Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Biện pháp vận dụng tích hợp liên môn trong bài mắt phần quang học vật lý 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.68 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
Trang

1. MỞ ĐẦU

2
2
2
2
2
3

1.1.
1.2.
1.3.
1.4.

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đê
2.2.1.
Thực trạng chung
Thực
trạng của giáo viên
2.2.2
2.2.3
Thực trạng của học sinh


2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1.
Các giải pháp để tiến hành giải quyết vấn đề
2.3.2
2.3.2.1.

2.3.2.2.
2.4.

3

3
3
4
4
5
5

Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Bài toán định tính
Bài toán định lượng

5
5
8

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kiến nghị và đê xuất

12

12

1.MỞ ĐẦU.

1.1. Lí do chọn đê tài.
Tai nạn giao thông dưới bất kì hình thức nào trong mọi trường hợp nào no
cũng để lại muôn vàn nỗi đau cho bản thân, cho gia đình và là gánh nặng của toàn
xã hội.
Hằng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng thường đề cập các vấn
đề nong, nhất là những vụ tại nạn giao thông (TNGT). Đặc biệt TNGT ngày càng

1


trẻ hoá, đối tượng gây TNGT giao thông phần lớn là thanh thiếu niên, đặc biệt là
các em học sinh tuổi mới lớn.
Thanh niên là trụ cột của nước nhà, việc nâng cao nhận thức về an toàn giao
thông (ATGT), ý thức tham gia giao thông cho thanh thiếu niên không chỉ việc làm
của các cấp bộ nghành, mà trong đo vai trò của nhà trường co ý nghĩa vô cùng to
lớn gop phần giáo dục nhân cách sống cho các em. Việc lồng ghép tích hợp vấn đề
giao thông thông qua mỗi môn học trong nhà trường ngày càng được đề cao hơn
nữa.
Vật lý với tư cách là môn học thực nghiệm, nghiên cứu những sự vật hiện
tượng trong tự nhiên, việc học Vật lý trong trường học noi chung và trong trường
THPT noi riêng không nên chỉ dừng lại ở truyền thụ cho học sinh nắm vững công
thức và giải xong bài toán, mà cần thiết thông qua bài học hướng dẫn cho các em
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, giải thích những gì diễn ra trong thế
giới quanh ta.
Qua quá trình giảng dạy môn Vật lý 10 ở trường THPT Trần phú tôi thấy
phần Cơ học co thể giúp tôi thông qua bộ môn truyền thụ đến các em học sinh,

nhằm nâng cao nhận thức về ATGT, các em co những kiến thức căn bản về ATGT
trong cuộc sống hiện tại và tương lai, từ đo các em co thể là những tuyên truyền
viên tích cực nhằm giảm thiểu TNGT.
Vì những lý do đo tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm: “Nâng cao nhận thức
học sinh về ATGT, thông qua bài tập phần Cơ học môn Vật lý 10”. Tôi xin giới
thiệu để các đồng nghiệp tham khảo.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu tầm quan trọng của việc vận dụng môn học vào giáo dục ý thức
chấp hành giao thông, nâng cao nhận thức ý thức pháp luật về ATGT của học sinh.
Giáo dục để học sinh co thể là những tuyên truyền viên tích cực cho gia đình
và cộng đồng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh khối 10 tại trường THPT Trần phú
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài này tôi đã chọn một số phương pháp sau:
1. Phương pháp điều tra khảo sát ( học sinh )
2. Phương pháp nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm dạy học
3. Tuyên truyền vận động các cuộc thi, trò chơi, kể chuyện, vẽ tranh ….
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận.
Tai nạn giao thông (TNGT) đang là vấn đề được xã hội quan tâm, hàng năm
no đã cướp đi hàng chục ngàn người, đễ lại thương tích cho nhiều người khác và
đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Nỗi đau, sự mất mát về người và của từ

2


TNGT, đang là một lực cản đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương
và cả nước.
Từ những vấn đề cấp bách về giao thông của đất nước: Ngày 29 tháng 06

năm 2007 Chính phủ ra Nghị quyết 32 nhằm lập lại trật tự an toàn giao thông, tuy
nhiên tại nạn giao thông vẫn diễn biến rất phức tạp. Ngày 24 tháng 08 năm 2011
Thủ tướng chính phủ tiếp tục ban hành Nghị quyết 88 về: “Tăng cường thực hiện
các giải pháp trọng tâm đảm bảo trật tự ATGT ”. Trong đo yêu cầu Bộ Giáo dục và
Đào tạo: Tiếp tục chỉ đạo công tác giáo dục kiến thức ATGT trong trường học, triển
khai chương trình giảng dạy về ATGT vào các Trường sư phạm để đào tạo đội ngũ
Giáo viên co kiến thức và phương pháp giáo dục hiệu quả về ATGT. Co phương án
đưa giáo dục pháp luật về đảm bảo trật tự ATGT vào chương trình chính khoá trong
các trường học; tuyên truyền phổ biến và hướng dẫn thực hiện các tiêu chí văn hoá
giao thông trong từng cấp học từ năm học 2012. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các trường học phối hợp với Ban đại diện cha
mẹ học sinh thường xuyên nhắc nhở, giáo dục con em mình tự giác chấp hành quy
tắc giao thông, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe môtô, xe gắn máy, không điều
khiển xe môtô, xe gắn máy khi chưa đủ tuổi, không co giấy phép lái xe; Hiệu
trưởng các trường phải kiên quyết xử lý kỷ luật đối với học sinh, sinh viên chưa đủ
tuổi, không co giấy phép lái xe điều khiển xe môtô, xe gắn máy.
Ngày 12/01/2012 Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh hoá ra chỉ thị về: “Tăng
cường chỉ đạo một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác đảm bảo trật tự an toàn
giao thông”. Trong đo yêu cầu Sở GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo các Trường Phổ thông,
Đại học và Cao đẳng..... Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ý thức pháp luật về
TTATGT trong các trường học.
Bộ môn Vật lý được đưa vào giảng dạy ở trường phổ thông ngoài cung cấp
cho học sinh những kiến thức cơ bản, co hệ thống về Vật lý. Qua việc giải các bài
toán Vật lý , các em co thể được nâng cao nhận thức pháp luật về TTATGT.
2.2. Thực trạng của vấn đê.
2.2.1. Thực trạng chung:
Theo trang điện tử Xã hội trung bình mỗi năm nước ta co gần 12000 người
chết, 9300 người bị thương, số người chết bằng 75% và số bị thương bằng 150% so
với vụ động đất song thần tại Nhật bản. Năm 2011 đến hết tháng 11/2011 cả nước
xảy ra 12123 vụ tai nạn giao thông làm chết 10129 người, bị thương 9287 người.

Quý I năm 2012 trung bình mỗi ngày co khoảng 27 người chết vì TNGT, tương
đương một trung đội. Tuy những năm gần đây co giảm nhưng tính chất ngày càng
nghiêm trọng.
Theo thông kê:
Số người chết vì TNGT tính trên 1 triệu người dân năm 1996
Anh
Mỹ
Đức
Ý
Pháp
Việt Nam Nhật Bản
92
183
126
119
198
80
92

3


Số người chết vì TNGT trên 1 triệu người dân năm 2008
Anh
Mỹ
Đức
Ý
Pháp
Việt Nam Nhật Bản
38

71
52
67
132
284
32
Thông qua bảng thống kê ta thấy: Số người chết do TNGT ở nước ta co chiều
hướng gia tăng, trong khi đo ở các nước phát triển số lượng người chết giảm, điều
này cho thấy ý thức chấp hành về luật ATGT ở nước ta còn rất thấp so với các nước
phát triển.
Trên địa bàn Tỉnh Thanh hoá: Năm 2011 co 206 vụ tai nạn gia thông làm chết
228 người và bị thương 112 người.
Trên địa bàn Huyện Nga Sơn: Theo số liệu Công an Huyện: Năm 2011 co
1420 người vi phạm luật giao thông, đặc biệt co 18 vụ tai nạn giao thông làm chết 5
người và bị thương 18 người.
Năm 2015 cả nước xảy ra 22827 vụ tai nạn giao thông làm chết hơn 8700
người và bị thương 21 nghìn người.
2.2.2. Thực trạng của Giáo viên:
Khi giảng dạy phần cơ học đa số Giáo viên suy nghĩ chỉ cần cung cấp đầy đủ
các kiến thức trong bài học cho các em là mình đã hoàn thành nhiệm vụ, mà chưa
biết cách thông qua bài tập để lồng ghép kiến thức của bài học với giao thông, từ đo
nâng cao nhận thức cho các em học sinh khi tham giao thông.
Mặt khác bản thân tôi thấy sách giao khoa và sách bài tập phần cơ học còn
bo hẹp, ít những bài toán, các câu hỏi đề cập đến trật tự ATGT, bên cạnh đo thời
lượng dành cho mỗi bài không nhiều.
2.2.3. Thực trạng của Học sinh:
Trong quá trình giảng dạy Vật lý tại lớp 10, tôi thấy nhiều học sinh rất thích
học bộ môn Vật lý. Một số học sinh còn co kiến thức về an toàn giao thông, qua
các phương tiện thông tin đại chúng và thực tiễn cuộc sống.
Phần cơ học của vật lý 10 đã cung cấp cho các em những kiến thức căn bản

như: các công thức, các hiện tượng, định luật Vật lý, về chuyển động của các vật
thẳng đều, biến đổi đều, các bài toán co gia tốc , điều kiện cân bằng của vật rắn....
Điều này co thể giúp các em lồng ghép các vấn đề giao thông vào những bài tập cụ
thể, làm cho bài toán co tính thực tiễn, tính ứng dụng cao hơn.
Tuy nhiên phần lớn kiến thức của các em còn trống rỗng rất nhiều, bên cạnh
đo tuổi mới lớn muốn khẳng định cho mọi người.... tính ham vui, làm cho các em
hiểu sai về luật giao thông. Đặc biệt chưa ý thức tốt khi tham gia giao thông, sự
hiểu biết của các em về luật giao thông chưa cao, thể hiện khi tham gia giao thông,
các em đi hàng 3 hàng 4 thậm chí hàng 5 trên đường, lạng lách đánh võng chở đông
người trên xe. Còn tụ tập đông người trước cổng, khi tan trường gây cản trở giao
thông .... Đặc biệt trong những năm gần đây số lượng xe máy xe đạp điện tăng lên
khá nhiều làm cho giao thông trở nên rất phức tạp và kho lường …

4


Vì những lý do trên, khi bắt đầu giảng dạy Vật lý lớp 10 D, I, K tại Trường
THPT Trần phú năm học 2012 - 2013 và kiểm tra bằng các câu hỏi trắc nghiệm sự
hiểu biết về vấn đề giao thông tôi thu được kết quả sau:
Không biết
Biết
Hiểu
Vận dụng
Tổng số học sinh
SL
%
SL
%
SL
%

SL
%
123
72 58,6% 39 31,7% 12
9,7%
0
0%
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện:
2.3.1. Các giải pháp để tiến hành giải quyết vấn đề.
+ Vận dụng bài toán chuyển động theo quán tính.
+ Vận dụng kiến thức về chuyển động tròn đều và chuyển động ly tâm.
+ Vận dụng kiến thức trong chuyển động co gia tốc.
+ Vận dụng kiến thức về các dạng cân bằng: (bền, không bền)
+ Vận dụng kiến thức về động lượng.
Trong đo co hai dạng toán định tính và định lượng.
2.3.2. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
2.3.2.1: Bài toán định tính: (Tôi đã lồng ghép trong mỗi tiết học)
Bài toán 1:
a/ Giáo viên: Tại sao khi xe đang chạy và dừng lạ đột ngột thì người chuyển
động về phía trước?
Học sinh: Do tính chất bảo toàn vận tốc của vật nên khi xe dừng lại đột ngột
thì người vẫn đang chuyển động theo quán tính và lao về phía trước.
b/ Giáo viên: Giải thích tác dụng của dây an toàn trên xe ôtô?
Học sinh: Xe đang chạy dừng lại đột ngột, theo quán tính người lao về phía
trước ra khỏi ghế, co thể bị chấn thương do va chạm vào các vật phía trước chỗ
ngồi. Dây an toàn co tác dụng giữ cho người khỏi lao về phía trước khi xe dừng lại
đột ngột.
Giáo viên: Những hậu quả của xe chạy quá tốc độ ? Nếu không thắt dây an
toàn thì co thể xảy ra hậu quả gì?
Học sinh: Nếu cho xe chạy quá tốc độ thì co thể gây ra tai nạn giao thông.

Khi ngồi trên xe không thắt dây an toàn thì co thể làm cho người bị chấn thương,
gây hậu quả nghiêm trọng khi xe dừng lại đột ngột.
Bài toán 2:
Giáo viên: Điều gì sẽ xảy ra với người lái xe máy chạy sau một xe tải, nếu xe
tải dừng lại đột ngột?
Học sinh: Xe máy co thể sẽ đâm vào ôtô.
Giáo viên: Liệu lái xe co hãm phanh tức thời khi xe tải dừng đột ngột không?
Sau khi hãm xe co dừng lại lập tức không?
Học sinh: Do phản xạ của người lái xe máy không tức thời, mà cần co thời
gian dù rất ngắn để nhận ra xe tải dừng lại và ấn chân vào phanh.

5


Do quán tính, nên dù đã chịu lực hãm xe cũng không dừng lại ngay mà cần
co thời gian mới dừng hẳn.
Trong hai khoảng thời gian noi trên, xe máy đã đi hết khoảng cách giữa hai
xe và co thể đâm vào ôtô tải gây ra tai nạn giao thông.
Giáo viên: Những bài học rút ra của bản thân các em?
Học sinh: Không nên đi sau các xe ôtô quá gần, nếu co đi sau thì cần giữ
khoảng cách an toàn, chú ý quan sát các vật trên đường để không xảy ra những tai
nạn đáng tiếc.
Bài toán 3:
Giáo viên: Tại sao đi thuyền nan không nên đứng?
Học sinh: Thuyền nan là thuyền nhẹ, trạng thái cân bằng của no rất kém bền
vững. Nếu ta đứng trên thuyền thì trọng tâm của thuyền sẽ bị nâng lên cao, trạng
thái cân bằng càng kém bền vững hơn do đo thuyền dễ bị lật úp.
Giáo viên: Tại sao chở hàng càng cao, càng dễ bị lật đổ? Các xe khách xe tải
chở hàng chất cao co thể gây ra những hậu quả gì?
Học sinh: Trọng tâm càng thấp thì cân bằng càng bền. Khi chở hàng càng cao

trọng tâm được nâng lên, cân bằng của xe trở nên càng kém bền vững, xe co thể bị
lật đổ.
Các xe chở hàng cao trọng tâm được nâng lên, thực tế mặt đường thường
không bằng phẳng, khi xe đi qua các đoạn đường gồ ghề ổ gà... xe co thể bị lật đổ
gây ra tai nạn giao thông.
Giáo viên: Bài học cần rút ra là gì?
Học sinh: Khi tham gia giao thông không nên chở hàng cao, chở quá số
người, cần xếp hàng hoá co độ cao vừa phải, khi chở hàng cao nên đi chậm để xe
không bị lật đổ khi qua các đoạn đường không bằng phẳng.
Bài toán 4:
Giáo viên: Tại sao khi bị rẽ đột ngột sang trái, thì người co xu hướng bị ngã
sang phải? Nêu hiện tượng xe đi qua đoạn vòng?
Học sinh: Khi đi trên đoạn đường thẳng nếu rẽ đột ngột, theo quán tính
người tiếp tục chuyển động thẳng, xe rẽ sang trái người co cảm giác bị ngã ngưòi
sang phải.
Vì vậy khi đi qua đoạn đường vòng người co xu hướng văng ra khỏi quỹ
đạo (ra khỏi xe).
Giáo viên: Các đoạn đường vòng thường làm nghiêng nhằm mục đích gì?
Học sinh: Các đoạn đường cong thường làm nghiêng mục đích để tránh cho
xe khỏi bị trượt khi vào khúc quanh.
Để khỏi trượt vào khúc quanh vận tốc của xe co giá trị.
v ≤ µ .g .R = v0

6


Với ( µ hệ số ma sát mặt đường và xe, R bán kính cong cố định) nên vận tốc khi
qua đoạn đường này thường nhỏ hơn v0. Hợp của trọng lực và phản lực đong vai trò
tăng giá trị lực hướng tâm cho xe khỏi trượt.
Giáo viên: Tại sao khi chạy quá tốc độ qua các đường vòng thì xe co thể

văng ra ngoài quỹ đạo?
Học sinh: Khi qua các đường vòng nếu vận tốc lớn, vật co thể văng ra ngoài
là do lực ma sát nghỉ cực đại không đủ để đong vai trò lực hướng tâm cho vật
chuyển động tròn.
Giáo viên: Hậu quả của xe chạy quá tốc độ khi qua đường vòng? Bài học rút
ra?
Học sinh: Hậu quả của xe chạy quá tốc độ khi qua đoạn cong co thể làm cho
người và xe văng ra khỏi quỹ đạo, gây ra thiệt hại về vật chất và co thể chết người.
Vì những lý do trên cần giảm tốc độ khi qua các đoạn đường cong.
Bài toán 5:
Giáo viên: Tại sao khi đi qua đoạn đường cong, người đi xe đạp, xe máy...
thường phải nghiêng người?
Học sinh: Xe nghiêng (ĐG) một goc α so với phương thẳng đứng:
G
Phản lực của mặt đường gồm 2 thành phần:
Thành phần vuông goc với mặt đường cân bằng
Fq
với trọng lực, thành phần song song với mặt
đường hướng vào tâm giữ cho bánh xe khỏi trượt
N
P
F
là lực ma sát nghỉ.
(đong vai trò là lực hướng tâm cho xe chuyển động tròn)
Đ
2
F

α


m.v
R
( N = P = m.g )
F
v2
tan α = ms =
→ v = g .R. tan α
N
g .R

ms

Fms = Fq =

Giáo viên: Nếu không nghiêng người, xe chuyển động co hiện tượng gì khi
qua đoạn cong?
Học sinh: Nếu không nghiêng người, lực ma sát nghỉ không đủ để đong vai
trò là lực hướng tâm xe co xu hướng trượt ra khỏi quỹ đạo, khi đo vận tốc của xe
phải nhỏ, nếu vận tốc lớn xe co xu hướng văng khỏi quỹ đạo gây ra tai nạn giao
thông.
Bài toán 6:
Giáo viên: Hai ôtô co cùng động lượng chuyển động trên đường, khối lượng
hai xe khác nhau. Xe co khối lượng nhỏ chạy sau xe khối lượng lớn. Hỏi ôtô nhỏ co
đâm vào ôtô trước không? Biết hai ôtô cùng đột ngột hãm phanh do gặp chướng
ngại vật? (hệ số ma sát như nhau)
Học sinh: Ôtô khối lượng nhỏ co thể bị đâm vào xe đi trước vì:

7



Hai ôtô cùng động lượng, nên xe co khối lượng nhỏ thì vận tốc lớn, phản lực nhỏ
suy ra lực ma sát nhỏ vì vậy thời gian dừng lại lâu hơn so với ôtô co khối lượng
lớn.
Giáo viên: Những bài học kinh nghiệm là gì?
Học sinh: Cần làm chủ tốc độ trong mọi trường hợp, không để tình huống bất
ngờ xảy ra, cần tuân thủ quy định khi lái xe.(khoảng cách giữa hai xe phải đảm bảo
an toàn)
Bài toán 7:
Giáo viên: Một xe máy và xe đạp đang đi cùng chiều, điều gì xảy ra nếu bất
ngờ người điều khiển xe đạp rẽ trái (người đi bộ chạy qua đường)?
Học sinh: Xe máy co thể đâm vào xe đạp vì:
Người điều khiển xe máy phải mất thời gian để hãm phanh, xe chưa dừng lại ngay
sau khi hãm, hai khoảng thời gian noi trên làm cho xe máy đâm vào xe đạp gây ra
tai nạn.
Giáo viên: Những bài học rút ra là gì?
Học sinh: Mỗi người tham gia giao thông cần tuân thủ quy định khi tham gia
giao thông, chú ý quan sát khi sang đường để tránh những tai nạn thương tâm.
2.3.2.2 Bài toán định lượng.
Dạng 1: Bài toán chuyển động có gia tốc trong chuyển động thẳng.
Giáo viên: Một ôtô chạy trên đường với vận tốc 54 km/h. Cách xe một
khoảng 24 m, trong một hẻm nhỏ một người đi xe máy phong ngang đường (do
khất tầm nhìn), người lái xe ôtô phanh vội. Sau thời gian 2 s ôtô đâm vào xe máy.
Tìm vận tốc của ôtô khi đâm vào xe máy? Để không đâm vào xe máy thì vận tốc
ôtô khi lúc bắt đầu hãm phanh tối đa là bao nhiêu?
Học sinh:
Chọn gốc toạ độ là vị trí bắt đầu hãm phanh, chiều dương cùng chiều với
chiều chuyển động của ôtô. Gốc thời gian lúc bắt đầu hãm phanh.
1
2


Từ công thức tính quãng đường: s = v0 .t + .a.t 2
Gia tốc ôtô là: a =

2.s − 2.v0 .t 2.24 − 2.15.2
=
= −3( m / s 2 )
2
t
4

Vận tốc ôtô khi đâm vào xe máy là:
v = v0 + a.t =15 - 3.2 = 9 (m/s) = 32,4 (km/h).
Để ôtô không húc vào xe máy thì vận tốc ôtô lớn nhất khi hãm phanh là:
0 = v0 + a.t suy ra v0 = -a.t = - (-3.2) = 6 (m/s) = 21,6 (km/h)
Giáo viên: thông qua bài toán hãy rút ra bài học cho bản thân?
Học sinh: Khi qua đường ngang tài xế cần chú ý biển báo, các đường giao
cắt, quan sát các vật cản, người đi và phương tiện đặc biệt phải làm chủ tốc độ để
xử lý tình huống bất ngờ co thể xảy ra.
Dạng 2: Bài toán chuyển động có gia tốc trong chuyển động tròn.

8


Giáo viên: Một xe chạy qua khúc quanh trên một đường nằm ngang. Bán
kính khúc quanh là 50 m. Lấy g = 10 (m/s2).
1/ Tính vận tốc tối đa của xe để xe không bị trượt trên mặt đường? Hệ số ma sát
nghỉ giữa bánh xe với mặt đường là 0,2.
2/ Để xe không bị trượt trên đường khi đi qua khúc quanh, mặt đường được làm
nghiêng một goc α so với phương nằm ngang (hình vẽ). Hỏi vận tốc tối đa của xe
khi qua khúc quanh đo? (Bỏ qua ma sát giữa xe và mặt đường).

Học sinh:
1/ Các lực tác dụng lên xe gồm: Trọng lực, phản lực của mặt đường, lực ma
sát nghỉ.
Trọng lực và phản lực cân bằng nhau, nên lực tác dụng lên xe chỉ còn lực ma
sát nghỉ, lực này đong vai trò là lực hướng tâm cho xe chuyển động tròn quanh
khúc cua.

N
R

α

N

R

Fms

F

α
α

P
Theo định luật 2 Niutơn:

P

v2
= µ .N = µ .P = µ .m.g

R
Hay: v = µ.g.R = 10.(m / s) = 36(km/h)
Fmsn = m.a = m.

Bài học: Lực ma sát nghỉ không đổi , nếu xe chuyển động với vận tốc lớn
hơn 36 (km/h) thì lực ma sát nghỉ không thể giữ cho xe chuyển động tròn, xe co xu
hướng trượt văng ra ngoài quỹ đạo, vì lý do này mà đối tượng điều khiển phương
tiện giao thông cần chú ý khi qua đường cong giảm tốc độ để đảm bảo an toàn, vận
tốc an toàn lớn nhất mà xe đạt được thường ghi trên biển báo ở đầu đoạn đường
cong.
2/ Trong trường hợp trên đường nghiêng xe chịu tác dụng của:
Trọng lực và phản lực (hv).
Hợp lực của hai lực này là lực hướng tâm của xe.
Theo hình vẽ:

9


F = P. tan α ;

Mặt khác theo định luật 2 Niutơn:
v2
= m.g . tan α
R
→ v = g .R. tan α ≈ 13,49(m / s ) ≈ 48,5(km / h)
F = m.a = m.

Bài học: Vận tốc tối đa an toàn khi xe đi qua đoạn đuờng nghiêng là
48,5(km/h). Nếu vận tốc lớn hơn giá trị này xe bị trượt lên dốc, vận tốc nhỏ hơn xe
bị trượt xuống. Hợp lực của trọng lực và phản lực của mặt đường đong vai trò lực

hướng tâm để xe chuyển động được an toàn.
So sánh (1) và (2) ta thấy hợp lực của trọng lực, phản lực và lực ma sát nghỉ
đong vai trò lực hướng tâm để xe chuyển động tròn (nếu bài toán co ma sát) do vậy
xe qua đường nghiêng co vận tốc lớn hơn trên mặt đường bằng phẳng, nhưng giá trị
đo không thể lớn hơn giá trị ghi trên biển báo giao thông.
Dạng 3: Bài toán về các dạng cân bằng (bền, không bền)
Giáo viên: Một xe chở hàng đi qua một đoạn đường nghiêng một goc 20 0 so
với mặt phẳng ngang, bề rộng của thùng xe là a = 2,5 m. Tìm chiều cao tối đa của
hàng khi xếp vào thùng xe để xe không bị lật.
C
D
G

Fms

B

H

N

Học sinh:
α
A
Giả sử thùng hàng được xếp theo
hình khối ABCD (hình vẽ). BC là chiều
P
cao tối đa của thùng hàng, khi đo trọng
tâm của thùng hàng G là giao của BD và AC (Giả sử hàng khối lượng phân bố đều).
Vậy khối hàng bị lật đổ khi giá của trọng lực ngoài mặt chân đế.(đáy AB = a)

Khi đo trọng lực sẽ tạo một mô men lực làm khối quay quanh A.
Nếu trọng lực co giá đi qua A, cân bằng của thùng hàng là cân bằng không bền, chỉ
cần co một tác động nhỏ thì thùng hàng sẽ lật đổ ngay.
Vậy goc AGˆ H = α = 200 .
Độ cao lớn nhất của trọng tâm G (độ cao GH ) là:
GH =

AH
AB
2,5
=
=
≈ 3,434(m)
tan α 2. tan α 2. tan 20 0

Chiều cao lớn nhất của thùng hàng là: BCmax = 2.GH = 6,868 (m)

10


Bài học: Vậy để cân bằng là bền, thùng hàng không bị lật đổ thì chiều cao
nhỏ hơn 6,868 (m). Trọng tâm G0 thấp hơn G, khi đo giá của trọng lực phải rất gần
H. Từ bài toán nếu trên đường bằng phẳng xe co thể không xảy ra tại nạn lật đổ, tuy
nhiên mặt đường trong thực tế thường không bằng phẳng, rất nhiều ổ gà.... Điều
này làm cho xe dễ bị lật đổ gây ra TNGT. Vì những lý do trên không nên xếp hàng
quá cao, chở hàng kồng kềnh, đèo năm đèo ba lạnh lách đánh võng trên đường.
Dạng 4: Bài toán về chuyển động theo quán tính
Giáo viên: Một xe ôtô chạy trên đường bê tông với vận tốc 100km/h. Hỏi các
vật trước xe, cách xe lớn nhất là bao nhiêu để đảm bảo an toàn giao thông, trước
khi xe hãm phanh trong hai trường hợp:

1/ Đường khô, hệ số ma sát giữa xe và đường là 0,7.
2/ Đường ướt, trơn hệ số ma sát trượt là 0,5.
Học sinh:
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của ôtô:
v
Các lực tác dụng lên ôtô sau khi hãm:
(+ )
Trọng lực, phản lực của đường, lực ma sát trượt.
ms
Phương trình động lực học của xe ôtô sau khi trượt.

N

F

Fms = m.a → − Fms = m.a → − µ .m.g = m.a → a = − µ.g

Quãng đường xe dừng lại sau khi hãm phanh là:
(vật trước xe để đảm bảo an toàn giao thông)
Trong trường hợp đường khô: (v0 = 100km/h = 27,78 (m/s).
S=

P

v 2 − v 02
v 2 − v 02
0 − 27,28 2
=
=
≈ 54,24.(m)

2.a
2.(− µ .g ) 2.(−0,7.9,8)

Trong trường hợp đường ướt trơn:
S=

v 2 − v 02
v 2 − v 02
0 − 27,28 2
=
=
≈ 75,94.(m)
2.a
2.( − µ .g ) 2.( −0,5.9,8)

Bài học: Theo quán tính thì xe tiếp tục chuyển động, nếu mặt đường co hệ
số ma sát càng lớn thì xe dừng lại càng nhanh, tuy nhiên hệ số ma sát thường không
đổi, vì vậy khi điều khiển xe không nên phong nhanh, vượt ẩu để tránh các tai nạn
co thể xảy ra cho bản thân và cho người tham gia giao thông, nhất là những mặt
đường dễ xảy ra trơn trượt, ổ gà......
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi thực hiện giảng dạy bài tập phần cơ học qua sự lồng ghép kiến thức
với giao thông qua các tiết học, tôi đã tiến hành kiểm tra lại mức độ hiểu biết và
nhận thức các em học sinh lớp 10 D,10 G trường THPT Trần phú 2015- 2016 tôi đã
thu được kết quả sau:
Tổng số học sinh

Không biết

Biết


Hiểu

Vận dụng

11


85

SL
0

%
0%

SL
38

%
44,7%

SL
30

%
35,3%

SL
17


%
20 %

Với kết quả này tôi thấy hiệu quả rõ rệt của phương pháp giáo dục nhận thức
về an toàn giao thông cho các em trong nhà trường, thông qua từng tiết học.
3. Kiến nghị và đê xuất:
Ngay từ lúc còn ngồi trên ghế nhà trường, học sinh cần hiểu rõ nguyên nhân,
hậu quả và tác hại về ATGT và cách phòng tránh, đồng thời tham gia tuyên truyền
về ATGT để những người xung quanh hiểu biết hơn gop phần giảm TNGT, không
chở quá người và hàng hoá vật nặng làm cản trở giao thông, không phong nhanh
vượt ẩu, cần làm chủ tốc độ trong khi điều khiển xe....
Tại trường THPT Trần Phú cũng đã tổ chức giáo dục cho học sinh về giao
thông dưới nhiều hình thức phong phú và đa dạng, thu hút đông đảo học sinh tham
gia như viết cam kết không vi phạm luật giao thông, viết bài về giao thông, đặc biệt
Hiệu trưởng nhà trường đã chỉ đạo Đoàn TN thành lập đội Thanh niên tình nguyện
giải toả giao thông trong các buổi tan trường. Nhà trường đã phối hợp với đội
ATGT huyện Nga sơn treo các hình ảnh về những vụ TNGT .. Mỗi giáo viên tổ
chức dạy lồng ghép, tích hợp kiến thức về ATGT trong giờ học chính khoa, hướng
dẫn cho Học sinh thực hiện nội dung về ATGT vào các giờ chào cờ, câu lạc bộ học
vui - vui học, sinh hoạt lớp, ngoại khoá... Nhờ vậy, nhận thức của học sinh về
ATGT từng bước được nâng lên.
Đã đến lúc chúng ta cần giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về ATGT qua
mỗi môn học ở trong nhà trường và hoạt động một cách co hiệu quả chứ không
phải "kêu gọi" hoặc “đến hẹn lại lên”.
Cần truyền thông trong các nhà trường, trên các phương tiện thông tin phải
lâu dài, thường xuyên và bền bỉ. Luôn luôn khuyến khích các em đề xuất những ý
tưởng về mô hình tuyên truyền mới. Bên cạnh đo, nhà trường còn dành một phần
kinh phí mua sắm, sưu tầm tư liệu, tờ rơi, tranh ảnh, xây dựng goc tư liệu về kiến
thức ATGT trong thư viện của trường.

Trên đây tôi đã giới thiệu một số phương pháp nhằm nâng cao nhận thức cho
học sinh về ATGT và TNGT mà tôi đã thực hiện co hiệu quả ở trường THPT Trần
Phú vì vậy tôi muốn giới thiệu cho đồng nghiệp tham khảo. Tôi mong sẽ nhận được
sự gop ý để đề tài được cải tiến nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

12


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Trần phú, ngày 20 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Phạm Văn Điêng

Một số hình ảnh học sinh sưu tầm (minh họa) vi phạm an toàn giao thông
như không đội mũ bảo hiểm chở quá số người quy định đánh võng dàn hàng ngang
trên đường…

13


14




×