Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phát huy tính sáng tạo, gây hứng thú học tập cho học sinh thông qua dạy học dự án kết hợp với hoạt động ngoại khóa môn vật lý ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 29 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ- CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................2
TỪ- CỤM TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ...........................................................2
VIẾT TẮT............................................................................................2
Học sinh................................................................................................2
HS.........................................................................................................2
Giáo viên..............................................................................................2
GV.........................................................................................................2
Kỹ năng sống.......................................................................................2
KNS.......................................................................................................2
Trung học phổ thông...........................................................................2
THPT....................................................................................................2
Phương pháp dạy học.........................................................................2
PPDH....................................................................................................2
Công nghệ thông tin............................................................................2
CNTT....................................................................................................2
Sáng kiến kinh nghiệm........................................................................2
SKKN...................................................................................................2
Ban giám hiệu......................................................................................2
BGH......................................................................................................2
(Project Based Learning: dạy học theo dự án).................................2
PBL.......................................................................................................2
Sách giáo khoa.....................................................................................2
SGK......................................................................................................2
...............................................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu:......................................................................................................................4
1.3. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................................................5
1


1.4. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................................................5



2. NỘI DUNG......................................................................................5
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề..................................................................................................................5
2.1.1.Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của PBL...................................................................................5
2.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa và tác dụng của hoạt động ngoại khóa:.....................................................6
2.2. Thực trạng của vấn đề:....................................................................................................................7
2.3. Các SKKN đã sử dụng để giải quyết vấn đề.....................................................................................8
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường........8

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:.....................................................10

DANH MỤC CÁC TỪ- CỤM TỪ VIẾT TẮT
TỪ- CỤM TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT

Học sinh

HS

Giáo viên

GV

Kỹ năng sống

KNS

Trung học phổ thông


THPT

Phương pháp dạy học

PPDH

Công nghệ thông tin

CNTT

Sáng kiến kinh nghiệm

SKKN

Ban giám hiệu

BGH

(Project Based Learning: dạy học theo dự án). PBL
Sách giáo khoa

SGK

1.MỞ ĐẦU
2


1.1. Lý do chọn đề tài:
Trước bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay, đất nước ta không
ngừng hoàn thiện, đổi mới và phát triển về mọi mặt. Trong xu thế đó, Đảng ta

luôn khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và xem việc đổi mới, nâng
cao chất lượng trong giáo dục là yếu tố sống còn trong việc đào tạo, bồi dưỡng
những con người giàu tri thức, năng động, sáng tạo đảm nhận vai trò quan trọng
quyết định đến sự phát triển của đất nước trong tương lai.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục phải được thực hiện gắn liền với việc
đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, đổi mới về phương pháp, phương tiện
và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng.
“ Phương pháp là sự vận động của nội dung”, nên cùng với sự phát triển
của nội dung, phương pháp dạy học cũng đang được đổi mới theo hướng hiện
đại hóa. Luật giáo dục điều 28.2 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh (HS); phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Việc đổi
mới phương pháp dạy học(PPDH) đòi hỏi phải tìm kiếm các PPDH mới và cải
tạo các phương pháp cổ truyền cho phù hợp với nội dung hiện đại, theo hướng
nâng cao tính tích cực, độc lập sáng tạo, nâng cao năng lực nội sinh của người
học, đổi mới cách điều khiển quá trình dạy học và đưa công nghệ hiện đại vào
nhà trường.
Những năm gần đây, qua quá trình giao lưu học hỏi, nghiên cứu và tiếp
thu những thành tựu giáo dục ở các nước phát triển, chúng ta đã ghi nhận và
thực hiện thành công nhiều phương pháp dạy học tích cực, hiện đại, mang lại
hiệu quả cao trong quá trình dạy học và quan trọng là phù hợp với tình hình giáo
dục Việt Nam hiện nay. Trong những phương pháp dạy học hiện đại đó không
thể không kể đến PBL (Project Based Learning: dạy học theo dự án).
PBL là một trong những PPDH hiện đại, chiếm một vị thế đáng kể trong
các lớp học, đang phát triển chính thức thành một chiến lược dạy học ở những
nước phát triển. So với các PPDH khác PBL vượt xa hơn trong việc tạo hứng
thú, tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập của HS. PBL
giúp HS có cơ hội phát triển những kỹ năng phức hợp như tư duy bậc cao, giải

quyết vấn đề, hợp tác và giao tiếp. Với PBL, HS có cơ hội thâm nhập vào những
3


vấn đề lôi cuốn, phức tạp mang tính thách thức cao nhưng sát với thực tế đời
sống.
Đối với bộ môn vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, các khái niệm
vật lý, các định luật vật lý, các thuyết vật lý, các ứng dụng kỹ thuật của vật lý
đều phải qua thực nghiệm. Thông qua thí nghiệm, những biểu tượng cụ thể về sự
vật hiện tượng được hình thành ở HS mà không lời lẽ nào có thể mô tả đầy đủ
được. Trong thực hành, không những các kỹ năng thực hành như quan sát, sử
dụng cụ thí nghiệm, lắp ráp thí nghiệm, xử lí số liệu, vẽ đồ thị, xác định sai số,...
được rèn luyện, mà cả tư duy logic và nhất là tư duy sáng tạo cũng được hình
thành và phát triển mạnh. Bên cạnh đó trong thực hành có sự phối hợp nhóm sẽ
rèn luyện cho HS kĩ năng sống, tăng cường sự giao lưu hợp tác, các mỗi quan hệ
giữa HS với HS, giữa GV với HS được cải thiện về: tình cảm, thái độ...qua đó sẽ
phát triển, hoàn thiện nhân cách của HS được tốt hơn..
Qua điều tra thực tế bản thân tôi nhận thấy : Việc dạy và học theo chương
trình mới có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên việc dạy và học nội khóa vẫn còn rất
nặng nề, chưa kích thích được sự hứng thú học tập của HS và chưa phát huy
được năng lực sáng tạo của HS. Do vậy để đạt được nội dung đề ra của nền giáo
dục cần phải đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động học tập của HS củng
cố các kiến thức học tập ở nội khóa và cần phải khẳng định vai trò quan trọng
của hoạt động ngoài giờ lên lớp hay còn gọi là hoạt động ngoại khóa . Đây là
một hình thức dạy học mang lại hiệu quả cao nhưng hiện nay chưa được chú
trọng ở các trường PT nước ta. Nó không những giúp HS củng cố kiến thức đã
học ở nội khóa mà còn giúp đào sâu, mở rộng kiến thức, phát huy tính tích cực,
sáng tạo của HS. Đây là điều mà nội khóa làm chưa tốt do điều kiện thời gian,
phương tiện dạy học hay do sức ép thi cử.
Với những lý do nêu trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phát huy tính

sáng tạo, gây hứng thú học tập cho HS thông qua dạy học dự án kết hợp với
hoạt động ngoại khóa môn Vật lý ở trường THPT”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Lồng ghép phương pháp dạy học theo tinh thần dạy học dự án kết hợp
với hoạt động ngoại khóa vào bộ môn Vật lý nhằm phát huy tính sáng tạo và
gây hứng thú học tập cho HS, góp phần rèn luyện cho HS khả năng áp dụng
lý thuyết vào thực tiẽn giúp cho các em cảm thấy môn học không khô khan

4


cứng nhắc đồng thời hiểu được ý nghĩa của môn học với khoa học kỹ thuật và
đời sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp áp dụng dạy học theo dự án và
vấn đề tổ chức hoạt động ngoại khóa cho HS ở trường THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp nhiều phương pháp: Xây dựng cơ sở lý thuyết, điều tra khảo sát,
thu thập thông tin..
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.1.1.Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của PBL
2.1.1.1. Bản chất của PBL: HS lĩnh hội kiến thức và rèn luyện các kỹ năng tư
duy bậc cao thông qua quá trình tự giải quyết một bài tập tình huống gắn liền
với thực tiễn cuộc sống, dưới sự hướng dẫn của GV. Kết thúc dự án sẽ cho ra
một sản phẩm cụ thể.
2.1.1.2. Mục tiêu của PBL
a. Về kiến thức: Gắn kết nội dung bài học với thực tiễn đời sống mà HS
quan tâm.
b. Về kĩ năng

- Rèn luyện cho HS các kỹ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh
giá…) trong việc thu thập thông tin, tư liệu để phát hiện, xử lý và giải quyết vấn
đề.
- Rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, KNS.
- Nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
c. Về thái độ, tình cảm
- Giúp HS yêu thích môn học hơn.
- Nhìn thấy được giá trị của lao động thông qua hoạt động nhóm.
- Không ngừng nỗ lực học tập.
- Tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng, ý thức dân tộc sẽ sâu sắc hơn khi HS
tự mình tham gia giải quyết những vấn đề mà địa phương đang đối mặt, dù
những giải pháp đưa ra còn chưa thật sự hoàn chỉnh.

5


2.1.1.3. Đặc điểm của PBL: Trong các tài liệu viết về PBL, có rất nhiều đặc
điểm được đưa ra. Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ khi xác lập cơ sở lý
thuyết cho PBL đã nêu ra ba đặc điểm cốt lõi của PBL đó là định hướng HS,
định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm
của PBL như sau:
a. Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình
huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nhiệp cũng như thực tiễn đời sống.
Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng
của người học. Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường
với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện
các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
b. Định hướng hoạt động HS: Trong quá trình thực hiện dự án, có sự kết
hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực
tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết

cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
c. Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm
được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý
thuyết, mà trong đa số trường hợp, các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật
chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng,
công bố, giới thiệu.
d. Định hướng ứng dụng CNTT: Trong thời đại bùng nổ CNTT, HS có
nhiều cơ hội để mở rộng tầm hiểu biết từ thế giới bên ngoài. Thông qua CNTT,
HS tìm thấy các nguồn tài nguyên để thực hiện dự án và tạo sản phẩm. Qua đó,
kỹ năng sử dụng CNTT ở HS được hình thành và phát triển.
2.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa và tác dụng của hoạt động ngoại khóa:
Do sự hạn chế của thời gian lên lớp trong chương trình chính khóa đồng
thời với sự gia tăng không ngừng của tri thức đã làm xuất hiện mâu thuẫn giữa
nhu cầu nhận thức của HS với tính kế hoạch của chương trình. Để giải quyết
mâu thuẫn này người ta tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm tạo điều kiện
cho mỗi HS có thể mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển năng lực cá nhân và
kích thích thiên hướng của các em về một mặt hoạt động nào đó.
* Hoạt động ngoại khóa là một hình thức tổ chức có đặc điểm:
- Hoạt động ngoại khóa thực hiện ngoài giờ lên lớp, không mang tính bắt
buộc.

6


- Hoạt động ngoại khóa có thể tổ chức dưới nhiều dạng: Tập thể cả lớp,
nhóm, dạng học tập, dạng vui chơi, dạng thường kỳ, dạng đột xuất nhân dịp
kỷ niệm hay lễ hội.
- Hoạt động ngoại khóa có thể được tổ chức theo những hình thức: Tổ ngoại
khóa, câu lạc bộ, dạ hội khoa học, dạ hội nghệ thuật…
- Nội dung ngoại khóa rất đa dạng bao gồm cả về mặt văn hóa, khoa học

công nghệ, thể dục thể thao…nhằm giúp HS mở rộng, đào sâu làm phong
phú thêm những điều đã được học trong chương trình nội khóa
- Ngoại khóa do giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên và
HS của một lớp hay một số lớp thực hiện.
Để tiến hành các hoạt động ngoại khóa đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự
tổ chức chặt chẽ, tỉ mỉ của giáo viên, sự giúp đỡ của Nhà trường, của hội Cha
mẹ HS và những tổ chức đỡ đầu, kết nghĩa…Bên cạnh đó giáo viên cần động
viên sự tham gia nhiệt tình của tập thể HS, của mỗi cá nhân, cần tạo được
những hạt nhân nòng cốt trong mỗi dạng hoạt động ngoại khóa.
* Tác dụng của hoạt động ngoại khóa:
- Tác dụng giáo dục:
+ Hoạt động ngoại khóa góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch,
tinh thần làm chủ và hợp tác trên những hoạt động thực tế.
+ Hoạt động ngoại khóa làm cho làm cho quá trình dạy học bộ môn thêm
phong phú, đa dạng làm cho việc học của HS thêm hứng thú, sinh động
tạo cho HS lòng hăng say, yêu công việc đó là điều kiện để phát triển khả
năng, năng lực sẵn có của HS.
- Tác dụng giáo dưỡng:
+ Hoạt động ngoại khóa góp phần củng cố, bổ sung kiến thức cho HS.
Thông qua hoạt động ngoại khóa kiến thức HS thu nhận được sâu sắc hơn.
HS được mở rộng kiến thức và được thu nhận kiến thức dưới nhiều hình
thức.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
Ở Việt Nam việc học đi đôi với hành còn hạn chế chưa thể hiện rõ, giáo
dục còn nặng nề về cung cấp thông tin, chưa chú trọng thỏa đáng vào việc đặt
7


người học vào những tình huống được trải nghiệm, được lựa chọn và ra quyết
định để hình thành và thay đổi hành vi mang tính tích cực…

Trong chương trình THPT, theo tôi với những đặc thù của môn Vật lý có thể
góp phần rèn luyện cho HS khả năng áp dụng lý thuyết vào thực tiẽn giúp cho
các em cảm thấy môn học không khô khan cứng nhắc đồng thời hiểu được ý
nghĩa của môn học với khoa học kỹ thuật và đời sống
2.3. Các SKKN đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Là một giáo viên Vật lý có gần 20 năm giảng dạy ở trường THPT, bản
thân tôi luôn luôn trăn trở với những bất cập và khó khăn trong quá trình công
tác để có những phương pháp dạy học thích hợp nhằm mang lại hiệu quả giáo
dục cao nhất. Trong những năm gần đây tôi đã có nhiều SKKN được công nhận
ở cấp tỉnh trong đó có hai SKKN liên quan đến vấn đề của sáng kiến này. Năm
học 2012-2013 tôi đã có SKKN xếp loại C cấp tỉnh với tên đề tài: “Kinh
nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Vật Lý”. Năm học 20132014 SKKN của tôi có tên: “ Rèn luyện KNS cho HS thông qua dạy học theo
tinh thần dạy học dự án môn Vật lý ở trường THPT” được xếp loại B cấp tỉnh.
Mỗi đề tài nêu trên chỉ nghiên cứu và được rút ra trong một lĩnh vực. Tuy nhiên
trong quá trình thực tế giảng dạy tôi thấy có thể kết hợp hai hình thức dạy học
trên để có một phương pháp mới truyền tải kiến thức và kỹ năng cho HS một
cách hiệu quả hơn.
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
Bằng việc áp dụng kết hợp các phương pháp dạy học nêu trên vào thực tế
giảng dạy bản thân tôi thấy có tác dụng rất rõ, tôi cảm nhận được các em HS
thêm hứng thú, hăng say hơn với môn học mà lâu nay được xem là rất khô
khan.
Trong những năm vừa qua sau khi nắm bắt được tinh thần của phương
pháp dạy học dự án tôi và các đồng chí giáo viên tổ Vật lý trường THPT Yên
Định 2 đã vận dụng vào thực tế công tác giảng dạy và giáo dục KNS cho học
sinh. Đặc biệt là chúng tôi đã vận dụng phương pháp dạy học này để tổ chức
hoạt động ngoại khóa theo kế hoạch của Nhà trường. Trong hai năm học trước
chúng tôi tiến hành ngoại khóa với chủ đề:
1.Tìm hiểu về sấm sét, nguyên nhân, hậu quả và cách phòng chống.

8


2. Sự biến đổi khí hậu, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Để có được một buổi ngoại khóa thật sự bổ ích không những chỉ truyền
thụ kiến thức cho học sinh một cách thụ động mà bản thân các em cũng được
tham gia tìm tòi nội dung thông qua việc thực hiện dự án và trả lời câu hỏi
định hướng mà chúng tôi đã đưa ra trước khi tiến hành ngoại khóa 3 tuần.
Trong quá trình chế tạo sản phẩm, tìm hiểu nội dung để trả lời được các câu
hỏi buộc các em phải phát huy hết các khả năng như tìm tòi, tư duy, sáng tạo
cũng như tính hợp tác trong nhóm...Trong quá trình báo cáo dự án các em còn
được rèn luyện kỹ năng thuyết trình trước đám đông, giúp các em mạnh dạn,
tự tin hơn trong cuộc sống.Tóm lại khi kết hợp hai hình thức dạy học trên
chúng tôi đã thấy được tính sáng tạo và hứng thú học tập của học sinh đối
với môn học được thể hiện một cách rõ ràng.
Với giới hạn của một SKKN trong đề tài này tôi xin giới thiệu toàn bộ quá
trình thực hiện dự án và tiến hành ngoại khóa mà chúng tôi đã thực hiện trong
năm học 2015- 2016 với chủ đề “Vật lý và khoa học” (Phần phụ lục).

9


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Như vậy việc vận dụng lý thuyết PBL kết hợp với hoạt động ngoại khóa vào
quá trình dạy học Vật lý thành công sẽ rèn luyện cho HS các kỹ năng tư duy bậc
cao, bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề, phát triển các KNS, làm việc theo
nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giúp các em yêu lao động có niềm tin
vào khoa học khi chế tạo thành công sản phẩm qua đó tạo hứng thú học tập
trong HS nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Có nghĩa là
bằng phương pháp này ta đã thực hiện được mục tiêu dạy học theo chuẩn

chương trình và những yêu cầu cao hơn đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu của
Bộ Giáo Dục đào tạo đã đưa ra.
Do yêu cầu đổi mới nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nên phương pháp
giảng dạy cũng được thay đổi. Do đó việc nghiên cứu phương pháp giảng dạy
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Vật lý cần được đề cập đến một cách có hiệu
quả hơn. Để đạt được điều đó các đề tài nghiên cứu cần được thử nghiệm ở các
trường phổ thông có diện rộng. Việc thu nhận xử lý kết quả cần tới sự cộng tác
đắc lực của nhiều nhóm nghiên cứu. Vì vậy cần có sự liên kết giữa đề tài đặt ra
với các đề tài nghiên cứu khác trong lĩnh vực phương pháp giảng dạy Vật lý. Đề
tài này cũng đã được thử nghiệm ở trường phổ thông xong mới chỉ ở phạm vi
hẹp nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Kiến nghị: Hiện nay tôi thấy đang có rất nhiều ý kiến bàn về việc viết
SKKN của ngành giáo dục, trong đó có những ý kiến cho rằng nên bỏ việc viết
SKKN hằng năm của giáo viên vì với nhiều người để có được một SKKN thật
sự là một việc khó khăn. Có ý kiến cho rằng SKKN của giáo dục ít có tính khả
thi. Riêng tôi thấy rằng việc viết SKKN lại là một việc làm bổ ích vì thực tế để
có được những SKKN được công nhận bản thân tôi đã phải dày công nghiên
cứu rất nhiều tài liệu mà tất cả các tài liệu đó đều giúp ích cho thực tế công việc
giảng dạy và giáo dục học sinh. Hơn nữa các SKKN mà tôi viết những năm qua
đều có tính khả thi, tính thời sự và là kinh nghiệm đã được áp dụng ở trường
THPT Yên Định 2 được đồng nghiệp ghi nhận. Ngoài hai SKKN có liên quan
đến đề tài này đã nêu ở trên thì trong năm học 2014-2015 SKKN của tôi có tên
đề tài: “Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn ở trường THPT”
cũng được xếp loại C cấp Tỉnh, đề tài này tôi viết sau khi hai năm liền có bài thi
liên môn đạt giải ba cấp Tỉnh và giải khuyến khích cấp Bộ. Trong dịp đi tập
huấn ở Sở về “Tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn” sau khi tôi được
10



giáo viên giảng bài giới thiệu lên chia sẻ với lớp tập huấn về kinh nghiệm viết
bài liên môn của mình thì ngay lập tức SKKN của tôi được cả lớp tập huấn chia
sẻ làm tài liệu tham khảo. Điều này khiến tôi cảm thấy rất vui vì sản phẩm của
mình không hề sáo rỗng mà có tính thực tiễn, đó là động lực để tôi tự tin hơn
nữa trong công việc nghiên cứu khoa học. Đối với tôi thì nghiên cứu khoa học
lại là niềm đam mê. Do đó bản thân tôi có ý kiến không nên bỏ việc viết SKKN
nhưng cũng không nên bắt buộc mỗi giáo viên hằng năm phải có SKKN mà việc
viết SKKN nên để giáo viên tự giác, ai có lòng đam mê thì tham gia với cách
làm này tôi nghĩ sẽ có những SKKN có chất lượng tốt và bớt đi những SKKN
kém chất lượng viết cho có để đủ tiêu chí xét thi đua ở trường.
Mọi góp ý và chia sẻ xin được gửi về địa chỉ Hồ Thị Minh
GV trường THPT Yên Định 2 – Thanh Hóa ()
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 2 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi
viết, không sao chép của ngừơi khác.
Người viết SKKN

Hồ Thị Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
11


1. Vũ Cao Đàm (1995), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
2. Nguyễn Quang Lạc (1990), Lý luận dạy học Vật lý ở trường phổ
thông, ĐH Vinh.
3. Trần Hữu Cát (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa học Vật lý, Vinh.

4. Một số luận văn Thạc Sỹ nghiên cứu về DHDA của trường Đại Học
Vinh.
5. Một số trang Web: thuvienvatly, bachkim, vatlyvietnam, …
6. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh,Vũ
Quang, Bùi Gia Thịnh ( 2026), SGK Vật lý 10 cơ bản, Nhà xuất bản Giáo
dục.

PHỤ LỤC 1
GIÁO ÁN DỰ ÁN
12


Môn Vật Lý Lớp 10 Ban cơ bản.
Tên dự án:Thiết kế, chế tạo tên lửa nước chuyển động bằng phản lực
Bài học chủ yếu:
Bài 23: Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng.
Thời gian thực hiện dự án: 3 tuần thực hiện và 60 phút trình bày ( báo cáo dự án)
1. Mục tiêu
Dự án này sẽ giúp HS:
- Nắm vững nguyên tắc chuyển động bằng phản lực
- Biết ứng dụng của chuyển động bằng phản lực vào kĩ thuật và cuộc sống.
- Phát huy khả năng tư duy sáng tạo, tự lực nghiên cứu vận dụng lí thuyết vào
thực tiễn của HS.
- Khả năng thiết kế, chế tạo, gia công vật liệu của HS.
- Khả năng làm việc nhóm và giải quyết vấn đề phức hợp.
2. Giới thiệu giáo án.
Hoạt động 1: Phân tích nội dung của dự án cần thực hiện.
Đây là một dự án khó, đòi hỏi khả năng tư duy sáng tạo cao, khả năng vận
dụng lí thuyết vào thực tiễn. Quá trình thực hiện dự án các em cần thực hiện
được:

- Chế tạo được tên lửa nước dựa trên nguyên tắc chuyển động bằng phản lực.
- Sử dụng những vật liệu sắn có, rẻ tiền.
- Vận hành và điều khiển dễ dàng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS thực hiện dự án.
Để thực hiện dự án này được tốt các em nên thực hiện theo các bước sau đây:
B1: Họp nhóm (bầu nhóm trưởng, nhóm phó, thư kí)
- Nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ của các thành viên trong
nhóm, kiểm tra nhận xét các thành viên trong nhóm, tổng hợp đề xuất các
khó khăn lên giáo viên hướng dẫn.
- Nhóm phó: Hỗ trợ nhóm trưởng làm các công việc trên.
- Thư kí: ghi chép biên bản họp nhóm, thống kê các ưu và khuyết điểm của cá
nhân, thủ quỹ nhóm.
B2: Lập kế hoạch thực hiện dự án (có thể nhờ sự tham mưu của giáo viên)
13


B3: Lập bảng tài liệu tham khảo, vật liệu sắn có hay vật liệu gia công.
B4: Phân công nhiệm vụ (theo năng lực và tiềm lực của mỗi cá nhân trong
nhóm)
B5: Thực hiện dự án theo kế hoạch đã lập phù hợp với thời gian quy định.
B6: Hoàn thành dự án, đánh giá ưu và khuyết điểm của từng thành viên trong
nhóm.
B7: Báo cáo dự án
Hoạt động 3: Thăm dò, kiểm tra, hướng dẫn các nhóm đang tiến hành làm dự
án.
Trong quá trình các nhóm đang tiến hành làm dự án của mình, giáo viên tiến
hành kiểm tra đánh giá một số vấn đề qua các câu hỏi sau:
- Tinh thần, khí thế làm việc của cả nhóm nói chung và từng cá nhân nói riêng
như thế nào?
- Đã bám sát yêu cầu của dự án hay chưa?

- Quá trình thực hiện dự án của cả nhóm có khoa học hay không?
- Nhóm có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc?
- Tiến độ thực hiện dự án ra sao?
- Dự án đang thực hiện có khả năng thành công hay không?
Hoạt động 4: Báo cáo dự án
Giáo viên chuẩn bị thời gian, địa điểm báo cáo chuẩn bị bảng điểm đánh giá
từng thành viên trong nhóm và từng nhóm.
3. Chuẩn bị:
3.1. Lập kế hoạch xin phép triển khai và hỗ trợ dự án
- Kế hoạch xin phép BGH triển khai dự án.
- Kế hoạch xin phép sự hỗ trợ của đồng nghiệp
- Kế hoạch đăng ký thời gian và các phương tiện(loa đài, bảng phụ....)
phục vụ buổi tiến hành báo cáo dự án .
- Dự trù kinh phí cho toàn dự án.
3.2. Kế hoach nội dung dự án
3.2.1. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài dạy
3.2.2. Các phiếu đánh giá, tự đánh giá (Theo mẫu)
3.3. Kế hoạch đánh giá
14


Đánh giá 3 tiêu chí: Năng lực làm việc, tinh thần và tác phong làm việc,
chất lượng sản phẩm nhóm.
4. Tiến trình thực hiện dự án
Giai đoạn 1: Lựa chọn đề tài và xác định mục tiêu dự án
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án (3 tuần)
Giai đoạn 3: Đánh giá dự án (90 phút)
a. Chuẩn bị báo cáo dự án
- GV đăng ký thời gian, địa điểm, đối tượng HS, chuẩn bị các bài
kiểm tra, bài đánh giá.

- GV chọn phân công HS vào ban thư ký, phân công chỗ ngồi.
b. Báo cáo sản phẩm dự án:
- Phân công thuyết trình dự án.
- Yêu cầu: Trình bày rõ những kiến thức trọng tâm, trình bày nhanh
những vấn đề gắn với thực tế.
- Sau mỗi báo cáo mời các HS đưa ra những câu hỏi về những vấn đề
còn khúc mắc.
- Công việc và nhiệm vụ của GV trong thời gian báo cáo:
+ Điều chỉnh những sai sót của HS trong quá trình báo cáo.
+ Sau khi HS báo cáo GV hệ thống hóa lại kiến thức cần đạt, giải
thích thêm những vấn đề HS trình bày chưa rõ ràng.
c. Đánh giá và tự đánh giá:
- GV thông báo tiêu chí đánh giá, hướng dẫn HS cách đánh giá được
ghi trên phiếu đánh giá.
- GV tiến hành phát các phiếu đánh giá và tự đánh giá cho các nhóm.
- Yêu cầu ban thư ký tổng hợp các phiếu đánh giá và tự đánh giá,
tiến hành kiểm tra và thông báo kết quả đánh giá.
- Yêu càu HS phải phát biểu được cảm tưởng của mình trong quá
trình thực hiện dự án.
- GV phát biểu kết thúc dự án học tập.
PHỤ LỤC 2
SẢN PHẨM HỌC SINH
Kết quả thực hiện dự án
• Về mặt kiến thức.

15


- HS đã nghiên cứu lí thuyết chương các định luật bảo toàn và nguyên tắc
chuyển động bằng phản lực, từ đó đã vận dụng được lí thuyết vào thực tiến thiết

kế chế tạo ra tên lửa nước.
- HS đã biết được tầm quan trọng, vai trò, ứng dụng của các định luật bảo toàn
nói chung và chuyển động bằng phản lực nói riêng trong kĩ thuật và trong cuộc
sống. Thực tế qua đây HS đã biết được rất nhiều ứng dụng của định luật bảo
toàn động lượng và mở mang được nhận thức của mình khi nhìn nhận một vấn
đề.
- HS đã biết được con đường từ lí thuyết đến thực nghiệm là một khoảng cách
xa nhưng nếu đi sẽ đến được, sẽ tạo ra sản phẩm phục vụ con người và khiến xã
hội ngày càng văn minh hiện đại.
- HS biết cách nghiên cứu và vận dụng lí thuyết để chế tạo ra các sản phẩm mình
mong muốn.
- Từ việc chế tạo sản phẩm góp phần củng cố lí thuyết, giúp cho việc thực hiện
các bài thí nghiệm và bài tập thí nghiệm cho các em.
• Về mặt kĩ năng.
- Rèn luyện cho HS kĩ năng sống, kĩ năng thực hành gắn lí thuyết vào thực tiễn,
tư duy và hành động, trí sáng tạo, dám nghĩ dám làm.
- Kĩ năng làm việc nhóm, sự phân công các thành viên, tổng hợp các ý tưởng và
khả năng sáng tạo, thiết kế, rèn luyện cho các em biết lao động, có ý thức lao
động và quý trọng lao động và các thành quả mình làm được.
• Về mặt thái độ.
- HS đã có ý thức hợp tác, tích cực, tự giác, có ý thức tập thể, phối hợp với nhau
cùng các thành viên trong nhóm để đạt được mục đích của nhóm mình.
- HS đã ý thức, nhận thức việc nhóm cần làm là rất thiết thực và rất ủng hộ với
thái độ tích cực nhất, do đó tính kỉ luật cao, làm việc có trách nhiệm, đam mê, và
tự tin, có niềm tin, hứng khởi nhanh nhạy trong giải quyết vấn đề khoa học.
- Đối với dự án này HS đã có một niềm tin tuyệt đối vào khoa học, sự đúng đắn
của lí thuyết.
- Có ý thức lao động, biết quý trọng lao động, và các thành quả mình đạt được.

16



- Biết gia công vật liệu và từ những vật liệu sắn có, rẻ tiền có thể chế tạo ra được
những vật dụng có ích trong cuộc sống.
• Về sản phẩm.
- Đã thiết kế, chế tạo ra được tên lửa nước dựa trên nguyên tắc chuyển động
bằng phản lực, đáp ứng được yêu cầu đặt ra của dự án.
- Đã tạo ra được sản phẩm bằng sự thông minh, sáng tạo, tinh thần lao động
nghiêm túc cho tất cả mọi người biết khả năng làm việc của nhóm.
- Đã tiến hành thực nghiệm thành công đó là phóng tên lửa đi vào “vũ trụ”
chứng tỏ được sự đúng đắn của lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào thực tiễn cuộc
sống, đồng thời quay trở lại khắc sâu lí thuyết.
- Đã cho biết có rất nhiều ứng dụng của các định luật bảo toàn và cụ thể là ứng
dụng của tên lửa mở mang kiến thức cho HS trong lớp nói riêng và mọi người
xung quanh nói chung.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH GHI LẠI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN

17


Hình 1: Vật liệu sử dụng để chế tạo tên lửa nước

Hình 2: Các em học sinh lớp 10 A1 đang chế tạo tên lửa nước.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG BUỔI NGOẠI KHÓA.

18


Hình 1: Nhóm 1 đang tiến hành bắn tên lửa


19


Hình 2: Đã bắn tên lửa thành công

20


21


Hình 3: Nhóm 2 đang bắn tên lửa.
PHỤ LỤC 3
Trường THPT Yên Định 2
TỔ VẬT LÝ-CN

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
NĂM HỌC 2015 – 2016

Thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 của trường THPT Yên Định 2
về việc tổ chức hoạt động ngoại khóa cho HS; Tổ Vật Lý-Công nghệ xây dựng
kế hoạch báo cáo BGH nhà trường như sau:
I – MỤC ĐÍCH
- Hoạt động ngoại khoá góp phần củng cố, bổ sung kiến thức cho HS. Thông
qua hoạt động ngoại khoá, kiến thức HS thu nhận được sẽ sâu sắc hơn. Trong
khi tiến hành hoạt động ngoại khoá, HS được tự mình nghiên cứu, tự mình tìm
hiểu vấn đề và tranh luận với bạn bè trong sự cân nhắc kĩ càng. Chính vì thế
hoạt động ngoại khoá góp phần đắc lực trong việc phát triển trí lực và khả năng
sáng tạo của HS.

- Qua hoạt động ngoại khoá, HS được rèn luyện một số kĩ năng như: Tập nghiên
cứu một vấn đề, thuyết minh trình bày trước đám đông, tập sử dụng những dụng
cụ, thiết bị thường gặp trong đời sống, những máy móc từ đơn giản tới hiện đại.
Qua đó sẽ nảy nở ở HS tình cảm nghề nghiệp và bước đầu có ý thức về nghề
nghiệp mà HS sẽ chọn trong tương lai.
- Hoạt động ngoại khoá cũng là điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể thử
nghiệm các phương pháp dạy học: Qua hoạt động ngoại khoá giáo viên có điều
kiện tốt để thực hiện và kiểm tra các kết quả nghiên cứu của mình, đồng thời
hoạt động ngoại khóa cũng giúp giáo viên nắm vững khả năng, tâm lí của HS từ
đó có thể nâng cao hiệu quả giáo dục
II – ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN

22


1- Đối tượng: HS khối 10 ( 10 lớp) năm học 2015 – 2016 trường THPT
Yên Định 2
2- Thời gian: Dự kiến 1 buổi vào chiều thứ 5 ngày 17 tháng 3 năm 2016
Từ 14h00’ đến 17h
III – NỘI DUNG
Chủ đề ngoại khóa: VẬT LÝ VÀ KHOA HỌC.
Chịu trách nhiệm chính về nội dung: Hồ Thị Minh (Lên kịch bản và dẫn
chương trình).
Chia làm 5 phần
A – Phần 1: Giới thiệu về lịch sử quá trình con người chế tạo ra máy
bay để bay vào không trung và sau đó là tên lửa để bay vào vũ trụ
( Có tài liệu kèm theo)
Dự kiến thời gian 30 phút
Người thực hiện: Nguyễn Văn Thúy
B – Phần 2 : giới thiệu về định luật bảo toàn động lượng và chuyển

động bằng phản lực, một vài chuyển động bằng phản lực trong thực tế
Dự kiến thời gian: 20 phút
Người thực hiện: Phạm Thị Sen
C – Phần 3: Trò chơi Vật Lý:
HS vận dụng một số kiến thức đã học để trả lời những câu hỏi liên quan
đến kiến thức vật lý phổ thông từ đó nắm vững kiến thức đã học đồng thời tạo
hứng thú học tập bộ môn cho các em
1) Yêu cầu: GV nghiên cứu và xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý.
2) Hình thức: GV đưa ra các câu hỏi, HS trả lời để khám phá dần ô chữ từ đó
tìm ra được từ hàng dọc và trả lời câu hỏi phụ liên quan đến từ hàng dọc.
Dự kiến thời gian: 45 phút
Người thực hiện: nhóm giáo viên Minh, Thúy, Hân, Tuấn.
Phân công cụ thể:
23


Hồ Thị Minh: Dẫn chương trình
Lưu Thị Hân: Ghi đáp án lên bảng
Nguyễn VănThúy, Đới Văn Tuấn: Chuyển micro cho HS.
D-Phần 4: Trình bày về nguyên tắc hoạt động của tên lửa, quá trình
chế tạo và biểu diễn hoạt động của mô hình tên lửa nước ( Báo cáo dự án)
Dự kiến thời gian 60 phút
Người thực hiện: Hồ Thị Minh và nhóm HS lớp 10 A1 và 10A2.
- Đại diện từng nhóm trình bày tóm tắt quá trình chế tạo tên lửa và
tiến hành phóng tên lửa.
- Giáo viên nhận xét những điều đã đạt được cũng như hạn chế của
từng nhóm trong quá trình thực hiện và báo cáo dự án.
E – Phần 5: Tổng kết, trao thưởng cho các tập thể, cá nhân HS có nhiều
thành tích trong buổi ngoại khóa.
Dự kiến thời gian: 15 phút

Người thực hiện: Hồ Thị Minh
IV – DỰ KIẾN KINH PHÍ
Chi hỗ trợ cho hai nhóm HS làm tên lửa:

500000 đồng

Mua quà tặng HS trả lời đúng câu hỏi:

100000 đồng
Người làm kế hoạch
Tổ trưởng

Lưu Hoàng Long.

24


PHỤ LỤC 4
KỊCH BẢN CHƯƠNG TRÌNH
I. Tuyên bố khai mạc
II. Giới thiệu thành phần tham gia buổi ngoại khóa:
1. Đại diện Ban giám hiệu
2. Toàn bộ giáo viên Tổ Vật lý
3. Toàn thể HS khối 10 trường THPT Yên Định 2
III. Nội dung chính: Chia làm 5 phần
A – Phần 1: Giới thiệu về lịch sử quá trình con người chế tạo ra máy
bay để bay vào không trung và sau đó là tên lửa để bay vào vũ trụ.
( Có tài liệu kèm theo)
B – Phần 2 : giới thiệu về định luật bảo toàn động lượng và chuyển
động bằng phản lực, một vài chuyển động bằng phản lực trong thực

tế.
C – Phần 3: Trò chơi Vật Lý.
(Sau khi giải ra ô chữ hàng dọc là “ Tên lửa nước” GV đặt vấn đề giới
thiệu hai em đại diện hai nhóm HS của lớp 10A1 và 10A2 lần lượt
lên báo cáo dự án: Trình bày quá trình thực hiện dự án và tiến hành
phóng tên lửa).
D-Phần 4: Trình bày về nguyên tắc hoạt động của tên lửa, quá trình
chế tạo và biểu diễn hoạt động của mô hình tên lửa nước ( Báo cáo dự
án)
E – Phần 5: Tổng kết, trao thưởng cho các tập thể, cá nhân HS có
nhiều thành tích trong buổi ngoại khóa
HƯỚNG DẪN TRÒ CHƠI VẬT LÝ
1) Trò chơi: ô chữ Vật Lý

25


×