Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý hoạt động văn hóa tại trung tâm văn hóa thể thao và du lịch huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

LÊ CÔNG KHẢI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Khóa 3 (2015 - 2017)

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

LÊ CÔNG KHẢI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 60.31.06.42

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Đăng Phượng

Hà Nội, 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong luận văn, các số
liệu, kết quả và các dẫn chứng là do tôi tự tìm hiểu, có sự tham khảo, sưu tầm
và sự kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực, có trích dẫn rõ ràng.

Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2017

TÁC GIẢ
(Đã ký)

Lê Công Khải


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT-TTg

Chỉ thị - Thủ tướng

HĐND

Hội đồng Nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc




Nghị định

Nxb

Nhà xuất bản

PGS. TS

Phó Giáo sư, Tiến sĩ



Quyết định

TP

Thành phố

TTVHTT&DL

Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch

TW

Trung ương

UBND


Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

VHTT

Văn hóa Thông tin


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA,
TỔNG QUAN TRUNG TÂM VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH HUYỆN PHÙ NINH ....................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................... 8
1.1.1. Quản lý ............................................................................................................ 8
1.1.2. Văn hóa ........................................................................................................... 9
1.1.3. Quản lý văn hóa ............................................................................................ 11
1.1.4. Quản lý hoạt động văn hóa .......................................................................... 12
1.1.5. Thiết chế, thiết chế văn hóa và Trung tâm Văn hóa ................................... 14
1.1.6. Nội dung hoạt động ở Trung tâm Văn hóa ................................................. 17
1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý hoạt động văn hóa .................... 20
1.2.1. Văn bản của Trung ương.............................................................................. 20
1.2.2. Văn bản của địa phương............................................................................... 22
1.3. Khái quát về huyện Phù Ninh và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và
Du lịch huyện Phù Ninh ......................................................................................... 24
1.3.1. Huyện Phù Ninh ........................................................................................... 24

1.3.2. Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh ....................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN
HÓA TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH HUYỆN
PHÙ NINH .............................................................................................................. 36
2.1. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ ........................................................ 36
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ..................................................................................... 36
2.1.2. Bộ máy tổ chức ............................................................................................. 38
2.2. Công tác triển khai thực hiện và ban hành các văn bản quản lý ................... 39
2.2.1. Công tác triển khai thực hiện các văn bản quản lý ..................................... 39
2.2.2. Ban hành các văn bản tại Trung tâm ........................................................... 43
2.3. Quản lý các hoạt động văn hóa của Trung tâm ............................................. 45
2.3.1. Hoạt động thông tin tuyên truyền ................................................................ 45
2.3.2. Tổ chức sự kiện và biểu diễn chương trình nghệ thuật .............................. 48


2.3.3. Quản lý hoạt động Thư viện ........................................................................ 49
2.3.4. Tổ chức và quản lý hoạt động Câu lạc bộ ................................................... 51
2.3.5. Quản lý các dịch vụ văn hóa ........................................................................ 52
2.3.6. Tuyên truyền Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ................................... 54
2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra và thi đua khen thưởng ............................ 57
2.4. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm ...... 57
2.4.1. Ưu điểm......................................................................................................... 57
2.4.2. Hạn chế.......................................................................................................... 61
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
VĂN HÓA TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH HUYỆN PHÙ NINH ..................................................................... 64
3.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý văn hóa của Trung tâm....... 64
3.1.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................ 64
3.1.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................ 65
3.2. Định hướng công tác quản lý hoạt động văn hóa .......................................... 70

3.2.1. Định hướng ................................................................................................... 70
3.2.2. Nhiệm vụ ....................................................................................................... 78
3.3. Đề xuất một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt
động văn hóa ........................................................................................................... 80
3.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách ........................................................ 80
3.3.2. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và đào tạo bồi dưỡng ............. 86
3.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động văn hóa ...... 90
Tiểu kết .................................................................................................................... 96
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 100



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý thiết chế văn hóa là một trong những môn học quan trọng của
chuyên ngành Quản lý văn hóa, nó giúp cho học viên có những kiến thức cơ
bản về nghiệp vụ quản lý các hoạt động của ngành văn hóa thông qua chức
năng, nhiệm vụ cũng như cơ chế vận hành của các thiết chế như: Trung tâm
Văn hóa, Thư viện, Bảo tàng, Nhà hát, Nhà văn hóa…
Đảng ta xác định “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”, thì việc tăng
cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, đặc biệt là quản lý các hoạt động
văn hóa ở cấp cơ sở trở nên rất cấp thiết và được quan tâm hơn bao giờ hết.
Công tác quản lý nhà nước về văn hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm, tập trung chỉ đạo, đưa ra nhiều Nghị quyết quan trọng như Nghị
quyết Trung ương 5 khóa VIII, Nghị quyết Trung ương 10 khóa IX,… và gần
đây nhất là Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 (khóa XI).

Ngày nay khi kinh tế - xã hội phát triển, đời sống và dân trí của người
dân ngày càng được nâng cao, sinh hoạt văn hoá trở thành nhu cầu không thể
thiếu trong đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Ngành Văn hoá, Thể thao
và Du lịch đã tổ chức nhiều hoạt động văn hoá nhằm xây dựng đời sống văn
hoá cơ sở, trong đó có nhiệm vụ chỉ đạo phát triển thiết chế văn hoá cấp huyện,
xã. Thực tế đã khẳng định hệ thống thiết chế văn hoá cấp huyện, xã là bộ phận
quan trọng trong hệ thống thiết chế văn hoá của cả nước, là công cụ tuyên
truyền, vận động của Đảng, Nhà nước, đồng thời là nơi hưởng thụ, sáng tạo
văn hoá của nhân dân; đào tạo hạt nhân, hướng dẫn các hoạt động văn hoá cho
thiết chế văn hoá ở cấp huyện, xã; góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội ở địa phương.


2
Thời gian vừa qua, cùng với những thành tựu đạt được trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, công tác xây dựng và phát triển văn
hóa của huyện Phù Ninh cũng được cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở
quan tâm, triển khai thực hiện. TTVH TT&DL huyện Phù Ninh là một thiết
chế văn hóa có một bề dày thành tích trong hoạt động văn hóa ở cơ sở, là một
trung tâm sinh hoạt chính trị văn hóa của quần chúng nhân dân trên địa bàn
huyện Phù Ninh và địa bàn xung quanh. Nhiều năm qua đã xây dựng, hoàn
thiện, củng cố hệ thống, chú trọng đổi mới nội dung hoạt động của hệ thống
nhà văn hoá, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân, tổ chức bộ
máy quản lý và hoạt động theo nguyên tắc chuyên nghiệp hoá tất cả các bộ
phận trong cơ cấu của một thiết chế văn hoá. Công tác này đã thu được
những kết quả tích cực, góp phần vào việc giữ gìn bản sắc văn hóa của dân
tộc, xây dựng một môi trường văn hóa lành mạnh, tạo nền tảng, động lực
cho kinh tế địa phương phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh đó những năm gần đây, hoạt động quản lý văn hóa
trên địa bàn huyện Phù Ninh đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách

thức và bộc lộ những tồn tại. Để giải quyết những khó khăn và hạn chế nêu
trên cần phải có một quy hoạch tổng thể, có chính sách, chiến lược phát triển
văn hóa đúng đắn và đặc biệt phải có những giải pháp mang tính khả thi cao
để quản lý tốt các hoạt động văn hóa trên địa bàn huyện.
Là một người con sinh ra và lớn lên trên quê hương của huyện, hiện nay
đang là cán bộ công tác trong lĩnh vực quản lý văn hóa của Trung tâm Văn
hoá huyện Phù Ninh, nhận thức được tầm quan trọng của Trung tâm Văn hoá
và công tác quản lý văn hóa, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động văn hóa
tại Trung tâm Văn hóa Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ” làm đề tài luận văn Thạc sĩ cho mình. Hi vọng những kết quả nghiên
cứu của tôi sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Trung tâm


3
Văn hóa Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh, đóng góp nhỏ bé vào sự phát
triển kinh tế - xã hội, nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng toàn diện, mạnh mẽ
và bền vững của huyện Phù Ninh trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý văn hóa tại
các Trung tâm văn hóa còn khá khiêm tốn. Vấn đề xây dựng thiết chế, hoạt
động văn hóa ở Trung tâm văn hóa còn nhiều ý kiến khác nhau, chưa thống
nhất, thực tế hoạt động trung tâm văn hóa hay của nhà văn hoá chưa phong
phú chưa đáp ứng được nhu cầu về văn hoá của đông đảo quần chúng nhân
dân. Qua tìm tòi và tìm hiểu có một số đề tài và bài viết liên quan đó là:
Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế
của tác giả Phan Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn đồng chủ biên. Nội dung tài liệu
giới thiệu những quan điểm chung về quản lý văn hóa trong bối cảnh công
cuộc đổi mới đang được đẩy mạnh toàn diện ở nước ta và hội nhập quốc tế,
giới thiệu kinh nghiệm quản lý văn hóa của một số quốc gia trên thế giới,
đánh giá thực trạng quản lý văn hóa ở Việt Nam từ khi bắt đầu tiến trình đổi

mới (1986) đến nay, đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả quản lý văn hóa trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc
tế.
Quản lý hoạt động văn hóa của tập thể tác giả Phan Văn Tú, Nguyễn
Văn Hy, Hoàng Sơn Cường, Lê Thị Hiền, Trần Thị Diên, nhóm tác giả đã nêu
những vấn đề chủ yếu quản lý như: Chính sách quản lý, hoạt động văn hóa,
nội dung quản lý hoạt động văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện
nay. Coi việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước ta; là một trong những nhiệm vụ then chốt để phát triển
sâu rộng và nâng cao chất lượng nền Văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.


4
Xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Văn hóa cơ sở, trong cuốn sách này tác giả
đánh giá việc thực hiện qui hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở
của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2010. Đánh giá thực hiện
dự án xây dựng một số làng, bản văn hóa ở vùng có hoàn cảnh đặc biệt. Một
số văn bản pháp qui về thiết chế văn hóa cơ sở. Cuốn sách là nguồn tư liệu
tham khảo giúp các cơ quan chức năng và các địa phương nghiên cứu, phát
huy hiệu quả, tiếp tục củng cố phát triển hệ thống thiết chế văn hóa.
Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa của tác giả Bùi Thị Thu Phương ở
trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương với đề tài: “Quản lý hoạt
động văn hóa của Trung tâm văn hóa tỉnh Sơn La” trong luận văn tác giả đã
trình bày một số vấn đề chung và thực trạng quản lý hoạt động của Trung tâm
văn hóa tỉnh Sơn La hiện nay. Từ đó đề ra một số giải pháp, phương hướng
nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý hoạt động văn hóa.
Từ thực trạng trên cho thấy những công trình nghiên cứu, hội thảo…,
những bài viết trên mới chỉ đề cập một cách chung chung về vấn đề quản lý

văn hóa mà chưa đề cập một cách chi tiết cụ thể về quản lý hoạt động thiết
chế Trung tâm văn hóa ở nước ta hiện nay.
Ở Phù Ninh cũng chưa có một công trình nghiên cứu nào về vấn đề này.
Vì vậy tác giả mạnh dạn đưa ra và nghiên cứu để tài về hoạt động văn hóa của
TTVH TT&DL với mong muốn có cái nhìn toàn diện về quản lý hoạt động
văn hóa, đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện chặt chẽ về hoạt động văn
hóa của TTVH TT&DL ở huyện Phù Ninh hiện nay.
Tuy nhiên, hệ thống thiết chế TTVH TT&DL văn hoá ở mỗi nơi lại
mang những đặc điểm riêng biệt, để nghiên cứu cụ thể hơn nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động văn hoá, người viết đã lựa chọn Trung tâm Văn hoá, Thể
thao và Du lịch huyện Phù Ninh là địa điểm cụ thể để nghiên cứu. Nghiên cứu


5
sẽ đem đến cái nhìn cụ thể, khách quan và đầy đủ hơn về hoạt động văn hoá
của Trung tâm Văn hoá Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đi sâu khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động văn hoá
của Trung tâm Văn hoá Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh. Trên cơ sở đó,
luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý các hoạt động văn hoá của Trung tâm trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về quản lý, hoạt động
quản lý văn hóa và thiết chế văn hóa, từ đó làm cơ sở khoa học và lý luận cho
việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động văn hóa tại
TTVH TT&DL huyện Phù Ninh, Phú Thọ.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý văn hoá
của TTVH TT&DL huyện Phù Ninh từ năm 2012 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

văn hoá của Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động quản lý văn hóa tại
Trung tâm Văn hóa Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát hoạt động quản lý văn hoá của Trung tâm
Văn hoá Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh từ năm 2012 đến nay đó là mốc
từ khi Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh được thành
lập và đi vào hoạt động cho đến hiện nay.


6
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau:
- Phân tích tổng hợp: Trên cơ sở tìm hiểu các công trình nghiên cứu,
các tài liệu, các báo cáo khoa học, về hoạt động quản lý văn hóa của Trung
tâm Văn hóa tác giả tổng hợp phân tích đưa vào luận văn của mình.
- Phương pháp khảo sát thực địa - tác giả sử dụng thao tác:
+ Phỏng vấn sâu: Các cán bộ văn hóa, người dân tham gia, người tổ
chức các hoạt động văn hóa về nguyện vọng, nhu cầu tham gian các hoạt
động văn hóa.
+ Quan sát, tham dự việc tổ chức các hoạt động văn hóa do TTVH
TT&DL tổ chức để có cơ sở đánh giá thực trạng về công tác tổ chức.
+ So sánh để thấy được điểm mạnh, điểm yếu, sự khác biệt để hoàn
thiện hơn trong công tác tổ chức các hoạt động văn hóa sau này.
+ Miêu tả, chụp ảnh, phỏng vấn, thu thập các tài liệu về nhu cầu sinh
hoạt văn hóa của cư dân trên địa bàn huyện, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất,
trang thiết bị và hoạt động của Trung tâm văn hóa huyện Phù Ninh, nhằm
phân tích thực trạng công tác tổ chức và quản lý hoạt động văn hóa của Trung

tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Ngoài ra để thực hiện tốt sự nghiên cứu cho luận văn của mình tác giả
còn sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành về văn hóa.
6. Những đóng góp của luận văn
- Đề tài bước đầu khái quát được những vấn để mang tính lý luận về
quản lý các hoạt động văn hóa và khái quát được hoạt động văn hóa tại Trung
tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh.
- Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động văn hóa và để xuất một
số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa tại Trung tâm Văn
hoá, Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh trong thời gian tới.


7
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý, các cán bộ đang công tác, làm việc tại Trung tâm Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trên cả nước nói chung và huyện Phù Ninh nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động văn hóa, tổng quan
Trung tâm Văn hóa Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động văn hoá của Trung tâm Văn
hóa Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh.
Chương 3: Giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động văn
hoá tại Trung tâm Văn hóa Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA,

TỔNG QUAN TRUNG TÂM VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH HUYỆN PHÙ NINH
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Quản lý
Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “quản lý”. Thông
thường quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động
viên, kiểm tra, điều chỉnh. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có
sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Do đặc thù, tính chất công việc
nên quản lý cũng có nhiều lý giải khác nhau. Xuất phát từ những góc độ
nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả đã đưa ra giải về quản lý.
Theo Hán Việt từ điển hiện đại cho rằng: “Quản lý là sự trông nom, coi
sóc, quản thúc, bó buộc ai đó theo một khuôn mẫu, quy định, nguyên tắc, luật
pháp đã đề ra” [1, tr.489].
Theo F.W Taylor (1856-1915): là một trong những người đầu tiên khai
sinh ra khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”,
tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: “Quản lý là hoàn
thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác
họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [37, tr.18].
Theo Henry Fayol (1886-1925), ông là người đầu tiên nghiên cứu, tiếp
cận quản lý theo quy trình, cũng là người có tầm nhìn, sự ảnh hưởng lớn từ thời
cận hiện đại cho đến nay ông đã nghiên cứu và định nghĩa về quản lý: “Quản lý
là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: Lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều
khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực vật chất của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra” [37, tr. 21]


9

Qua các khái niệm về quản lý trên chúng ta có thể hiểu quản lý là hoạt
động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào

một đối tượng để điều chỉnh các quá trình phát triển xã hội và hành vi của con
người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển đối tượng theo những mục tiêu
đề ra như: xác định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch, tổ chức thực
hiện, điều chỉnh các hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó mục
tiêu quan trọng nhất là nhằm tạo ra môi trường, điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng quản lý và đây chính là nội dung khái niệm về Quản lý mà tác
giả vận dụng vào trong quá trình nghiên cứu các vấn đề về quản lý hoạt động
văn hóa của Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện Phù Ninh.
1.1.2. Văn hóa
Khái niệm văn hóa hiện nay đã được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra, đến
nay đã có khoảng 500 định nghĩa về văn hóa do các nhà nghiên cứu, các tổ
chức, các quốc gia trên thế giới đưa ra.
Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, người
anh hùng dân tộc và là danh nhân văn hóa thế giới lúc sinh thời Bác đã đưa ra
khái niêm về văn hóa:
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng
hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống
và đòi hỏi của sự sinh tồn” [39, tr.431].
Định nghĩa trên, Bác đã xác định văn hóa bao gồm những thành quả
của sự sáng tạo về cả phương diện vật chất và tinh thần nhằm đáp ứng cho sự


10
tồn tại và phát triển của loài người và văn hóa không chỉ là sự sáng tạo mà
còn là phương thức sử dụng sự sáng tạo đó.

GS Trần Ngọc Thêm cũng đưa ra khái niệm: “Văn hóa là một hệ thống
hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong
quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội” [47, tr.38].
Năm 2002, Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hiệp quốc
(UNESCO) đã đưa ra định nghĩa:
“Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp những đặc trưng
về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một
nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng ngoài văn học và nghệ
thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị,
truyền thống và đức tin” [58, tr.21].
Như vậy, có thể hiểu văn hóa trong cách nhìn hệ thống văn hóa là phản
ảnh “điểm nhìn” của một cộng đồng dân tộc về thế giới vật chất, nhận thức
điều kiện tự nhiên, môi trường sống xung quanh và những quy tắc ứng xử của
cộng đồng tương ứng với nó. Trong một không gian sinh tồn, các dân tộc, các
cộng đồng người phải vượt qua sự cản trở của các thế lực tự nhiên và cả xã
hội để tồn tại và phát triển, có cả những thích ứng, thích nghi, biến đổi để hòa
nhập. Chính quá trình thích nghi này tạo nên những nét đặc thù, điểm khác
biệt, hình thành bản sắc của cộng đồng, tổ chức xã hội ở phạm vi hẹp hay ở
phạm vi quốc gia dân tộc. Khái niệm này tác giả vận dụng trong nghiên cứu
các vấn đề về thực tiễn các hoạt động văn hóa do đơn vị tổ chức, đồng thời
lấy đó là cơ sở căn cứ để cho nhân dân sáng tạo và hưởng thụ văn hóa theo
đúng nghĩa văn hóa là của dân nhân, phục vụ nhân dân và theo định hướng
của Đảng và Nhà nước.


11
1.1.3. Quản lý văn hóa
Để hiểu quản lý hoạt động văn hóa trước hết chúng ta cần tìm hiểu khái
quát về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về văn hóa. Quản lý nhà nước

là sự quản lý mang tính chất nhà nước, được thực hiện bởi bộ máy nhà nước
trên cơ sở quyền lực nhà nước, để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người,
duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, để thực hiện
những chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quản lý nhà nước về văn hóa là quá trình tác động có tổ chức đến các
hoạt động văn hóa. Quản lý nhà nước về văn hóa đòi hỏi phải giới hạn văn hóa
ở một phạm vi hẹp và trong những hoạt động cụ thể. Quản lý nhà nước về văn
hóa ở các quốc gia trên thế giới hầu như khác nhau, các mô hình quản lý phụ
thuộc vào điều kiện lịch sử - kinh tế - chính trị - văn hóa xã hội của từng nước.
Quản lý nhà nước về văn hóa là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ
đích của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy của mình, nhằm phát
triển văn hóa, điều chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực văn hóa và liên quan, với mục đích giữ gìn và phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Quản lý nhà nước về văn hóa là
sự lãnh đạo, điều hành, kiểm soát của các cơ quan văn hóa đối với các lĩnh
vực được quy định, trong đó có hoạt động quản lý tại Trung tâm văn hóa cấp
huyện, xã.


12
Quản lý văn hóa bao gồm những nội dung chính sau đây: Xác lập quan
hệ quan điểm chủ đạo là hệ tư tưởng chính trị, kinh tế, xã hội, đạo đức. Những
nguyên tắc cơ bản xây dựng và phát triển văn hóa là cơ sở của việc xác lập
nội dung và phương thức quản lý văn hóa trong các văn bản chính thức của

Đảng, Hiến pháp, trong Chiến lược phát triển văn hóa của Chính phủ. Bộ máy
tổ chức, cán bộ theo các lĩnh vực. Cơ chế phối hợp liên ngành, bộ, ban,
ngành, các tổ chức chính trị xã hội cơ cấu dân sự. Hệ thống pháp luật gồm
luật, pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, văn bản hướng dẫn, quy chế,
quy tắc, quy định. Hệ thống chính sách trên từng lĩnh vực lối sống, nếp sống,
văn học – nghệ thuật, di sản văn hóa, văn hóa dân tộc và theo địa bàn lãnh thổ
Trung ương – địa phương, đô thị - nông thôn, đồng bằng – miền núi, trong
nước – ngoài nước. Và cần phải chú trọng đến các chính sách đầu tư phát
triển nguồn lực đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực và phương tiện cho
văn hóa. Công tác giám sát, kiểm tra, khen thưởng và xử lí vi phạm cũng cần
được quan tâm. Vì vậy, quản lý văn hóa là một hệ thống xuyên suốt, có sự
lãnh đạo của một cá nhân được sự tín nhiệm của nhân dân đề ra với mục tiêu
mong muốn và đảm bảo văn hóa là nền tảng, là động lực tinh thần của xã hội.
1.1.4. Quản lý hoạt động văn hóa
Hoạt động văn hóa thực chất là những hoạt động sáng tạo, bảo quản,
phân phối và sử dụng các giá trị văn hóa nhằm mục đích văn hóa hóa con
người để làm nền tảng tinh thần cho sự phát triển xã hội. Đại hội Đảng IX
cũng đã khẳng định: “Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con người Việt
Nam phát triển về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng
tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối
sống văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội” [4].
Trong cuốn Quản lý hoạt động văn hóa của tập thể tác giả, tác giả Phan
Văn Tú, Hoàng Sơn Cường đưa ra khái niệm quản lý văn hoá như sau: “Quản


13
lý văn hoá là sự định hướng, tạo điều kiện, tổ chức điều hành cho văn hoá
phát triển không ngừng theo hướng có ích cho con người, giúp cho xã hội loài
người không ngừng đi lên” [52, tr.28]. Từ khái niệm đó, ta có thể xác định
được một số đặc điểm của quản lý văn hoá, đó là: khái niệm văn hoá rộng, đa

nghĩa nên quản lý văn hoá không chỉ quản lý các vật hữu hình mà còn quản lý
những cái vô hình như tình cảm xã hội, tư tưởng con người; Trong định
hướng chung của Nhà nước các thành phần văn hoá là tư nhân, tập thể, đoàn
thể, xã hội hay quốc gia đều phải hoạt động theo một chuẩn mực thống nhất
trên cơ sở pháp luật chung, thông qua các chính sách văn hoá xã hội; Giá trị
các hoạt động văn hoá căn cứ chủ yếu vào tính sáng tạo, giúp con người vươn
lên trước những đòi hỏi của xã hội; Quản lý văn hoá không được dựa trên lối
tư duy cứng nhắc dập khuôn mà phải dựa trên hoàn cảnh cụ thể; Quản lý văn
hoá không thể là sự chuyển dịch của mô hình quản lý kinh tế - xã hội.
Theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP đã quy định: Người đứng đầu các cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
văn hóa, dịch vụ văn hóa thuộc phạm vi quản lý của mình.
Quản lý các hoạt động văn hóa chính là một quá trình tổng hợp gồm
nhiều hoạt động khác nhau như: xây dựng kế hoạch, tổ chức, quản lý các
chương trình hoạt động văn hóa ở các đơn vị, cơ quan và các cấp hành chính
khác nhau từ cơ sở đến Trung ương. Đồng thời, quản lý những quá trình thực
hành của cá nhân và các thiết chế xã hội trong việc sản xuất, bảo quản, phân
phối giao lưu và tiêu dùng những giá trị văn hóa tinh thần, nhằm giao lưu
những tư tưởng, ý nghĩa và những tác phẩm văn hóa của con người sinh ra và
cũng chính là để hoàn thiện chất lượng sống của con người trong xã hội. Khái
niệm này là cơ sở quan trọng để tác giả luận văn vận dụng trong công tác tổ


14
chức, xây dựng những chương trình, hoạt động văn hóa bổ ích theo đúng chủ
trương, hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
1.1.5. Thiết chế, thiết chế văn hóa và Trung tâm Văn hóa
1.1.5.1. Thiết chế, thiết chế văn hóa
Trong Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý quan niệm:

“Thiết chế” như “thể chế” là: “lập nên” hay “tạo dựng nên”. Khái niệm
này chỉ toàn bộ hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát mọi hoạt động của xã
hội [61, tr. 538].
Thiết chế là những tụ điểm, là một trung tâm, hay một cơ quan; tổ chức
các hoạt động có mục đích tuyên truyền giáo dục về một tư tưởng, lĩnh vực
nào đó phục vụ công tác chính trị tư tưởng hay nghiên cứu khoa học kỹ thuật
- lịch sử văn hóa nghệ thuật, được tổ chức theo những quy chế, nội quy nhất
định, được thể chế hóa pháp luật do nhà nước ban hành, được xã hội công
nhận và tuân thủ, có mục đích, yêu cầu và những chức năng riêng được xã hội
quy định.
Nhờ các thiết chế mà các quan hệ xã hội kết hợp lại với nhau, đảm bảo
cho các cộng đồng hoạt động nhịp nhàng.
Về mặt tổ chức, thiết chế xã hội là hệ thống các cơ quan quyền lực, các
đại diện cho cộng đồng, đảm bảo những hoạt động đáp ứng những nhu cầu
khác nhau của cộng đồng và cá nhân.
Ngoài việc giám sát của các hệ thống tổ chức, còn có hệ thống giám sát
không mang những hình thức có tổ chức. Đó là phong tục, tập quán, dư luận,
luôn luôn đánh giá và điều chỉnh hành vi của các thành viên trong cộng đồng
xã hội. Đồng thời các thiết chế xã hội đều có nhiệm vụ: đáp ứng các loại nhu
cầu khác nhau của cộng đồng và của các thành viên, điều chỉnh hoạt động của
các bộ phận trong cộng đồng và của các thành viên, kết hợp hài hoà các bộ
phận, đảm bảo sự ổn định của cộng đồng.


15
Thiết chế văn hóa là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong ngành văn
hóa Việt Nam từ những năm 70 của thế kỷ 20. Thiết chế văn hóa là chỉnh thể
văn hóa hội tụ đầy đủ các yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, hệ thống
biện pháp hoạt động và kinh phí hoạt động cho thiết chế đó. Thiết chế nhà văn
hóa bao gồm: ngôi nhà, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động, nguồn

kinh phí; chỉ riêng ngôi nhà hoặc công trình văn hóa chưa đủ để gọi là thiết
chế văn hóa [29].
Thiết chế văn hóa là một tổ chức xã hội ra đời nhằm nhằm đáp ứng nhu
cầu văn hóa tinh thần của con người; gồm một số thành tố cơ bản có liên kết
với nhau chặt chẽ.
Một thiết chế văn hóa cần có 4 yếu tố sau: Có bộ máy nhân sự được tổ
chức chặt chẽ; Có cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ hoạt động; Có luật,
lệ để vận hành; Có những hoạt động cụ thể, thường xuyên và có công chúng
tham gia sáng tạo, hưởng thụ văn hóa.
Để hiểu rộng ra thì Thiết chế văn hóa gồm: Thiết chế quản lý văn hóa;
Thiết chế hoạt động văn hóa phục vụ cộng đồng; Thiết chế hội đoàn văn hóa.
Thiết chế quản lý văn hóa là các tổ chức văn hóa nằm trong hệ thống cơ
quan định hướng (Đảng) và cơ quan quản lý ở 4 cấp: Trung ương, tỉnh,
huyện, xã. Được gọi là thiết chế quản lý văn hóa khi tổ chức văn hóa ấy đáp
ứng các yêu cầu: Có tổ chức nhân sự; Có cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt
động; Có hoạt động thường xuyên tác động đến đối tượng quản lý.
Thời đại nào, chế độ nào cũng cần đến những thiết chế văn hoá để
truyền tải văn hoá chính thống của nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân, đồng
thời tổ chức những hoạt động văn hoá phù hợp với yêu cầu tư tưởng, với
chuẩn mực đạo đức, lối sống, nếp sống của chế độ, thời đại đó. Như vậy trong
thực tiễn có cả thiết chế văn hoá truyền thống và thiết chế văn hoá mới.


16
1.1.5.2. Trung tâm Văn hóa
Trung tâm Văn hóa là một thiết chế văn hóa, là cơ quan trực thuộc
UBND huyện, là ngành dọc của Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, có tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động theo quy
định của Pháp luật.
Trung tâm Văn hóa là một thiết chế thu hút tối đa các hoạt động văn

hóa ở cơ sở. Là một thiết chế tổng hợp, tại đây có thể xây dựng sân khấu ngoài
trời, có một số phòng ốc dành cho các hoạt động khác như thư viện, phòng
truyền thống, phòng họp, trụ sở cơ quan. Ngoài ra còn có sân bãi để tổ chức các
hoạt động chính trị, thể thao và vui chơi giải trí.
Là nơi diễn ra các hoạt động nghệ thuật, giao lưu văn hóa, hội thảo nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, tuyên truyền tại chỗ và cơ sở, sưu tầm,
lưu giữ, giới thiệu di sản Văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các
hoạt động văn hóa. Từng bước đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo
nghệ thuật của nhân dân. Duy trì và phát triển, nâng cao chất lượng phong trào
văn hóa, văn nghệ quần chúng, hệ thống nhà văn hóa, câu lạc bộ, nghiên cứu
thể nghiệm các mô hình, mẫu hình, phương pháp công tác nhà văn hóa.
Đẩy mạnh các hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động
xã hội vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn
dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ của con người. Để văn hóa
thực sự trở thành nền tảng tinh thần, vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội, dân chủ, công bằng văn minh.
Như vậy, Trung tâm Văn hóa là một thiết thế văn hóa, là cơ quan trực
thuộc UBND huyện, đồng thời là cơ quan ngành dọc của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở,


17
kinh phí hoạt động theo đúng quy định của Pháp luật. Khái niệm Trung tâm
Văn hóa được tác giả vận dụng trong việc khái quát công tác tổ chức, hình
thức hoạt động và nhiệm vụ của Trung tâm Văn hóa.
1.1.6. Nội dung hoạt động ở Trung tâm Văn hóa
Hàng năm, thực hiện theo nhiệm vụ được giao qua các năm, thực hiện
theo kế hoạch của UBND, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch mà Trung tâm Văn

hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện những công việc theo đúng kế hoạch, thời
gian và nhiệm vụ đã được phân công.
Thứ nhất, trong công tác tuyên truyền, cổ động Trung tâm đã áp dụng
nhiều biện pháp, hình thức đảm bảo tính đa dạng và phong phú. Triển lãm là
hình thức giáo dục trực quan, sinh động mà sâu sắc thu hút đông đảo quần
chúng. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác thông tin tuyên truyền, cổ động là phổ
biến rộng rãi trong công chúng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, động viên nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trung ương và địa
phương, nêu gương người tốt việc tốt, phê phán thói hư, tật xấu, góp phần tạo
dựng đời sống văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
Các tổ, các đội thông tin cổ động là lực lượng xung kích, có thể đem
tiếng nói của Đảng, Nhà nước đến quần chúng nhân dân. Bằng nhiều hình thức
khác nhau để chuyển tải thông tin, kết hợp cổ động trực quan với tuyên truyền
qua hệ thống loa lưu động của huyện. Hoạt động thông tin cổ động phải nhanh
nhạy, kịp thời tác động trực tiếp với đối tượng nên có hiệu quả cao.
Ngày nay, dưới sự ảnh hưởng của cách mạng khoa học và công nghệ đã
xuất hiện các phương tiện truyền thông đại chúng được hiện đại hóa và thông
tin mạng nên công tác thông tin cũng phát triển mạnh. Do đó, con người càng
được tiếp cận và chịu tác động của cả thế giới truyền thông qua internet. Vì
thế công tác thông tin cổ động, rất cần tham gia định hướng, giúp con người
lựa chọn và tiếp nhân thông tin thuận lợi để có nhận thức và hành động đúng,


18
thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ công dân.
Thứ hai, hoạt động câu lạc bộ: Câu lạc bộ là một tổ chức xã hội tập hợp
theo nguyên tác của những người cùng sở thích, thuộc các lĩnh vực chính trị,
kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật và các hoạt động vui
chơi, giả trí, nghỉ ngơi, thể thao khác. Các hình thức câu lạc bộ thường được
tổ chức tại các cơ quan văn hóa và các cơ sở giáo dục.

Các câu lạc bộ tổ chức các lớp học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, sinh hoạt chuyên đề, bổ sung kiến thức,
kích thích mọi người tham gia các quá trình sáng tạo văn hóa, văn nghệ, hoặc
các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống. Đồng thời, tổ chức các câu lạc
bộ để thu hút đông đảo quần chúng tham gia hoạt động văn hóa tại cơ sở một
cách tích cực, góp phần hoàn thiện mình, qua đó hướng dẫn để công chúng tự
đáp ứng nhu cầu văn hóa của họ theo hướng lành mạnh và tiến bộ.
Câu lạc bộ hoạt động theo tinh thần tự nguyện, tự quản. Tự quản về tổ
chức, tự quản về nội dung, tự quản về tài chính theo đúng luật của Nhà nước.
Thứ ba, hoạt động thư viện: sách báo là nguồn tri thức, là bạn tốt của
mỗi người, góp phần trực tiếp vào việc nâng cao hiểu biết cho mọi đối tượng.
Vì vậy, thư viện, phòng đọc thường xuyên chiếm một vị trí quan trọng trong
hoạt động khai trí của các cơ quan văn hóa.
Để cho việc hoạt động đọc sách báo được phát triển rộng rãi trong công
chúng thì người hướng dẫn phải biết chọn lựa, giới thiệu các loại sách báo có
tác dụng thiết thực trong đời sống. Phải chú ý đến nhu cầu về sách báo của
bạn đọc nhất là thanh niên, thiếu nhi. Hướng dẫn và thu hút lớp trẻ đọc sách,
báo lành mạnh để nâng cao nhận thức, để tự hoàn thiện nhân cách là nhiệm vụ
quan trọng của công tác thư viện, tủ sách công cộng.
Thứ tư, hoạt động giáo dục truyền thống nhằm nâng cao công tác giáo
dục truyền thống văn hóa lịch sử và cách mạng, ngành văn hóa chủ trương


×