Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý hoạt động dạy học tại trung tâm giáo dục và tư vấn việc làm trường cao đẳng dược Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 106 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




HÀ THANH HÒA





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ TƯ VẤN VIỆC LÀM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




HÀ THANH HÒA





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ TƯ VẤN VIỆC LÀM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ ĐỨC





THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
tại Việt Nam.
Tôi xin cam
.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn



Hà Thanh Hòa


ii
LỜI CÁM ƠN
Trƣớc tiên, tác giả xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Cô hƣớng dẫn:
PGS.TS. Hà Thị Đức, ngƣời đã tận tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn và đồng hành cùng
tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cám ơn:
- Quý Thầy, Cô khoa Tâm lý - Giáo dục đã tận tình hƣớng dẫn, giảng
dạy lớp Quản lý giáo dục Khóa 20 trong thời gian qua.

- Các cấp lãnh đạo, giảng viên, công nhân viên trƣờng Cao đẳng Dƣợc
Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
- Quý Thầy, Cô cùng các Anh, Chị Phòng Sau đại học.
- Các Anh Chị cùng lớp đã gắn bó, chia sẻ cùng tác giả trong quá trình
học tập.
Tác giả xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè của tác giả, những
ngƣời luôn giúp đỡ, đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Tuy đã rất cố gắng, nhƣng luận văn này chắc chắn còn thiếu sót. Tác giả
kính mong tiếp tục nhận đƣợc sự giúp đỡ, góp ý của Quý Thầy, Cô, các Anh,
Chị và các bạn đồng khóa, đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn !


Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn



Hà Thanh Hòa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN 5
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục 7
1.2.2. Khái niệm quản lý trƣờng học 12
1.3. Giáo dục thƣờng xuyên 13
1.3.1. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên 13
1.3.2. Vị trí của hệ giáo dục thƣờng xuyên cấp trung học phổ thông 14
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ giáo dục thƣờng xuyên cấp trung học
phổ thông 14
1.3.4. Nội dung chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên cấp trung học phổ thông 16
1.3.5. Đặc điểm của học viên giáo dục thƣờng xuyên 16
1.3.6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên 17
1.4. Lý luận về hoạt động dạy học 18

iv
1.4.1. Khái niệm hoạt động dạy học 18
1.4.2. Bản chất hoạt động dạy học 19
1.4.3. Cấu trúc hoạt động dạy học 19

1.5. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học 21
1.5.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy hoc 21
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học 22
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình quản lý hoạt động dạy học ở
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên 30
1.6.1. Các yếu tố chủ quan 30
1.6.2. Các yếu tố khách quan 33
Kết luận chƣơng 1 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ TƢ VẤN VIỆC LÀM TRƢỜNG
CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ 35
2.1. Vài nét về Trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ 35
2.1.1. Vị trí địa lý, quá trình hình thành và phát triển 35
2.1.2. Sứ mệnh, chức năng và nhiệm vụ của trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ 35
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức bộ máy của Trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ 37
2.1.4. Khái quát về Trung tâm giáo dục và tƣ vấn việc làm Trƣờng Cao đẳng
Dƣợc Phú Thọ 38
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm Giáo dục và
Tƣ vấn việc làm Trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ 39
2.2.1. Hoạt động của Trung tâm Giáo dục và Tƣ vấn việc làm Trƣờng Cao
đẳng Dƣợc Phú Thọ 39
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm Giáo dục và
Tƣ vấn việc làm Trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ 41
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm 60
2.3.1. Mặt mạnh 60
2.3.2. Mặt hạn chế 61
2.3.3. Nguyên nhân của những yếu kém 61
Kết luận chƣơng 2 63



v
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ TƢ VẤN VIỆC LÀM 64
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 64
3.2. Các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
ở Trung tâm Giáo dục giáo dục và tƣ vấn việc làm Trƣờng Cao
đẳng Dƣợc Phú Thọ 64
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền giáo dục nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo
viên của trung tâm về vai trò, nhiệm vụ, tầm quan trọng và sự cần
thiết của việc thực hiện các quy định, quy chế hoạt động dạy học 64
3.2.2. Tổ chức bồi dƣỡng, dổi mới phƣơng pháp dạy học của giáo viên theo
hƣớng nâng cao tính tích cực hoạt dộng nhận thức của học sinh 66
3.2.3.
Duy

trì

thƣờng

xuyên

công

tác

kiểm


tra,

đánh

giá

hoạt

động

dạy
học của giáo viên
69
3.2.4. Tăng cƣờng quản lý và chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn 71
3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
viên, chú trọng tính đặc thù của đối tƣợng 73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý 75
3.4. Khảo sát tính cần thiết, khoa học, khả thi của các biện pháp 76
3.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 77
3.4.2. Tính khoa học của các biện pháp đề xuất 79
3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất 80
Kết luận chƣơng 3 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Khuyến nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BGD & ĐT
: Bộ giáo dục và Đào tạo
BTVH
: Bổ túc văn hóa
CBGV
: Cán bộ giáo viên
CBQL
: Cán bộ quản lý
CSVC
: Cơ sở vật chất
TBDH
: Thiết bị dạy học
QLGD
: Quản lý giáo dục
HDDH
: Hoạt động dạy học
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TKB
: Thời khóa biểu
GV
: Giáo viên
DH
: Dạy học
HV
: Học viên


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê đội ngũ CBQL, giáo viên tại Trung tâm 39
Bảng 2.2. Thống kê kết quả học tập của học viên BTTH tại Trung tâm
năm học 2010 - 2011 39
Bảng 2.3. Thống kê kết quả học tập của học viên BTTH tại Trung tâm
năm học 2011 - 2012 40
Bảng 2.4. Thống kê kết quả học tập của học viên BTTH tại Trung tâm
năm học 2012 - 2013 40
Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng
của quản lý hoạt động dạy học 41
Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về việc thực hiện các
nội dung quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm 43
Bảng 2.7. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác tuyển sinh 46
Bảng 2.8. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về việc thực hiện việc
lập kế hoạch trong quản lý hoạt động dạy học 48
Bảng 2.9. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về quản lý việc thực
hiện chƣơng trình 50
Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về việc sử dụng, bồi
dƣỡng đội ngũ giáo viên 51
Bảng 2.11. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về thực hiện đổi mới
phƣơng pháp dạy học 53
Bảng 2.12. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về quản lý nền nếp
chuyên môn của giáo viên 54
Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về thực hiện quản lý
hoạt động học của học sinh 56
Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về việc quản lý cơ sở
vật chất phục vụ đào tạo 58

vi

Bảng 2.15. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về thực hiện quản lý
hoạt động dạy học 59
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động giảng dạy của Cán bộ quản lý Trung tâm 78
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khoa học của các biện pháp quản lý hoạt
động giảng dạy của Cán bộ quản lý Trung tâm 79
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động giảng dạy của Cán bộ quản lý Trung tâm 80


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý 9
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc 4 yếu tố của hoạt động dạy học 20
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên về vai trò quản lý hoạt động
dạy học 42



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, các trung tâm GDTX cần phát triển
bền vững, hƣớng tới mục tiêu là: giúp mọi ngƣời vừa làm vừa học, học liên tục,
học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ
học tập, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lƣợng cuộc sống, tìm việc
làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội hiện đại.
Để thực hiện mục tiêu trên, cán bộ quản lý, giáo viên hệ Giáo dục thƣờng

xuyên chẳng những phải có phẩm chất đạo đức, năng lực sƣ phạm, có nhiệt tình
và tinh thần vƣợt khó khăn trong công việc mà rất cần có năng lực tổ chức quản
lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy học đặc biệt là cần có hiểu biết sâu sắc
về phƣơng pháp sƣ phạm, về nghệ thuật dạy học…
Trung tâm giáo dục và tƣ
vấn
việc làm của Trƣờng cao đẳng Dƣợc Phú Thọ, trong thời gian qua
công

tác

quản



hoạt

động

dạy

học

đã



nhiều

đổi


mới,

bƣớc

đầu

đã

mang

lại

một

số

thành

quả

đáng

ghi

nhận

về

chất


lƣợng

giáo

dục.

Tuy

nhiên,

kết

quả

còn

chƣa

cao,

không

mang

tính

ổn

định


vẫn

còn

những

bất

cập

trong

quản



giáo

dục

đào

tạo
. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản

lý hoạt
động dạy học của Trung tâm giáo dục và tƣ vấn việc làm Trƣờng cao đẳng
Dƣợc Phú Thọ và đề ra một số biện pháp quản lý hoạt
động dạy học, phù hợp

với sự phát triển giáo dục trong giai đoạn
hiện nay là một việc làm hết sức
cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi
mạnh dạn chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động dạy học tại Trung
tâm giáo dục và tư vấn việc làm Trường cao đẳng Dược Phú Thọ”,
nhằm

góp

phần

nâng

cao

chất

lƣợng

giáo

dục đào tạo của nhà trƣờng cũng nhƣ

của

ngành

học.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng quản lý hoạt động
dạy học bổ túc văn hóa (BTVH) tại Trung tâm giáo dục và tƣ vấn việc làm

2
Trƣờng cao đẳng Dƣợc Phú Thọ và một số Trung tâm GDTX khác, luận văn
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên (TT GDTX) của các trƣờng đại học,cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm giáo dục và
tƣ vấn việc làm trƣờng cao đẳng Dƣợc Phú Thọ.
4. Giả thuyết khoa học
Cho đến nay, hoạt động đào tạo của Trung tâm giáo dục và tƣ vấn việc
làm trƣờng cao đẳng Dƣợc Phú Thọ đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể. Tuy
nhiên chất lƣợng và hiệu quả hoạt động dạy học (BTVH) vẫn còn những hạn
chế nhất định do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân từ
công tác quản lý còn nhiều bất cập. Nếu xác định đƣợc các biện pháp quản lý
khả thi, phù hợp với đặc thù riêng của Trung tâm và nhà trƣờng thì hoạt động
dạy học của Trung tâm sẽ có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
chất lƣợng cao của địa phƣơng và các tỉnh trong cả nƣớc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học bổ túc văn hóa
(BTVH) cho học sinh của Trung tâm giáo dục và tƣ vấn việc làm trƣờng cao
đẳng Dƣợc Phú Thọ.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
BTVH của Trung tâm giáo dục và tƣ vấn việc làm tại trƣờng cao đẳng Dƣợc
Phú Thọ.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm

3
giáo dục và tƣ vấn việc làm của Trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ từ năm
2010 đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và chứng minh giả thuyết
khoa học. Chúng tôi đã vận dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu chủ
yếu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp hệ thống hóa các nguồn tài liệu có liên quan; các văn
bản của Đảng, Nhà nƣớc về giáo dục đào tạo; các tài liệu về khoa học quản lý,
quản lý giáo dục, giáo dục học, lý luận dạy học;… từ đó hệ thống hóa để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng phiếu hỏi trƣng cầu ý kiến các giảng viên, cán bộ quản lý, các
chuyên gia về khoa học giáo dục.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, tổ trƣởng chuyên môn và một số
giáo viên nhằm nắm bắt thông tin về thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại
Trung tâm.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích, tổng kết kinh nghiệm của những cán bộ quản lý nhà trƣờng,
các phòng ban, các khoa, những ngƣời làm công tác quản lý lâu năm.
7.2.4. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin qua việc quan sát công tác quản lý hoạt động dạy học
của giám đốc Trung tâm.

7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của một số nhà quản lý giáo dục (QLGD) và chuyên viên có
kinh nghiệm để hiểu rõ thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý.

4
7.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý thông tin thu thập đƣợc
từ “Phiếu trƣng cầu ý kiến”. Trên cơ sở đó tác giả phân tích, tổng hợp để đánh
giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân của thực trạng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tại các Trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên.
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm giáo
dục và tƣ vấn việc làm trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm giáo dục
và tƣ vấn việc làm trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ.
Kết luận và khuyến nghị

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã từ lâu ở phƣơng Đông, từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 trƣớc
công nguyên) - nhà chính trị, triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục nỗi lạc của Trung
Hoa cổ đại, đƣợc xếp là một trong 10 vĩ nhân của thế giới cho rằng “Đất nước
muốn phồn vinh, vững mạnh thì người quản lý phải chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ
(làm cho dân đông), Phú (làm cho dân giàu), Giáo (làm cho dân có giáo dục,
được học hành)” [8, tr.58].

Trƣớc những năm 1960, ở các nƣớc trên thế giới chủ yếu phát triển giáo
dục trong nhà trƣờng chính quy. Giáo dục nhà trƣờng đƣợc chú ý và coi trọng
đặc biệt.
Ở nƣớc ta, ngành học GDTX hình thành và phát triển, trải qua các thời
kỳ với những đặc thù riêng nhƣ:
* Phong trào xóa nạn mù chữ (sau cách mạng tháng 8) và bình dân học vụ.
* Thời kỳ giáo dục bổ túc văn hóa (9/1989 - 11/1993).
* Thời kỳ GDTX (11/1993 đến nay).
Ngày 04/01/1993, Chính phủ đã có Nghị định số 90/CP về cơ cấu khung
của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Trong Điều 1 của Nghị định này, cơ
cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam bao gồm: giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học, GDTX.
Việc quản lý giảng dạy là một vấn đề bức xúc mới chỉ đƣợc nghiên cứu
ở những cấp độ nhất định và vẫn đƣợc tiếp tục nghiên cứu nhằm đƣa ra những
bức tranh tổng thể cho việc quản lý chất lƣợng giảng dạy. Nhiều đề tài nghiên
cứu về quản lý giáo dục nói chung và quản lý giảng dạy nói riêng đƣợc nhiều
tác giả quan tâm. Điển hình là các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn

6
Quốc Chí, Phạm Đỗ Nhật Tiến, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Quốc Thành Cũng
có những công trình nghiên cứu về chân dung ngƣời Hiệu trƣởng trƣờng học,
có thể kể đến những công trình của các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ
Hồ, Lê Tuấn. Trong các công trình đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của
quản lý trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Tác giả Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn cho
rằng: "Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học là mục
tiêu trung tâm của nhà trường".
Trong những năm gần đây, hƣớng nghiên cứu về quản lý HĐGD cũng
đƣợc các học viên Cao học quản lý giáo dục quan tâm. Có thể kể đến một số luận
văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu về vấn đề này nhƣ:
- Phạm Văn Khảo với đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động

dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An”
(2008); đề tài này cho thấy, trong công tác quản lý giáo dục, đội ngũ cán bộ
quản lý (CBQL) là yếu tố có tính quyết định nhất đối với sự thành bại của một
trƣờng học. Nếu đào tạo và bồi dƣỡng đƣợc đội ngũ này thì hiệu quả hoạt động
của hệ thống giáo dục sẽ tốt hơn. Về mặt thực tế, đề tài chỉ rõ đội ngũ CBQL
chƣa có chung một mặt bằng tiêu chuẩn và trình độ quản lý theo yêu cầu của
Sở Giáo dục và Đào tạo nhƣ: có nhiều CBQL chƣa đƣợc bồi dƣỡng quản lý
Nhà nƣớc, một số khác thì chƣa qua bất kỳ lớp dồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý
nào. Có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chính là yếu tố chủ quan nhƣ
vấn đề nhận thức, tƣ duy và trách nhiệm của nhà quản lý. Mục đích sau cùng
của đề tài là đƣa ra một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBQL các trƣờng
trung học phổ thông huyện Cần Đƣớc đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác
quản lý trƣờng học trong giai đoạn mới.
- Hồ Quang Minh với đề tài “Thực trạng công tác quản lý hoạt động
giảng dạy của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, ở huyện Trần Văn Thời,
tỉnh Cà Mau”(2009) đã trình bày đƣợc những ƣu điểm và hạn chế trong công
tác quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trƣởng các trƣờng trung học cơ sở

7
(THCS), huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Đề tài đã xác định đƣợc 9 nội
dung quản lý của lãnh đạo nhà trƣờng trong quản lý hoạt động giảng dạy và
đƣa ra 8 biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGD
của đội ngũ hiệu trƣởng các trƣờng THCS.
- Lƣu Mai Hƣơng với đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy tại trường đại học Công Nghệ Sài Gòn”(2010).
Luận văn của các tác giả trên đã nêu lên các biện pháp quản lý của Hiệu
trƣởng trƣờng THPT, THCS, Đại học đặc biệt là các biện pháp quản lý HĐDH,
đó là những công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, quản lý
hoạt động dạy học của Trung tâm giáo dục và tƣ vấn việc làm tại Trƣờng Cao
đẳng Dƣợc Phú Thọ chƣa đƣợc đề cập đến. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài biện

pháp quản lý hoạt động dạy hoc của Trung tâm giáo dục và tƣ vấn việc làm tại
Trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ. Nghiên cứu vấn đề này với mong muốn góp
phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng, góp phần cung cấp nguồn
nhân lực đảm bảo chất lƣợng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa của đất
nƣớc nói chung, trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ và các
tỉnh bạn nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xuất hiện rất sớm trong lịch sử, là một phạm
trù tồn tại khách quan và ra đời xuất phát từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội,
mọi quốc gia, mọi thời đại. Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt
nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Có nhiều quan điểm khác nhau về
quản lý:
Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là quá trình tác động có ý thức
của chủ thể vào một bộ máy (đối tƣợng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu

8
cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác
định. Do vậy quản lý có các thành phần:
Chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, mục tiêu quản lý. [20, tr.12]
Vì vậy “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể
quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [6, tr.12]
Theo C.Mác, “Quản lý (quản lý xã hội) là chức năng sinh ra từ tính chất
xã hội hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã
hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người
điều khiển con người)”. [21, tr.19]
Theo các nhà tâm lý học: “Quản lý là hoạt động đặc biệt của con người
trong xã hội, một hoạt động rất phức tạp và đa dạng. Đó là sự tác động toàn
diện vào một nhóm người, một tập thể người, điều khiển họ hoạt động nhằm

đạt tới mục đích nhất định đã được đề ra từ trước”. [23, tr.39]
“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật
khách quan”.
Nhƣ vậy khái niệm quản lý có thể đƣợc biểu đạt bởi nhiều cách khác
nhau. Mặc dù các tác giả có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhƣng họ
đều thống nhất:
- Quản lý luôn tồn tại với tƣ cách là một hệ thống gồm các yếu tố: Chủ
thể quản lý (ngƣời quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (ngƣời bị quản
lý, đối tƣợng quản lý) gồm con ngƣời, tài sản, trang thiết bị kỹ thuật… và mục
đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể quản lý áp đặt hay do
yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết, thỏa thuận giữa các chủ
thể quản lý với khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tƣơng tác với
nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.

9
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
đƣợc mục tiêu đề ra.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật và có thể đƣợc biểu diễn
bằng mô hình sau:

Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Cùng với sự phát triển loài ngƣời, giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ
chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau, để thế
hệ sau kế thừa phát triển một cách sáng tạo làm cho xã hội phát triển không
ngừng. Để đạt đƣợc mục đích đó, quản lý giáo dục chính là nhân tố tổ chức chỉ

đạo việc thực hiện cơ chế trên.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình DH, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất”. [25, tr.35].


10
Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục”.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng, ở tầm vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu
là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường. Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường” [20, tr.38].
Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu: quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý trong
lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra, hợp với quy luật phát triển
xã hội.
1.2.1.3. Các chức năng quản lý giáo dục cơ bản
Quản lý giáo dục cũng có những chức năng cơ bản của quản lý nói chung

là bốn chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Trong lĩnh vực
quản lý giáo dục các chức năng đƣợc cụ thể hóa nhƣ sau:
* Chức năng kế hoạch hoá (Chức năng hoạch định):
Kế hoạch hóa bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chƣơng trình hành động,
xác định từng bƣớc đi, những điều kiện, phƣơng tiện cần thiết trong một thời
gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý. Lập kế hoạch trong quản
lý giáo dục là thiết kế các bƣớc đi cho hoạt động tƣơng lai để đạt đƣợc những
mục tiêu đã xác định thông qua việc sử dụng tối ƣu những nguồn lực đã có và
sẽ khai thác.

11
* Chức năng tổ chức:
Lê-nin nói: “Mọi kế hoạch tốt nhất cũng đều có thể vỡ tan tành do việc
thực hiện vụng về và đần độn”. Vì vậy, tổ chức thực hiện kế hoạch là chức
năng quan trọng, nó là thƣớc đo năng lực điều hành hoạt động giảng dạy của
Giám đốc.
Giám đốc quản lý kế hoạch chung, từ đó cụ thể hóa, chi tiết hóa thành
chƣơng trình hành động; từ chỉ tiêu chung toàn Trung tâm thành chỉ tiêu bộ
phận; từ kế hoạch toàn Trung tâm thành kế hoạch tổ chuyên môn, các tổ chức
đoàn thể, cá nhân,
Tổ chức thực hiện hoạt động giảng dạy của Giám đốc là hƣớng tới mọi
thành viên của Trung tâm, nhằm biến những yêu cầu chung về hoạt động giảng
dạy của Trung tâm thành nhu cầu hoạt động của từng ngƣời. Trên cơ sở đó mọi
ngƣời tích cực, tự giác tham gia và đem hết khả năng của mình thực hiện tốt
công việc.
* Chức năng chỉ đạo (điều khiển)
Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, Giám đốc phải chỉ đạo
cho quá trình hoạt động nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chức năng chỉ đạo là các
phƣơng thức tác động của Giám đốc đến cán bộ, giáo viên, học viên trong
Trung tâm nhằm đƣa Trung tâm vận hành theo kế hoạch. Giám đốc phải là

ngƣời có kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
Trong quá trình chỉ đạo đòi hỏi Giám đốc phải:
- Linh hoạt, sáng tạo, không quá rập khuôn cứng nhắc theo kế hoạch, có
thể thay đổi kế hoạch kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế (điều chỉnh).
- Thƣờng xuyên liên kết, động viên, khuyến khích và giám sát mọi ngƣời
và các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự sắp xếp đã đƣợc định trong bƣớc
tổ chức.
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và trang thiết bị, cũng nhƣ các
điều kiện khác để đảm bảo cho các hoạt động giảng dạy của Trung tâm.

12
Điều này đòi hỏi Giám đốc phải có tính chủ động, sáng tạo hay tóm lại
phải có năng lực quản lý tốt.
* Chức năng kiểm tra
Chức năng kiểm tra - đánh giá là nhằm xem xét, đánh giá quá trình hoạt
động sƣ phạm trong Trung tâm, xem xét các hoạt động có bám sát các mục tiêu
đã đề ra trong kế hoạch hay không; có định hƣớng vào mục đích cuối cùng
không. Kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời các sai sót trong quá trình vận hành để
có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra giữ vai trò là kênh thông tin ngƣợc
về hiệu quả các quyết định quản lý.
Các chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, lập thành chu trình quản lý.
Trong quá trình vận hành, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông
tin. Thông tin là căn cứ để hoạch định kế hoạch, thông tin là chất liệu tạo mối
quan hệ giữa các bộ phận trong Trung tâm, thông tin chuyển tải mệnh lệnh chỉ
đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngƣợc) diễn biến hoạt động của
trung tâm; thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp Giám đốc xem xét
mức độ đạt mục tiêu của Trung tâm.
1.2.2. Khái niệm quản lý trường học
Trƣờng học là tổ chức cơ sở quan trọng nhất của các cấp QLGD, cho nên
quản lý trƣờng học là nội dung quan trọng của QLGD, Khoản 2, Điều 48, Luật

giáo dục 2005: "Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại
hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển
sự nghiệp giáo dục”.
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh thì cho rằng: “Quản lý trường học là hoạt
động của các cơ quan QLGD nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV,
HS và các lực lượng giáo dục khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [24, tr.125]
Từ những phân tích trên cho ta thấy, Quản lý nhà trƣờng chính là QLGD
nhƣng trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà
trƣờng. Do đó, quản lý nhà trƣờng vận dụng tất cả các nguyên lý chung của
quản lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trƣờng theo mục tiêu đào tạo.

13
Quản lý nhà trƣờng chính là quản lý tập thể giáo viên, học sinh; quản lý quá
trình giáo dục, dạy học; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học; quản
lý tài chính và các nguồn lực trƣờng học, mối quan hệ giữa nhà trƣờng và cộng
đồng xã hội. Hoạt động quản lý nhà trƣờng do chủ thể quản lý nhà trƣờng thực
hiện mà ngƣời đứng đầu là hiệu trƣởng. Nhƣng do nhiệm vụ cơ bản trọng tâm
của nhà trƣờng là dạy học, giáo dục nên tất cả các quá trình quản lý đều phục
vụ cho quản lý dạy học đạt kết quả cao nhất. Nhƣ vậy, quản lý trƣờng học là
đƣa nhà trƣờng từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng
phƣơng thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc
tăng cƣờng chất lƣợng giáo dục.
Nhƣ vậy, có thể khái quát rằng: Quản lý trƣờng học là hệ thống những
tác động có định hƣớng, có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý (ở đây là
hiệu trƣởng) lên các đối tƣợng quản lý (GV, HS, quá trình dạy học, giáo dục,
cơ sở vật chất và các mối quan hệ, các nguồn lực khác ) nhằm thực hiện có
chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng. Trong quản lý trƣờng
học, quản lý hoạt động dạy học là nội dung trọng tâm, cơ bản nhất. Mọi hoạt
động khác đều nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động dạy học và đảm bảo chất

lƣợng dạy học.
1.3. Giáo dục thƣờng xuyên
1.3.1. Trung tâm giáo dục thường xuyên
Tại điều 2, chƣơng I, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên (Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2007/QĐ-
BGDĐT, ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) đã quy định.
1. Trung tâm GDTX là cơ sở GDTX của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trung tâm GDTX bao gồm Trung tâm GDTX quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trung tâm GDTX cấp huyện), Trung tâm
GDTX tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là Trung tâm
GDTX cấp tỉnh).
2. Trung tâm GDTX có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

14
1.3.2. Vị trí của hệ giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông
Hệ giáo dục thƣờng xuyên cấp THPT có ý nghĩa vô cùng to lớn, vì nó
cung ứng cơ hội học tập tiếp tục theo chƣơng trình THPT cho những ngƣời
hoàn thành bậc THCS nhƣng vì lý do nào đó không thể vào đƣợc hệ THPT
(bao gồm chính quy, bán công hay tƣ thục) hoặc học dở dang THPT. Ở các
nƣớc đang phát triển, do ngân sách Nhà nƣớc còn nhiều hạn chế cho việc phát
triển giáo dục, nhiều ngƣời nghèo không đủ điều kiện tham gia các chƣơng
trình giáo dục chính quy. Họ phải lao động để kiếm sống. Trong quá trình lao
động, họ nhận thấy cần phải có trình độ THPT mới có thể tiếp thu và áp dụng
những kỹ thuật mới.
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ giáo dục thường xuyên cấp trung học
phổ thông
1.3.3.1. Mục tiêu
Giáo dục thƣờng xuyên giúp mọi ngƣời vừa làm vừa học, học liên tục,
học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ

học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lƣợng cuộc sống, tìm việc
làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Nhà nƣớc có chính sách phát triển giáo dục thƣờng xuyên, thực hiện giáo
dục cho mọi ngƣời, xây dựng xã hội học tập.
Hệ GDTX cấp trung học phổ thông nhằm tạo cơ hội học tập cho thanh
niên và ngƣời lớn không có điều kiện học ở các trƣờng trung học phổ thông.
Mục tiêu của hệ GDTX cấp THPT nhằm giúp cho học viên củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông; có
những hiểu biết về tiếng việt, toán, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội; giúp
học viên làm tốt hơn công việc đang làm hoặc có thể học nghề, trung cấp, cao
đẳng, đại học.

×