Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Xây dựng bảng ghi nhớ nhanh về cách xác định tỉ lệ kiểu hình của một số phép lai trong dạy học môn sinh học ở trường THPT triệu sơn 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.21 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG BẢNG GHI NHỚ NHANH VỀ CÁCH XÁC ĐỊNH
TỶ LỆ KIỂU HÌNH CỦA MỘT SỐ PHÉP LAI TRONG DẠY
HỌC MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5.

Người thực hiện: Lê Thị Xinh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2017


MỤC LỤC
Nội dung

Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2


2. Nội dung
3
2.1. Cơ sở lí luận
3
2.2. Thực trạng
3
2.3. Giải pháp thực hiện
4
2.3.1. Xây dựng bảng ghi nhớ nhanh
4
2.3.1.1. Phương pháp xây dựng bảng ghi nhớ nhanh
4
2.3.1.2. Nội dung bảng ghi nhớ nhanh
4
2.3.1.3. Phạm vi áp dụng bảng ghi nhớ nhanh
4
2.3.1.4. Phương pháp áp dụng bảng ghi nhớ nhanh
5
2.3.2. PP sử dụng bảng ghi nhớ nhanh và kiểm chứng các công thức
5
bằng cơ sở khoa học
2.3.2.1. Phương pháp sử dụng công thức 1
5
2.3.2.2. Phương pháp sử dụng công thức 2
6
2.3.2.3. Phương pháp sử dụng công thức 3
7
2.3.2.4. Phương pháp sử dụng công thức 4
8
2.3.2.5. Phương pháp sử dụng công thức 5

9
2.3.2.6. Phương pháp sử dụng công thức 6
10
2.3.2.7. Phương pháp sử dụng công thức 7
12
2.4. Tính hiệu quả của đề tài
12
2.4.1. Phương pháp kiểm tra thực nghiệm
12
2.4.2. Đề kiểm tra thực nghiệm và hướng dẫn giải.
12
2.4.3. Kết quả kiểm tra thực nghiệm
18
3. Kết luận
20
3.1. Kết luận
20
3.2. Kiến nghị
20
Tài liệu tham khảo
22


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình Sinh học, phần bài tập quy luật di truyền rất đa dạng,
đặc biệt là dạng bài tập xác định tỉ lệ kiểu hình (TLKH) của các phép lai. Để giải
các bài tập dạng này thông thường phải qua nhiều bước, do đó mất tương đối
nhiều thời gian và không tránh khỏi nhầm lẫn dẫn đến sai kết quả. Bên cạnh đó
với đề thi trắc nghiệm khách quan trung bình mỗi câu học sinh hoàn thành trong

thời gian tối đa là 1,25 phút, nên học sinh phải có kĩ năng, kinh nghiệm làm bài
kết hợp thao tác nhanh thì mới đạt điểm tối đa.
Một trong những kinh nghiệm dạy học có hiệu quả là hệ thống kiến thức
và ôn tập theo chủ đề, biết nhìn nhận kiến thức một cách tổng quát và tìm ra
cách lĩnh hội bằng nhiều hình thức trong đó có hình thức xây dựng bảng ghi nhớ
nhanh. Tuy nhiên đối với phần bài tập này thì để hệ thống thành bảng ghi nhớ
nhanh hầu như chưa có tài liệu nào đề cập tới. Vì vậy người học, người dạy
thường mất khá nhiều thời gian khi giải quyết các bài tập dạng này. Hơn nữa đối
với dạng bài tập xác định TLKH của phép lai tính theo lý thuyết trong trường
hợp một gen quy định 1 tính trạng, quan hệ trội, lặn hoàn toàn, không xảy ra đột
biến, qúa trình giảm phân, thụ tinh diễn ra bình thường thì cá nhân tôi tìm hiểu
thấy bắt gặp khá phổ biến trong các đề thi lại vừa liên quan đến nhiều dạng bài
tập di truyền khác.
Xuất phát từ nhu cầu giảng dạy của bản thân đó là làm thế nào để giảm tải
kiến thức, để học sinh có được các công thức ghi nhớ nhanh, vận dụng làm được
nhiều dạng bài tập, tôi đã tiến hành nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm giảng dạy,
ôn thi qua nhiều năm và đã phát hiện ra cách xác định được TLKH của một số
phép lai vừa nhanh vừa đơn giản. Từ đó xây dựng thành công thức, tổng hợp
thành bảng ghi nhớ và tiếp tục nghiên cứu viết thành đề tài sáng kiến kinh
nghiệm (SKKN): “ Xây dựng bảng ghi nhớ nhanh về cách xác định tỉ lệ kiểu
hình của một số phép lai trong dạy học môn sinh học ở trường THPT Triệu
Sơn 5 ”. Với mong muốn chia sẻ SKKN với đồng nghiệp, góp phần nâng cao
hiệu quả giảng dạy và kết quả học tập của học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm hướng dẫn học sinh áp dụng nhanh các công thức để xác
định tỉ lệ kiểu hình của 1 số phép lai, từ đó hướng dẫn học sinh tự tìm tòi các
quy luật để xây dựng công thức chung cho các phép lai. Phương pháp này giúp
học sinh chuyển từ đơn giản sang dạng tổng quát, điều đó sẽ giúp đơn giản bài
toán rất nhiều. Điều quan trọng hơn là tạo cho học sinh sự hứng thú trong quá
trình giải bài tập, hình thành cho học sinh phương pháp tư duy khái quát hóa bài

tập, từ đó giúp học sinh đưa ra phương pháp giải hiệu quả nhất các bài tập.
Khi giải bài tập di truyền theo bảng ghi nhớ nhanh sẽ giúp cho bài toán
đơn giản hơn rất nhiều và tiết kiệm được nhiều thời gian. Đây là phương pháp
giải nhanh rất hiệu quả cho hình thức thi trắc nghiệm hiện nay.
1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập di truyền thường gặp trong các đề thi đại học, cao đẳng, thi THPT
Quốc Gia. Đây là loại bài tập rất phổ biến trong đề thi của các năm gần đây.
Phương pháp giải bài tập sinh học nêu trong đề tài gắn với học sinh ôn thi
THPT Quốc Gia.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Xác định cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác dạy và học trong
trường THPT.
- Xây dựng phương pháp dạy học phù hợp với như cầu thực tiễn của bộ
môn.
- Xây dựng phương pháp học tập cho học sinh để nâng cao hiệu quả dạy và
học.
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết, khái quát hóa các dạng bài tập để nêu ra
phương pháp giải bài tập sinh học.
- Xây dựng phương pháp giải thông qua các dạng bài toán cụ thể từ đó khái
quát hóa chúng.
- Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả, tính đúng
đắn của phương pháp thông qua kiểm định kết quả của các bài kiểm tra qua năm
học 2016-2017.

2



2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thảo luận
và nhất trí thông qua Nghị quyết về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. [1]
Ngành Giáo dục đã và đang triển khai nhiều chương trình, nhiều công
việc lớn để biến những tư tưởng chỉ đạo, nội dung của nghị quyết thành hiện
thực. Việc xác định khâu đột phá nhất có giá trị lan tỏa, chắc thắng trong quá
trình triển khai đặc biệt quan trọng là đổi mới kiểm tra đánh giá thi cử. [2]
Trong thực tế giáo dục, có thể thấy khâu thi cử không đòi hỏi nhiều điều
kiện về tài chính, đầu tư nhân lực hay cơ sở vật chất, nhưng lại có ý nghĩa có thể
xoay chuyển từng bước việc dạy - học và thay đổi cả nhận thức, tư duy của thầy
và trò. Vì vậy Bộ GD & ĐT xác định đổi mới kiểm tra đánh giá và thi cử trong
nhà trường là khâu đột phá quan trọng nhất trong quá trình triển khai đề án.
Đứng trước yêu cầu này năm học 2016-2017 Bộ GD & ĐT quyết định
triển khai hình thức thi trắc nghiệm ở tất cả các bộ môn trừ môn Ngữ văn, vì vậy
đòi hỏi người dạy - người học phải tích cực đổi mới trong giảng dạy, trong học
tập để nâng cao năng lực tư duy, kĩ năng thực hành, tính thực tiễn, xây dựng thái
độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động tích cực, sáng tạo, năng lực
tự học, tự vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Và đặc biệt người dạy người học
phải có cách tiếp cận với hình thức thi mới sao cho mang lại hiệu quả một cách
cao nhất.
2.2.Thực trạng.
Với mỗi em học sinh THPT thì ước mơ và cũng là mục tiêu đặt ra cho mình
là thi đậu tốt nghiệp THPT và đậu đại học. Trong những năm học gần đây các đề
thi ĐH, đề thi THPTQG có những câu hỏi liên quan đến bài toán thuộc quy luật
di truyền, đến việc xác định tỷ lệ kiểu hình của các phép lai. Đây là một trong
những dạng toán khó đối với học sinh vì các em thường mất thời gian cho việc
viết sơ đồ lai rồi mới xác định tỷ lệ kiểu hình nên thường thì đa số học sinh khi

gặp câu hỏi thuộc bài tập dạng này trong các đề thi thường bỏ qua hoặc khoanh
xác suất.
Qua các năm dạy ôn thi THPTQG cho học sinh bản thân tôi luôn trăn trở
nên chọn những phương pháp giải các bài toán dạng này như thế nào cho dễ
hiểu, cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, phù hợp với từng kì thi và đặc
biệt giúp học sinh giải quyết được bài toán trong thời gian nhanh nhất mang lại
hiệu quả thiết thực cho người học nên tôi đã mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của
mình để giúp các em giải quyết những khó khăn đó.
Đề tài chỉ là một phần kinh nghiệm nhỏ mà bản thân đã đúc kết được
trong các phần cơ bản để ôn tập cho học sinh. Vì vậy trong phạm vi của đề tài
của mình tôi xin mạnh dạn đưa ra một số phương pháp xây dựng bảng ghi nhớ
nhanh giúp học sinh xác định tỷ lệ kiểu hình của một số phép lai một cách nhanh
nhất có thể.
3


2.3. Giải pháp thực hiện.
2.3.1. Xây dựng bảng ghi nhớ nhanh
2.3.1.1. Phương pháp xây dựng bảng ghi nhớ nhanh
Các bước xây dựng bảng ghi nhớ nhanh bao gồm:
Bước 1: Tập hợp các phép lai có TLKH giống nhau thành nhóm.
Bước 2: Tìm ra điểm giống nhau của các phép lai trong nhóm.
Bước 3: Lập công thức ghi nhớ nhanh cho mỗi nhóm bằng cách viết tắt kí
hiệu của các phép lai trong nhóm.
Bước 4: Tổng hợp các công thức ghi nhớ nhanh thành bảng ghi nhớ nhanh.
2.3.1.2. Nội dung bảng ghi nhớ nhanh
Bảng 1: Bảng ghi nhớ nhanh về cách xác định TLKH của một số phép lai
Công thức
Kí hiệu phép lai và TLKH của phép lai (Trội : Lặn)
1

3/4 A hoặc 100% A
là 100% Trội
2
2A x 2A
là 35 : 1
3
2A x 1A
là 11 : 1
4
2A x 0A
là 5 : 1
5
1A x 1A
là 3 : 1
6
1A x 0A
là 1 : 1
7
0A x 0A
là 100% lặn
*Ghi chú: A là kí hiệu số alen trội có mặt trong phép lai
Bảng ghi nhớ nhanh có thể diễn đạt theo kí hiệu tắt như sau:
Công thức Kí hiệu phép lai và TLKH của phép lai (Trội : Lặn)
1
3/4 hoặc 100% là 100% Trội
2
2 x 2 là 35 : 1
3
2 x 1 là 11 : 1
4

2 x 0 là 5 : 1
5
1 x 1 là 3 : 1
6
1 x 0 là 1 : 1
7
0 x 0 là 100% lặn
2.3.1.3. Phạm vi áp dụng bảng ghi nhớ nhanh
Bảng ghi nhớ nhanh áp dụng đối với phép lai trong trường hợp:
- Alen A quy định một tính trạng trội, alen a quy định một tính trạng lặn. A
trội hoàn toàn so với a.
- Không xảy ra đột biến, qúa trình giảm phân, thụ tinh diễn ra bình
thường, trong đó các cơ thể tạo ra các giao tử có khả năng thụ tinh được thống
kê như sau:
Cơ thể
Giao tử có khả năng thụ tinh
2n
n
3n
n và 2n
4n
2n
2n + 1
n và n + 1
2n + 2
n+1
4


- Kết quả TLKH được tính theo lý thuyết.

2.3.1.4. Phương pháp áp dụng bảng ghi nhớ nhanh
Bước 1: Quan sát kiểu gen của phép lai và đếm số lượng alen trội A.
Bước 2: Từ số lượng alen trội A xác định phép lai thuộc công thức nào?
Bước 3: Vận dụng công thức để tìm ra kết quả TLKH của phép lai.
2.3.2. Phương pháp sử dụng các công thức bảng ghi nhớ và cơ sở khoa học
2.3.2.1. Phương pháp sử dụng công thức 1
* Cách áp dụng công thức 1: Nếu trong phép lai chỉ cần 1 kiểu gen (KG) có từ
3/4 A hoặc 100% A thì kết quả ở đời con sẽ là 100% kiểu hình trội.
* Các kiểu gen áp dụng công thức 1
- KG có 3/4A là: AAAa
- KG có 100% A là: AA, AAA, AAAA, XAXA, XAYA
* Các phép lai áp dụng công thức 1
Áp dụng công thức 1 có thể xác định TLKH của 47 phép lai, được thống
kê ở bảng 2 dưới đây:
Bảng 2. Các phép lai cho kết quả 100% Trội
Các phép lai có KG
Phép lai
Các phép lai có KG 100%A
gồm 3/4A
A A
A
P1.1: AA x AA
P1.4: X X x X Y
2n x 2n P1.2: AA x Aa
P1.5: XAXA x X aY
P1.3: AA x aa
P1.6:XAYA x XAXA
P1.7: XAYA x XAXa
P1.8: XAYA x XaXa
P1.9: AA x AAA

P1.13: AAA x Aa
2n x 3n P1.10: AA x AAa
P1.14: AAA x aa
P1.11: AA x Aaa
P1.12: AA x aaa
P1.15: AA x AAAA
P1.20: AAAA x Aa P1.22: AAAa x Aa
P1.16: AA x AAAa
P1.21: AAAA x aa P1.23: AAAa x aa
2n x 4n P1.17: AA x AAaa
P1.18: AA x Aaaa
P1.19: AA x aaaa
P1.24: AAA x AAA
3n x 3n P1.25: AAA x AAa
P1.26: AAA x Aaa
P1.27: AAA x aaa
P1.28: AAA x AAAA
P1.33:AAAAxAAa P1.36: AAAa x AAa
P1.29: AAA x AAAa
P1.34:AAAAx Aaa P1.37: AAAa x Aaa
3n x 4n P1.30: AAA x AAaa
P1.35:AAAA x aaa P1.38: AAAa x aaa
P1.31: AAA x Aaaa
P1.32: AAA x aaaa

5


4n x 4n


P1.39: AAAAxAAAA
P1.40: AAAAx AAAa
P1.41: AAAA x AAaa
P1.42: AAAA x Aaaa
P1.43: AAAA x aaaa

P1.44:AAAa x AAAa
P1.45: AAAa x AAaa
P1.46: AAAa x Aaaa
P1.47: AAAa x aaaa

( Lưu ý: Ở cả 7 công thức có thể áp dụng thay 3n bởi 2n + 1, thay 4n bởi
2n+2)
* Kiểm chứng công thức 1 bằng cơ sở khoa học
- Các KG: AA, AAA, AAAA, AAAa, X AXA, XAYA khi giảm phân đều
cho giao tử mang A.
- Khi thụ tinh ở thế hệ con luôn có A nên tất cả đều biểu hiện kiểu hình
trội tức là 100% Trội.
- Ví dụ 1: P1.1: AA (Trội) x
AA (Trội)
GT
A
A
F1 TLKG : 1AA ; TLKH: 100% Trội
- Ví dụ 2: P 1.2: AA (Trội) x Aa (Trội);
GT
A
1/2A ; 1/2a
F1 TLKG : 1AA : 1Aa ; TLKH: 100% Trội
- Ví dụ 3: P 1.3:

AA (Trội)
x
aa (Lặn)
GT
1A
1a
F1 TLKG : 1Aa ; TLKH: 100% Trội
2. 3.2.2. Phương pháp sử dụng công thức 2
* Cách áp dụng công thức 2
Nếu phép lai có dạng 2A x 2A thì kết quả ở đời con có TLKH là 35 trội : 1 lặn.
* Các kiểu gen áp dụng công thức 2
KG có 2A là: AAa, AAaa
* Các phép lai áp dụng công thức 2
Áp dụng công thức 2 có thể xác định được TLKH của 3 phép lai được
thống kê ở bảng 3 dưới đây:
Bảng 3. Các phép lai cho kết quả 35 Trội: 1 Lặn
3n x 3n
3n x 4n
4n x4n
P2.1: AAa x AAa
P2.2: AAa x AAaa
P2.3: AAaa x AAaa
* Kiểm chứng công thức 2 bằng cơ sở khoa học
P2.1:
AAa (Trội)
x
AAa (Trội)
GT
2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa
2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa

F1 TLKH lặn = 1/6a x 1/6a = 1/36 → TLKH trội = 1- 1/36 = 35/36.
→ TLKH là 35 Trội : 1 Lặn.
P2.2:
AAa (Trội)
x
AAaa (Trội)
6


GT
2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa
1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
F1 TLKH lặn = 1/6a x 1/6aa = 1/36 → TLKH trội = 1- 1/36 = 35/36.
→ TLKH là 35 Trội : 1 Lặn.
P2.3:
AAaa (Trội)
x
AAaa (Trội)
GT
1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
F1 TLKH lặn = 1/6aa x 1/6aa = 1/36 → TLKH trội = 1- 1/36 = 35/36.
→ TLKH là 35 Trội : 1 Lặn.
2.3.2.3. Phương pháp sử dụng công thức 3
* Cách áp dụng công thức 3
Nếu phép lai có dạng 2A x 1A thì ở đời con có TLKH là 11 trội : 1 lặn.
* Các kiểu gen áp dụng công thức 3
- KG có 2A là: AAa, AAaa.
- KG có 1A là: Aa, Aaa, Aaaa.
* Các phép lai áp dụng công thức 3

Áp dụng công thức 3 có thể xác định được TLKH của 6 phép lai được
thống kê ở bảng 4 dưới đây:
Bảng 4. Các phép lai cho kết quả 11 Trội: 1 Lặn
3n x 2n
P3.1: AAa x Aa
3n x 3n
P3.2: AAa x Aaa
3n x 4n
P3.3: AAa x Aaaa
P3.4: AAaa x Aaa
4n x 2n
P3.5: AAaa x Aa
4n x 4n
P3.6: AAaa x Aaaa
* Kiểm chứng công thức 3 bằng cơ sở khoa học
P3.1: AAa (Trội)
x Aa (Trội)
GT 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa
1/2A, 1/2a
F1 TLKH lặn = 1/6a x 1/2a = 1/12 → TLKH trội = 1- 1/12 = 11/12.
→ TLKH là 11 Trội : 1 Lặn.
P3.2: AAa (Trội)
x Aaa (Trội)
GT 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa
1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
F1 TLKH lặn = (1/6a x 2/6a) +( 1/6a x 1/6aa) = 2/36 + 1/36 = 3/36 = 1/12
→ TLKH trội = 1- 1/12= 11/12. → TLKH là 11 Trội : 1 Lặn.
P3.3: AAa (Trội)
x
Aaaa (Trội)

GT 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa
3/6Aa, 3/6aa
F1 TLKH lặn = 1/6a x 3/6aa = 3/36 = 1/12→ TLKH trội = 1- 1/12 = 11/12.
→ TLKH là 11 Trội : 1 Lặn.
P3.4: AAaa (Trội)
x
Aaa (Trội)
GT 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
`1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
F1 TLKH lặn = (1/6aa x 2/6a) + (1/6aa x 1/6aa) = 3/36 = 1/12
→ TLKH trội = 1- 1/12 = 11/12. → TLKH là 11 Trội : 1 Lặn.
7


P3.5: AAaa (Trội)
x
Aa (Trội)
GT 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
`1/2A, 1/2a
F1 TLKH lặn = (1/6aa x 1/2a ) = 1/12
→ TLKH trội = 1- 1/12 = 11/12. → TLKH là 11 Trội : 1 Lặn.
P3.6: AAaa (Trội)
x
Aaaa (Trội)
GT 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
`3/6Aa, 3/6aa
F1 TLKH lặn = (1/6aa x 3/6aa ) = 3/36 = 1/12
→ TLKH trội = 1- 1/12 = 11/12. → TLKH là 11 Trội : 1 Lặn.
2.3.2.4. Phương pháp sử dụng công thức 4
* Cách áp dụng công thức 4

Nếu phép lai có dạng 2A x 0A thì ở đời con có TLKH là 5 trội : 1 lặn.
* Các kiểu gen áp dụng công thức 4
- KG có 2A là: AAa, AAaa
- KG có 0A là: aa, aaa, aaaa
* Các phép lai áp dụng công thức 4
Áp dụng công thức 4 có thể xác định được TLKH của 6 phép lai được
thống kê ở bảng 5 dưới đây:
Bảng 5. Các phép lai cho kết quả 5 Trội: 1 Lặn
3n x 2n P4.1: AAa x aa
3n x 3n P4.2: AAa x aaa
3n x 4n P4.3: AAa x aaaa
P4.4: AAaa x aaa
4n x 2n P4.5: AAaa x aa
4n x 4n P4.6: AAaa x aaaa
* Kiểm chứng công thức 4 bằng cơ sở khoa học
P4.1: AAa (Trội)
x aa (Lặn)
GT 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa
1a
F1 TLKH lặn = 1/6a x 1a = 1/6→ TLKH trội = 1- 1/6 = 5/6.
→ TLKH là 5 Trội : 1 Lặn.
P4.2: AAa (Trội)
x aaa (Lặn)
GT 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa
1a
F1 TLKH lặn = (1/6a x 1a ) = 1/6→ TLKH trội = 1- 1/6 = 5/6.
→ TLKH là 5 Trội : 1 Lặn.
P4.3: AAa (Trội)
x
aaaa (Lặn)

GT 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa
1a
F1 TLKH lặn = 1/6a x 1a = 1/6
→ TLKH trội = 1- 1/6 = 5/6.
→ TLKH là 5 Trội : 1 Lặn.
P4.4: AAaa (Trội)
x
aaa (Lặn)
GT 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
`1a
F1 TLKH lặn = (1/6aa x 1a) = 1/6 → TLKH trội = 1- 1/6 = 5/6.
→ TLPLKH là 5 Trội : 1 Lặn.
8


P4.5: AAaa (Trội)
x
aa (Lặn)
GT 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
`1a
F1 TLKH lặn = (1/6aa x 1a) = 1/6 → TLKH trội = 1- 1/6 = 5/6.
→ TLKH là 5 Trội : 1 Lặn.
P4.6: AAaa (Trội)
x
aaaa (Lặn)
GT 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
`1a
F1 TLKH lặn = (1/6aa x 1a) = 1/6 → TLKH trội = 1- 1/6 = 5/6.
→ TLKH là 5 Trội : 1 Lặn.
2.3.2.5. Phương pháp sử dụng công thức 5

* Cách áp dụng công thức 5:
Nếu phép lai có dạng 1A x 1A thì ở đời con có TLKH là 3 trội : 1 lặn.
* Các kiểu gen áp dụng công thức 5
Gồm các KG có 1A đó là: Aa, Aaa, Aaaa, XAXa , XAY, XaYA
* Các phép lai áp dụng công thức 5
Áp dụng công thức 5 có thể xác định được TLKH của 8 phép lai được
thống kê ở bảng 6 dưới đây:
2n x 2n
2n x 3n
2n x 4n
3n x 3n
3n x 4n
4n x 4n

Bảng 6. Các phép lai cho kết quả 3 Trội: 1 Lặn
P5.1: Aa x Aa;
P5.2: XAXa x XAY;
P5.3: XAXa x XaYA
P5.4: Aa x Aaa
P5.5: Aa x Aaaa
P5.6: Aaa x Aaa
P5.7: Aaa x Aaaa
P5.8: Aaaa x Aaaa

* Kiểm chứng công thức 5 bằng cơ sở khoa học
P 5.1: Aa (Trội)
x Aa (Trội)
GT 1/2A, 1/2a
1/2A, 1/2a
F1 TLKH lặn = 1/2a x 1/2a = 1/4→ TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4.

→ TLKH là 3 Trội : 1 Lặn.
P5.2: XAXa (Trội)
x
XAY (Trội)
GT 1/2XA, 1/2Xa
1/2XA, 1/2Y
F1 TLKH lặn = 1/2Xa x 1/2Y = 1/4→ TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4.
→ TLKH là 3 Trội : 1 Lặn.
P5.3: XAXa (Trội)
x
XaYA (Trội)
GT 1/2XA, 1/2Xa
1/2Xa, 1/2YA
F1 TLKH lặn = (1/2Xa x 1/2Xa ) = 1/4→ TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4.
→ TLKH là 3 Trội : 1 Lặn.
P5.4: Aa (Trội)
x Aaa (Trội)
GT 1/2A, 1/2a
1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
F1 TLKH lặn = (1/2a x 2/6a) + (1/2a x 1/6aa) = 3/12= 1/4
→ TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4. → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn.
9


P5.5: Aa (Trội)
x Aaaa (Trội)
GT 1/2A, 1/2a
3/6Aa, 3/6aa
F1 TLKH lặn = (1/2a x 3/6aa) = 3/12= 1/4
→ TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4. → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn.

P5.6: Aaa (Trội)
x
Aaa (Trội)
GT 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
F1 TLKH lặn = (2/6a x 2/6a) + (2/6a x 1/6aa) + (1/6aa x 2/6a) + (1/6aa x
1/6aa) = 9/36 = 1/4 → TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4. → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn.
P5.7: Aaa (Trội)
x
Aaaa (Trội)
GT 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
3/6Aa, 3/6aa
F1
TLKH lặn = (2/6a x 3/6aa) + (1/6aa x 3/6aa) = 9/36 = 1/4 → TLKH
trội = 1- 1/4 = 3/4. → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn
P5.8: Aaaa (Trội)
x
Aaaa (Trội)
GT 3/6Aa, 3/6aa
3/6Aa, 3/6aa
F1
TLKH lặn = (3/6aa x 3/6aa ) = 9/36 = 1/4
→ TLKH trội = 1- 1/4 =
3/4 → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn
2.3.2.6. Phương pháp sử dụng công thức 6
* Cách áp dụng công thức 6
Nếu phép lai có dạng 1A x 0A thì ở đời con có TLKH là 1 trội : 1 lặn.
* Các kiểu gen áp dụng công thức 6
- Các KG có 1A là: Aa, Aaa, Aaaa, XAXa , XAY, XaYA
- Các KG có 0A là: aa, aaa, aaaa, XaXa , XaY, XaYa

* Các phép lai áp dụng công thức 6
Áp dụng công thức 6 có thể xác định được TLKH của 13 phép lai được
thống kê ở bảng 7dưới đây:
2n x 2n
2n x 3n
2n x 4n
3n x 3n
3n x 4n
4n x 4n

Bảng 7. Các phép lai cho kết quả 1 Trội: 1 Lặn
P6.1: Aa x aa;
P6.2: XAXa x XaY; P6.3: XAXa x XaYa ;
P6.4: XaXa x XAY;
P6.5: XaXa x XaYA
P6.6: Aa x aaa;
P6.7: aa x Aaa
P6.8: Aa x aaaa;
P6.9: aa x Aaaa
P6.10: Aaa x aaa.
P6.11: Aaa x aaaa;
P6.12: aaa x Aaaa
P6.13: Aaaa x aaaa

* Kiểm chứng công thức 6 bằng cơ sở khoa học
P6.1: Aa (Trội)
x aa (Lặn)
GT 1/2A, 1/2a
1a
F1 TLKH lặn = 1/2a x 1a = 1/2→ TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2.

→ TLKH là 1 Trội : 1 Lặn.
P6.2: XAXa (Trội)
x
XaY (Lặn)
GT 1/2XA, 1/2Xa
1/2Xa, 1/2Y
F1 TLKH lặn = (1/2Xa x 1/2Xa) + (1/2Xa x 1/2Y) = 2/4 = ½
10


→ TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2. → TLKH là 1 Trội : 1 Lặn.
P6.3: XAXa (Trội)
x
XaYa (Lặn)
GT 1/2XA, 1/2Xa
1/2Xa, 1/2Ya
F1 TLKH lặn = (1/2Xa x 1/2Xa ) + (1/2Xa x 1/2Y ) = 1/2→TLKH trội = 1/2
→ TLKH là 1 Trội : 1 Lặn.
P6.4: XaXa (Lặn)
x
XAY (Trội)
GT
1Xa
1/2XA, 1/2Y
F1 TLKH lặn = (1Xa x 1/2Y = 1/2→ TLKH trội = 1/2
→ TLPLKH là 1 Trội : 1 Lặn.
P6.5: XaXa (Lặn)
x
XaYA (Trội)
GT

1Xa
1/2Xa, 1/2YA
F1 TLKH lặn = (1Xa x 1/2Xa = 1/2→ TLKH trội = 1/2
→ TLKH là 1 Trội : 1 Lặn.
P6.6 Aa (Trội)
x aaa (Lặn)
GT 1/2A, 1/2a
3/6a, 3/6aa
F1 TLKH lặn = (1/2a x 3/6a) + (1/2a x 3/6aa) = 6/12= 1/2
→ TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2. → TLKH là 1 Trội : 1 Lặn.
P6.7: aa (Lặn)
x Aaa (Trội)
GT
1a
1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
F1 TLKH lặn = (1a x 2/6a) + ( 1a x 1/6aa = 3/6 = 1/2
→ TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2 → TLKH là 1 Trội : 1 Lặn.
P6.8: Aa (Trội)
x
aaaa (Lặn)
GT 1/2A, 1/2a
1 aa
F1 TLKH lặn = (1/2a x 1 aa ) = 1/2 → TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2
→ TLKH là 1 Trội : 1 Lặn.
P6.9: aa (Lặn)
x
Aaaa (Trội)
GT 1a
3/6Aa, 3/6aa
F1 TLKH lặn = (1a x 3/6aa)= 3/6 =1/2 → TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2

→ TLKH là 1 Trội : 1 Lặn.
P6.10: Aaa (Trội)
x
aaa (Lặn)
GT 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
3/6a, 3/6aa
F1 TLKH lặn = (2/6a x 3/6a) + (2/6a x 3/6aa) + (1/6aa x 3/6a) + (1/6aa x
3/6aa) = 18/36 = 1/2 → TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2 → TLKH là 1 Trội : 1 Lặn.
P6.11: Aaa (Trội)
x
aaaa (Lặn)
GT 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
1 aa
F1 TLKH lặn = (2/6a x 1aa) + (1/6aa x 1aa) = 3/6 = 1/2
→ TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2 → TLKH là 1 Trội : 1 Lặn.
P6.12: aaa (Lặn)
x
Aaaa (Trội)
GT 3/6a, 3/6aa
3/6Aa, 3/6 aa
F1 TLKH lặn = (3/6a x 3/6aa) + (3/6aa x 3/6aa) = 18/36 = 1/2
→ TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2 → TLKH là 1 Trội : 1 Lặn
P6.13: Aaaa (Trội)
x
aaaa (Lặn)
GT 3/6Aa, 3/6aa
1,aa
11



F1

TLKH lặn = (3/6aa x 1aa) = 3/6 = 1/2 → TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2
→ TLKH là 1 Trội : 1 Lặn
2.3.2.7. Phương pháp sử dụng công thức 7
* Cách áp dụng công thức 7
Nếu phép lai có dạng 0A x 0A thì ở đời con có TLKH là 100% lặn.
* Các KG áp dụng công thức 7
KG có 0A là: aa, aaa, aaaa, XaXa , XaY, XaYa
* Các phép lai áp dụng công thức 7
Áp dụng công thức 7 có thể xác định được TLKH của 8 phép lai được
thống kê ở bảng 8 dưới đây:
2n x 2n
2n x 3n
2n x 4n
3n x 3n
3n x 4n
4n x 4n

Bảng 8. Các phép lai cho kết quả 100% Lặn
P7.1: aa x aa;
P7.2: XaXa x XaY;
P7.3: XaXa x XaYa
P7.4: aa x aaa
P7.5: aa x aaaa
P7.6: aaa x aaa
P7.7: aaa x aaaa
P7.8: aaaa x aaaa

* Kiểm chứng công thức 7 bằng cơ sở khoa học

Các KG 0A khi giảm phân cho các giao tử hoàn toàn không chứa A nên
khi thụ tinh tạo thành hợp tử cũng hoàn toàn không có A do đó biểu hiện 100%
kiểu hình lặn.
Ví dụ: P7.1: aa (Lặn)
x aa (Lặn)
GT 1a
1a
F1
TLKH: 100% lặn
2.4. Tính hiệu quả của đề tài
2.4.1. Phương pháp kiểm tra thực nghiệm
Sử dụng hình thức đề thi kiểm tra trắc nghiệm gồm 25 câu, làm bài trong
45 phút, thang điểm 10. Khảo sát 3 lớp học sinh khối 12, mỗi lớp gồm 40 học
sinh, trong đó :
-Lớp 1 làm lớp đối chứng (ĐC): Lớp chưa được học bảng ghi nhớ nhanh.
-Lớp 2 làm lớp thực nghiệm (TN): Lớp đã được học bảng ghi nhớ nhanh.
-Lớp 3: Được khảo sát 2 lần: Lần 1 làm lớp đối chứng, lần 2 làm lớp thực
nghiệm.
2.4.2. Đề kiểm tra thực nghiệm và hướng dẫn giải
( Đáp án là phương án có gạch ngang bên dưới)
Câu 1.Ở cà chua, gen A qui định quả màu đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy
định quả màu vàng. Cây tứ bội (4n) thuần chủng quả màu đỏ giao phấn với cây
tứ bội quả màu vàng, F1 thu được toàn cây quả đỏ. Biết rằng quá trình giảm
phân ở các cây bố, mẹ và F1 xảy ra bình thường, không có đột biến, các cây tứ
12


bội đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Cho các cây F1 giao phấn với nhau.
Tính theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F2 là:
A. 1 cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng.

B. 11 cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng.
C. 3 cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng.
D. 35 cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng. [3]
Giải tóm tắt
P: AAAA (Đỏ) x aaaa (vàng) → F1 : AAaa (Đỏ) → F1 x F1 là:
AAaa x AAaa. Áp dụng công thức 2A x 2A là 35 trội: 1 lặn tức 35 đỏ: 1 vàng
→ Đáp án D. 35 cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng.
Câu 2. Ở cà chua, gen A - quả đỏ trội hoàn toàn so với gen a - quả vàng. Biết
rằng quá trình giảm phân ở các cây bố, mẹ xảy ra bình thường, không có đột
biến, các cây tứ bội đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Cho cây cà chua dị
hợp 4n giao phấn với nhau, F1 thu được 11 cây quả đỏ: 1 cây quả vàng. Phép lai
giữa các cây bố mẹ phải là:
A. AAaa x AAaa. B. AAaa x Aaaa. C. AAAa x Aaaa. D. Aaaa x Aaaa. [4]
Giải tóm tắt
Từ TLKH là 11: 1 → phép lai là 2A x 1A → Đáp án B. AAaa x Aaaa.
Câu 3. Bệnh máu khó đông do gen a nằm trên NST X không có alen tương ứng
trên Y, gen trội A qui định máu đông bình thường. Trong một gia đình bố bị bệnh
máu khó đông, mẹ bình thường (ông ngoại bị bệnh máu khó đông). Xác suất con
của họ sinh ra bị bệnh là bao nhiêu?
A. 25%
B. 70%
C. 50%.
D. 12,5%.
[6]
Giải tóm tắt
P: XaY x XAXa . Áp dụng công thức 1A x 0A là 1 : 1 hay 50% bình
thường : 50% bị bệnh → Đáp án C. 50%.
Câu 4. Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so
với gen a qui định tính trạng lặn quả vàng. Cho cây tứ bội có kiểu gen AAaa
giao phấn với cây tam bội có kiểu gen Aaa. Biết rằng quá trình giảm phân ở các

cây bố, mẹ xảy ra bình thường, không có đột biến, các cây tứ bội đều tạo giao
tử 2n còn cây 3n tạo giao tử n và 2n. Các giao tử này đều có khả năng thụ tinh.
Tính theo lý thuyết, kết quả phân tính ở đời lai là:
A. 27 đỏ : 9 vàng; B. 35 đỏ: 1 vàng; C. 11đỏ: 1 vàng; D. 33 vàng: 3 đỏ [5]
Giải tóm tắt
P: AAaa x Aaa. Áp dụng công thức 2A x 1A là 11: 1
→ Chọn đáp án C. 11đỏ: 1 vàng.
Câu 5: Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng hạt đỏ trội hoàn toàn so
với gen a qui định tính trạng lặn hạt màu trắng. Cho các cây dị hợp 2n giao
phấn với những cây dị hợp 3n và 4n, F 1 cho tỉ lệ 3 cây hạt đỏ: 1 cây hạt trắng.
Kiểu gen của các cây bố mẹ là
A. AAAa x Aa; AAa x Aa.
B. AAaa x Aa; AAa x Aa.
C. Aaaa x Aa; Aaa x Aa.
D. AAAa x Aa; Aaa x Aa. [4]
Giải tóm tắt
13


Áp dụng công thức 3 : 1 là 1A x 1A → Chọn C. Aaaa x Aa; Aaa x Aa.
Câu 6. Ở cà chua, gen A - quả đỏ trội hoàn toàn so với gen a - quả vàng. Cho
cây cà chua dị hợp 4n giao phấn với nhau, F 1 thu được 5 cây quả đỏ: 1 cây quả
vàng, phép lai giữa các cây bố mẹ phải là:
A. AAaa x AAaa. B. AAaa x aaaa.
C . AAAa x Aaaa. D. Aaaa x Aaaa. [6]
Giải tóm tắt
Áp dụng công thức 5 : 1 là 2A x 0A → Chọn B. AAaa x aaaa.
Câu 7. Ở ruồi giấm, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy
định mắt trắng. Trong trường hợp không xảy ra đột biến, phép lai nào cho đời
con có kiểu hình phân li theo tỷ lệ 2 ruồi cái mắt đỏ : 1 ruồi đực mắt đỏ : 1 ruồi

đực mắt trắng ?
A. XaXa x XAY. B. XAXa x XaY. C. XAXA x XaY. D. XAXa x XAY.
[4]
Giải tóm tắt
Từ TLKH ở đời con là 3 mắt đỏ: 1 mắt trắng → phép lai là 1A x 1A
→ Chọn đáp án D. XAXa x XAY.
Câu 8. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và
không xảy ra đột biến. Trong một phép lai, người ta thu được đời con có kiểu
hình phân li theo tỉ lệ 3A-B- : 3aaB- : 1A-bb : 1aabb. Phép lai nào sau đây phù
hợp với kết quả trên?
A. AaBb x AaBb. B. Aabb x aaBb. C. AaBb x aaBb. D. AaBb x Aabb[3]
Giải tóm tắt
TLKH ở đời con tương đương (1A- : 1aa) (3B- : 1bb) → Áp dụng công
thức 1 : 1 là 1 x 0 và 3: 1 là 1 x 1→ Phép lai là (1A x 0A) (1B x 1B)
→ Chọn đáp án C. AaBb x aaBb.
Câu 9. Ở đậu Hà lan, gen A : hạt vàng, a: hạt xanh, gen B : hạt trơn,b: hạt nhăn.
Hai cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Trong một phép lai thu được thế hệ
lai có tỷ lệ kiểu hình: 1 vàng, trơn : 1 vàng nhăn. Kiểu gen của bố mẹ là [3]
A. AaBB x AAbb. B. AABb x Aabb. C. AABb x aaBb. D. AaBb x Aabb
Giải tóm tắt
TLKH ở đời lai tương đương (1vàng) (1trơn : 1 nhăn)→ Áp dụng công
thức 100% trội thì P có một kiểu gen mang 100% A và áp dụng công thức 1: 1 là
1 x 0 → Phép lai là (AA x - ) (1B x 0B) → Chọn đáp án B. AABb x Aabb.
Câu 10. Ở đậu Hà lan, gen A : hạt vàng > a: hạt xanh, gen B : hạt trơn > b: hạt
nhăn. Hai cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Lai phân tích cây đậu chưa
biết kiểu gen thu được thế hệ lai có tỉ lệ 50% hạt vàng, trơn : 50% hạt xanh, trơn.
Cây đậu đó có kiểu gen là:
A.AABb
B.aabb.
C. AABB.

D. AaBB. [3]
Giải tóm tắt
TLKH ở đời lai tương đương (1vàng : 1 xanh) (1trơn) → Áp dụng công
thức 1: 1 là 1A x 0A và áp dụng công thức 100% trơn thì P có một kiểu gen BB.
Do đây là phép lai phân tích nên cây chưa biết kiểu gen đó là cây mang kiểu gen
1A và BB → Chọn đáp án D. AaBB
14


Câu 11. Ở cà chua, tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so tính trạng quả vàng. Đột
biến đa bội thể có thể làm cho cơ thể 2n trở thành 3n và 4n. Cho giao phấn giữa
2 cây chưa biết kiểu hình, F1 thu đươc tỉ lệ kiểu hình là 3 cây quả đỏ : 1 cây quả
vàng. Phép lai nào dưới đây có thể cho kết quả đó ?
1. Aa x Aa;
2. Aa x aaa;
3. Aa x Aaa;
4. Aa x Aaaa
Đáp án đúng là:
A. 1,2,3.
B. 1,2,4.
C. 1,3,4.
D. 2,3,4. [6]
Giải tóm tắt
Các phép lai cho TLKH 3 : 1 có dạng 1A x 1A (Nhờ áp dụng công thức
1A x 1A là 3 : 1) → Chọn đáp án C. 1,3,4.
Câu 12. Ở cà chua, tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so tính trạng quả vàng. Đột
biến đa bội thể có thể làm cho cơ thể 2n trở thành 3n và 4n. Cho giao phấn giữa
2 cây chưa biết kiểu hình, F1 thu đươc tỉ lệ kiểu hình là 5 cây quả đỏ : 1 cây quả
vàng. Phép lai nào dưới đây có thể cho kết quả đó ?
1. AAa x Aa; 2. AAa x aaa; 3. Aa x Aaa; 4. AAa x aaaa; 5. AAaa x aaaa

Đáp án đúng là:
A. 1,2,3.
B. 2,4,5.
C. 3,4,5.
D. 2,3,4,5 [5]
Giải tóm tắt
Các phép lai cho TLKH 5 : 1 có dạng 2A x 0A (Nhờ áp dụng công thức
2A x 0A là 5 : 1) → Chọn đáp án B. 2,4,5.
Câu 13. Biết rằng quá trình giảm phân ở các cây bố, mẹ xảy ra bình thường,
không có đột biến, các cây tứ bội đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Tỉ lệ
kiểu gen xuất hiện từ phép lai Aaaa x Aaaa là
A. 1AAaa : 2Aaaa : 1aaaa.
.
B. 1.AAAa : 5AAaa : 5Aaaa : 1aaaa
C. 1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa.
D. 1AAaa : 4Aaaa : 1aaaa. [4]
Giải tóm tắt
Phép lai Aaaa x Aaaa có dạng 1A x 1A. Áp dụng công thức 1A x 1A là
3 : 1. Từ đây xác định TLKG nào thỏa mãn TLKH 3 : 1 chính là đáp án.
→ Chọn A. 1AAaa : 2Aaaa : 1aaaa.
Câu 14. Biết rằng quá trình giảm phân ở các cây bố, mẹ xảy ra bình thường,
không có đột biến, các cây tứ bội đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Tỉ lệ
kiểu gen xuất hiện từ phép lai AAaa x Aaaa là
A. 1AAAa : 2AAaa : 2Aaaa : 1aaaa.
.
B. 1.AAAa : 5AAaa : 5Aaaa : 1aaaa
C. 1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa.
D. 1AAAa : 4AAaa : 4Aaaa : 1aaaa. [5]
Giải tóm tắt
Phép lai AAaa x Aaaa có dạng 2A x 1A. Áp dụng công thức 2A x 1A là

11 : 1. Từ đây xác định TLKG nào thỏa mãn TLKH 11 : 1 chính là đáp án.
→ Chọn B. 1.AAAa : 5AAaa : 5Aaaa : 1aaaa
15


Câu 15. Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so
với gen a qui định tính trạng lặn quả vàng. Biết rằng quá trình giảm phân ở các
cây bố, mẹ xảy ra bình thường, không có đột biến, các cây tứ bội đều tạo giao
tử 2n có khả năng thụ tinh. Cho cây có kiểu gen Aaaa giao phấn với cây có kiểu
gen AAa, kết quả phân tính đời lai là
[5]
A. 35 đỏ: 1 vàng. B. 27 đỏ: 9 vàng.
C. 5 đỏ: 1 vàng.
D. 11đỏ: 1 vàng.
Giải tóm tắt
Áp dụng công thức 2A x 1A là 11 : 1 → Chọn D. 11đỏ: 1 vàng
Câu 16. Biết A→ quả ngọt trội hoàn toàn so với a → quả chua, quá trình giảm
phân ở các cây bố, mẹ xảy ra bình thường, không có đột biến, các cây tứ bội
đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Đem lai các cây tứ bội với nhau nếu thế
hệ sau xuất hiện 350 cây quả ngọt trong số 420 cây thì kiểu gen của P là: [4]
A. Aaaa x aaaa. B. Aaaa x Aaaa. C. AAaa x aaaa.
D. AAaa x Aaaa
Giải tóm tắt
Ta có số quả chua là 420 – 350 = 70 →TLKH là 5 : 1→phép lai tương
ứng là 2A x 0A (Nhờ áp dụng công thức 2A x 0A là 5 : 1)
→ Chọn C. AAaa x aaaa.
Câu 17. Biết A→ quả ngọt trội hoàn toàn so với a → quả chua, quá trình giảm
phân ở các cây bố, mẹ xảy ra bình thường, không có đột biến, các cây tứ bội
đều tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Đem lai các cây tứ bội với nhau trong 2
trường hợp, kết quả như sau:

- Trường hợp 1: thế hệ sau xuất hiện 240 cây quả ngọt trong số 320 cây.
- Trường hợp 2: thế hệ sau xuất hiện 350 cây quả ngọt: 350 cây quả chua.
Phép lai nào dưới đây có thể cho kết quả của trường hợp 1 và trường hợp 2 ?
1. AAaa x AAaa;
2. AAaa x Aaaa;
3. AAaa x aaaa
4. Aaaa x Aaaa;
5. Aaaa x aaaa.
Đáp án đúng là:
A. 1 và 2.
B. 2 và 3. C. 3 và 4.
D. 4 và 5 [5]
Giải tóm tắt
- Trường hợp 1số quả chua là 320 – 240 = 80 →TLKH là 3 : 1→ phép lai
là 1A x 1A (Nhờ áp dụng công thức 1A x 1A là 3 : 1) → Chọn phép lai 4: Aaaa
x Aaaa.
- Trường hợp 2 TLKH là 1 : 1 → phép lai là 1A x 0A (Nhờ áp dụng công
thức 1A x 0A là 1 : 1) → Chọn phép lai 5: Aaaa x aaaa.
Kết hợp cả 2 trường hợp → Chọn đáp án D. 4 và 5.
Câu 18. Cho một cây cà chua tứ bội có kiểu gen AAaa lai với một cây tam bội
có kiểu gen AAa. Quá trình giảm phân ở các cây bố mẹ xảy ra bình thường, các
loại giao tử sống được đều có khả năng thụ tinh. Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử lặn
ở đời con là
A. 1/36.
B. 1/2.
C. 1/6.
D. 1/12. [6]
Giải tóm tắt
Phép lai AAaa x AAa có dạng 2A x 2A. Áp dụng công thức 2A x 2A là
35 : 1 → TLKG đồng hợp tử lặn = TLKH lặn = 1/36 → Chọn A. 1/36

16


Câu 19. Cho một cây cà chua tứ bội có kiểu gen Aaaa lai với một cây tam bội có
kiểu gen AAa. Quá trình giảm phân ở các cây bố mẹ xảy ra bình thường, các loại
giao tử sống được đều có khả năng thụ tinh. Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử lặn ở đời
con là
A. 1/36.
B. 1/2.
C. 1/6.
D. 1/12. [5]
Giải tóm tắt
Phép lai Aaaa x AAa có dạng 2A x 1A. Áp dụng công thức 2A x 1A là
11 : 1 → TLKG đồng hợp tử lặn = TLKH lặn = 1/12 → Chọn D. 1/12.
Câu 20. Cho một cây cà chua tam bội có kiểu gen Aaa lai với một cây lưỡng bội
có kiểu gen Aa. Quá trình giảm phân ở các cây bố mẹ xảy ra bình thường, các
loại giao tử được tạo ra đều có khả năng thụ tinh. Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử lặn
ở đời con là
A. 1/36.
B. 1/2.
C. 1/6.
D. 1/4. [4]
Giải tóm tắt
Phép lai Aaa x Aa có dạng 1A x 1A. Áp dụng công thức 1A x 1A là 3 : 1
→ TLKG đồng hợp tử lặn = TLKH lặn = 1/4 → Chọn D. 1/4.
Câu 21. Ở cà chua, gen A qui định quả màu đỏ trội hoàn toàn so với gen a
qui định quả màu vàng. Cây tứ bội (4n) thuần chủng quả màu đỏ giao phấn với
cây tứ bội quả màu vàng, F1 thu được toàn cây quả đỏ. Biết rằng quá trình
giảm phân ở các cây bố, mẹ và F1 xảy ra bình thường. Cho cây F1 giao phấn
với cây có kiểu gen aaa, tỉ lệ kiểu hình ở F2 là: [5]

A. 1 đỏ : 1 vàng.
B. 11 đỏ : 1 vàng. C. 3 đỏ : 1 vàng. D. 5 đỏ : 1 vàng.
Giải tóm tắt
P: AAAA x aaaa → F1: AAaa;
F1 x aaa: AAaa x aaa. Phép lai này có dạng 2A x 0A. Áp dụng công thức
2A x 0A là 5 : 1→ Chọn D. 5 đỏ : 1 vàng.
Câu 22. Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so
với gen a qui định tính trạng lặn quả vàng. Cho cây có kiểu gen aaaa giao phấn
với cây có kiểu gen AAAa, kết quả đời lai là [4]
A. 35 đỏ: 1 vàng. B. 100% đỏ. C. 33 vàng : 3 đỏ.
D. 11đỏ: 1 vàng.
Giải tóm tắt
Với phép lai aaaa x AAAa ta áp dụng công thức 3/4A là 100% trội
→ Chọn B. 100% đỏ.
Câu 23: Ở cà chua, gen A qui định quả màu đỏ trội hoàn toàn so với gen a
qui định quả màu vàng. Cây tứ bội (4n) thuần chủng quả màu đỏ giao phấn với
cây tứ bội quả màu vàng, F1 thu được toàn cây quả đỏ. Biết rằng quá trình
giảm phân ở các cây bố, mẹ và F1 xảy ra bình thường. Cho các cây F1 giao
phấn với cây có kiểu gen AAAa. Tỉ lệ kiểu hình ở F2 là: [5]
A. 1 đỏ : 1 vàng. B. 11 đỏ : 1 vàng. C. 3 đỏ : 1 vàng. D. 100% đỏ.
Giải tóm tắt
Với phép lai F1 x AAAa ta thấy đã có kiểu gen AAAa mang 3/4A nên
không cần xác định KG F1 mà áp dụng ngay công thức 3/4A là 100% trội.
17


→ Chọn B. 100% đỏ.
Câu 24: Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng hạt đỏ trội hoàn toàn so
với gen a qui định tính trạng lặn hạt màu trắng. Cho các cây dị hợp 2n giao
phấn với những cây dị hợp 3n và 4n, F 1 cho tỉ lệ 100% cây hạt đỏ. Kiểu gen của

các cây bố mẹ là: [6]
A. AAAa x Aa; AAA x Aa
B. AAaa x Aa; AAa x Aa
C.
Aaaa x Aa; Aaa x Aa
D.AAAa x Aa; Aaa x Aa
Giải
tóm tắt
Áp dụng công thức 3/4A hoặc 100%A là 100% trội → Chọn đáp án A. AAAa
x Aa; AAA x Aa
Câu 25. Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so
với gen a qui định quả vàng. Lần lượt cho các cây có kiểu gen Aaaa giao phấn
với các cây có kiểu gen Aaaa và aaaa. Kết quả phân tính đời lai lần lượt là:
A. 3 đỏ: 1 vàng và 1 đỏ : 1 vàng.
B. 1 đỏ: 1 vàng và 3 đỏ : 1 vàng.
C. 11đỏ: 1 vàng và 3 đỏ: 1 vàng.
D. 100% đỏ và 3 đỏ: 1 vàng. [4]
Giải tóm tắt
Phép lai Aaaa x Aaaa có dạng 1A x 1A. Áp dụng công thức 1A x 1A là
3 : 1 → Chọn 3 đỏ : 1 vàng.
Phép lai Aaaa x aaaa có dạng 1A x 0A. Áp dụng công thức 1A x 0A là
1 : 1 → Chọn 1 đỏ : 1 vàng.
Kết hợp 2 phép lai theo thứ tự → Chọn đáp án A. 3 đỏ: 1 vàng và 1 đỏ : 1 vàng.
2.4.3. Kết quả kiểm tra thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm kết quả thu được như sau:
Loại điểm
Giỏi
Khá
TB
Yếu

Kém

Lớp 1(ĐC)

Lớp 2 (TN)

SL
2
5
16
17
0

SL
20
16
4
0
0

%
5
12,5
40
42,5
0

%
50
40

10
0
0

Lớp 3
ĐC
SL
1
6
14
19
0

TN
%
2,5
15
35
47,5
0

SL
21
12
7
0
0

%
52,5

30
17,5
0
0

So sánh kết quả của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ở 3 lớp cho thấy:
- Tỉ lệ điểm giỏi: Lớp thực nghiệm cao hơn 45% so với lớp đối chứng.
- Tỉ lệ điểm khá: Lớp thực nghiệm cao hơn 30% so với lớp đối chứng.
- Tỉ lệ điểm trung bình: Lớp thực nghiệm thấp hơn 37% so với lớp đối chứng.
- Tỉ lệ điểm yếu: Lớp thực nghiệm 0% còn lớp đối chứng thì chiếm 56,6%.
- Tỉ lệ điểm kém: Cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều chiếm 0%
18


Như vậy ở lớp đối chứng có điểm trung bình và yếu cao hơn, trong khi
đó ở lớp thực nghiệm có điểm khá và giỏi cao hơn vượt trội. Kết quả này chứng
tỏ bảng ghi nhớ nhanh có hiệu quả rất tốt, có tính ứng dụng rộng rãi và dễ áp
dụng cho rất nhiều đối tượng học sinh.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
19


3.1. Kết luận
- Đề tài đã xây dựng được bảng ghi nhớ nhanh gồm 7 công thức ngắn gọn,
dễ nhớ, dễ áp dụng đó là:
Bảng 1: Bảng ghi nhớ nhanh về cách xác định TLKH của một số phép lai
Công thức
1
2

3
4
5
6
7

Kí hiệu phép lai và TLPLKH của phép lai ( Trội : Lặn )
3/4 A hoặc 100% A
là 100% Trội
2A x 2A
là 35 : 1
2A x 1A
là 11 : 1
2A x 0A
là 5 : 1
1A x 1A
là 3 : 1
1A x 0A
là 1 : 1
0A x 0A
là 100% lặn

- Áp dụng bảng ghi nhớ nhanh có thể xác định rất nhanh TLKH của 91
phép lai. Số phép lai áp dụng mỗi công thức được thống kê ở bảng sau:
Bảng 9. Số phép lai áp dụng mỗi công thức trong bảng ghi nhớ nhanh
Công thức
1
2
3
4

5
6
7

Số phép lai áp dụng mỗi công thức
47
3
6
6
8
13
8

- Việc triển khai, ứng dụng SKKN cho kết quả rất khả quan. So với các
lớp đối chứng, lớp thực nghiệm đều có tỉ lệ điểm khá và giỏi cao hơn, tỉ lệ điểm
trung bình thì thấp hơn và đã xóa được yếu, kém. Đặc biệt áp dụng bảng ghi nhớ
nhanh đã có khoảng 80% học sinh làm bài xong trước thời gian quy định.
3.2. Kiến nghị
- Khi áp dụng bảng ghi nhớ nhanh trong giảng dạy và học tập cần hiểu
bản chất các công thức thông qua phần kiểm chứng bằng cơ sở khoa học để có
thể vận dụng có hiệu quả bảng ghi nhớ nhanh trong nhiều dạng câu hỏi liên quan
khác.
- SKKN đã được triển khai có hiệu quả ở nhiều lớp học tại Trường THPT
Triệu Sơn 5. Mong rằng, SKKN tiếp tục được áp dụng với nhiều trường, nhiều
lớp, nhiều đối tượng học sinh hơn nữa, đồng thời kính mong các đồng nghiệp
góp ý xây dựng để SKKN được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
20


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, không
sao chép nội dung của ngưới khác.

Lê Thị Xinh

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nghị quyết hội nghị lần 8- BCH TW Đảng khóa XI.
[2]. Báo Giáo Dục và thời đại.
[3]. Đề thi tuyển sinh ĐH và CĐ khối B môn Sinh từ năm 2007 – 2015.
[4]. www.thuviendethi.com
[5]. www.thuvien violet.vn.
[6]. Phương pháp và kĩ năng giải 1206 bài tập trắc nghiệm Sinh học - Huỳnh
Nhứt – NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.

22


Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Lê Thị Xinh
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Triệu Sơn 5

TT
1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Đưa câu hỏi trắc nghiệm vào

Tỉnh
C
2006
trong bài dạy.
* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.

----------------------------------------------------

23


×