBb) mà chỉ quy định tính trạng màu mắt → 2 cặp
gen quy định tính trạng màu mắt di truyền theo quy luật tương tác gen kiểu bổ
sung.
- Quy ước gen:

A-B- : Mắt đỏ
A- bb
aaB-

Mắt trắng

aabb
- Ở F2 tỉ lệ kiểu hình phân bố không đồng đều ở 2 giới → Trong 2 cặp gen tương
tác có 1 cặp nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
- Vì trong tương tác bổ sung cho 2 loại kiểu hình, vai trò của gen A và B là ngang
nhau, do đó hai gen A hay B nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên
Y đểu cho kết quả đúng. Xét 2 trường hợp:
+ Trưởng hợp 1: Cặp gen Bb nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X:
Sơ đồ lai:
P.

♂ mắt trắng
aaXb Y

x

♀ mắt đỏ
AAXBXB
Trang 6



Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

GP

aXb, aY

AXB

F1

AaXBXb : AaXBY (100% mắt đỏ)
♀ AaXBXb

F1 x F1

x

♂ AaXBY



(Aa x Aa) (XBXb x XBY )



(1AA : 2Aa : 1aa)(1XBXB : 1XBY : 1XBXb : 1XbY)


F2
KG (12): AAXBXB : AAXBY : 2AaXBXB : 2AaXBY : AAXBXb : AAXbY :
2AaXBXb : 2AaXbY : aaXBXB : aaXBY : aaXBXb : aaXbY
KH: Giới đực: 3A- XBY:

37,5% mắt đỏ

3A- XbY
1aaXBY

62,5% mắt trắng

1aaXbY
Giới cái: 6A- XBX-: 75% mắt đỏ
2aaXBX-:

25% mắt trắng

+ Trưởng hợp 2: Cặp gen Aa nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X:
Tương tự ta có:

P.

♂ mắt trắng

x

XaYbb
F1 x F1


♀ mắt đỏ
XAXABB

♀ XAXaBb

x

♂ XAYBb

+) Ví dụ 2: Ở một loài động vật, cho con cái (XX) mắt đỏ thuần chủng lai với con
đực (XY) mắt trắng thuần chủng được F1 đồng loạt mắt đỏ. Cho con đực F1 lai phân
tích, đời Fa thu được 50% con đực mắt trắng : 25% con cái mắt đỏ : 25% con cái
mắt trắng. Cho F1 giao phối tự do thu được F2. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể F2, xác suất
để thu được cá thể đực mắt đỏ là
A. 37,5%.

B. 25%.

C. 6,25%.

D. 18,75%

Hướng dẫn giải
- Vì Fa thu được 2 kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 75% mắt trắng : 25% mắt đỏ = 3 : 1
= 4 kiểu tổ hợp giao tử = 4 giao tử x 1 giao tử → Con đực F1 phải cho 4 loại giao tử
Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm


Bậc THPT

(giả sử AaBb) mà chỉ quy định tính trạng màu mắt → 2 cặp gen quy định tính trạng
màu mắt di truyền theo quy luật tương tác gen kiểu bổ sung.
- Quy ước gen:

A-B- : Mắt đỏ
A- bb
aaB-

Mắt trắng

aabb
- Ở Fa tỉ lệ kiểu hình phân bố không đồng đều ở 2 giới → Trong 2 cặp gen tương
tác có 1 cặp nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
- Vì trong tương tác bổ sung cho 2 loại kiểu hình, vai trò của gen A và B là ngang
nhau, do đó hai gen A hay B nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên
Y đểu cho kết quả đúng.
- Giả sử cặp gen Bb nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X:
Sơ đồ lai:
P.

♂ mắt trắng

x

♀ mắt đỏ

aaXb Y


AAXBXB

GP

aXb, aY

F1

AaXBXb : AaXBY (100% mắt đỏ)

F1 x F1

♀ AaXBXb

AXB
x

♂ AaXBY



(Aa x Aa) (XBXb x XBY )



(1AA : 2Aa : 1aa)(1XBXB : 1XBY : 1XBXb : 1XbY)

→ Xác suất để thu được cá thể đực mắt đỏ ở F2 là:
3

1
A- x XBY = 18,75%
4
4

→ Chọn D.
4.2. Dạng 2: Thế hệ lai cho tỉ lệ kiểu hình tương tác bổ sung kiểu 9 : 3 : 3 : 1
*) Phương pháp xác định:

Trang 8


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

- Sự tác động riêng rẽ của 1 trong 2 gen trội (A-bb) và (aaB-) quy định 2 loại kiểu
hình hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, trong 2 cặp gen quy định 1 cặp tính trạng có:
+ 1 cặp nằm trên nhiễm sắc thể thường.
+ 1 cặp nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.
- Để xác định cặp gen nào nằm trên nhiễm sắc thể thường, cặp gen nào nằm trên
nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y ta dựa vào giới XX của thế hệ lai:
+ Nếu ở thế hệ lai, giới XX có kiểu hình của mình gen trội A (A-bb) thì:
. Cặp gen Aa nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
. Cặp gen Bb nằm trên nhiễm sắc thể thường.
+ Nếu ở thế hệ lai, giới XX có kiểu hình của mình gen trội B (aaB-) thì:
. Cặp gen Bb nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
. Cặp gen Aa nằm trên nhiễm sắc thể thường.
*) Xét một số ví dụ:
+) Ví dụ 1: Cho F1 lai với F1, F2 thu được:

Ở gà trống:

37,5% gà mào hồ đào : 12,5% gà mào hoa hồng

Ở gà mái:

18,75% gà mào hồ đào : 18,75% gà mào hạt đậu
6,25% gà mào hoa hồng : 6,25% gà mào hình lá

Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai và viết sơ đồ lai.
Hướng dẫn giải
- Vì F2 thu được 4 kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 56,25% gà mào hồ đào : 18,75% gà
mào hoa hồng : 18,75% gà mào hạt đậu : 6,25% gà mào hình lá = 9 : 3 : 3 : 1 = 16
kiểu tổ hợp giao tử = 4 giao tử x 4 giao tử → Mỗi bên F1 phải cho 4 loại giao tử
(giả sử AaBb) mà chỉ quy định tính trạng hình dạng mào gà → 2 cặp gen quy định
tính trạng hình dạng mào gà di truyền theo quy luật tương tác gen kiểu bổ sung.
- Quy ước gen:

A-B- : Mào hồ đào
A- bb: Mào hạt đậu
aaB- : Mào hoa hồng
Trang 9


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

aabb : Mào hình lá
- Ở F2 tỉ lệ kiểu hình phân bố không đồng đều ở 2 giới → Trong 2 cặp gen tương

tác có 1 cặp nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
- Ở gà trống (XX) mào hoa hồng có kiểu gen (aaB-)
→ Cặp gen Bb nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
Cặp gen Aa nằm trên nhiễm sắc thể thường.
- Ở gà F1: Gà trống có kiểu gen: AaXBXb
Gà mái có kiểu gen: AaXBY
- Sơ đồ lai từ F1 → F2:
F1

AaXBXb



(Aa x Aa) (XBXb x XBY )

x

AaXBY

↔ ( 1 AA : 2Aa : 1aa) (1XBXB : 1 XBY : 1XBXb : 1 XbY)
F2
KG (12): 1AAXBXB : 1AAXBY : 1AAXBXb : 1AAXbY : 2AaXBXB : 2AaXBY :
2AaXBXb : 2AaXbY : 1aaXBXB : 1aaXBY : 1aaXBXb : 1aaXbY
KH: Gà trống: 6 A- XBX- : 37,5% gà mào hồ đào
2 aa XBX- : 12,5% gà mào hoa hồng
Gà mái: 3 A- XBY: 18,75% gà mào hồ đào
3 A- XbY: 18,75% gà mào hạt đậu
1 aaXBY: 6,25% gà mào hoa hồng
1 aaXbY: 6,25% gà mào hình lá
+) Ví dụ 2: Cho F1 lai với F1, F2 thu được:

Ở thỏ cái:

37,5% thỏ lông đen: 12,5% thỏ lông nâu

Ở thỏ đực:

18,75% thỏ lông đen : 18,75% thỏ lông xám
6,25% thỏ lông nâu : 6,25% thỏ lông trắng

Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai và viết sơ đồ lai.
Hướng dẫn giải
Trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

- Vì F2 thu được 4 kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 56,25% thỏ lông đen : 18,75% thỏ
lông nâu : 18,75% thỏ lông xám : 6,25% thỏ lông trắng = 9 : 3 : 3 : 1 = 16 kiểu tổ
hợp giao tử = 4 giao tử x 4 giao tử → Mỗi bên F1 phải cho 4 loại giao tử (giả sử
AaBb) mà chỉ quy định tính trạng màu sắc lông → 2 cặp gen quy định tính trạng
màu sắc lông di truyền theo quy luật tương tác gen kiểu bổ sung.
- Quy ước gen:

A-B- : Lông đen
A- bb: Lông nâu
aaB- : Lông xám
aabb : Lông trắng


- Ở F2 tỉ lệ kiểu hình phân bố không đồng đều ở 2 giới → Trong 2 cặp gen tương
tác có 1 cặp nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
- Ở thỏ cái (XX) tính trạng lông nâu có kiểu gen (A-bb)
→ Cặp gen Aa nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
Cặp gen Bb nằm trên nhiễm sắc thể thường.
- Ở thỏ F1: Thỏ cái có kiểu gen: XAXaBb
Thỏ đực có kiểu gen: XAYBb
- Sơ đồ lai từ F1 → F2:
F1

XAXaBb



(XAXa x XAY ) (Bb x Bb)

x

XAYBb

↔ (1XAXA : 1 XAY : 1XAXa : 1 XaY) ( 1 BB : 2Bb : 1bb)
F2
KG (12): 1XAXABB: 2XAXABb : 1XAXAbb : 1XAYBB : 2XAYBb: 1XAYbb:
1XAXaBB : 2XAXaBb: 1XAXabb : 1XaYBB : 2XaYBb : 1XaYbb
KH: Thỏ cái: 6 XAX-B- : 37,5% thỏ lông đen
2 XAX-bb : 12,5% thỏ lông nâu
Thỏ đực: 3 XAYB-: 18,75% thỏ lông đen
3 XaYB-: 18,75% thỏ lông xám
Trang 11



Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

1 XAYbb: 6,25% thỏ lông nâu
1 XaYbb: 6,25% thỏ lông trắng
4.3. Dạng 3: Thế hệ lai cho tỉ lệ kiểu hình tương tác át chế do gen trội kiểu
12 : 3 : 1 hoặc 13 : 3.
*) Phương pháp xác định:
- Trong tương tác át chế do gen trội, cặp gen này có khả năng đình chỉ hoạt động
của cặp gen kia nên trong 2 cặp gen quy định 1 cặp tính trạng có:
+ 1 cặp nằm trên nhiễm sắc thể thường.
+ 1 cặp nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
- Để xác định cặp gen nào nằm trên nhiễm sắc thể thường, cặp gen nào nằm trên
nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y, ta dựa vào thế hệ lai XX:
+ Nếu ở thế hệ lai XX có 2 kiểu hình: 1 kiểu hình của gen trội át và 1 kiểu hình
của gen khác thì:
. Cặp gen át nằm trên nhiễm sắc thể thường.
. Cặp gen không át nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X.
+ Nếu ở thế hệ lai XX có 1 kiểu hình của gen trội át thì:
. Cặp gen át nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X.
. Cặp gen không át nằm trên nhiễm sắc thể thường.
*) Xét một số ví dụ:
+) Ví dụ 1: Cho F1 lai với F1, F2 thu được:
Ở chim trống:
Ở chim mái:

37,5% lông tím: 12,5% lông đỏ
37,5% lông tím : 6,25% lông đỏ : 6,25% lông vàng


Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai và viết sơ đồ lai.
Hướng dẫn giải
- Vì F2 thu được 3 kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 75% lông tím : 18,75% lông đỏ :
6,25% lông vàng = 12 : 3 : 1 = 16 kiểu tổ hợp giao tử = 4 giao tử x 4 giao tử →
Mỗi bên F1 phải cho 4 loại giao tử (giả sử AaBb) mà chỉ quy định tính trạng màu
Trang 12


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

sắc lông → 2 cặp gen quy định tính trạng màu sắc lông di truyền theo quy luật
tương tác gen kiểu át chế do gen trội.
- Quy ước gen:

A-B-

Lông tím

A- bb
aaB- : Lông đỏ
aabb : Lông vàng
- Ở F2 tỉ lệ kiểu hình phân bố không đồng đều ở 2 giới → Trong 2 cặp gen tương
tác có 1 cặp nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
- Ở F2, chim trống (XX) có 2 kiểu hình:
+ 1 kiểu hình lông tím ( phải có mặt của gen trội át A)
+ 1 kiểu hình lông đỏ ( chỉ có mặt của gen B)
→ Cặp gen Aa nằm trên nhiễm sắc thể thường

Cặp gen Bb nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
- Ở F1, chim trống có kiểu gen: AaXBXb
Chim mái có kiểu gen: AaXBY.
- Sơ đồ lai từ F1 → F2:
F1

AaXBXb



(Aa x Aa) (XBXb x XBY )

x

AaXBY

↔ ( 1 AA : 2Aa : 1aa) (1XBXB : 1 XBY : 1XBXb : 1 XbY)
F2
KG (12): 1AAXBXB : 1AAXBY : 1AAXBXb : 1AAXbY : 2AaXBXB : 2AaXBY :
2AaXBXb : 2AaXbY : 1aaXBXB : 1aaXBY : 1aaXBXb : 1aaXbY
KH: Chim trống: 6 A- XBX- : 37,5% lông tím
2 aa XBX- : 12,5% lông đỏ
Chim mái: 3 A- XBY

37,5% lông tím

3 A- XbY
1 aaXBY: 6,25% lông đỏ
Trang 13



Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

1 aaXbY: 6,25% lông vàng
+) Ví dụ 2: Ở Thỏ, gen B quy định lông đen; cặp gen bb quy định lông nâu
Gen A át chế B, b; cặp gen aa không át.
Cho thỏ đực lông trắng F1 lai phân tích , ở Fa thu được: 50% thỏ cái lông
trắng : 25% thỏ đực lông đen : 25% thỏ đực lông nâu. Kiểu gen của thỏ đực F1 là
A. AaXBY.

B. AaXBXb.

C. XAYBb.

D. XAXaBb.

Hướng dẫn giải
- Quy ước gen: A-B-

Lông trắng

A- bb
aaB- : Lông đen
aabb : Lông nâu
- Fa thu được 3 kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 50% lông trắng : 25% lông đen : 25%
lông nâu = 2 : 1 : 1 = 4 kiểu tổ hợp giao tử = 4 giao tử x 1 giao tử → Mỗi bên F1
phải cho 4 loại giao tử (giả sử AaBb) mà chỉ quy định tính trạng màu sắc lông → 2
cặp gen quy định tính trạng màu sắc lông di truyền theo quy luật tương tác gen kiểu

át chế do gen trội.
- Ở Fa, thỏ cái (XX) chỉ có 1 loại kiểu hình lông trắng (kiểu hình của gen trội át A)
→ Cặp gen Aa nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
Cặp gen Bb nằm trên nhiễm sắc thể thường.
→ Thỏ đực lông trắng F1 có kiểu gen XAYBb.
→ Chọn C.
4.4. Dạng 4: Thế hệ lai cho tỉ lệ kiểu hình tương tác át chế do gen lặn kiểu
9 : 3 : 4.
*) Phương pháp xác định:
- Trong tương tác át chế do gen lặn, cặp gen này có khả năng đình chỉ hoạt động
của cặp gen kia nên trong 2 cặp gen quy định 1 cặp tính trạng có:
+ 1 cặp nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

+ 1 cặp nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y.
- Để xác định cặp gen nào nằm trên nhiễm sắc thể thường, cặp gen nào nằm trên
nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y, ta dựa vào thế hệ lai XY:
+ Nếu ở thế hệ lai XY có 2 kiểu hình: 1 kiểu hình của gen lặn át và 1 kiểu hình
của gen khác thì:
. Cặp gen át nằm trên nhiễm sắc thể thường.
. Cặp gen không át nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X.
+ Nếu ở thế hệ lai XY chỉ có 1 kiểu hình của gen lặn át thì:
. Cặp gen át nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X.
. Cặp gen không át nằm trên nhiễm sắc thể thường.
*) Xét một số ví dụ:

+) Ví dụ 1: Ở ngựa, gen B quy định lông xám, cặp gen bb quy định lông đen
Gen A không át B, b; cặp gen aa át B,b.
Cho ngựa đực lông xám F1 lai phân tích , ở Fa thu được: 25% ngựa cái
lông xám : 25% ngựa cái lông trắng : 25% ngựa đực lông đen : 25% ngựa đực lông
trắng. Kiểu gen của ngựa đực F1 là
A. AaXBY.

B. AaXBXb.

C. XAYBb.

D. XAXaBb.

Hướng dẫn giải
- Quy ước gen: A-B- : Lông xám
A- bb : Lông đen
aaB- Lông trắng
aabb
- Fa thu được 3 kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 25% lông xám : 25% lông đen : 50%
lông trắng = 1 : 1 : 2 = 4 kiểu tổ hợp giao tử = 4 giao tử x 1 giao tử → Mỗi bên F1
phải cho 4 loại giao tử (giả sử AaBb) mà chỉ quy định tính trạng màu sắc lông → 2
cặp gen quy định tính trạng màu sắc lông di truyền theo quy luật tương tác gen kiểu
át chế do gen trội.
Trang 15


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT


- Ở Fa, ngựa đực (XY) có 2 loại kiểu hình: 1 kiểu hình lông trắng (kiểu hình của
gen lặn át a) và 1 kiểu hình lông đen (kiểu hình của gen khác)
→ Cặp gen Aa nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Cặp gen Bb nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y
→ Ngựa đực lông xám F1 có kiểu gen AaXBY.
→ Chọn A.
+) Ví dụ 2: Ở ngựa, gen B quy định lông xám, cặp gen bb quy định lông đen
Gen A không át B, b; cặp gen aa át B,b.
Cho ngựa đực lông xám F1 lai phân tích , ở Fa thu được: 25% ngựa cái
lông xám : 25% ngựa cái lông đen : 50% ngựa đực lông trắng. Kiểu gen của ngựa
đực F1 là
A. AaXBY.

B. XAYBb.

C. AaXBXb.

D. XAXaBb.

Hướng dẫn giải
- Quy ước gen: A-B- : Lông xám
A- bb : Lông đen
aaB- Lông trắng
aabb
- Fa thu được 3 kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 25% lông xám : 25% lông đen : 50%
lông trắng = 1 : 1 : 2 = 4 kiểu tổ hợp giao tử = 4 giao tử x 1 giao tử → Mỗi bên F1
phải cho 4 loại giao tử (giả sử AaBb) mà chỉ quy định tính trạng màu sắc lông → 2
cặp gen quy định tính trạng màu sắc lông di truyền theo quy luật tương tác gen kiểu
át chế do gen trội.
-Ở Fa, ngựa đực (XY) chỉ có 1 loại kiểu hình lông trắng (kiểu hình của gen lặn át a)

→ Cặp gen Aa nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y
Cặp gen Bb nằm trên nhiễm sắc thể thường.
→ Ngựa đực lông xám F1 có kiểu gen XAYBb.
→ Chọn B.
Trang 16


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

4. Một số bài tập vận dụng:
+ Bài 1:
Ở một loài động vật, cho con đực lông xám giao phối với con cái lông vàng
được F1 toàn lông xám, tiếp tục cho F1 giao phối với nhau được F2 có kiểu hình
phân li theo tỉ lệ:
Giới đực: 6 lông xám : 2 lông vàng
Giới cái: 3 lông xám : 5 lông vàng
Cho rằng không xảy ra đột biến và sự biểu hiện tính trạng không chịu ảnh
hưởng của môi trường.
a. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2
b. Nếu cho các con lông xám F2 giao phối với nhau, xác suất để F3 xuất hiện một
con mang toàn gen lặn là bao nhiêu %?
+ Bài 2: Ở một loài động vật, cho con cái (XX) mắt đỏ thuần chủng lai với con đực
(XY) mắt trắng thuần chủng được F1 đồng loạt mắt đỏ. Cho con đực F1 lai phân
tích, đời Fa có tỉ lệ 2 con đực mắt trắng : 1 con cái mắt đỏ : 1 con cái mắt trắng. Cho
F1 giao phối tự do thu được F2. Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể mắt đỏ ở F2, xác suất để thu
được 1 cá thể đực là
A.


1
.
9

B.

1
.
3

C.

4
.
81

D.

4
9

+ Bài 3: Ở một loài động vật, cho con cái (XX) mắt đỏ thuần chủng lai với con đực
(XY) mắt trắng thuần chủng được F1 đồng loạt mắt đỏ. Cho con đực F1 lai phân
tích, đời Fa thu được: 50% con đực mắt trắng : 25% con cái mắt đỏ : 25% con cái
mắt trắng. Cho con cái F1 lai phân tích thu được Fa. Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể ở Fa,
xác suất để thu được 1 cá thể đực mắt đỏ là
A.

1
.

8

B.

7
.
32

C.

1
.
16

D.

7
64

Trang 17


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

C. KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Phân tích định tính
Qua quá trình tìm tòi nghiên cứu và trực tiếp giảng dạy, đề tài “ Phân loại và

phương pháp giải một số dạng bài tập tương tác gen trên nhiễm sắc thể giới tính
X không có alem trên Y ” đã tác động tích cực đến học sinh, rèn luyện cho các em
kỹ năng tư duy, sáng tạo, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế một cách linh
hoạt. Qua đó, học sinh không còn cảm thấy lúng túng khi giải bài tập tương tác gen.
Ngược lại, các em thích thú hơn với bài toán có xảy ra tương tác; đặc biệt là tương
tác gen trên nhiễm sắc thể giới tính X. Tạo niềm vui và hưng phấn mỗi khi các em
bước vào tiết học môn Sinh.
2. Phân tích định lượng
Trong quá trình giảng dạy tôi tiến hành thử nghiệm với hai lớp: 12C3, 12C6
tại trường THPT Đinh Chương Dương. Trong đó, sử dụng các dạng bài tập này để
hướng dẫn các em ôn thi HSG và THPT Quốc gia đối với lớp 12C3. Kết quả:
Trước khi tiến hành thử nghiệm:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
12C3
38
0
12C6
37
0
Sau khi thử nghiệm:
Lớp
12C3
12C6

Khá
14 (36,8%)
14 (37,8%)


Trung bình
18 (47,4%)
17 (45,9%)

Yếu
4 (10,5%)
4 (10,8%)

Kém
2 (5,3%)
2 (5,5%)

Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
38
3 (7,9%) 16 (42,1%) 18 (47,4%)
1 (2,6%)
0
37
0
14 (37,8%) 17 (45,9%) 4 (10,8%) 2 (5,5%)
Như vậy, kết quả trên cho thấy: Với trình độ học sinh hai lớp tương đương

nhau, nhưng lớp được phân dạng bài tập và có phương pháp giải rõ ràng thì kết quả
đạt được cao hơn so với lớp kia. Mặc dù, số lượng giỏi, khá, trung bình có tăng
nhưng chưa nhiều; số lượng yếu, kém giảm tuy vẫn còn. Nhưng với tôi, điều quan


Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

trọng hơn cả là đã giúp các em thấy bớt khó khăn trong việc học tập bộ môn Sinh,
tích luỹ được một số kiến thức, kỹ năng để giải bài tập tương tác gen.
II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Sáng kiến áp dụng phù hợp trong các tiết bài tập, ôn tập về quy luật di
truyền, dạy phụ đạo bồi dưỡng, ôn thi học sinh giỏi, thi THPT quốc gia.
Mỗi giờ học chỉ nên giới thiệu một dạng bài tập, tránh dồn ép học sinh tiếp
thu một cách thụ động mà kết quả đạt được không cao.
Các cấp quản lý cần tạo điều kiện cho giáo viên đi học các lớp nâng cao trình
độ, tổ chức các lớp bồi dưỡng thường xuyên nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, hỗ
trợ nguồn kinh phí cung cấp cho thư viện trường các đầu sách có giá trị, đúng trọng
tâm để giáo viên có tài liệu tham khảo.
Đề tài này đã được các đồng nghiệp góp ý, bổ sung. Tuy nhiên, thời gian tiến
hành làm đề tài không nhiều, còn hạn chế về trình độ chuyên môn và số lượng tài
liệu tham khảo nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả các thầy, cô và các bạn đồng nghịêp để
chuyên đề được hoàn thiện hơn, nhằm phục vụ tốt hơn cho việc giảng dạy bộ môn
Sinh học ở trường THPT.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
Mai Thị Sáu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

1. Sách giáo khoa Sinh học 12 chương trình chuẩn, NXB Giáo dục
2. Sách giáo khoa Sinh học 12 nâng cao, NXB Giáo dục.
3. Nguyễn Minh Công, Vũ Đức Lưu, Lê Đình Trung, (2001), Bài tập di truyền
( sách dùng cho các trường ĐH và CĐ), NXBGD
4. Các dạng bài tập chọn lọc về di truyền - biến dị, NXB giáo dục.
5. Đề thi Đại học, Cao đẳng,THPT Quốc gia, Đề thi HSG casio, văn hoá các năm
2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017.
6. Huỳnh Quốc Thành, (2010), Phương pháp giải các dạng toán khó Sinh học 12,
NXB ĐHQG Hà Nội
7. Nguyễn Hải Tiến,(2008), Phương pháp giải các dạng bài tập sinh học 12, NXB
ĐHQG Hà Nội
8. Phan Khắc Nghệ, Phương pháp giải toán xác suất Sinh học, NXB ĐHQG Hà
Nội.
8. www. google.com.vn

MỤC LỤC
Trang 20



Sáng kiến kinh nghiệm

Bậc THPT

MỤC
A. MỞ

Trang
1

ĐẦU ...........................................................................................
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................
B. NỘI DUNG........................................................................................
I. Cơ sở lý luận .......................................................................................
II. Thực trạng vấn đề ..............................................................................
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện .........................................................
1. Các yêu cầu chung ..............................................................................
2. Dấu hiệu nhận biết quy luật tương tác gen..........................................
3. phương pháp giải.................................................................................
4. Các dạng xác định kiểu gen (vị trí phân bố của gen) của bố mẹ đem

1
2
2

2
2
3
3
3
4
4
4
5
5

lai......................................................................................................
4.1. Dạng 1 ...........................................................................................
4.2. Dạng 2 ...........................................................................................
4.3. Dạng 3 ...........................................................................................
4.4. Dạng 4 ...........................................................................................
5. Một số bài tập vận dụng ...................................................................
C. KẾT LUẬN ....................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................

5
8
12
14
17
18
20

Trang 21




×